
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Ăngghen: vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là quan hệ giữa “ tư duy và
phải “ hay chính là mối quan hệ giữa VC và YT.
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Mặt thứ nhất : trong mối quan hệ giữa VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không . b)
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm • Chủ nghĩa duy tâm
- Khái niệm: xuất phát từ quan điểm cho rằng bản người của thế giới là ý thức , ý thức phải là
cái có trước và quy định vật chất. - Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : các nhà triết học duy tâm khách quan cho rằng bản nguyên của
thế giới là ý thức. Ý thức này phải độc lập với thế giới tự nhiên và thế giới con người, nó quyết
định thế giới tự nhiên và con người. Đại biểu: Hêghen, Platon.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : các nhà triết học duy tâm chủ quan cho rằng bản nguyên của thế
giới là ý thức nhưng ý thức này là ý thức của con người. Đại biểu: G-Berkeley, Hume , G.Ficher. • Chủ nghĩa duy vật
- Khái niệm: xuất phát VC cho nên Vc phải là cái có trước và quyết định ý thức.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy vật : ( được chia làm ba hình thức)
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát ( thời cổ đại ) : quan điểm về thế giới mang tính trực quan , cảm
tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới. Đại biểu: Thalet, Heraclit, Đêmocrit.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình ( thế kỉ XVI-XVIII): quan điểm thế giới như một cỗ máy khổng
lồ , các bộ phận biệt lập tĩnh tại.Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc đã
chống lại quan điểm duy tâm giải thích về thế giới. Đại biểu : Hôpxo, Bêcon , Đêcac. + Chủ
nghĩa duy vật biện chứng ( năm 40 của thế kỉ XIX): Do C.Mác Ăngghen sáng lập – V.I.Lênin
phát triển : khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó. Đạt tới trình độ : duy vật triệt để
trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức là công cụ đề nhận thức và cải tạo thế giới.
• Nhất nguyên luận và nhị nguyên luân
- Theo quan điểm nhất nguyên luận chỉ thừa một trong hai thực thể( VC hoặc tinh thần) là bản
nguyên của thế giới , quyết định sự vận động của thế giới. Đại biểu: Heghen.
- Theo quan điểm nhị nguyên luận : các nhà triết học theo quan điểm này cho rằng VC và ý thức
cùng song song phải , không cái nào quyết định cái nào. Đại biểu: Descartes. c) Thuyết có thể
biết và thuyết không thể biết
- Khả tri luận ( thuyết có thể biết ) : các nhà triết học cho rằng con người có thể nhận thức được
thế giới. Những người theo thuyết này thì theo chủ nghĩa duy vật. Đại biểu : Angghen.
- Bất khả tri ( thuyết không thể biết ) : các con người biết chỉ là hiện tượng, không bao giờ nắm
bắt được bản chất của thế giới. Những người theo thuyết này thì theo chủ nghĩa duy tâm. Đại biểu: Hiun và Canto.
Câu 2: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a) Thực tiễn lOMoAR cPSD| 59691467
- Khái niệm : Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích , mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cai biến tư nhiên và xã hội.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất của cải VC: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện
cơ bản tính sinh học và xã hội , là hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động dưới tác
động vào thế giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội : là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất
là biến đổi các hình thái kinh tế- xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khách hàng : là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phong
thí nghiệm để hình thành chân lí.
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
• Thực tiễn là nguồn gốc , cơ sở động lực nhận thức: -
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan buộc chúng
phải bộc lộ những thuộc tính , những quy luật để con người nhận thực. -
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người làm cho chúng phát triển tinh
tế hơn, hoàn thiện hơn , trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thực của con người đúng đắn hơn, hiệu quả hơn. -
Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo ra các công cụ phương tiện máy móc mới hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức. • Thực tiễn là mục đích nhận thức: -
Nhu cầu sản xuất VC và cải tạo tự nhiên xã hội buộc con người phải nhận thức về thế giới
xung quanh, nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường chỉ đạo cho nhận thức. -
Mọi tri thức khoa học hay kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào
đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
• Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý -
Tri thức là kết quả của nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện
thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn -
Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học
hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải tiến xã hội ( chân lí không có tính tuyệt đối và
tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài ) -
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động để khắc phục bệnh giáo điều
Câu 3 : Quan niệm của triết học duy vật về vật chất a)
Quan niệm về vật chất trong Triết học cổ đại
• Triết học TQ cổ đại :
- Quan niệm của phái Ngũ Hành : vật chất khởi nguyên tạo thành vũ trụ bao gồm : Kim-Mộc-
Thuỷ-Hoả-Thổ ( 5 sự thay đổi )
+ Kim : tượng trưng cho tính chất trắng, khô, cay, ở phía Tây
+ Mộc : _____________________xanh, chua, ở phía Đông
+ Thuỷ : ____________________đen, mặn, ở phía Bắc
+ Hoả : _____________________đỏ, đắng, ở phía Nam
+ Thổ : _____________________vàng, ngọt, ở giữa
Năm yếu tố này không tồn tại độc lập tuyệt đối mà tác động lẫn nhau theo nguyên tắc tương sinh,
tương khắc với nhau tạo ra vạn vật. Những tư tưởng về âm dương, ngũ hành tuy có những hạn lOMoAR cPSD| 59691467
chế nhất định nhưng đó là triết lý đặc sắc mang tính duy vật và biện chứng nhằm lý giải về vật
chất và cấu tạo của vũ trụ
- Quan niệm của phái âm dương : vật chất khởi nguyên là 2 thế đối lập nhưng cố kết hợp với nhau
gọi là âm và dương . Trong đó, âm là phạm trù rộng phản ánh khái quát, phổ biến của vạn vận
như nhu, tối, ẩm, phía dưới, bên phải, số chẵn. Dương cũng là phạm trù rất rộng đối với âm .
Phản ánh những thuộc tính như cương, sáng, khô, phía trên, số lẻ, bên trái. 2 thế lực này thống
nhất với nhau, chi ước lẫn nhau tạo thành vũ trụ và vạn vật
• Triết học Ấn Độ cổ đại
- Quan niệm phái Lokayata : vật chất khởi nguyên có 4 yếu tố tạo thành vũ trụ : đất-nước-lửagió.
Những yếu tố này có khả năng tự tồn tại, tự vận động trong không gian và cấu thành vạn vật. Tính
đa dạng của vạn vật chính là sự kết hợp khác nhau của 4 yếu tố khởi nguyên đó.
• Triết học Hy Lạp cổ đại -
Talet : vật chất khởi ng tạo thành vũ trụ là nước -
Anaximen : không khí- Heraclit: lửa -
Đêmocrit: ng tử, ng tử là cấu trúc nhỏ nhất.b)
QN về VC trong triết học duy vật hiện đại -
Tiếp tục đồng nhất vc với nguyên tử, cho rằng ng tử là cấu trúc nhỏ nhất -
Đồng nhất vật chất với k lượng (kl là bất biến) - Với năng lượng
c) Các phát minh mới trong kh tự nhiên cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX làm sụp đổ các QN siêu hình về vật chất
- 1895: Rơnghen: phát hiện ra tia X
- 1896: Beccoren:Phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- 1897: Thốmn: Phát hiện ra điện tử (electron) => sụp đổ QN ng tử là nhỏ nhất
- 1901: Nhà bác học Kaufman chứng minh rằng klg hạy có thể thay đổi phụ thuộc vào vận tốc
chuyển động của ng tử ( vtoc chuyển động càng lớn, klg càng lớn).
- 1905-1916: anhxtanh đề xuất thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng.
⇨ Nhận xét: những phát minh mới trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ đầu thế kỷ làm sụp đổ
các quan niệm trước đây của vật chất đồng thời đẩy triết học và vật lý rơi vào khủng hoảng.
Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng những phát minh mới trong khoa học tự nhiên
để tấn công vào chủ nghĩa duy vật và tuyên bố vật chất đã tiêu tan. d) Định nghĩa vật chất của Lê nin
- ND định nghĩa: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và không
lệ thuộc vào cảm giác. - Phân tích định nghĩa:
+ “Vật chất là phạm trù triết học” : vật chất không thể hiểu theo nghĩa hẹp như là vật chất trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên, vật chất trong định nghĩa của Lênin là một phạm trù rộng nhất, khái
quát nhất, rộng đến cùng cực không thể nào rộng hơn. Với tư cách là phạm trù triết học phạm trù
vật chất phải hướng đến giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
+ Vật chất là thực tại khách quan, cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là “ tồn tại khách quan”. Thực tại
khách quan là tất cả những gì tồn tại bên ngoài Ý thức và không lệ thuộc vào Ý thức. Đây là lOMoAR cPSD| 59691467
thuộc tính quan trọng cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về
vật chất . Điều này nói lên rằng cái gì tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào Ý muốn
chủ quan của con người thì không thuộc về vật chất suy ra vật chất có trước ý thức con người
có sau vật chất là nguồn gốc khách quan của Ý thức bản chất của tồn tại này là vật chất .
- => Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải tồn tại trừu tượng mà hiện thực cụ thể, cụ thể đến
mức con người có thể nhận thức được. Vì vậy đối với thế giới vật chất chỉ có cái con người chưa
nhận biết chứ không có cái con người không thể nhận biết.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó: giác quan của con người với những
năng lực vốn có, có thể chép lại, chụp lại, phản ánh sự tồn tại của vật chất. vì vậy vật chất phải là
cái có trước, phải là nguồn gốc của cảm giác và ý thức
=> Lênin đã giải quyết được mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học: Ý thức con người là
sự phản ánh thế giới vật chất, tức là con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Câu 5:
Nguồn gốc và bản chất của ý thức a.Nguồn gốc ý thức *. Nguồn gốc tự nhiên
- Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là thuộc tính của bộ não. Khoa học đã xác
định: bộ não con người là một tổ chức sống đặc biệt của cấu trúc tinh vi phức tạp bao gồm 14
đến 15 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào thần kinh này liên kết với nhau và liên kết với các giác
quan để thu nhận, xử lý các thông tin từ thế giới khách quan vào bộ não hình thành những phản
xạ có điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài
- Thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người tạo nên quá trình phản ánh thế giới khách
quan vào bộ óc con người
- Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ, tác động
qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống
vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng - Các hình thức phản ánh:
+ Trong thế giới tự nhiên vô sinh có hình thức phản ánh vật lý hóa học đây là những hình thức
phản ánh còn mang tính thụ động chưa có sự lựa chọn định hướng
+ Trong thế giới tự nhiên hữu sinh có hình thức phản ánh sinh học là hình thức phản ánh đã có sự
lựa chọn định hướng. Phản ánh sinh học được biểu hiện thông qua các hình thức: cảm ứng-> kích
thích-> phản xạ-> tâm lý động vật-> ý thức
=> Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất và chỉ có ở con người *. Nguồn gốc xã hội
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành phát triển của ý thức
+ Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể giữ dáng di chuyển bằng 2 chân giải phóng bbàn tay và
bộ não cần hoàn thiện và phát triển
+ Trong quá trình lao động con người tác động vào thế giới tự nhiên làm cho thế giới tự nhiên bộc
lộ những thuộc tính để từ đó hình thành những tri thức nói riêng và ý thức nói chung
-Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển của ý thức
+ Là công cụ giao tiếp, trao đổi, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng của con người
+ Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, nhờ ngôn ngữ con người mới có thể suy nghĩ, tiến đến
hình thành khả năng trừu tượng hóa khả năng khái quát hóa và đúc kết thành tri thức => Ý
thức là phản ánh hiện thực bởi bộ óc con người thông qua lao động và ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 59691467
=>Vậy Nguồn gốc ý thức là điều kiện cần, nguồn gốc ýý thức là điều kiện đủ và giữ vai trò quan trọng
b. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo khách quan và bộ não con người
+ Phản ánh hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn
+ Tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra cái không có trong thực tế tạo ra giả thiết và lý thuyết khoa học
+ Phản ánh sáng tạo ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: trao đổi thông tin giữa chủ thể và
đối tượng phản ánh, mô hình hóa đối tượng dưới dạng hình ảnh tinh thần, chuyển mô hình hóa từ
tư duy ra thế giới hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là hình ảnh tinh thần về thế giới khách quan
+ Hình ảnh về thế giới khách quan được cải biến qua lăng kính chủ quan của con người( tri thức, nhu cầu, tình cảm )
+ Hiện thức khách quan được phản ánh qua các chủ thể khác nhau, thời điểm và hoàn cảnh khác
nhau sẽ đưa đến hình ảnh phản ánh khác nhau -Ý thức là hiện tượng xã hội và mang tính xã hội
+ Ý thức bị quy định bởi điều kiện sinh hoạt xã hội và các quan hệ xã hội
+ Ý thức cá nhân là sự tiếp nhận Kinh nghiệm văn hóa xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử và biến đổi
cùng với sự phát triển của xã hội
Câu 6: Đặc trưng và nguồn gốc của giai cấp a.Nguồn gốc giai cấp
-Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất nhưng
chưa đạt đến trình độ xã hội hóa cao. Ở cuối xã hội Công xã nguyên thủy, lực lượng sản xuất sử
dụng công cụ lao động bằng kim loại làm cho năng suất lao động tăng lên và làm xuất hiện sản
phẩm dư thừa , điều này đã tạo điều kiện tiền đề cho tập đoàn này chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác
-Nguyên nhân trực tiếp: đưa tới sự ra đời của giai cấp là do sự xuất hiện của chế độ Tư hữu về tư
liệu sản xuất .Sự xuất hiện này diễn ra theo 2 con đường:
+ Thứ nhất, sự phân hóa của nội bộ công tác xã thành kẻ giàu, người nghèo, kẻ bóc lột, người bị bóc lột
+ Thứ hai, những tù binh của các cuộc chiến tranh không bị giiết như trước kia nữa mà được giữ
lại làm nô lệ để phục vụ những người giàu có
- Sự ra đời giai cấp có thể diễn ra theo con đường phân hóa tự nhiên giữa những nhóm người trong
quá trình sản xuất và có thể gắn với bạo lực chiến tranh trong đó có những người hoặc tù binh biến thành nô lệ
b. đặc trưng của giai cấp
- Định nghĩa giai cấp của Lênin :Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người
khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau
về quan hệ của họ trong một hệ thống cũng xuất hiện nhất định trong lịch sử, Khác nhau về quan
hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ) đối với tư liệu
sản xuất về vai trò của họ trong tổ chức lực lượng xã hội và như vậy là khác nhau về cách hưởng
thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng .Giai cấp là những tập đoàn người
mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động ảnh của tập đoàn khác, do tập đoàn đó có địa vị
khác nhau trong một chế độ kinh tế- xã hội nhất định
- Đặc trưng của giai cấp được nêu ra trong định nghĩa lOMoAR cPSD| 59691467
- Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất .Giai cấp nào
sở hữu nhiều tư liệu sản xuất cơ bản là giai cấp thống trị. Giai cấp nào sở hữu ít hoặc không có là giai cấp bị trị
- Giai cấp là các tập đoàn người khác nhau về quan hệ tổ chức quản lý xã hội
- Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ phân phối của cải xã hội tức là khác nhau về
phương thức hưởng thụ và quy mô hưởng thụ của cải xã hội
Câu 7: Quan niệm của triết học Mác Lênin về con người và bản chất con người
a.Con người là thực thể sinh học- xã hội -Phương diện sinh học
+ Con người là một sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động vật giới tự nhiên chính là
thân thể vô cơ của con người
+ Con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như ddi truyền,
tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên - Phương diện xã hội
+ Con người có các hoạt động xã hội trong đó lao động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất +
Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người làm cho con người Sinh học trở thành con người xã hội
+ Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức của con người. Tư duy và ý thức của
con người chỉ có thể phát triển trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau
-Sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
+ Mặt sinh học là tiền đề hình thành sự phát triển của mặt xã hội
+ Mặt xã hội chi phối đến mặt sinh hich về nội dung,phương thức và trình độ b,
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
- Con người phát triển và tồn tại luôn trong 1 hệ thống môi trường xác định là toàn bộ điều kiện
tự nhiên và xã hội,cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần.Các điều kiện này có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội
- Con người tồn tại trong môi trường xã hội,vì vậy con người trở thành 1 thực thể xã hội mang
bản chất xã hội c, Con người là chủ thể,đồng thời là sản phẩm lịch sử
- Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: lịch sử loài người hình thành khi con người biết chế
tạo ra công cụ lao động,từ đó không còn lệ thuộc vào tự nhiên,tách mình ra khỏi thế giới loài vật
và lịch sử xã hội được hình thành
- Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hộid, Trong tính hiện
thực của nó bản cxhaats con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực cụ thể
trongnhững điều kiện lịch sử cụ thể
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hooijkhi có các quan hệ trong quá khứ-hiện
tại,quan hệ vật chất-tinh thần,quan hệ trực tiếp-gián tiếp ,quan hệ kinh tế-chính trị…Đều tạo nên
bản chất con người.Mối quan hệ đều có vị trí vai trò khac snhau,có sự tác động ua lại không tác rời
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hay nhiều,sớm hay muộn bản chất con người sẽ thay đổi theo-
Trong các quan hệ xã hội cụ thể xác định,con người mới có thể bọc lộ được bản chất thực sự của
mình và cũng trong mối quan hệ xã hội đó thì bản chất của con người đó mới được phát triển.
Câu 8 : Phân tích vấn đề vận động, không gian, thời gian và mối quan hệ giữa chúng
Vận động-không gian-thời gian là phương thức, hình thức tồn tại của vật chất *Vận động: lOMoAR cPSD| 59691467
- Khái niệm vận động: sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp.Với tư cách
là 1 khái niệm Triết học,vận động theo nghĩa chung nhất là với mọi sự biến đổi nói chung.
Ph.Ăngghen viết :” Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất –tức được hiểu là 1 phương thức tồn
tại của vật chất.Là 1 thuộc tính cố hữu của vật chất-thì bao gồm tất cae mọi sự thay đổi và khỏi
trình tự diễn ra trong vuc trụ,kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
- Nguyên nhân của sự vận động :vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến
- Trước hết,vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất . Không ở đâu và nơi nào lại có thể có vật
chất không vận động…Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động ,tức là vật chất dưới
các dạng hình thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng
- Vận động là 1 thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất của vật chất,do đó nótồn
tại vĩnh viễn,không thể tạo ra và không bị tiêu diệt .Quan niệm về tính không thể tạo ra và không
bị tiêu diệt của vận động đã được các nhà khoa học tự nhiên chứng minh bằng quy luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất bao gồm 5 hình thức cơ bản:cơ học,vật
lí,hóahọc,sinh học,xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động: các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ
không thể tách rời. giữa 2 hinh thức vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung
gian,đó là những mắt khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận động
- Vận động và đứng im:
+ Khái niệm đứng im: Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,đứng im là trạng thái
ổn điịnh về vật chấ của sự vật hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể,là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật hiện tượng và là điều kiện của sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời tương đối
+ Đứng im chỉ xảy ra trong mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mối quan hệ cùng 1
thời điểm,đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động nào đó,ở 1 lúc nào đó,chứ ko phải cùng 1
lúc đối với mội hình thức vận động
+ Đứng im chỉ là sự biểu hiện của 1 trạng thái vận động-vận động trong thăng bằng ,trong sự
ổn định tương đối.Nói cách khác,đứng im là 1 dạng của vận động,trong đó sự vật chưa thay đổi
căn bản về vật chất,đó còn là nó chưa chuyển hóa thành cái khác *Không gian và thời gian:
- Khái niệm: dựa trên những thành tựu của khoa học và thực tiễn,chủ nghĩa duy vật biện chưng
đã khẳng định tính khách quan của không gian và thời gian,xem không gian và thời gian là hình
thức tồn tại của vật chất vận động Trong đó:
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,sự cùng tồn tại,trật tự,kết
cấu và sự tác động lẫn nhau
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến,sự kế tiếp của các quá trình
-Tính chất của không gian và thời gian : + Tính khách quan
+ Tính 3 chiều không gian < dài,rộng,cao> và tính 1 chiều của thời gian
+ Tính vô tận của không gian và thời gian b, Mối
quan hệ giữa vận động-không gian-thời gian
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất ,về thực chất là 1 thể thống nhất
gắn liền với vật chất vận động.Vật chất vận động quy định không gian và thời gian - Không gian lOMoAR cPSD| 59691467
và thời gian có tính khả biến,nó phụ thuộc vào tốc độ,khối lượng của các đối tượng vật chất và các quá trình khác nhau
- Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà lại không có 1 quá trình diễn biến
của nó ,không thể có sự vật hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng tính,kết cấu nhất định
- Tính chất của không gian và sự biến đổi của nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến
đổi của thời gian và ngược lại
Câu 9: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là quy luật thể
hiện cách thức của sự vận động, phát triển
*Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng,là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật ,hiện tượng là nó chứ ko phait cái khác
- Chất của sự vật không những bị quy định bởi những thuộc tính khách quan và chất còn bị quy
định bởi cấu trúc và các yếu tố cấu thành sự vật
- Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của nó nhưng ko phải thuộc tính nào
của nó cũng biểu hiện chất của sự vật hiện tượng.Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và
thuộc tính không cơ bản,những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật.Tuy
nhiên ,sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và thuộc tính ko cơ bản chỉ là sự tương đối. - Chất
của sự vật không chỉ được xác định bởi những yếu tố cấu thành sự vật mà còn bởi phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành
*Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng ,quy mô, trình độ ,nhịp độ …của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng,đại lượng,quy mô,xác suất,mức độ…*Mối quan
hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Bất kì sự vật hiện tượng nào luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng .Chất và lượng là 2
mặt tạo thành sự vật hiện tượng
Ví dụ: Nước nguyên chất
+Xét về chất nó là sự thống nhất của các thuộc tính khách quan như : ko mùi,ko vị,ko
màu,có thể hòa tan muối và axit
+Xét về lượng: mỗi phân tử nước được tạo thành từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi
- “Độ”: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng,là
giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất,sự vật hiện tượng vẫn là nó,chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác
- Ví dụ: -Độ của chất sinh viên là 4 năm đại học
-Độ của chất học sinh là 12 năm phổ thông
- “Điểm nút”:khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,giới
hạn đó chính là điểm nút.Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã làm
thay đổi về chất của sự vật lOMoAR cPSD| 59691467
- Ví dụ: thời điểm sinh viên báo cáo xong,thành công đồ án tốt nghiệp,tích lũy đủ số tín
chỉ,hoànthành hết nghĩa vụ với nhà trường
- “BƯỚC NHẢY”:là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật
hiệntượng do những thay đổi về lượng trươc sđó gây ra,là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi
về lượng.Bước nhảy két thức 1 giai đoạn biến đổi là lượng ,là sự gián đoạn trong quá trình vận
động liên tục của sự vật hiện tượng.Bước nhảy rất đa dạng : bước nhảy đột biến,bước nhảy dần
dần ,bước nhảy toàn bộ,bước nhảy cục bộ
- Ví dụ:bước nhay từ học sinh sang chất sinh viên;từ chất sinh viên sang chất học viên cao học
+ Lưu ý: “ độ”,”điểm nút”,”bước nhảy” ko phải là biến biến mà nó biến đổi tùy từng sinh vật hiện
tượng ,từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
Ví dụ: nước nguyên chất ,trong điều kiện 1 atmotphe ở trạng thái lỏng được quy định bởi
lượng t từ 0 độ C đến 100 độ C < độ> ,khi lượng biến thiên đến ngưỡng o độ C hoặc 100
độ C đó<điểm nút> thì tất yếu xảy ra quá trình biến đổi trạng thái của nước từ trạng thái lỏng sang rắn hoặc khí.
- Chất đổi làm lượng đổi:chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới thay đổi quy mô,nhịp điệu,tốc độ,phát triển của sinh vật>.Như vậy,không chỉ sự thay đổi về
lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về lượng
Ví dụ : nhịp điệu vận động,phát triển của xã hội dưới cơ chế tương tác nhanh hơn nhịp điệu vận
động của xã hội dưới cơ chế tập trung quan liêu,bao cấp.
*) Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để biến đổi về chất, không được
nôn nóng cũng như ko được bảo thủ. -
Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải
chú ýđến điều kiện chủ quan -
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp
Câu 10: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập
Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật thể hiện nguồn gốc của sự vận động, phát triển a) Nội dung qui luật
* Khái niệm mâu thuẫn mặt đối lập -
Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ:
+ Điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
+ Chân lý và sai lầm trong quá trình phát triển nhận thức -
Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa
các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Ví dụ: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật
* Tính chất của mâu thuẫn biện chứng: lOMoAR cPSD| 59691467 -
Tính khách quan và tính phổ biến: Do mối liên hệ, sự chuyển hóa, sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa các mặt đối lập là cái vốn có của mỗi sự vật, hiện tượng và nó tồn tại phổ biến trong
mỗi sự vật, hiện tượng. -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn
khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; mỗi mâu thuẫn
giữ vị trí, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong
các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính
phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn * Thống nhất giữa các mặt đối lập: -
Các mặt đối lập cần đến sự tồn tại, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không
có mặt này thì không có mặt kia.
Ví dụ: Từ trường được tạo thành từ hai mặt đối lập là cực Bắc và cực Nam. Cực Bắc và cực
Nam là hai mặt đối lập nhưng chúng thống nhất với nhau bởi vì chúng phải nương tựa vào nhau
để làm tiền đề tồn tại cho nhau, không có cực Bắc thì sẽ không có cực Nam và ngược lại. - Các
mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình
thành và cái cũ chưa mất hẳn
Ví dụ: Thời kỳ Pháp xâm lược Việt Nam, Việt Nam là thuộc địa của Pháp. Đây là hai mặt đối lập
với nhau nhưng nó vẫn thống nhất tạm thời với nhau bởi vì nó đang tác động ngang nhau với lực
lượng ngang nhau. Đó là thời kỳ mà Việt Nam và Pháp ký hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/ 9/1946 -
Các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất vì các mặt đối lập chứng minh tồn tại những
yếu tố giống nhau nên có thể chuyển hóa cho nhau
Ví dụ: Thanh nam châm có hai mặt đối lập là cực Bắc và cực Nam nhưng nó thống nhất với nhau
vì nó có chỗ giống nhau chịu sự quy định của từ trường Trái Đất cho nên cực Bắc và cực
Nam có thể chuyển hóa cho nhau *
Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
-Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ theo hướng bài trừ phủ định lẫn nhau
giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn -
Các hình thức đấu tranh rất đa dạng và phong phú, nó phụ thuộc vào điều kiện diễn ra cuộc
đấutranh giữa chúng Ví dụ:
+Trong đạo đức cá nhân mỗi con người nếu phần ác lớn lên thì phần thiện sẽ giảm đi và ngược lại.
+ Giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có sự đối kháng giai cấp
* Quan hệ biện chứng thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập -
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập gắn bó khăng khít với nhau, thống nhất gắn
với trạng thái đứng im tương đối ổn định của sự vật, đấu tranh gắn với tính tuyệt đối của sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Do vậy, thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời tương
đối, còn đấu tranh của các mặt đối lập là vĩnh viễn tuyệt đối -
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là tiền đề tồn tại với nhau, thống nhất dẫn đến
đấutranh, đấu tranh để phá vỡ sự thống nhất cũ và đi đến sự thống nhất mới, thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập đều có vai trò quan trọng đối với sự vận động phát triển của sự vật *Quá
trình vận động từ thống nhất đến đấu tranh của các mặt đối lập: -
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: Qiai đoạn này các mặt đối lập đồng nhất, thống nhất và bao hàm cả sự khác nhau -
Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: Giai đoạn này các mặt đối lập xung đột với nhau dẫn đến xung đột gay gắt lOMoAR cPSD| 59691467 -
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập mâu thuẫn được giải quyết
+ Một trong hai mặt bị xóa bỏ, mặt còn lại khác trước
+ Mặt này chuyển hóa thành mặt kia và ngược lại
+ Cả hai chuyển hóa thành cái khác
-> Như vậy, thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
b) Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự, vật hiện tượng phát triển đó giải quyết mâu
thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan
- Xác định, phân loại chính xác mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Hình thành tư duy phân đôi cái thống nhất thành hai mặt đối lập nhận thức sự vật ở từng mặt đối
lập rồi đi đến nhận thức sự vật trong tính chỉnh thể
- Vận dụng mâu thuẫn và hoạt động thực tiễn
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ
bản nhất chi phối tiến trình lịch sử nhân loại là * Lực lượng sản xuất
- Khái niệm: Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất; là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất (công cụ lao động),
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người với xã hội
* Cấu trúc: Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động
+ Người lao động: Là con người có thể lực, trí lực cùng với kinh nghiệm sáng tạo trong quá trình sản xuất
+ Tư liệu sản xuất: Gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
• Đối tượng lao động: Là những vật nhận sự tác động của người lao động nhằm biến đổi chúng
• Tư liệu lao động: Gồm công cụ lao động và phương tiện lao động
▪ Công cụ lao động là những vật trực tiếp giúp con người trong quá trình sản xuất
▪ Phương tiện lao động là những vật hỗ trợ con người trong quá trình sản xuất: chuyên chở, bảo quản…
- Trình độ của lực lượng sản xuất: Trình độ tự nhiên của con người được thể hiện ở 4 tiêu chí:
+ Trình độ phát triển của công cụ lao động
+ Trình độ của người lao động
+ Trình độ phân công lao động
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
- Tính chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất cá nhân: Bản chất mỗi người lao động họ có thể tham gia vào toàn bộ quá trình tạo ra
sản phẩm. Để hoàn thiện một sản phẩm đòi hỏi sự hợp tác trên quy mô xã hội -> Khi lực lượng
sản xuất ở trình độ thấp thì mang tính chất cá nhân
+ Tính chất xã hội: Khi lực lượng sản xuất ở trình độ cao và phát triển * Quan hệ sản xuất
- Khái niệm: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất lOMoAR cPSD| 59691467
- Cấu trúc quan hệ sản xuất : +Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
+Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
+Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Trong đó, quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất vì một nhóm, tập đoàn người
nào, giai cấp nào nắm trong tay quyền sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội thì nó sẽ đồng
thời nắm quyền tổ chức sản xuất, nắm quyền phân phối sản phẩm lao động và sẽ trở thành giai
cấp thống trị và tất cả các giai cấp khác sẽ trở thành giai cấp bị trị + Quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, tồn tại hai chế độ sở hữu cơ bản: •
Chế độ công hữu: Là chế độ sở hữu mà ở đó những tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội thuộc
về quyền sở hữu của tất cả mọi người
Ví dụ: Phương thức sản xuất công sản nguyên thủy: Tư liệu sản xuất đều là của tất cả mọi người,
sở hữu chung của cả cộng đồng -> Tổ chức quản lý tất cả đều tự giác, tự nguyện phân phối, bình đẳng •
Chế độ sở hữu tư nhân: Tồn tại trong các phương thức sản xuất đó là chiếm hữu nô lệ,
phong kiến và tư bản chủ nghĩa, là chế độ sở hữu mà ở đó những tư liệu sản xuất cơ bản của xã
hội thuộc quyền sở hữu của một số ít người
* Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quy định sự biến đổi của quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định
nội dung, tính chất, khuynh hướng vận động và phát triển của quan hệ sản xuất
+ Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì cũng quy định một quan hệ sản xuất như vậy tương ứng Ví dụ: •
Trong xã hội Công sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất ở trình độ rất thấp: Công cụ ở giai
đoạn đầu chỉ biết sử dụng công cụ sẵn có trong tự nhiên như hòn đá, cành cây, xương thú; nền
kinh tế là săn bắt, hái Lượm -> Năng suất lao động thấp -> Tất cả mọi của cải làm ra chỉ đủ một
người ăn, không chết đói, không có dư thừa -> Dẫn đến công hữu về tài liệu sản xuất và phân phối •
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ: Lực lượng sản xuất bắt đầu phát triển hơn -> Có của cải dư
thừa->Sự chiếm đoạt chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời -> Bất bình đẳng về sản xuất và
phân phối. Mác viết “cái cối xay bằng tay đưa lại cho xã hội có lãnh chúa, cái cối xay bằng hơi
nước mang lại cho cho xã hội nhà tư bản công nghiệp’’
+ Lực lượng sản xuất là yếu tố luôn luôn biến đổi không ngừng nên đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng
phải biến đổi theo để phù hợp với nó: Người lao động trong lực lượng sản xuất luôn có nhu cầu
hao phí một sức lao động thấp nhất nhưng phải đạt được năng suất lao động cao nhất + Khi lực
lượng sản xuất phát triển đến trình độ nhất định khi nó phá bỏ quan hệ sản xuất cũng lỗi thời thiết
lập quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất (nghĩa là một phương thức
sản xuất mới ra đời -> một hình thái kinh tế xã hội mới ra đời. Lịch sử loài người sang một thời kỳ mới)
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất bởi vì ba mặt trong quan hệ sản xuất
đều ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và tính tích cực của người lao động trong sản xuất: + Tích
cực: Khi quan hệ sản xuất mới thiết lập phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
-> Thúc đẩy lực lượng sản xuất: người lao động hăng say, hăng hái tham gia cải tiến, sáng tạo ->
Sản xuất liên tục phát triển
+ Tiêu cực: Quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
(lỗi thời hoặc vượt trước) -> Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất c) Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 59691467
- Muốn cho sản xuất phát triển, xã hội phát triển trước hết phải tập trung vào phát triển lực lượng
sản (đầu tư cho giai đoạn -> Nguồn nhân lực, đào tạo lực lượng lao động, đầu tư cơ sở vật chất)
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phải thường xuyên phát hiện kịp thời những biểu hiện,
những mặt không còn phù hợp với quan hệ sản xuất từ đó lựa chọn những hình thức biện pháp
phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến chi phối
mọi thời đại, vì vậy trong hoạt động thực tiễn phải vận động quy luật này vào điều kiện mỗi
Quốc gia cụ thể (quy luật đặc thù) chống dập khuôn máy móc
- Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chúng ta từng bước thiết lập quanhệ sản xuất cho phù hợp
Câu 12: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa
học để nhận thức mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị trong đời sống xã hội a) Nội dung quy luật:
• Cơ sở hạ tầng (Biểu hiện tập trung vào lĩnh vực kinh tế)
- Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Cấu trúc: Bao gồm: + Quan hệ sản xuất thống trị (chủ đạo).
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ.
+ Quan hệ sản xuất mầm mốm của xã hội tương lai.
- Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính giai cấp.
• Kiến trúc thượng tầng (Hoạt động chính trị- xã hội, văn hoá, truyền thông) -
Khái niệm: Là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế
chínhtrị- xã hội tương ứng được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. -
Cấu trúc: + Bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật … cùng thiết chế tương ứng như Nhà nước, Đảng phái, Giáo hội, các đoàn
thể và tổ chức xã hội khác.
+ Trong xã hội có giai cấp, tổ chức quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng là hệ
thống thiết chế, tổ chức chính Đảng và Nhà nước cùng ý thức chính trị, pháp quyền.
• Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tuy nhiên kiến trúc thượng tầng cũng có tính
độc lập tương đối, nó có khả năng tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng làm biến đổi cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành một kiến trúc thượng tầng tương ứng:
Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
VD: Xét cơ sở hạ tầng của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ:
- Sở hữu: Dựa trên chế độ công hữu, tất cả đều là của chung.
- Quan hệ tổ chức quản lí: Tất cả tự giác, tự nguyện cùng nhau lao động, cùng tồn tại.
- Quan hệ phân phối: Tất cả đều hưởng khẩu phần ăn bình đẳng như nhau.
⇨ Dẫn đến kiến trúc thượng tầng: Không có Nhà nước, không có Đảng phái, không có quân đội,
không có toà án. Bởi vì cơ sở hạ tầng trên chưa hình thành nên giai cấp. o Trong xã hội có giai
cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính trị xã hội. Giai cấp nào nắm quyền sở lOMoAR cPSD| 59691467
hữu lực lượng sản xuất trong cơ sở hạ tầng sẽ có trong tay sức mạnh nền kinh tế => Lập ra bộ
máy Nhà nước và kèm theo quân đội, cảnh sát, toà án. => Thống trị mọi mặt của đời sống xã hội.
o Các mâu thuẫn kinh tế quyết định mâu thuẫn về chính trị- xã hội.
VD: Trong các xã hội có giai cấp, xét đến cùng những mâu thuẫn về chính trị- xã hội đều bắt
nguồn từ mâu thuẫn về kinh tế.
- Chủ nô và nô lệ xung đột với nhau về mặt chính trị, tinh thần vì xung đột với nhau về lợi ích
kính tế. Chủ nô bóc lột kinh tế của nô lệ, nô lệ bị chủ nô bóc lột về kinh tế.
- Trong xã hội phong kiến đó là mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến và nông dân.
- Trong xã hội tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng sẽ thay đổi theo.
VD: Ở Việt Nam, trước năm 1986. Lúc đó cơ sở hạ tầng về mặt quan hệ sản xuất: Dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lí: Mệnh lệnh hành chính, quan hệ phân
phối tào bằng => Quan hệ chính trị, xã hội cũng không thay đổi. Sau năm 1986, cơ sở hạ tầng
thay đổi => đời sống chính trị, xã hội đã thay đổi rất nhiều. o Thay đổi từ hình thái kinh tế- xã
hội cũ sang hình thái kinh tế- xã hội mới.
VD: Từ xã hội chiếm hữu nô lệ chuyển sang xã hội phong kiến. Khi đó cơ sở hạ tầng, quan hệ
kinh tế của xã hội chiếm hữu nô lệ bị xoá bỏ => Tất cả những yếu tố trong kiến trúc thượng tầng
cũng sẽ bị xoá bỏ như: Pháp luật chủ nô thay bằng pháp luật phong kiến, Nhà nước chủ nô thay
bằng Nhà nước phong kiến… o Tuy nhiên sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng rất phức tạp: Có
những yếu tố thay đổi nhanh chóng, nhưng cũng có những yếu tố thay đổi một cách chậm chạp.
VD: Ý thức về Tôn giáo là hình thái rất bảo thủ và được kế thừa từ rất lâu. Tất cả tôn giáo trong
kiến trúc thượng tầng của mọi xã hội hiện nay đều có nguồn gốc từ rất xa xưa như: Phật giáo,
Hindu giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo đều được hình thành từ xã hội lâu đời và không dễ gì mất đi.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì hoặc phá huỷ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ
thông qua các chính sách kinh tế- xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau.
Trong đó, Nhà nước là yếu tố tác dộng trực tiếp nhất.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều cơ sở hạ tầng => Kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
b) Ý nghĩa phương pháp luận. -
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận
thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định. -
Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tuyệt đối hoá, cũng không
được xoá bỏ yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị. -
Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời
đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc bằng nhiều hình thức, bước đi thích hợp, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định- phát triển- giữ vững khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 13: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội so với tồn tại xã hội. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội biểu hiện tính độc lập tương
đối của lĩnh vực tinh thần so với lĩnh vực vật chất trong đời sống xã hội là a) Ý thức xã hội. -
Khái niệm: Để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. -
Cấu trúc: o Căn cứ vào nội dung phản ánh tồn tại xã hội: + Ý thức chính trị. + Ý thức pháp quyền. + Ý thức tôn giáo. + Ý thức đạo đức. o Theo trình độ phản ánh tồn tại xã hội: + Ý thức thông thường.
+ Ý thức lý luận. o Theo trình độ và phương thức phản ánh tồn tại xã hội: + Tâm lý xã hội. + Hệ tư tưởng.
b) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. • Ý thức
xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. -
Tồn tại xã hội có trước quy định sự ra đời ý thức xã hội, ý thức xã hội có sau là kết quả
phản ánh tồn tại xã hội. -
Tồn tại xã hội thay đổi thì một số bộ phận của ý thức xã hội vẫn tồn tại chưa thay đổi ngay,
đặcbiệt biểu hiện rõ trong tâm lí xã hội. *Nguyên nhân
+ Ý thức xã hội không phản ánh kịp sự vận động phát triển thường xuyên của tồn tại xã hội bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của con người
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống tập quán và sự lạc hậu bảo thủ của một số hình thức ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất
định trong xã hội. Những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu
giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng xã hội tiến bộ
+ Ví dụ: do điều kiện tồn tại xã hội của người Việt Nam trước đây xét về mặt điều kiện địa lý tự
nhiên, Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đối ẩm gió mùa thuận lợi cho phương thức sản
xuất nông nghiệp. Với vị trí địa lý đó chúng ta tồn tại cạnh những nước Trung Hoa luôn mang tư
tưởng bá chủ bành trướng .Vì vậy gia đình hạt nhân không đủ sức đối phó với thiên tai và dịch
họa => ý thức xã hội người Việt đề cao gia tộc dòng họ từ đó người Việt hình thành những quan
niệm trong gia tộc dòng họ.
+ Cưu mang về vật chất: “ xảy cha còn chú, xảy mẹ bú dì”
+ Hỗ trợ về trí tuệ tinh thần: “ nó lú nhờ chú nó khôn”
+ Dìu dắt về mặt chính trị: “ một người làm quan cả họ được nhờ”
Đến ngày nay vấn đề này vẫn tồn tại chứng tỏ ý thức xã hội còn lạc hậu so với tồn tại xã hội, làm
tạo lực cản đối với sự phát triển tiến bộ của công bằng xã hội hiện nay.
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội -
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người đặc biệt là tư tưởng tiên tiến có
thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt
động thực tiễn, hướng hoạt động đó giải quyết nhiệm vụ mới cho đời sống vật chất của xã hội đặt ra. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội không có nghĩa là Ý thức xã hội thoát ly
khỏi tồn tại xã hội quyết định mà nó phản ánh chính xác khuynh hướng vận động phát triển của tồn tại xã hội.
Ví dụ: năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới đạt đến đỉnh điểm, bộ “tư bản luận” (Das kapital)
của Karl Marx trở thành một hiện tượng trong lĩnh vực xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Đức 2008: tiêu thụ được 4500 bộ “Tư bản luận” Anh,
Mĩ, Hàn Quốc: “Tư bản luận” là sách bán chạy Nhật
bản: Xuất bản chuyện tranh tư bản luận.
⇨ Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong “Tư bản luận” được viết từ 140 năm trước, Karl
đã phân tích và chỉ ra những nhu cầu tất yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
Thời của Karl cuộc khủng hoảng kinh tế chưa xảy ra nhưng ông đã nắm bắt được quy luật vận
động phát triển bản chất kinh tế của xã hội tư bản nên ông đã nghiên cứu và kết luận rằng cuộc
khủng hoảng kinh tế xảy ra ở trường tư bản là một tất yếu lịch sử.
*Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển.
- Tư tưởng của mỗi cộng đồng người trong mỗi thời đại không chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội ở
thời đại đó mà nó còn dựa trên sự tiếp nhận tư tưởng ngoại sinh và tư tưởng của các thế hệ trước.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Giai
cấp tiên tiến kế thừa những tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Ví dụ: Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ Ấn Độ theo đường biển và từ Trung Quốc Trung Quốc
sang vào khoảng những năm đầu công nguyên. Trong quá trình tồn tại Phật giáo đã thích ứng với
văn hóa tín ngưỡng bản địa do đó đã tạo nên một diện mạo riêng của phật giáo Việt Nam và tính
dung hợp, nhập thế. Phật điện thờ Phật tư pháp ( Vân- Vũ- Nôi- Địa) , hòa thượng Thích Quảng
Đức tự thiêu tại Sài Gòn (6/1963) Phật giáo nhập thế.
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái Ý thức xã hội
- Các hình thái YTXH ( YT chính trị, Ý thức pháp quyền, Ý thức đạo đức, Ý thức KH, Ý thức n
thuật, YT tôn giáo) phản ánh những khía cạnh khác nhau của tồn tại XH. Trong quá trình phản
ánh hiện thực, các hình thái YTXH ảnh hưởng, xâm nhập vào nhau và tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý thức xã hội nhất định nổi lên hàng đầu
và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội.
Ví dụ: Bức tranh Mars and Venus United by Love (1570) của Paolo Veronese (1528-1588). Bức
tranh mang tư tưởng chống lại tư tưởng phong kiến, họa sĩ đã dùng hội hoạ để truyền đạt hệ ý
thức mới của giai cấp tư sản ở châu âu lúc đó. Tố cáo chế độ phong kiến và khôi phục lại những
giá trị đạt được ở thời kỳ cổ đại nhưng bị vùi lấp. Bức tranh đã phản ánh đầy đủ công cuộc đấu
tranh tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội ở châu âu thời Phục Hưng.
*Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xh.
- Sự tác động trở lại của Ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là một biểu hiện quan trọng của
tínhđộc lập tương đối với ý thức xã hội.
- YTXH tiến bộ, phù hợp với tồn tại xh sẽ thúc đẩy xh phát triển. lOMoAR cPSD| 59691467
- YTXH lạc hậu, phản ánh xuyên tạc tồn tại xh sẽ kìm hãm xã hội.
- Mức độ tác động của YTXH đến tồn tại xh phụ thuộc vào + Đk lịch sử cụ thể
+ T/c các mqh kinh tế làm nảy sinh những tư tưởng đó +
Vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó.
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó.
+ Mức độ triển khai, tái hiện tư tưởng đó trong quần chúng. c.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mối quan hệ TTXH - YTXH là biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất - ý thức tronglĩnh vực
xã hội, trong đó TTXH (đời sống vật chất) bao giờ cũng là yếu tố nền tảng, có trước để nảy sinh
đời sống tinh thần (YTXH) => Trong hoạt động thực tiễn, mọi sự biến đổi của YTXH phải tìm
nó từ đời sống vật chất.
- Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới, chúng ta cần phải đẩymạnh
công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hoá mới, con người mới; không ngừng hoàn thiện
ý thức xã hội theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ; đồng thời tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục ý thức xã hội mới.
- Kế thừa truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc....
- Loại bỏ các tư tưởng lạc hậu, hủ tục cản trở sự tiến bộ xã hội...