ĐỀ CƯƠNG HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1. Anh/chị hãy trình bày phân tích các quan điểm về đối
tượng nghiên cứu của hội học cả 3 cấp độ.
Góc nhìn ( Auguste Comte): quan niệm đối tượng nghiên
cứu của XHH cơ cấu hội biến đổi hội. Ông cho rằng
các hội tồn tại như những hệ thống phức hợp 2 cách để
nghiên cứu các hệ thống này.
- Thứ nhất nghiên cứu sự tồn tại của các thiết chế trong một
hệ thống và cấu cũng như chức năng của chúng. i cách
khác, đây cách nghiên cứu các hệ thống hội trong trạng
thái tĩnh tại lĩnh vực này được gọi tĩnh học XH nghiên
cứu cơ cấu XH của hệ thống XH.
- Thứ hai nghiên cứu sự biến đổi, phát triển, tiến bộ của các
thiết chế hệ thống qua thời gian. Ông gọi động học XH.
Góc nhìn trung mô ( Emile Durkheim): Đối tượng nghiên xứu
của XHH các s kiện hội. Sự kiến hội là những hiện
tượng hội cụ thể. Đó những cách hành động, cách suy nghĩ,
cách cảm nhận mang tính tập thể. Đó những khuôn mẫu chung
người ta thu nhận được thông qua học hỏi.
=> XHH được tiếp cận từ cấp độ trung bình khuôn mẫu
chung, hay cách hành động, cách suy nghĩ, cách cảm nhận
mang tính tập thể không cấp độ nhân/ vi cũng
không cấp độ hội/ mô.
Góc nhìn vi mô ( Max Weber): đối tượng nghiên cứu của XHH
hành động xã hội -> nhìn đối tượng nghiên cứu XHH từ góc đ vi
mô. Ông nhấn mạnh rằng khoa học XH phải bắt đầu từ nghiên
cứu hành động của con người, khoa học XH phải sử dụng các
loại hình lý tưởng để thấu hiểu ý nghĩa được gắn cho các hành
động XH. Ý nghĩa đó gồm dự định, động của người đưa ra
hành động, sự mong đợi đối với hành vi của người khác, quan
niệm v những tình huống nh động. Loại hình tưởng phản
ánh những khía cạnh của thực tiễn được quan tâm những khía
cạnh này được kết hợp với nhau để tạo thành một mẫu hình
tưởng. Max Weber cho rằng loại hình tưởng quan trọng nhất
trong XHH các loại hành động XH. Ông phân biệt 4 kiểu hành
động XH tưởng: nh động duy ng cụ, hành động duy
giá trị, nh động truyền thống, hành động xúc cảm
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HỘI HỌC ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI NGUYÊN NHÂN CŨNG NHƯ HỆ QU
CỦA HÀNH VI CON NGƯỜI.
Câu 2. Hãy phân tích những đóng p của Auguste Comte ( 1798
1857) đối với sự ra đời phát triển của hội học.
- Auguste Comte nhà toán học, vật học, thiên văn học, triết
học thực chứng nhà xã hội học người Pháp.
- Vào năm 1838, ông người đầu tiên đưa ra thuật ng hội
học”, bắt nguồn từ chữ Latinh, được kiến tạo từ 2 thành phần:
(1) “xã hội” (2) “học thuyết, quy luật” . Theo nghĩa này,
hội học khoa học kiến tạo c quan điểm, hệ thống
thuật ngữ thuyết nhằm phát hiện các quy luật, logic về
hội loài người.
- Ông là người đã công đầu tiên đối với việc đặt nền móng cho
khoa học xã hội học ng với việc s dụng thuật ngữ hội học
Comte được các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới suy tôn
người khai sinh ra hội học.
* Về xác định phương pháp luận của XHH: Comte tách XHH ra
khỏi triết học biện, kinh viện, giáo điều. Nguyên tắc nghiên cứu
của XHH Comte kinh nghiệm luận và thực chứng luận.
+ Theo chủ nghĩa kinh nghiệm, mọi tri thức XHH phải bắt
nguồn t các kinh nghiệm t ta từ quan t những
xảy ra trong cuộc sống XH con người.
+ Theo chủ nghĩa thực chứng, mọi tri thức XHH phải căn
cứ các bằng chứng thu được một cách khoa học ch không
phải dựa vào sự suy diễn hay tưởng tượng tách rời thực tế
cuộc sống.
* Đối với phương pháp thực chứng, ông phân loại: Quan sát,
thực nghiệm, so sánh, phân tích lịch sử.
* Về cấu của XHH gồm 2 bộ phận:
+ nh học hội: bộ phận XHH chuyên nghiên cứu về
trật tự XH, cấu XH, các thành phần các mối liên h của
chúng… Chính những dối tượng nghiên cứu này tương đối
ổn định nên bộ phận tri thức hội học về chúng được Comte
gọi tĩnh học XH
+ Động học hội: bộ phận XHH chuyên nghiên cứu các
quy luật của sự biến đổi XH c quá trình hội. Các câu
Hỏi nghiên cứu của động học hội là: hội biến đổi n
thế nào? Lịch s hội đã trải qua những giai đoạn nào? Cái
làm cho hội biến đổi?
* Về biến đổi xã hội (quy luật phát triển hội): Theo Comte,
nguyên nhân của quá trình vận động và phát triển của XH do
quan điểm, tưởng, ý chí của con người. hội loài người phát
triển lần lượt qua 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất giai đoạn thần học (tương ứng với XH chiếm
hữu nô lệ): đặc trưng bởi sự nhận thức mang tính thần
niềm tin vào các thế lực siêu t nhiên, siêu nhân
+ Thứ hai là giai đoạn siêu hình (tương ứng với XH phong
kiến): đặc trưng bởi nhận thức cảm tính, kinh nghiệm chứ
không nặng nề về niềm tin vào thần thánh n giai đoạn
trước.
Nhận thức của con người trong giai đoạn này đã phát triển
hơn trước.
+ Thứ ba giai đoạn thực chứng (tương ứng với XH
TBCN): đặc trưng bởi nhận thức khoa học vận dụng tri
thức khoa học vào sản xuất kinh doanh, trí tưởng tượng
quan niệm thần vẫn n tồn tại. Giai đoạn này khẳng định
sức mạnh của khoa học và tri thức khoa học, con người đã dựa
vào tri thức khoa học để giải thích thế giới.
* NHƯ VẬY, Comte đã những đóng góp to lớn cho s ra
đời hình thành XHH:
- Thứ nhất, Comte đã mở đầu quan niệm coi đối tượng của
XHH quy luật của sự tổ chức xã hội. Theo ông XHH
nhiệm vụ đáp ng những nhu cầu nhận thức, nhu cầu giải thích
những biến đổi hội p phần vào việc lập lại trật tự XH.
- Thứ hai, ông đã vạch ra bộ phận bản của XHH nghiên
cứu về trật tự XH sự biến đổi hội (tĩnh học XH động
học XH)
- Thứ ba, ông đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu bản
trong đó nhấn mạnh yếu tố quan sát, yếu tố thực chứng
trong việc thu thập, xử phân tích dữ liệu về các hiện
tượng XH (xây dựng thuyết, kiểm chứng gi thuyết)
- Thứ tư, mặc quan niệm của ông v quy luật ba giai
đoạn của lịch sử XH còn lược song đã nhấn mạnh vai
trò của yếu tố nhận thức đối với sự biến đổi XH
Câu 3: Trình bày phân tích những đóng góp của Emile Durkheim
đối với sự ra đời phát triển của hội học?
- Emile Durkheim nhà xã hội học người Pháp, chịu ảnh hưởng của
các nhà tư tưởng châu Âu, nhất những nhà tưởng Pháp như Saint
Simon, Auguste Comte.
- Quan điểm của Durkheim về hội học: Durkheim quan niệm đối
tượng nghiên cứu của hội học các sự kiện hội bao gồm sự
kiện hội vật chất (nhóm, dân cư, tổ chức XH) sự kiện hội phi
vật chất (hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán, đặc điểm)
- Các sự kiện hội chúng luôn mang trong mình 3 đặc trưng bản:
+ Thứ nhất các sự kiện hội luôn tồn tại bên ngoài nhân, có
trước khi nhân sinh ra. nhân không chỉ sinh ra trong môi trường
đã sẵn các sự kiện như thiết chế, chuẩn mực, g trị,..mà còn phải học
tập, tiếp thu và tuân th các chuẩn mực giá tr tức c sự kiện hội.
Khi nhân tích cực chủ động tạo dựng các chuẩn mực, giá trị, quy tắc
hội,... thì tất cả những cái đó đều thể trở thành các sự kiện hội
tức là trở thành hiện thực bên ngoài nhân.
+ Thứ hai, các sự kiện hội bao giờ cũng là chung đối với nhiều
nhân tức được cộng đồng XH cùng chia sẻ, chấp nhận
+ Thứ ba, s kiện xã hội sức mạnh kiểm soát cưỡng chế hành
động và nh vi của nhân
Theo Durkheim, cho các sự kiện hội luôn tồn tại bên ngoài
nhân chung cho cả hội, nhưng chúng lại kh năng kiểm soát,
cưỡng chế hành động hội từ bên trong của mỗi nhân. Để giải thích
điều này, người ta phải dựa vào chế hội hóa” tức các nhân
lĩnh hội những chuẩn mực, quy tắc của xã hội biến nó thành những
định hướng chi phối các hành động của mình chế “khách thể hóa”
tức là sau khi hấp thụ được những khuôn mẫu, chuẩn mực từ hội thì
nhân lại biến thành những suy ng hành động cụ thể của chính
mình.
Tính cưỡng chế của c s kiện hội không phải do ý chí của
nhân do hội quy định. Bởi vậy, muốn con người hoàn toàn
phục tùng nó thì cần phải làm cho họ nhận thức được nh trặng phụ
thuộc vào hội (thông qua khoa học hoặc n giáo). S cưỡng chế của
hội đối với nhân không đơn giản sự cưỡng chế về vật chất mà
sự cưỡng chế về trí tuệ đạo đức.
* Phương pháp luận nghiên cứu của XHH: Theo Durkheim đối tượng
nghiên cứu của khoa học xã hội học c sự kiện hội nên cần phải
áp dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên như
quan sát, so sánh, thí nghiệm, thực nghiệm... Bởi theo ông, đ giải
thích v một sự kiện, hiện tưọng hội này thì người ta cần phải dựa
vào c sự kiện, hiện tượng hội khác, cũng n để giải thích về hệ
thống hội này thì người ta phải dựa vào hệ thống hội khác, từ
nghiên cứu về một hiện ợng xã hội đơn lẻ cho đến việc nghiên cứu
về c một tổng thể xã hội rộng lớn. Để làm được điều này thì phải sử
dụng các phương pháp của khoa học tự nhiên như quan t, so sánh,
thí nghiệm mới giải thích c sự vật, hiện tượng một cách chính xác.
Tóm lại: E. Durkheim rất đề cao việc sử dụng các phương pháp
thực chứng (quan sát, thí nghiệm, thực nghiệm) trong nghiên cứu
hội học.
* c khái niệm bản trong XHH của Durkheim:
Ngoài khái niệm về s kiện hội ra, ông còn một hệ thống c
khái niệm bản khác như: đoàn kết hội, phân công lao động, ý
thức tập thể, cơ cấu hội, đoàn kết hữu cơ, đoàn kết học, biến
đổi xã hội, chức năng xã hội, dị biệt học hội (còn gọi bệnh
học hội)…
- Về đoàn kết hội: ông đã dùng khái niệm này để chỉ c mối quan
hệ giữa xã hội thông qua sự tương tác giữa các thành viên của nhóm,
cộng đồng xã hội.
+ Đoàn kết học: tập hợp các nhân chung các kỹ năng
chung niềm tin. Các nhân chịu sự kiềm chế mạnh mẽ t phía hội,
tập tục và quan hệ gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể khả năng chi
phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm hành động của c nhân.
Trong hội kiểu học, quyền tự do, tinh thần tự ch tính độc
lập của các nhân rất thấp. Xã hội gắn kết kiểu học thường
quy nhỏ, nhưng ý thức, cộng đồng cao, các chuẩn mực, luật
pháp mang tính chất cưỡng chế.
- Đoàn kết hữu cơ: kiểu đoàn kết hội dựa trên sự phong phú đa
dạng của c mối liên hệ, tương tác giữa các nhân các bộ phận
câu thành nên xã hội. Trong hội kiểu hữu cơ, mức độ tính chất
chuyên môn hóa chức năng càng cao thì các bộ phận trong hội càng
phụ thuộc, gắn đoạn kết chặt chẽ với nhau. Đoàn kết hữu
thường quy lớn, ý thức cộng đồng yếu, nhưng tính độc lập, tự
chủ cá nhân được đ cao, các quan hệ hội chủ yếu mang tính chất
trao đổi và được luật pháp kiểm soát, bảo vệ.
-
Theo Durkheim hội truyền thống chủ yếu dựa vào đoàn kết học,
hội hiện đại tồn tại phát triển trên sở đoàn kết hữu cơ. Sự biến
đổi xã hội từ dạng này sang dạng khác bắt nguồn từ những thay đổi
tính quy luật thể hiện qua các sự kiện hội vật chất phi vật chất.
Tóm lại: Durkheim công lao to lớn cho xã hội học chỗ ông đã
xác định đối tượng nghiên cứu của hội học là c sự kiện xã hội
phát triển một hệ thống các khái niệm và lý thuyết. Bên cạnh đó,
ông còn phát triển được phương pháp luận chức năng m nền tảng
cho trường phái chức năng - cấu trúc luận trong hội học hiện đại.
Nhờ những đóng góp của ông xã hội học tr thành một khoa học
độc lập.
Câu 4. Hãy phân tích những đóng góp của Max Weber (1864 1920)
đối với sự ra đời phát triển của hội học.
- Max Weber sinh năm 1864 trong một gia đình đạo Tin lành Erfurt
thuộc miền đông nam nước Đức, mất năm 1920. ông nhà luật học, s
học, kinh tế học, hội học, ông nghiên cứu nhiều về tôn giáo nên được
coi cha đẻ của chuyên ngành hội học Tôn giáo.
- Những c phẩm tiêu biểu của ông gồm: Những tiểu luận phương
pháp luận, Đạo đức Tin lành và tinh thần chủ nghĩa bản, kinh tế và
hội, Xã hội học tôn giáo, n giáo Trung Quốc, Tôn giáo Ẩn Độ.
- Quan niệm v xã hội học: ông gọi hội học khoa học v hành
động hội của con người. Khi tìm hiểu nghiên cứu về hành động của
con người ông quan tâm tới hành động mục đích, tới mối quan h
giữa giá trị của hành động.
- Weber cho rằng hội học nghiên cứu các kiểu dạng hành động
hội với các nguyên nhân, hình thức biểu hiện mối liên hệ của
chúng với tình huống xã hội cụ thể của hành động xã hội. Các hiện
tượng c q trình hội đều được Weber xem xét trong mối quan
hệ với các kiểu hành động hội.
- Về phương pháp luận:
+ Weber cho rằng, mọi hiện tượng hội kết quả của hành động,
thái độ, niềm tin, hành vi và kết quả ứng xử nhân sống trong
hội.
Muốn giải thích mọi hiện tượng phải tìm ý nghĩa hành động nhân,
xuất phát t cá nhân, ông không quan tâm nhiều đến ảnh hưởng của
cấu hội tới nh vi của con người, ch quan tâm đến những
mẫu hành động do con người xây dựng lên. Ông cho rằng, mục tiêu
của hội học phải nắm bắt được kiểu, loại hành động xã hội
hiểu những động thúc đẩy hành động, phát hiện ra những
nguyên nhân bên trong dẫn đến hành động. Muốn hiểu được động
bên trong phải đặt mình vào vị trí người đang nh động, phải căn cứ
vào bối cảnh của nh động và giải thích có n cứ khoa học, từ đó
ông đưa ra phương pháp thông hiểu, giải nghĩa hành động hội.
+ M.Weber đã đưa ra phương pháp loại hình tưởng để nghiên cứu
những hiện tượng lịch sử hội. Phương pháp này đòi hỏi phải quan
sát, phân tích và tổng hợp những gì quan sát được để khái quát a
nhấn mạnh những đặc điểm, tính chất cơ bản quan trọng nhất
của một hiện tượng, một q trình hay một nh động hội
- thuyết về hành động: Weber đã xây dựng một thuyết về hành
động trong đó đưa ra một h thống c khuôn mẫu hành động nhằm giúp
các nhà nghiên cứu thể hiểu được hành động, cụ thể 4 kiểu nh
động: hành động duy cảm, nh động duy - công c, hành động
duy lý - truyền thống, hành động duy giá trị.
Trong các kiểu hành động này, Weber cho rằng cùng một nh động
của nhân thể được thực hiện với sự phối hợp của rất nhiều loại
hành động, tức thể vừa duy công cụ, vừa duy giá trị, vừa
sự tác động của xúc cảm, tình cảm vừa sự ảnh hưởng của tập tục.
Thuyết cấu trúc v phân tầng hội'. M. Weber đã đưa ra quan niệm
về cấu trúc hội gồm những giai tầng hội cao thấp khác nhau về
ba khía cạnh cơ bản : Kinh tế, địa v xã hội, vị thế hội. Do đó,
cấu trúc hội bao gồm các giai tầng hội khác nhau về s hữu tài
sản, v mức thu nhập, về lối sống, về quyền lực danh vọng. Tuy
nhiên, có th xảy ra trường hợp một giai tầng hội vừa có quyền lực
cao vừa sở hữu nhiều tài sản liệu sản xuất vừa được hội
tôn vinh. Cũng cấu trúc hội trong đó giai tầng nắm giữ nhiều
liệu sản xuất nhưng lại không chiếm giữ vị thế cao trong quan hệ quyền
lực và quan hệ hội. Điều đó nghĩa là hội bao gồm nhiều cấu
trúc xã hội trong đó một nhóm người thể tham gia vào một hay
hơn một cấu trúc hội. nhân cũng có thể tham gia vào nhiều tổ
chức kc nhau sẽ các v thế, vai trò khác nhau trong các t chức
đó. Tuy nhiên, đây ng cho thấy điều kiện may nảy sinh từ việc
nắm giữ, sử dụng mua bán hàng hóa trên th trường của các
nhóm xã hội sẽ nguyên nhân chính dẫn đến phân tầng xã hội. Thị
trường lĩnh vực thể hiện các lợi ích kinh tế thu nhập, nên đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành và biến đổi giai cấp hội.
đây, ông nhấn mạnh tới vai trò của các yếu tố phi kinh tế, yếu t
quyết định tới vị thế của nhân không chỉ điều kiện kinh tế
cả điều kiện phi kinh tế như chính ưị, văn a, nguồn gốc gia đình.
Biến đổi hội: Theo Weber, dưới c động của các quá trình hội
như sự duy a sự biến đổi của hệ c giá tr văn hóa mà cụ th
c quy tắc, các chuẩn mực của tôn giáo thế kỷ XVI- XVII đã làm
biến đổi hành động hội. Các yếu t phi kinh tế này đã góp phần
thúc đẩy sự ra đời phát triển chủ nghĩa bản duy phương
Tây. Ông cho rằng, hội phương Đông không diễn ra s biến đổi
hành động hội theo hướng duy hóa nên đã không phát triển
chủ nghĩa tư bản.
Tóm lại: thể i Max Weber một trong những học giả lớn nhất
trong khoa học hội bởi những đóng góp của ông v bản chất
thuyết hội phương pháp luận, về vai trò của quá trình duy lý
hóa trong luật pháp, chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối
với s phát triển hội và mối quan hệ giữa các nh vực kinh tế,
phi kinh tế trong các hội... ông còn người đặt nền móng xây
dựng xã hội học vi . Đối tượng của hội học được ông xác định
hành động, phương pháp nghiên cứu của hội học phương
pháp giải thích nhằm phát hiện ra nguyện nhân phương pháp
giải nhằm chỉ ra ý nghĩa, động của hành động hội. Ngoài ra,
thuyết hội học của ông n nghiên cứu những vấn đề về các nh
động xã hội phân tầng hội, về hội bản nói chung đều đề
cập đến hai yếu tố kinh tế yếu tố phi kinh tế trong quá trình nh
thành và biến đối cấu hội.
Câu 5. Trình bày phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội
học. những loại quan sát nào? Ưu điểm hạn chế của phương
pháp quan sát. Lấy dụ c thể để làm việc vận dụng phương
pháp quan sát trong nghiên cứu hội học.
* Khái niệm: Quan sát phương pháp thu thập thông tin thực
nghiệm thông qua các tri giác nghe, nhìn, để thu thập thông tin và các
quá trình, các hiện tượng xã hội dựa trên sở đề i và mục tiêu của
cuộc nghiên cứu. Đối ợng quan sát gồm toàn bộ hành vi của người,
của nhóm người được nghiên cứu toàn b hoạt động của một tổ
chức cấu theo thứ bậc ( một cơ quan, xã huyện, nghiệp,…)
* Phân loại: nhiều s để phân chia các loại quan t:
- Quan sát gián tiếp quan sát trực tiếp:
+ Quan t trực tiếp:
> Quan sát theo mức độ chuẩn bị: cấu trúc và phi cấu trúc
> Quan t theo mức độ tham gia của người quan sát: tham dự
không tham dự
> Quan sát theo tính ng khai: Công khai và mật
> Quan sát theo số lần: Một lần và nhiều lần
1. nh thức quan sát tham dự không tham d
Nội dung
Quan t tham d
Quan sát không tham dự
Khái
niệm
- dạng quan t
đó quan sát trực tiếp
tham gia vào các hoại
động của những người
được quan t.
- dạng quan sát người
quan sát hoàn toàn ngoài
hoạt động được quan sát. Họ
đứng ngoài quan sát các nh
huống đơn thuần ghi lại
những diễn biến đang xảy ra.
VD
- Để thực hiện điều tra về
- Quan sát việc sử dụng thời gian
cuộc sống của người dân
tộc thiểu số, người điều
tra viên cần phải sinh
sống, làm việc ng với
người dân tộc đó.
nhàn rỗi của thanh niên ng
thôn, nhà nghiên cứu hoàn toàn
không tham gia hoạt động cùng
với thanh niên, họ chỉ đứng
ngoài làm nhiệm vụ quan sát các
hoạt động thanh niên nông
thôn sử dụng trong thời gian
nhàn rỗi.
Ưu điểm
- Cho kết quả cao n so
với quan sát không tham
dự do sự tham gia của
điều tra
viên vào hoạt động của
người được quan sát nên
đã
khắc phục được những
hạn chế trong quá trình tri
giác thụ động gây ra
đưa tính hiệu quả, độ sâu
sắc sức mạnh của quan
sát đến đặc tính logic của
.
- Sự tham dự đó cho phép
người quan sát đi sâu vào
thế giới nội tâm của người
được quan t, để hiểu sâu
hơn, đầy đủ hơn những
nguyên nhân, động của
những hành động được
quan sát.
- Quan sát tham d n
cung cấp cho ta nhng
- So với phương pháp quan t
tham dự, phương pháp này mang
tính khách quan hơn quan sát
viên chỉ người ngoài cuộc
quan sát để nhìn nhận một vấn
đề nào đó nên dễ dàng giữ được
thái độ trung lập.
- Ngoài ra trong quá trình quan
sát việc ghi chép sẽ thuận lợi
hơn không phải tham gia o
các hoạt động được quan sát
chủ yếu xem t ghi chép lại
nên sẽ đầy đủ bao quát hơn.
- Phương pháp này không tốn
nhiều thời gian người quan sát
không phải hòa nhập o hoại
động được quan sát mà ch quan
sát một cách thông thường.
- So với quan sát tham dự thì
phương pháp này không đòi hỏi
trình độ hiểu biết quá cao, khả
năng hòa nhập, khả năng xử
tình huống.
thông tin, khi sử dụng
những phương pháp khác
khó thể thu nhận được.
Đó những thông tin liên
quan đến hoạt động của
nhóm.
2. nh thức quan sát công khai mt
Nội dung
Quan sát công khai
Quan sát mật
Khái
niệm
- Quan sát công khai
người quan sát nói
chức năng quan sát, mục
đích của mình cho đối
tượng điều tra, người
được quan sát biết
mình đang bị quan sát.
- Quan sát mật quan sát
trong đó nhân được quan
sát không biết mình đang bị
quan sát không biết ai
người quan sát. Khi đó mọi thủ
tục quan sát phải được tiến hành
mật.
VD
- Những người nổi tiếng
như ca sĩ, diễn viên khi
nơi công cộng trước sự
quan sát của nhiều người,
hoặc các nhà báo họ sẽ
không tự nhiên, họ luôn tỏ
ra tốt hơn bình thường,
luôn tỏ ra cố gắng,...
- Các nhà làm phim về thế giới
động vật phải ngụy trang để
những “diễn viên” của mình
không nhận ra sự hiện diện
của con người. Từ đó thể
quay được những thước phim
chân thực về đời sống và tập
tính của loài thú.
Ưu điểm
- Hình thức này không vi
phạm vấn đề về đạo đức
con người, tất cả mọi
người đều được biết về
quan sát
- Tạo ra khả ng nhận thức
tốt. Quan t bí mật sẽ cho hiệu
quả cao n khi được kết
hợp với quan sát tham gia.
Khi tình huống xảy ra hoàn
toàn tự nhiên, hành vi của
người được quan sát thể hiện
đúng thực chất của hơn.
3. nh thức quan sát tiêu chuẩn hóa ( quan sát cấu hóa)
không tiêu chuẩn hóa ( quan t phi cơ cấu hóa)
Nội dung
Quan sát phi cơ cấu a
Quan sát cấu hóa
Khái
niệm
- dạng quan sát
trong đó người nghiên cứu
còn chưa xác định trước
được những yếu tố ( tình
huống) o đó sẽ chủ
yếu cho nghiên cứu để
định ớng sự chú ý
- Kế hoạch không được
soạn thảo chi tiết
chưa chặt chẽ
- Trong đa số trường hợp
mới chỉ xác định được
đối tượng cần quan sát
trực tiếp.
- hình thức quan sát đó
người nghiên cứu c định
trước những yếu tố nào của
đối tượng có ý nghĩa nhất cho
việc nghiên cứu, tình huống
nào trong các tình huống
tầm quan trọng nhất cho kết
quả nghiên cứu, đ tập trung sự
chú ý của mình vào đó, lập thế
hoạch tỉ m cho quan t từ khâu
xác định khác thể, đối tượng
quan sát đến nội dung chi tiết
cho việc ghi chép.
VD
- Thăm dò, khai quật cổ
vật, vùng địa lý tự
nhiên,... bước đầu chưa
xác định được đối tượng
cần nghiên cứu nhưng
trong tiến trình quan sát
thì hướng mục tiêu
ràng, quan sát được c
yếu tố của mục tiêu đó.
- Đối với việc nghiên cứu một
nền văn hóa cần tập trung quan
sát những hiện vật vật chất; ý
tưởng, hệ giá trị quan điểm;
khuôn mẫu hành vi.
- Khi nghiên cứu một nền văn
hóa cần chú ý vào cách thể hiện
của thành viên trong nền văn
hóa đó ch không nghiên cứu,
thực hành với cách người
của nền văn hóa khác.
- Lập kế hoạch quan sát một nền
văn hóa cần xác định đối tượng
nền văn hóa gì, dụ như tục
cải táng của phần lớn dân
vùng đồng bằng Bắc Bộ, ghi
chép lại nội dung của phong tục
đó như q trình tiến hành, ý
nghĩa, ...
Ưu điểm
- Phương pháp này s giúp
cho quan sát viên thể
quan sát được chi tiết,
đầy đủ và kh ng bao
quát vấn đề lớn hơn
tính khách thể, đối tượng
quan sát đến nội dung chi
tiết cho việc ghi chép. Vậy
nên dễ tập trung vào các
tình huống tầm quan
trọng.
- Nhờ quan sát này mà người
nghiên cứu thấy được giới hạn
khách thể quan sát và những
yếu tố cơ bản của , t đó xác
định những yếu t nào trong đó
ý nghĩa nhất với mục tiêu
nghiên cứu.
- Đồng thời họ cũng thấy được
bầu không khí hội trong
đó xảy ra sự kiện hội mà họ
cần tìm hiểu.
- Hơn nữa phương pháp quan t
này có tính linh hoạt, dễ ứng
phó trong nhiều trường hợp,
thông qua đó khả năng trình
độ quan sát biên được bộc l
ràng.
4. Quan t một lần quan t nhiều lần ( quan sát ngẫu nhiên -
quan sát hệ thống)
- Quan sát một lần ( quan sát ngẫu nhiên): quan t được thực hiện
đúng một lần trên cùng một vấn đề về cùng một vấn đề nghiên
cứu.
- Quan sát nhiều lần ( quan sát hệ thống): quan sát được thực hiện lặp
đi lặp lại nhiều lần trên cùng một vấn đề về cùng một vấn đề nghiên
cứu.
d :
Quan sát về mức độ hành nghề của gái mại dâm qua từng giai đoạn
nhất định. đây khách thể được quan sát chính những cô i hành
nghề mại dâm, vấn đề nghiên cứu mức độ hành nghề của các gái.
5. T quan sát
- Người đó t ghi nhận thái độ xử sự của chính mình, những tiến
trình hành động các mối quan hệ mình thực hiện,
- Khuân mẫu tự quan sát được định trước cũng giống như chương trình
được tiến hành đối với người khác.
- Để đạt được những kết qu tối đa, những người nhận trách nhiệm tự
quan sát phải được thông tin đầy đủ và yêu cầu chính xác của việc
ghi chép.
- Ưu điểm:
+ thể nắm được diện người tương đối lớn cùng tiến hành tự quan t
+ thể ghi nhận tiến trình hành động theo thứ tự của theo các
khoảng thời gian ( điều tra quỹ thời gian của mỗi người thể biết được
toàn b mức sống, lối sống, những k khăn và nguyện vọng của họ).
+ Hình thức quan sát này chiếm tương đối ít lực lượng nghiên cứu trong
gia đoạn thu thập dữ kiện.
* Hạn chế ch khách phục
- Hạn chế:
+ Quan sát chỉ th sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện hiện tại
không cho những sự kiện quá khứ hoặc tương lai.
+ Chi phí tốn m
+ Khả năng bị giới hạn nếu không ng cụ hỗ tr
+ nh bao trùm quan sát bị hạn chế
+ Dễ bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người quan sát ( điều này
dễ nh hưởng trực tiếp đến tính hiện đại của thông tin)
+ Khó thể nghiên cứu được số đông của các đơn vị nghiên cứu
+ Khó đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong
- Cách khắc phục
+ Người quan t cần:
- thế giới quan khoa học, có trình đ chuyên môn sâu, có sự am hiểu
về thực tiễn.
- nh tình cởi mở, vị tha, khiêm nhường, biết cách xử với người
được quan sát.
- Biết kiên trì tận tâm với công việc
- Luôn luôn biết nhìn lại hành vi của mình, biết hạn chế những hành vi
gây ảnh hưởng nhiều tới đối tượng được quan t, không nên gây tác hại
cho họ.
VD: Khi quan sát 1 nhân nào đó, người quan sát cần lập bản kết
hoạch ( quan sát đặc điểm gì, quan sát như thế nào?). Trong quá trình
quan sát cần lưu ý hành vi xử của mình sao cho phù hợp (hòa
đồng, vui vẻ, tích cực với người được quan sát...)
=.> Quan t theo nhóm xã hội (nhiều người quan sát): Khắc phục
được nhược điểm dễ bị ảnh hưởng bởi yếu t chủ quan.
-> Việc quan sát theo nhóm sẽ nhiều quan điểm, cảm nhận phong
phú
VD: Khi quan sát đối tượng hành vi giết người của một cặp đôi đang
yêu, nếu quan sát nhân t thể người đó chỉ thấy được hành vi
đạo đức còn khi quan sát theo nhóm xã hội thì thể nhiều người lại
thấy đó do giết người quá chung thủy quá yêu người n lại.
=> Thực hiện việc quan sát hoạt động như một hệ thống xã hội
cấu t chức theo dạng thang bậc ( như một cơ quan, một doanh
nghiệp, một làng xã, một viện nghiên cứu khoa học nào đó...)
VD: Để xâm nhập được vào một tổ chức quan, người quan sát cần
được giới thiệu,được tiếp nhận từ chính những người đứng vị thế cao
nhất của tổ chức đó.
=> Kết hợp phương pháp quan sát với nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau
VD: Trong nghiên cứu phát hiện thăm dò, khi tác giả nghiên cứu còn
chưa hiểu các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu thì
quan sát kết hợp với nghiên cứu tài liệu, phân tích logic sẽ rất hiệu quả
để chỉ ra được các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu.
=> Sử dụng các thuật hiện đại.
VD: Sử dụng phim ảnh, băng hình để ghi lại những hình ảnh, d liệu
trong q khứ
Câu 6. Trình bày phương pháp phỏng vấn sâu trong nghiên cứu
XHH và c u cầu đối với phỏng vấn u.
- Khái niệm:
+ phương pháp phỏng vấn trong đó người nghiên cứu xác định
phạm vi các vấn đề cần thu thập thông tin.
+ Người phỏng vấn tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn bằng câu hỏi mở để
hiểu sâu 1 vấn đề nghiên cu
+ Người được phỏng vấn hoàn toàn t do trong ch thức trả lời,
người hỏi tự tập trung đưa ra các câu hỏi mình cần để thu thập thông
tin.
- Yêu cầu đối với một cuộc phỏng vấn sâu:
+ Chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hp
+ Ghi chép phải trung thực, không được làm gián đoạn quá trình
phỏng vấn
+ Cần chọn người phỏng vấn đủ trình độ, phù hợp với giới tính,
lứa tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết.
+ Người PV cần tác phong đúng đắn, luôn giữ vị trí trung gian
với mục tiêu thu thập thông tin khách quan, cần loại b những thành
kiến, kỳ thị nhân
Câu 7. Trình bày định nghĩa hành động xã hội phân tích quan
điểm của Weber về cách phân loại hành động hội.
* Định nghĩa
- Theo M.Weber : Hành động hội hành động chủ thể gán cho
những ý nghĩa chủ quan nhất định. Ý nghĩa chủ quan đó hướng
tới người khác trong quá trình hành động định hướng hành động của
chủ thể.
- Quan điểm của Weber về cách phân loại hành động hội: Theo M.
Weber, nhiệm vụ của các n XHH khi nghiên cứu v hành động XH
cần hiểu được ý nghĩa của hành động chủ thế gán cho trong
bối cảnh họ hành động.
+ Hành động duy công cụ: loại hành động hướng đến việc theo
đuổi mục đích thông qua việc tính toán c lợi thế bất lợi của các
phương tiện thể đạt tới mục đích đó.
+ Hành động duy g trị: vẫn tính đến công cụ phương tiện thực
hiện hành động tuy vậy dường n những giá trị chuẩn mực mà
hành động chịu nh hưởng những thứ được đúc kết thông qua giáo
dục và trở thành những g trị nằm trong tiềm thức cá nhân. Điều
này nhấn mạnh với việc dường như cá nhân không cần nhiều thời gian
tính toán để thực hiện hành động bởi nhân được định hướng bởi
giá trị đã sẵn. Hành động y thường liên quan tới những “yêu cầu”
hoặc “mệnh lệnh buộc nhân phải tuân theo bởi đó được coi
những hành động đúng đắn nên làm.
VD: nh động kiềm chế bản thân không gian lận trong thi
+ Hành động truyền thống: dạng hành động tuân thủ theo thói
quen hay phong tục lâu đời. Hành vi nhân được hình thành không
phải bởi một mối quan tâm tới việc tối đa hóa kết quả hoặc cam kết dựa
trên nguyên tắc đạo đức mà tuân thủ theo thói quen đã từ trước.
Hành động truyền thống ý nghĩa rất lớn đối với con người, đây
dạng hành động mang tính t động trong những tình huống nhất định,
giúp chủ thể hành động bớt suy tính về phương tiện, mục đích của
hành động.
VD: Hành động mừng tuổi trẻ em o dịp tết hay hành động chào khi
bắt đầu cuộc giao tiếp nào đó.
+ Hành động cảm xúc: hành động được đánh dấu bởi nh bốc
đồng hoặc sự thể hiện của cảm xúc không được kiểm soát. nh động
này thiếu đi sự tính toán về phương diện đạt mục đích.
VD: Hành động cãi lại quyết định của trọng i trong một trận đấu bóng
hay hành động khóc của che mẹ trong lễ cưới của con cái.
Tóm lại, theo quan điểm của Weber, nếu phân tách một cách
tưởng thì 4 kiểu loại động thúc đẩy nh động XH, cách phân
loại y nhằm làm ng tỏ các loại động của hành động XH, tn

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1. Anh/chị hãy trình bày và phân tích các quan điểm về đối
tượng nghiên cứu của xã hội học ở cả 3 cấp độ.
Góc nhìn vĩ mô ( Auguste Comte): quan niệm đối tượng nghiên
cứu của XHH là cơ cấu xã hội và biến đổi xã hội. Ông cho rằng
các xã hội tồn tại như những hệ thống phức hợp và có 2 cách để
nghiên cứu các hệ thống này.
- Thứ nhất nghiên cứu sự tồn tại của các thiết chế trong một
hệ thống và cơ cấu cũng như chức năng của chúng. Nói cách
khác, đây là cách nghiên cứu các hệ thống xã hội trong trạng
thái tĩnh tại và lĩnh vực này được gọi là tĩnh học XH – nghiên
cứu cơ cấu XH của hệ thống XH.
- Thứ hai nghiên cứu sự biến đổi, phát triển, tiến bộ của các
thiết chế và hệ thống qua thời gian. Ông gọi là động học XH.
Góc nhìn trung mô ( Emile Durkheim): Đối tượng nghiên xứu
của XHH là các sự kiện xã hội. Sự kiến xã hội là những hiện
tượng xã hội cụ thể. Đó là những cách hành động, cách suy nghĩ,
cách cảm nhận mang tính tập thể. Đó là những khuôn mẫu chung
mà người ta thu nhận được thông qua học hỏi.
=> XHH được tiếp cận từ cấp độ trung bình vì khuôn mẫu
chung, hay cách hành động, cách suy nghĩ, cách cảm nhận
mang tính tập thể không ở cấp độ cá nhân/ vi mô mà cũng
không ở cấp độ xã hội/ vĩ mô.
• Góc nhìn vi mô ( Max Weber): đối tượng nghiên cứu của XHH là
hành động xã hội -> nhìn đối tượng nghiên cứu XHH từ góc độ vi
mô. Ông nhấn mạnh rằng khoa học XH phải bắt đầu từ nghiên
cứu hành động của con người, khoa học XH phải sử dụng các
loại hình lý tưởng để thấu hiểu ý nghĩa được gắn cho các hành
động XH. Ý nghĩa đó gồm dự định, động cơ của người đưa ra
hành động, sự mong đợi đối với hành vi của người khác, quan
niệm về những tình huống hành động. Loại hình lý tưởng phản
ánh những khía cạnh của thực tiễn được quan tâm mà những khía
cạnh này được kết hợp với nhau để tạo thành một mẫu hình lý
tưởng. Max Weber cho rằng loại hình lý tưởng quan trọng nhất
trong XHH là các loại hành động XH. Ông phân biệt 4 kiểu hành
động XH lý tưởng: Hành động duy lý công cụ, hành động duy lý
giá trị, hành động truyền thống, hành động xúc cảm
⇨ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC LÀ ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI VÀ NGUYÊN NHÂN CŨNG NHƯ HỆ QUẢ
CỦA HÀNH VI CON NGƯỜI.
Câu 2. Hãy phân tích những đóng góp của Auguste Comte ( 1798 –
1857) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội học.
- Auguste Comte là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, triết
học thực chứng và là nhà xã hội học người Pháp.
- Vào năm 1838, ông là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ “ xã hội
học”, bắt nguồn từ chữ Latinh, được kiến tạo từ 2 thành phần:
(1) là “xã hội” và (2) là “học thuyết, quy luật” . Theo nghĩa này,
xã hội học là khoa học kiến tạo các quan điểm, hệ thống
thuật ngữ và lý thuyết nhằm phát hiện các quy luật, logic về
xã hội loài người.
- Ông là người đã có công đầu tiên đối với việc đặt nền móng cho
khoa học xã hội học cùng với việc sử dụng thuật ngữ xã hội học
mà Comte được các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới suy tôn
là người khai sinh ra xã hội học.
* Về xác định phương pháp luận của XHH: Comte tách XHH ra
khỏi triết học tư biện, kinh viện, giáo điều. Nguyên tắc nghiên cứu
của XHH Comte là kinh nghiệm luận và thực chứng luận.
+ Theo chủ nghĩa kinh nghiệm, mọi tri thức XHH phải bắt
nguồn từ các kinh nghiệm rút ta từ quan sát những gì
xảy ra trong cuộc sống XH con người.
+ Theo chủ nghĩa thực chứng, mọi tri thức XHH phải có căn
cứ và các bằng chứng thu được một cách khoa học chứ không
phải dựa vào sự suy diễn hay tưởng tượng tách rời thực tế cuộc sống.
* Đối với phương pháp thực chứng, ông phân loại: Quan sát,
thực nghiệm, so sánh, phân tích lịch sử.
* Về cơ cấu của XHH gồm 2 bộ phận:
+ Tĩnh học xã hội: là bộ phận XHH chuyên nghiên cứu về
trật tự XH, cơ cấu XH, các thành phần và các mối liên hệ của
chúng… Chính vì những dối tượng nghiên cứu này tương đối
ổn định nên bộ phận tri thức xã hội học về chúng được Comte gọi là tĩnh học XH
+ Động học xã hội: là bộ phận XHH chuyên nghiên cứu các
quy luật của sự biến đổi XH và các quá trình xã hội. Các câu
Hỏi nghiên cứu của động học xã hội là: Xã hội biến đổi như
thế nào? Lịch sử xã hội đã trải qua những giai đoạn nào? Cái
gì làm cho xã hội biến đổi?
* Về biến đổi xã hội (quy luật phát triển xã hội): Theo Comte,
nguyên nhân của quá trình vận động và phát triển của XH là do
quan điểm, tư tưởng, ý chí của con người. Xã hội loài người phát
triển lần lượt qua 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất là giai đoạn thần học (tương ứng với XH chiếm
hữu nô lệ): đặc trưng bởi sự nhận thức mang tính thần bí và
niềm tin vào các thế lực siêu tự nhiên, siêu nhân
+ Thứ hai là giai đoạn siêu hình (tương ứng với XH phong
kiến): đặc trưng bởi nhận thức cảm tính, kinh nghiệm chứ
không nặng nề về niềm tin vào thần thánh như giai đoạn
trước.Nhậnthứccủaconngườitronggiaiđoạnnàyđãpháttriển hơn trước.
+ Thứ ba là giai đoạn thực chứng (tương ứng với XH
TBCN): đặc trưng bởi nhận thức khoa học và vận dụng tri
thức khoa học vào sản xuất kinh doanh, trí tưởng tượng và
quan niệm thần bí vẫn còn tồn tại. Giai đoạn này khẳng định
sức mạnh của khoa học và tri thức khoa học, con người đã dựa
vào tri thức khoa học để giải thích thế giới.
* NHƯ VẬY, Comte đã có những đóng góp to lớn cho sự ra
đời và hình thành XHH:
- Thứ nhất, Comte đã mở đầu quan niệm coi đối tượng của
XHH là quy luật của sự tổ chức xã hội. Theo ông XHH có
nhiệm vụ đáp ứng những nhu cầu nhận thức, nhu cầu giải thích
những biến đổi xã hội và góp phần vào việc lập lại trật tự XH.
- Thứ hai, ông đã vạch ra bộ phận cơ bản của XHH nghiên
cứu về trật tự XH và sự biến đổi xã hội (tĩnh học XH và động học XH)
- Thứ ba, ông đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu cơ bản
trong đó nhấn mạnh yếu tố quan sát, yếu tố thực chứng
trong việc thu thập, xử lý phân tích dữ liệu về các hiện
tượng XH (xây dựng lý thuyết, kiểm chứng giả thuyết)
- Thứ tư, mặc dù quan niệm của ông về quy luật ba giai
đoạn của lịch sử XH còn sơ lược song nó đã nhấn mạnh vai
trò của yếu tố nhận thức đối với sự biến đổi XH
Câu 3: Trình bày và phân tích những đóng góp của Emile Durkheim
đối với sự ra đời và phát triển của Xã hội học?
- Emile Durkheim là nhà xã hội học người Pháp, chịu ảnh hưởng của
các nhà tư tưởng châu Âu, nhất là những nhà tư tưởng Pháp như Saint – Simon, Auguste Comte.
- Quan điểm của Durkheim về xã hội học: Durkheim quan niệm đối
tượng nghiên cứu của xã hội học là các sự kiện xã hội bao gồm sự
kiện xã hội vật chất (nhóm, dân cư, tổ chức XH) và sự kiện xã hội phi
vật chất (hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán, đặc điểm)
- Các sự kiện xã hội chúng luôn mang trong mình 3 đặc trưng cơ bản:
+ Thứ nhất là các sự kiện xã hội luôn tồn tại ở bên ngoài cá nhân,
trước khi cá nhân sinh ra. Cá nhân không chỉ sinh ra trong môi trường
đã có sẵn các sự kiện như thiết chế, chuẩn mực, giá trị,. mà còn phải học
tập, tiếp thu và tuân thủ các chuẩn mực giá trị tức là các sự kiện xã hội.
Khi cá nhân tích cực chủ động tạo dựng các chuẩn mực, giá trị, quy tắc
xã hội,. . thì tất cả những cái đó đều có thể trở thành các sự kiện xã hội
tức là trở thành hiện thực bên ngoài cá nhân.
+ Thứ hai, các sự kiện xã hội bao giờ cũng là chung đối với nhiều cá
nhân tức là được cộng đồng XH cùng chia sẻ, chấp nhận
+ Thứ ba, sự kiện xã hội có sức mạnh kiểm soát và cưỡng chế hành
động và hành vi của cá nhân
Theo Durkheim, cho dù các sự kiện xã hội luôn tồn tại ở bên ngoài
cá nhân và chung cho cả xã hội, nhưng chúng lại có khả năng kiểm soát,
cưỡng chế hành động xã hội từ bên trong của mỗi cá nhân. Để giải thích
điều này, người ta phải dựa vào cơ chế “xã hội hóa” tức là các cá nhân
lĩnh hội những chuẩn mực, quy tắc của xã hội và biến nó thành những
định hướng chi phối các hành động của mình và cơ chế “khách thể hóa”
tức là sau khi hấp thụ được những khuôn mẫu, chuẩn mực từ xã hội thì
cá nhân lại biến nó thành những suy nghĩ và hành động cụ thể của chính
mình.Tínhcưỡngchếcủacácsựkiệnxãhộikhôngphảilàdoýchícủa
cá nhân mà do xã hội quy định. Bởi vậy, muốn con người hoàn toàn
phục tùng nó thì cần phải làm cho họ nhận thức được tình trặng phụ
thuộc vào xã hội (thông qua khoa học hoặc tôn giáo). Sự cưỡng chế của
xã hội đối với cá nhân không đơn giản là sự cưỡng chế về vật chất mà là
sự cưỡng chế về trí tuệ và đạo đức.
* Phương pháp luận nghiên cứu của XHH: Theo Durkheim đối tượng
nghiên cứu của khoa học xã hội học là các sự kiện xã hội nên cần phải
áp dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên như
quan sát, so sánh, thí nghiệm, thực nghiệm. . Bởi theo ông, để giải
thích về một sự kiện, hiện tưọng xã hội này thì người ta cần phải dựa
vào các sự kiện, hiện tượng xã hội khác, cũng như để giải thích về hệ
thống xã hội này thì người ta phải dựa vào hệ thống xã hội khác, từ
nghiên cứu về một hiện tượng xã hội đơn lẻ cho đến việc nghiên cứu
về cả một tổng thể xã hội rộng lớn. Để làm được điều này thì phải sử
dụng các phương pháp của khoa học tự nhiên như quan sát, so sánh,
thí nghiệm mới giải thích các sự vật, hiện tượng một cách chính xác.
Tóm lại: E. Durkheim rất đề cao việc sử dụng các phương pháp
thực chứng (quan sát, thí nghiệm, thực nghiệm) trong nghiên cứu xã hội học.
* Các khái niệm cơ bản trong XHH của Durkheim:
Ngoài khái niệm về sự kiện xã hội ra, ông còn một hệ thống các
khái niệm cơ bản khác như: đoàn kết xã hội, phân công lao động, ý
thức tập thể, cơ cấu xã hội, đoàn kết hữu cơ, đoàn kết cơ học, biến
đổi xã hội, chức năng xã hội, dị biệt học xã hội (còn gọi là bệnh lý học xã hội)…
- Về đoàn kết xã hội: ông đã dùng khái niệm này để chỉ các mối quan
hệ giữa xã hội thông qua sự tương tác giữa các thành viên của nhóm, cộng đồng xã hội.
+ Đoàn kết cơ học: tập hợp các cá nhân có chung các kỹ năng và
chung niềm tin. Các cá nhân chịu sự kiềm chế mạnh mẽ từ phía xã hội,
tập tục và quan hệ gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể có khả năng chi
phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm và hành động của các cá nhân.
Trong xã hội kiểu cơ học, quyền tự do, tinh thần tự chủ và tính độc
lập của các cá nhân rất thấp. Xã hội gắn kết kiểu cơ học thường có
quy mô nhỏ, nhưng ý thức, cộng đồng cao, các chuẩn mực, luật
pháp mang tính chất cưỡng chế.
- Đoàn kết hữu cơ: là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự phong phú đa
dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các cá nhân và các bộ phận
câu thành nên xã hội. Trong xã hội kiểu hữu cơ, mức độ và tính chất
chuyên môn hóa chức năng càng cao thì các bộ phận trong xã hội càng
phụ thuộc, gắn bó và đoạn kết chặt chẽ với nhau. Đoàn kết hữu cơ
thường có quy mô lớn, ý thức cộng đồng yếu, nhưng tính độc lập, tự
chủ cá nhân được đề cao, các quan hệ xã hội chủ yếu mang tính chất
trao đổi và được luật pháp kiểm soát, bảo vệ.
- Theo Durkheim xã hội truyền thống chủ yếu dựa vào đoàn kết cơ học,
xã hội hiện đại tồn tại và phát triển trên cơ sở đoàn kết hữu cơ. Sự biến
đổi xã hội từ dạng này sang dạng khác bắt nguồn từ những thay đổi có
tính quy luật thể hiện qua các sự kiện xã hội vật chất và phi vật chất.
Tóm lại: Durkheim có công lao to lớn cho xã hội học ở chỗ ông đã
xác định đối tượng nghiên cứu của xã hội học là các sự kiện xã hội
và phát triển một hệ thống các khái niệm và lý thuyết. Bên cạnh đó,
ông còn phát triển được phương pháp luận chức năng làm nền tảng
cho trường phái chức năng - cấu trúc luận trong xã hội học hiện đại.
Nhờ những đóng góp của ông mà xã hội học trở thành một khoa học độc lập.
Câu 4. Hãy phân tích những đóng góp của Max Weber (1864 – 1920)
đối với sự ra đời và phát triển của xã hội học.
- Max Weber sinh năm 1864 trong một gia đình đạo Tin lành ở Erfurt
thuộc miền đông nam nước Đức, mất năm 1920. ông là nhà luật học, sử
học, kinh tế học, xã hội học, ông nghiên cứu nhiều về tôn giáo nên được
coi là cha đẻ của chuyên ngành Xã hội học Tôn giáo.
- Những tác phẩm tiêu biểu của ông gồm: Những tiểu luận phương
pháp luận, Đạo đức Tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản, kinh tế và xã
hội, Xã hội học tôn giáo, Tôn giáo Trung Quốc, Tôn giáo Ẩn Độ.
- Quan niệm về xã hội học: ông gọi xã hội học là khoa học về hành
động xã hội của con người. Khi tìm hiểu nghiên cứu về hành động của
con người ông quan tâm tới hành động có mục đích, tới mối quan hệ
giữa giá trị của hành động.
- Weber cho rằng xã hội học nghiên cứu các kiểu dạng hành động xã
hội với các nguyên nhân, hình thức biểu hiện mối liên hệ của
chúng với tình huống xã hội cụ thể của hành động xã hội. Các hiện
tượng và các quá trình xã hội đều được Weber xem xét trong mối quan
hệ với các kiểu hành động xã hội.
- Về phương pháp luận:
+ Weber cho rằng, mọi hiện tượng xã hội là kết quả của hành động,
thái độ, niềm tin, hành vi và kết quả ứng xử cá nhân sống trong xã hội.
Muốn giải thích mọi hiện tượng phải tìm ý nghĩa hành động cá nhân,
xuất phát từ cá nhân, ông không quan tâm nhiều đến ảnh hưởng của
cơ cấu xã hội tới hành vi của con người, mà chỉ quan tâm đến những
mẫu hành động do con người xây dựng lên. Ông cho rằng, mục tiêu
của xã hội học là phải nắm bắt được kiểu, loại hành động xã hội
hiểu những động cơ thúc đẩy hành động, là phát hiện ra những
nguyên nhân bên trong dẫn đến hành động. Muốn hiểu được động cơ
bên trong phải đặt mình vào vị trí người đang hành động, phải căn cứ
vào bối cảnh của hành động và giải thích có căn cứ khoa học, từ đó
ông đưa ra phương pháp thông hiểu, giải nghĩa hành động xã hội.
+ M.Weber đã đưa ra phương pháp loại hình lý tưởng để nghiên cứu
những hiện tượng lịch sử xã hội. Phương pháp này đòi hỏi phải quan
sát, phân tích và tổng hợp những gì quan sát được để khái quát hóa
nhấn mạnh những đặc điểm, tính chất cơ bản và quan trọng nhất
của một hiện tượng, một quá trình hay một hành động xã hội
- Lý thuyết về hành động: Weber đã xây dựng một lý thuyết về hành
động trong đó đưa ra một hệ thống các khuôn mẫu hành động nhằm giúp
các nhà nghiên cứu có thể hiểu được hành động, cụ thể có 4 kiểu hành
động: hành động duy cảm, hành động duy lý - công cụ, hành động
duy lý - truyền thống, hành động duy lý giá trị.
Trong các kiểu hành động này, Weber cho rằng cùng một hành động
của cá nhân có thể được thực hiện với sự phối hợp của rất nhiều loại
hành động, tức là có thể vừa duy lý công cụ, vừa duy lý giá trị, vừa có
sự tác động của xúc cảm, tình cảm vừa có sự ảnh hưởng của tập tục.
Thuyết cấu trúc về phân tầng xã hội'. M. Weber đã đưa ra quan niệm
về cấu trúc xã hội gồm những giai tầng xã hội cao thấp khác nhau về
ba khía cạnh cơ bản là: Kinh tế, địa vị xã hội, vị thế xã hội. Do đó,
cấu trúc xã hội bao gồm các giai tầng xã hội khác nhau về sở hữu tài
sản, về mức thu nhập, về lối sống, về quyền lực và danh vọng. Tuy
nhiên, có thể xảy ra trường hợp một giai tầng xã hội vừa có quyền lực
cao vừa sở hữu nhiều tài sản và tư liệu sản xuất và vừa được xã hội
tôn vinh. Cũng có cấu trúc xã hội trong đó giai tầng nắm giữ nhiều tư
liệu sản xuất nhưng lại không chiếm giữ vị thế cao trong quan hệ quyền
lực và quan hệ xã hội. Điều đó có nghĩa là xã hội bao gồm nhiều cấu
trúc xã hội trong đó một nhóm người có thể tham gia vào một hay
hơn một cấu trúc xã hội. Cá nhân cũng có thể tham gia vào nhiều tổ
chức khác nhau sẽ có các vị thế, vai trò khác nhau trong các tổ chức
đó. Tuy nhiên, ở đây cũng cho thấy điều kiện và cơ may nảy sinh từ việc
nắm giữ, sử dụng và mua bán hàng hóa trên thị trường của các
nhóm xã hội sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến phân tầng xã hội. Thị
trường là lĩnh vực thể hiện các lợi ích kinh tế và thu nhập, nên nó đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành và biến đổi giai cấp xã hội.
Ở đây, ông nhấn mạnh tới vai trò của các yếu tố phi kinh tế, yếu tố
quyết định tới vị thế của cá nhân không chỉ có điều kiện kinh tế mà
cả điều kiện phi kinh tế như chính ưị, văn hóa, nguồn gốc gia đình.
Biến đổi xã hội: Theo Weber, dưới tác động của các quá trình xã hội
như sự duy lý hóa sự biến đổi của hệ các giá trị văn hóa mà cụ thể
các quy tắc, các chuẩn mực của tôn giáo thế kỷ XVI- XVII đã làm
biến đổi hành động xã hội. Các yếu tố phi kinh tế này đã góp phần
thúc đẩy sự ra đời và phát triển chủ nghĩa tư bản duy lý ở phương
Tây. Ông cho rằng, xã hội phương Đông không diễn ra sự biến đổi
hành động xã hội theo hướng duy lý hóa nên đã không phát triển chủ nghĩa tư bản.
Tóm lại: Có thể nói Max Weber là một trong những học giả lớn nhất
trong khoa học xã hội bởi những đóng góp của ông về bản chất lý
thuyết xã hội và phương pháp luận, về vai trò của quá trình duy lý
hóa trong luật pháp, chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối
với sự phát triển xã hội và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế,
phi kinh tế trong các xã hội. . ông còn là người đặt nền móng xây
dựng xã hội học vi mô. Đối tượng của xã hội học được ông xác định
là hành động, phương pháp nghiên cứu của xã hội học là phương
pháp giải thích nhằm phát hiện ra nguyện nhân và phương pháp lý
giải nhằm chỉ ra ý nghĩa, động cơ của hành động xã hội. Ngoài ra, lý
thuyết xã hội học của ông còn nghiên cứu những vấn đề về các hành
động xã hội và phân tầng xã hội, về xã hội tư bản nói chung đều đề
cập đến hai yếu tố kinh tế và yếu tố phi kinh tế trong quá trình hình
thành và biến đối cơ cấu xã hội.
Câu 5. Trình bày phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội
học. Có những loại quan sát nào? Ưu điểm và hạn chế của phương
pháp quan sát. Lấy ví dụ cụ thể để làm rõ việc vận dụng phương
pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học.
* Khái niệm: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thực
nghiệm thông qua các tri giác nghe, nhìn, để thu thập thông tin và các
quá trình, các hiện tượng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của
cuộc nghiên cứu. Đối tượng quan sát gồm toàn bộ hành vi của người,
của nhóm người được nghiên cứu và toàn bộ hoạt động của một tổ
chức có cơ cấu theo thứ bậc ( một cơ quan, xã huyện, xí nghiệp,…)
* Phân loại: có nhiều cơ sở để phân chia các loại quan sát:
- Quan sát gián tiếp và quan sát trực tiếp:
+ Quan sát trực tiếp:
> Quan sát theo mức độ chuẩn bị: Có cấu trúc và phi cấu trúc
> Quan sát theo mức độ tham gia của người quan sát: tham dự và không tham dự
> Quan sát theo tính công khai: Công khai và bí mật
> Quan sát theo số lần: Một lần và nhiều lần
1. Hình thức quan sát tham dự và không tham dự Nội dung Quan sát tham dự
Quan sát không tham dự Khái
- Là dạng quan sát mà ở - Là dạng quan sát mà người niệm
đó quan sát trực tiếp quan sát hoàn toàn ở ngoài
tham gia vào các hoại hoạt động được quan sát. Họ
động của những người đứng ngoài quan sát các tình được quan sát.
huống và đơn thuần ghi lại
những diễn biến đang xảy ra. VD
- Để thực hiện điều tra về - Quan sát việc sử dụng thời gian
cuộc sống của người dân nhàn rỗi của thanh niên nông
tộc thiểu số, người điều thôn, nhà nghiên cứu hoàn toàn
tra viên cần phải sinh không tham gia hoạt động cùng
sống, làm việc cùng với với thanh niên, họ chỉ đứng người dân tộc đó.
ngoài làm nhiệm vụ quan sát các
hoạt động mà thanh niên nông
thôn sử dụng trong thời gian nhàn rỗi.
Ưu điểm - Cho kết quả cao hơn so - So với phương pháp quan sát
với quan sát không tham tham dự, phương pháp này mang
dự do sự tham gia của tính khách quan hơn vì quan sát điều tra
viên chỉ là người ngoài cuộc
viên vào hoạt động của
quan sát để nhìn nhận một vấn
người được quan sát nên đề nào đó nên dễ dàng giữ được đã thái độ trung lập.
khắc phục được những - Ngoài ra trong quá trình quan
hạn chế trong quá trình tri sát việc ghi chép sẽ thuận lợi
giác thụ động gây ra và hơn vì không phải tham gia vào
đưa tính hiệu quả, độ sâu các hoạt động được quan sát mà
sắc và sức mạnh của quan chủ yếu xem xét và ghi chép lại
sát đến đặc tính logic của nên sẽ đầy đủ và bao quát hơn. nó.
- Phương pháp này không tốn
- Sự tham dự đó cho phép nhiều thời gian vì người quan sát
người quan sát đi sâu vào không phải hòa nhập vào hoại
thế giới nội tâm của người động được quan sát mà chỉ quan
được quan sát, để hiểu sâu sát một cách thông thường.
hơn, đầy đủ hơn những - So với quan sát tham dự thì
nguyên nhân, động cơ của phương pháp này không đòi hỏi
những hành động được trình độ hiểu biết quá cao, khả quan sát.
năng hòa nhập, khả năng xử lý
- Quan sát tham dự còn tình huống. cung cấp cho ta những
thông tin, mà khi sử dụng những phương pháp khác
khó có thể thu nhận được.
Đó là những thông tin liên
quan đến hoạt động của nhóm.
2. Hình thức quan sát công khai và bí mật Nội dung Quan sát công khai Quan sát bí mật Khái
- Quan sát công khai là - Quan sát bí mật là quan sát niệm
người quan sát nói rõ trong đó cá nhân được quan
chức năng quan sát, mục sát không biết mình đang bị
đích của mình cho đối quan sát và không biết ai là
tượng điều tra, người người quan sát. Khi đó mọi thủ
được quan sát biết rõ tục quan sát phải được tiến hành mình đang bị quan sát. bí mật. VD
- Những người nổi tiếng - Các nhà làm phim về thế giới
như ca sĩ, diễn viên khi ở động vật phải ngụy trang để
nơi công cộng trước sự những “diễn viên” của mình
quan sát của nhiều người, không nhận ra có sự hiện diện
hoặc các nhà báo họ sẽ của con người. Từ đó có thể
không tự nhiên, họ luôn tỏ quay được những thước phim
ra tốt hơn bình thường, chân thực về đời sống và tập luôn tỏ ra cố gắng,. . tính của loài thú.
Ưu điểm - Hình thức này không vi - Tạo ra khả năng nhận thức
phạm vấn đề về đạo đức tốt. Quan sát bí mật sẽ cho hiệu
con người, tất cả mọi quả cao hơn khi nó được kết
người đều được biết về hợp với quan sát có tham gia. quan sát
Khi có tình huống xảy ra hoàn
toàn tự nhiên, hành vi của
người được quan sát thể hiện
đúng thực chất của nó hơn.
3. Hình thức quan sát tiêu chuẩn hóa ( quan sát cơ cấu hóa) và
không tiêu chuẩn hóa ( quan sát phi cơ cấu hóa)
Nội dung Quan sát phi cơ cấu hóa
Quan sát cơ cấu hóa Khái
- Là dạng quan sát mà - Là hình thức quan sát mà ở đó niệm
trong đó người nghiên cứu người nghiên cứu xác định
còn chưa xác định trước trước những yếu tố nào của
được những yếu tố ( tình đối tượng có ý nghĩa nhất cho
huống) nào đó sẽ là chủ việc nghiên cứu, tình huống
yếu cho nghiên cứu để nào trong các tình huống có
định hướng sự chú ý
tầm quan trọng nhất cho kết
- Kế hoạch không được quả nghiên cứu, để tập trung sự
soạn thảo chi tiết và chú ý của mình vào đó, lập thế chưa chặt chẽ
hoạch tỉ mỉ cho quan sát từ khâu
- Trong đa số trường hợp xác định khác thể, đối tượng
mới chỉ xác định được quan sát đến nội dung chi tiết
đối tượng cần quan sát cho việc ghi chép. trực tiếp. VD
- Thăm dò, khai quật cổ - Đối với việc nghiên cứu một
vật, vùng địa lý tự nền văn hóa cần tập trung quan
nhiên,. . bước đầu chưa sát những hiện vật vật chất; ý
xác định được đối tượng tưởng, hệ giá trị quan điểm;
cần nghiên cứu nhưng khuôn mẫu hành vi.
trong tiến trình quan sát - Khi nghiên cứu một nền văn
thì có hướng mục tiêu rõ hóa cần chú ý vào cách thể hiện
ràng, quan sát được các của thành viên trong nền văn
yếu tố của mục tiêu đó.
hóa đó chứ không nghiên cứu,
thực hành với tư cách là người của nền văn hóa khác.
- Lập kế hoạch quan sát một nền
văn hóa cần xác định đối tượng
là nền văn hóa gì, ví dụ như tục
cải táng của phần lớn dân cư
vùng đồng bằng Bắc Bộ, ghi
chép lại nội dung của phong tục
đó như quá trình tiến hành, ý nghĩa, . .
Ưu điểm - Phương pháp này sẽ giúp - Nhờ có quan sát này mà người
cho quan sát viên có thể nghiên cứu thấy được giới hạn
quan sát được chi tiết, khách thể quan sát và những
đầy đủ và khả năng bao yếu tố cơ bản của nó, từ đó xác
quát vấn đề lớn hơn vì định những yếu tố nào trong đó
tính khách thể, đối tượng có ý nghĩa nhất với mục tiêu
quan sát đến nội dung chi nghiên cứu.
tiết cho việc ghi chép. Vậy - Đồng thời họ cũng thấy được
nên dễ tập trung vào các bầu không khí xã hội mà trong
tình huống có tầm quan đó xảy ra sự kiện xã hội mà họ trọng. cần tìm hiểu.
- Hơn nữa phương pháp quan sát
này có tính linh hoạt, dễ ứng
phó trong nhiều trường hợp,
thông qua đó khả năng và trình
độ quan sát biên được bộc lộ rõ ràng.
4. Quan sát một lần và quan sát nhiều lần ( quan sát ngẫu nhiên - quan sát hệ thống)
- Quan sát một lần ( quan sát ngẫu nhiên): quan sát được thực hiện
đúng một lần trên cùng một vấn đề và về cùng một vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát nhiều lần ( quan sát hệ thống): quan sát được thực hiện lặp
đi lặp lại nhiều lần trên cùng một vấn đề và về cùng một vấn đề nghiên cứu. Ví dụ :
Quan sát về mức độ hành nghề của gái mại dâm qua từng giai đoạn
nhất định. Ở đây khách thể được quan sát chính là những cô gái hành
nghề mại dâm, vấn đề nghiên cứu là mức độ hành nghề của các cô gái. 5. Tự quan sát
- Người đó tự ghi nhận thái độ xử sự của chính mình, những tiến
trình hành động và các mối quan hệ mà mình thực hiện,
- Khuân mẫu tự quan sát được định trước cũng giống như chương trình
được tiến hành đối với người khác.
- Để đạt được những kết quả tối đa, những người nhận trách nhiệm tự
quan sát phải có được thông tin đầy đủ yêu cầu chính xác của việc ghi chép. - Ưu điểm:
+ Có thể nắm được diện người tương đối lớn cùng tiến hành tự quan sát
+ Có thể ghi nhận tiến trình hành động theo thứ tự của nó và theo các
khoảng thời gian ( điều tra quỹ thời gian của mỗi người có thể biết được
toàn bộ mức sống, lối sống, những khó khăn và nguyện vọng của họ).
+ Hình thức quan sát này chiếm tương đối ít lực lượng nghiên cứu trong
gia đoạn thu thập dữ kiện.
* Hạn chế và cách khách phục - Hạn chế:
+ Quan sát chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện hiện tại
không cho những sự kiện quá khứ hoặc tương lai. + Chi phí tốn kém
+ Khả năng bị giới hạn nếu không có công cụ hỗ trợ
+ Tính bao trùm quan sát bị hạn chế
+ Dễ bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người quan sát ( điều này
dễ ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiện đại của thông tin)
+ Khó có thể nghiên cứu được số đông của các đơn vị nghiên cứu
+ Khó đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong - Cách khắc phục
+ Người quan sát cần:
- Có thế giới quan khoa học, có trình độ chuyên môn sâu, có sự am hiểu về thực tiễn.
- Tính tình cởi mở, vị tha, khiêm nhường, và biết cách cư xử với người được quan sát.
- Biết kiên trì và tận tâm với công việc
- Luôn luôn biết nhìn lại hành vi của mình, biết hạn chế những hành vi
gây ảnh hưởng nhiều tới đối tượng được quan sát, không nên gây tác hại gì cho họ.
VD: Khi quan sát 1 cá nhân nào đó, người quan sát cần lập bản kết
hoạch ( quan sát đặc điểm gì, quan sát như thế nào?). Trong quá trình
quan sát cần lưu ý hành vi và cư xử của mình sao cho phù hợp (hòa
đồng, vui vẻ, tích cực với người được quan sát. .)
=.> Quan sát theo nhóm xã hội (nhiều người quan sát): Khắc phục
được nhược điểm dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan.
-> Việc quan sát theo nhóm sẽ có nhiều quan điểm, cảm nhận phong phú
VD: Khi quan sát đối tượng có hành vi giết người của một cặp đôi đang
yêu, nếu quan sát cá nhân thì có thể người đó chỉ thấy được hành vi vô
đạo đức còn khi quan sát theo nhóm xã hội thì có thể nhiều người lại
thấy đó là do giết người vì quá chung thủy và quá yêu người còn lại.
=> Thực hiện việc quan sát hoạt động như một hệ thống xã hội có cơ
cấu tổ chức theo dạng thang bậc ( như một cơ quan, một doanh
nghiệp, một làng xã, một viện nghiên cứu khoa học nào đó. .)
VD: Để xâm nhập được vào một tổ chức cơ quan, người quan sát cần
được giới thiệu,được tiếp nhận từ chính những người đứng ở vị thế cao
nhất của tổ chức đó.
=> Kết hợp phương pháp quan sát với nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau
VD: Trong nghiên cứu phát hiện thăm dò, khi tác giả nghiên cứu còn
chưa hiểu rõ các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu thì
quan sát kết hợp với nghiên cứu tài liệu, phân tích logic sẽ rất hiệu quả
để chỉ ra được các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu.
=> Sử dụng các kĩ thuật hiện đại.
VD: Sử dụng phim ảnh, băng hình để ghi lại những hình ảnh, dữ liệu trong quá khứ
Câu 6. Trình bày phương pháp phỏng vấn sâu trong nghiên cứu
XHH và các yêu cầu đối với phỏng vấn sâu. - Khái niệm:
+ Là phương pháp phỏng vấn trong đó người nghiên cứu xác định
phạm vi các vấn đề cần thu thập thông tin.
+ Người phỏng vấn tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn bằng câu hỏi mở để
hiểu sâu 1 vấn đề nghiên cứu
+ Người được phỏng vấn hoàn toàn tự do trong cách thức trả lời,
người hỏi tự tập trung đưa ra các câu hỏi mình cần để thu thập thông tin.
- Yêu cầu đối với một cuộc phỏng vấn sâu:
+ Chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp
+ Ghi chép phải trung thực, không được làm gián đoạn quá trình phỏng vấn
+ Cần chọn người phỏng vấn có đủ trình độ, phù hợp với giới tính,
lứa tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết.
+ Người PV cần có tác phong đúng đắn, luôn giữ ở vị trí trung gian
với mục tiêu thu thập thông tin khách quan, cần loại bỏ những thành
kiến, kỳ thị cá nhân
Câu 7. Trình bày định nghĩa hành động xã hội và phân tích quan
điểm của Weber về cách phân loại hành động xã hội. * Định nghĩa
- Theo M.Weber : Hành động xã hội là hành động mà chủ thể gán cho
nó những ý nghĩa chủ quan nhất định. Ý nghĩa chủ quan đó hướng
tới người khác trong quá trình hành động và định hướng hành động của chủ thể.
- Quan điểm của Weber về cách phân loại hành động xã hội: Theo M.
Weber, nhiệm vụ của các nhà XHH khi nghiên cứu về hành động XH là
cần hiểu được ý nghĩa của hành động mà chủ thế gán cho nó trong
bối cảnh họ hành động.
+ Hành động duy lý công cụ: là loại hành động hướng đến việc theo
đuổi mục đích thông qua việc tính toán các lợi thế và bất lợi của các
phương tiện có thể đạt tới mục đích đó.
+ Hành động duy lý giá trị: vẫn tính đến công cụ và phương tiện thực
hiện hành động tuy vậy dường như những giá trị và chuẩn mực
hành động chịu ảnh hưởng là những thứ được đúc kết thông qua giáo
dục và trở thành những giá trị nằm trong tiềm thức cá nhân. Điều
này nhấn mạnh với việc dường như cá nhân không cần nhiều thời gian
và tính toán để thực hiện hành động bởi cá nhân được định hướng bởi
giá trị đã có sẵn. Hành động này thường liên quan tới những “yêu cầu”
hoặc “mệnh lệnh” buộc cá nhân phải tuân theo bởi đó được coi là
những hành động đúng đắn và nên làm.
VD: Hành động kiềm chế bản thân không gian lận trong kì thi
+ Hành động truyền thống: là dạng hành động tuân thủ theo thói
quen hay phong tục lâu đời. Hành vi cá nhân được hình thành không
phải bởi một mối quan tâm tới việc tối đa hóa kết quả hoặc cam kết dựa
trên nguyên tắc đạo đức mà là tuân thủ theo thói quen đã có từ trước.
Hành động truyền thống có ý nghĩa rất lớn đối với con người, đây là
dạng hành động mang tính tự động trong những tình huống nhất định,
giúp chủ thể hành động bớt suy tính về phương tiện, mục đích của hành động.
VD: Hành động mừng tuổi trẻ em vào dịp tết hay hành động chào khi
bắt đầu cuộc giao tiếp nào đó.
+ Hành động cảm xúc: là hành động được đánh dấu bởi tính bốc
đồng hoặc sự thể hiện của cảm xúc không được kiểm soát. Hành động
này thiếu đi sự tính toán về phương diện đạt mục đích.
VD: Hành động cãi lại quyết định của trọng tài trong một trận đấu bóng
hay hành động khóc của che mẹ trong lễ cưới của con cái.
Tóm lại, theo quan điểm của Weber, nếu phân tách một cách lý
tưởng thì có 4 kiểu loại động cơ thúc đẩy hành động XH, cách phân
loại này nhằm làm sáng tỏ các loại động cơ của hành động XH, trên