Đề cương Xã hội học | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Đề cương Xã hội học | Trường Đại học Sư phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào

XÃ HỘI HỌC
Câu 1: Khái niệm Xã hội học
Xã hội học là một thuộc , nghiên cứu những bộ môn khoa học lĩnh vực khoa học xã hội quy
luật chung nảy sinh, tồn tại, biến đổi và phát triển quan hệ giữa con người và của sự mối
xã hội.
Câu 2: Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học:
XHH có nhiều trường phái, tiếp cận ở nhiều khía cạnh với nhiều quan niệm khác nhau, đối
tượng nghiên cứu của xã hội học cũng được nhìn nhận rất khác nhau.
Thứ nhất, tiếp cận thiên về con người: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học Mỹ, đối tượng
nghiên cứu của xã hội học là hành vi xã hội hay hành động xã hội của con người
Thứ hai, tiếp cận thiên về xã hội: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học châu Âu, đối tượng
nghiên cứu của xã hội học là cơ cấu, hệ thống xã hội, biểu hiện là các thiết chế xã hội như kinh
tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, gia đình…
Thứ ba, tiếp cận “tổng hợp” gồm xã hội và con người: Đối tượng nghiên cứu của xã hội
học là cả xã hội loài người và hành vi xã hội của con người. Đây là sự tổng hợp của trường
phái xã hội học Mỹ và trường phái xã hội học châu Âu.
-> Có thể thấy việc chỉ ra đối tượng nghiên cứu của xã hội học còn gây nhiều tranh cãi.
Hướng tiếp cận thứ nhất, hướng này tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu.
Hướng tiếp cận thứ hai, đã bị triết học lấn át.
Hướng tiếp cận thứ ba, bị đánh giá là có đối tượng nghiên cứu không rõ ràng, do con người
và xã hội cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác.
Gần đây, vấn đề đó đã được giải quyết khi các nhà XHH hiện đại đưa ra và chấp nhận cách
tiếp cận “tổng hợp”, đối tượng nghiên cứu của XHH là nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ, biện
chứng, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau giữa một bên là con người với tư cách cá
nhân, nhóm và một bên là xã hội với tư cách là hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội
Khái quát, đối tượng nghiên cứu của XHH là nghiên cứu quy luật và xu hướng của sự phát
sinh, phát triển, biến đổi các hoạt động xã hội, quan hệ xã hội, sự tương tác giữa các chủ thể
xã hội cùng hình thái biểu hiện của chúng.
Tóm lại: Đối tượng nghiên cứu chung nhất của XHH là xã hội loài người. Bao gồm: Các
sinh hoạt xã hội, hoạt động xh, hệ thống xh, cơ cấu xh-> phát hiện ra tính quy luật chi phối các
quan hệ, mối liên hệ tạo thành hệ thống toàn thể, hoàn chỉnh xã hội.
Câu 3: Xác định một vấn đề nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam hiện nay? Phân tích lí do vì
sao lại lựa chọn vấn đề nghiên cứu đó.
Một vấn đề nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam hiện nay có thể là "Tình trạng trầm
cảm và căng thẳng trong cộng đồng giới trẻ vai trò của gia đình và xã hội trong giải
quyết vấn đề này phổ biến trong xã hội hiện ". Đây là một vấn đề đang ngày càng trở nên
đại, đặc biệt là trong những thành phố lớn ở Việt Nam sức khỏe và sự , ảnh hưởng đến
phát triển của các bạn trẻ.
Lý do cho việc lựa chọn vấn đề này là vì tình trạng trầm cảm và căng thẳng trong cộng đồng
trẻ , đặc biệt là đang trở nên phổ biến hơn trong bối cảnh thời đại công nghệ và thông tin
phát triển như hiện nay. áp lực từ trường học, gia Các bạn trẻ đang phải đối mặt với những
đình, bạn bè và xã hội. Việc nghiên cứu về tình trạng trầm cảm và căng thẳng trong cộng
đồng trẻ và vai trò của gia đình và xã hội có thể giúp tìm ra những giải pháp giảm thiểu tình
trạng này cải thiện sức khỏe tinh thần của các bạn trẻ.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn có thể giúp đưa ra những khuyến nghị và giải pháp cho gia
đình, trường học và xã hội đối mặt với áp lực và thích nghi về cách giúp các bạn trẻ có thể
với môi trường xung quanh một cách hiệu quả. Việc nghiên cứu này cũng đóng góp vào
việc nâng cao nhận thức của xã hội về tình trạng trầm cảm và căng thẳng trong cộng đồng
trẻ và cần có sự quan tâm và hỗ trợ của cả gia đình, trường học và xã hội để giải quyết
vấn đề này.
CHƯƠNG 1:
PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
Câu 1: Phương pháp nghiên cứu quan sát là gì?
Quan sát là quá trình tri giác và việc ghi chép mọi yếu tố có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về sự kiện, hiện
tượng và quá trình xã hội thông qua quan sát trực tiếp các biểu hiện trong thực tiễn để
kết luận bản chất sự kiện, hiện tượng xã hội đó.
Phân loại:
Theo mức độ chuẩn bị: Quan sát chuẩn mực- tự do
Theo vị trí người quan sát: Quan sát có tham dự- không tham dự
Theo sự thể hiện của người đi quan sát: Quan sát công khai- bí mật
Theo số lần thực hiện: Quan sát 1 lần- nhiều lần
Câu 2: Mục đích của quan sát nhiều lần trong nghiên cứu Xhh là gì?
Quan sát nhiều lần là quan sát ghi lại thông tin nhiều lần xảy ra
Mục đích: Tạo ra khả năng nhận thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn, xóa bỏ hoặc làm
giảm đi khả năng để tuyệt đối hóa sự thể hiện bản chất ngẫu nhiên của đối tượng được
quan sát. Quan sát được sự thể hiện đa dạng của đối tượng từ đó nhấn mạnh được cái
chung, cái đặc trưng và cái ổn định.
Câu 3: Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát
Ưu điểm:
Có được những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá trình và hành vi xã hội
Cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được nghiên
cứu vào lúc nó xuất hiện.
Thường mang lại những thông tin có đặc tính mô tả.
Thông tin mang tính thời sự cao.
Phát huy được năng lực quan sát của nhà nghiên cứu có kinh nghiệm
Kỹ thuật, phương tiện để quan sát đơn giản, linh hoạt.
Nhược điểm:
Thường được sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ không thể
nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra.
Người quan sát trong nghiên cứu xã hội thường chỉ có khả năng quan sát một không
gian giới hạn nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật.
Đòi hỏi người quan sát phải có kinh nghiệm.
Thông tin thu được từ quan sát bị phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ quan của người
quan sát, sự can thiệp của chủ thể vào quá trình quan sát làm ảnh hưởng đến tính
khách quan tự nhiên của đối tượng nghiên cứu; khó phát hiện được những ý kiến và
phán đoán của người được quan sát.
Câu 4: Vận dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin cho một vấn đề nghiên cứu mà
anh chị lựa chọn.
Vấn đề nghiên cứu: Ảnh hưởng của các hoạt động giáo dục đối với sự phát triển kỹ năng xã
hội của trẻ mầm non.
Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu có thể thực hiện quan sát các hoạt động giáo dục
trong lớp học mầm non và ghi lại những hành vi của trẻ em. Ví dụ, người nghiên cứu có thể
quan sát và ghi lại các hoạt động như chơi cùng nhau, chia sẻ đồ chơi, hợp tác trong các trò
chơi, v.v...
- Cách thực hiện:
Xác định mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các
hoạt động giáo dục đối với sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ mầm non.
Chọn đối tượng nghiên cứu: Người nghiên cứu chọn lớp học mầm non là đối tượng nghiên
cứu, trong lớp học này trẻ em được chọn để tham gia vào các hoạt động giáo dục và được
quan sát.
Quan sát và ghi lại dữ liệu: Thiết kế phương thức quan sát bao gồm việc quan sát các hoạt
động giáo dục trong lớp học, ví dụ như hoạt động chơi, học tập và giao tiếp. Ghi lại các hành vi
của trẻ và các hoạt động mà giáo viên hướng dẫn để phát triển kỹ năng xã hội của trẻ bằng
cách sử dụng máy quay phim hoặc ghi chú thông tin trong sổ ghi chép.
Phân tích dữ liệu: Phân tích và đánh giá dữ liệu bằng cách xem xét các hành vi và hoạt động
của trẻ trong các hoạt động giáo dục. So sánh các kỹ năng xã hội của trẻ trước và sau khi tham
gia hoạt động giáo dục. Tìm kiếm mối liên hệ giữa các hoạt động giáo dục và sự phát triển kỹ
năng xã hội của trẻ.
Đưa ra kết luận: Dựa trên các kết quả phân tích, người nghiên cứu có thể đưa ra kết luận
rằng các hoạt động giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ
mầm non.
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Câu 1: Phương pháp phỏng vấn là gì?
Phỏng vấn là phương pháp cụ thể thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội thông qua
việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu
thập thông tin phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.
Là pp thu thập thông tin qua hỏi và đáp. Người điều tra đặt câu hỏi cho đối tượng cần
cần được khảo sát, sau đó ghi vào phiếu hoặc sẽ tái hiện nó vào phiếu khi kết thúc cuộc
phỏng vấn.
Phân loại:
Mức độ chuẩn bị, đặc tính của thông tin thu được: Phỏng vấn sâu- cấu trúc
Mức độ tiếp xúc giữa người đi hỏi và người trả lời: Phỏng vấn trực diện- qua điện
thoại
Số lượng người cùng được hỏi trong một phỏng vấn: Phỏng vấn cá nhân- nhóm
Tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với cùng một đối tượng: Phỏng vấn 1
lần- nhiều lần
Câu 2: Ưu, nhược điểm của phương pháp phỏng vấn
Ưu điểm: Người Phỏng Vấn và đối tượng khảo sát thường tiếp xúc trực tiếp với nhau,
nên cho phép thu được những thông tin có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy
của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn.
Nhược điểm: Người phỏng vấn phải là chuyên gia có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các
tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn,
vì vậy phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô lớn.
Câu 3: Vận dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin cho một vấn đề nghiên cứu mà
anh chị lựa chọn
Nghiên cứu về những thách thức và cơ hội của việc ứng dụng công nghệ trong giảng dạy tại
các trường đại học ở Việt Nam.
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: Xác định vấn đề nghiên cứu là thách thức và cơ hội của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các trường đại học ở Việt Nam.
Bước 2 : Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các giảng viên đại học ở
Việt Nam.
Bước 3: Thiết kế phương thức phỏng vấn: Bao gồm việc chuẩn bị danh sách câu hỏi và kế
hoạch phỏng vấn. Chuẩn bị danh sách câu hỏi về các thách thức và cơ hội của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy, và kế hoạch phỏng vấn để thu thập các câu trả lời từ
giảng viên.
Ví dụ:
o Hiện nay, bạn đã sử dụng công nghệ trong giảng dạy hay chưa?
o Bạn thấy công nghệ có giúp ích gì cho việc giảng dạy hay không?
o Bạn gặp những khó khăn gì khi sử dụng công nghệ trong giảng dạy?
o Bạn có nhận thấy rủi ro nào khi sử dụng công nghệ trong giảng dạy hay không?
o Bạn thấy công nghệ có ảnh hưởng đến phương pháp và chất lượng giảng dạy của mình hay
không?
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn: Sau khi chuẩn bị các câu hỏi, nghiên cứu viên sẽ liên hệ với
các giảng viên đại học để thực hiện phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn, nghiên cứu viên sẽ
ghi lại những câu trả lời của từng người được phỏng vấn.
Bước 5: Phân tích kết quả thu thập được: Phân tích và đánh giá dữ liệu bằng cách xem xét các
câu trả lời từ giảng viên. Tìm kiếm những xu hướng, khó khăn, thách thức, cơ hội và các giải
pháp để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các trường đại học ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CON NGƯỜI XÃ HỘI VÀ XÃ HỘI HOÁ
1. CON NGƯỜI XÃ HỘI
Câu 1: Nêu một số quan điểm khác nhau về con người xã hội
Các nhà xã hội học duy tự nhiên xem con người chịu sự quy định, quyết định của
những yếu tố bản năng sinh học - tự nhiên: Cấu tạo cơ thể, gen di truyền, tính sinh hóa,
tính dục, và các điều kiện của môi trường tự nhiên
Các nhà xã hội học duy xã hội lại xem con người chịu sự quy định, quyết định của
những yếu tố xã hội do sự tác động qua lại giữa con người với con người, con người
với xã hội : cơ cấu xã hội, chuẩn mực xã hội, thiết chế xã hội
Các nhà triết học xã hội, tư tưởng văn hóa cổ điển Phương Đông quan niệm con
người xã hội là hạt nhân của xã hội, quan hệ hòa hợp với thần linh, trời, đất
Nhận xét, đánh giá:
Quan điểm duy tự nhiên: đối lập, tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã hội trong con
người, chỉ thừa nhận cái sinh vật mới là có thực, cái sinh vật này tạo ra và quyết định
cái xã hội của con người
Quan điểm duy xã hội: tuyệt đối hóa cái xã hội trong con người, thừa nhận con người là
sản phẩm thuần túy của xã hội
-> Các quan niệm trên và do đó chưa giải thích được bản chất của xã hội của con người không
giải thích được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của con
người
Câu 2: Quan điểm của xã hội học Mác xít về con người xã hội (Con người xã hội là gì?)
Định nghĩa: Con người xã hội là con người hiện thực tổng hòa những quan hệ xã hội,
là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội, Karl Marx nói “Bản chất
của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt, trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội ”
Câu 3: Đặc điểm của con người xã hội là gì?
Phân tích định nghĩa (ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƯỜI XÃ HỘI)
Sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái xã hội trong con người xã hội
Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên; con người có nhu cầu tự
nhiên nên phải tuân theo sự chi phối của các quy luật tự nhiên...
Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản phẩm của
quá trình xã hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn mực xã hội; con
người có bản tính xã hội...
Định nghĩa này đã khắc phục được hạn chế của các quan niệm trước Mác : duy tự
nhiên, duy xã hội, phương Đông
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội.
Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội
Đời sống xã hội của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn. Mọi bí ẩn liên quan
đến con người chỉ có thể lý giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động
thực tiễn của nó
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương thức xã hội (
phương thức sản xuất) và chỉ tồn tại phát triển nhòe các quan hệ xã hội
Xã hội là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân, chỉ thông qua các quan
hệ xã hội của con người mới hoàn thiện và phát triển bản tính người của mình
Về bản chất con người khác với con vật ở ba mặt:
Quan hệ giữa con người với tự nhiên
Quan hệ giữa con người với xã hội
Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình
-> Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản chất nhất
Con người xã hội vừa có tính chủ thể vừa có tính sản phẩm của xã hội
Tính chủ thể
Là tính chủ thể của những quan hệ xã hội với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội
trong điều kiện của một cấu trúc xã hội nhất định
Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống XH nói chung, các
mặt khác nhau của đời sống XH nói riêng: kinh tế, chính trị, văn hóa… Trong đó, văn
hóa XH là sản phẩm kì diệu, bền vững của quá trình sáng tạo mang tính chất người, do
con người XH
Con người xã hội để tồn tại với tư cách là thành viên của XH đã xây dựng nên những tổ
chức XH, thiết chế Xh, chuẩn mực XH, hình thái XH với những tầng lớp, nhóm cộng
đồng, giai cấp xã hội
Chính con người XH với tư cách là chủ thể XH, tạo ra mọi biến đổi XH theo chiều
hướng tiến bộ XH, phát triển XH
Tóm lại: Nói con người XH là chủ thể tức là xem con người những con quan hệ XH và bằng
những hoạt động thực tiễn tạo nên con người XH, con người trở thành XH – chủ thể XH. Đại
hội VIII của Đảng khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững”
Tỉnh sản phẩm
Con người là thực thể XH, là tổng hoà những quan hệ XH, chịu sự quy định của XH,
của sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người, và trong quá trình này cá nhân
con người được XH hoá.
Bản chất con người luôn vận động, thay đổi cùng với sự thay đổi của điều kiện lịch sử;
bản chất đó là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. “ Con người
tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy”. Mỗi
sự vận động và phát triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản chất con người.
Câu 4: Các yếu tố cơ bản của con người xã hội
1. Yếu tố thứ nhất: Con người là 1 thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý thức
xã hội
Ý thức XH là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý chí, tình cảm
phản ánh một thực tại XH nhất định.
Ý thức XH là một thuộc tính, một đặc điểm của con người XH.
Ý thức XH chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy luật XH do nhu
cầu, lợi ích XH và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của con người quy định.
Phân loại các dạng ý thức XH:
+) Ý thức XH : chủ thể mang ý thức XH là mọi con người XH, tồn tại và phát triển dạng chung
thông qua ý thức XH của các cá nhân, nhóm, tập đoàn, giai cấp trong XH.
+) Ý thức XH : là ý thức XH của cá nhân.dạng riêng
+) Ý thức XH : là ý thức XH của nhóm XH, của giai cấp, của mỗi thành phần XH dạng giữa
trong hệ thống XH nhất định, trong đó ý thức XH của nhóm, giai cấp… vừa mang ý thức chung
của XH, vừa mang ý thức XH riêng của từng nhóm, giai cấp,… Trong mỗi một cá nhân con
người cụ thể đều tồn tại 3 dạng ý thức XH nêu trên.
=> Mối quan hệ giữa 3 dạng ý thức XH trên: Ý thức XH chung chỉ tồn tại thông qua ý thức XH
của cá nhân, nhóm, giai cấp,… Ý thức nhóm, giai cấp là sự kết tinh ý thức của các thành viên
trong nhóm, giai cấp.
2. Yếu tố thứ 2: Yếu tố lao động
Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết định con
người XH. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống dựa vào tự
nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng sức lao động
của mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản
thân.
Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ bản của XH.
Đối với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định có tính chất quyết định đối
với phẩm chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá nhân nhất định.
Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để xã hội tiến
bộ và phát triển.
3. Yếu tố thứ 3: Quan hệ xã hội của con người
Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ bản quy định xã hội và nội dung
con người xã hội, quan hệ XH như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người với tư cách là
con người xã hội, con người “tổng hoà những quan hệ XH”.
Bản chất XH của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với đồng loại với
cộng đồng tức là con người XH và không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người và
XH.
Câu 5: Tại sao nói “bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”?
Đây là luận điểm hết sức nổi tiếng và tiêu biểu cho triết học Mác về bản chất con người.
Luận điểm này đã trở thành nền tảng lý luận, cơ sở khoa học cho chủ nghĩa Mác và các
khoa học khác khi nghiên cứu, giải quyết vấn đề con người.
C. Mác khẳng định: “Con người là một bộ phận của giới tự nhiên”. Song, hoạt động sinh
sống của con người, theo C. Mác, là “hoạt động sinh sống có ý thức” và do vậy, bằng
hoạt động lao động của mình, con người đã làm biến đổi bản chất tự nhiên và tạo ra
bản chất xã hội của chính mình.
Rằng, con người không chỉ sống trong môi trường tự nhiên, mà còn sống trong môi
trường xã hội, nên tự nhiên và xã hội trong mỗi con người gắn bó khăng khít với nhau.
Yếu tố sinh học trong mỗi con người không phải tồn tại bên cạnh yếu tố xã hội, mà
chúng hòa quyện với nhau và tồn tại trong yếu tố xã hội.Do vậy, bản tính tự nhiên được
chuyển vào bản tính xã hội và được cải biến ở trong đó.
Và, chỉ có trong xã hội, con người mới có thể thể hiện được bản chất tự nhiên và xã hội
của mình; do đó, tự nhiên và xã hội thống nhất với nhau trong bản chất con người, làm
cho con người trở thành một chỉnh thể tồn tại với cả hai mặt tự nhiên và xã hội, hình
thành nên mối quan hệ khăng khít: Con người - Tự nhiên - Xã hội.
Khẳng định “bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Câu 7: Nêu suy nghĩ của anh chị về tính chủ thể của sinh viên hiện nay
Tính chủ thể của sinh viên hiện nay đang được đặt ra câu hỏi và tranh luận vì có sự khác biệt
giữa các thế hệ sinh viên.
- Một số người cho rằng sinh viên hiện nay thiếu tính chủ thể bởi vì họ quá phụ thuộc vào các
giáo viên, trường học, hay cả gia đình, không biết tự quyết định và tự đưa ra những lựa chọn
của riêng mình. Họ chỉ học theo kiến thức được giáo viên truyền đạt mà không tìm hiểu sâu
hơn hoặc đưa ra ý kiến cá nhân về những vấn đề liên quan đến cuộc sống hằng ngày.
- Một số người lại cho rằng sinh viên hiện nay có tính chủ thể cao hơn đối với các vấn đề liên
quan đến xã hội và môi trường. Các sinh viên hiện nay thường có xu hướng tìm hiểu và chủ
động tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để có cái nhìn đa chiều về các vấn đề xã hội
và môi trường. Họ cũng thường tham gia vào các hoạt động xã hội và các hoạt động tình
nguyện để giúp đỡ cộng đồng, biểu đạt quan điểm của mình và đưa ra những ý tưởng mới.
Tóm lại, tính chủ thể của sinh viên hiện nay có cả những khía cạnh tích cực và tiêu cực. Để
phát triển tính chủ thể cho sinh viên, cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức giáo dục, gia đình và xã
hội để khuyến khích và giúp đỡ sinh viên tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định và tham gia
vào các hoạt động xã hội.
2. XÃ HỘI HOÁ
Câu 1: Trình bày khái niệm xã hội hoá
Khái niệm: Xã hội hóa là 1 quá trình 2 mặt. Một mặt, cá nhân chấp nhận kinh nghiệm xã hội
bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá
nhân tái sản xuất chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia
vào các hoạt động xã hội và thâm nhập vào các quan hệ xã hội
Câu 2: Giải thích vì sao xã hội hoá là một quá trình hai mặt?
Xã hội hóa được coi là quá trình hai mặt vì nó có ảnh hưởng đến cả cá nhân và xã hội.
Giữa 2 mặt có mối quan hệ biện chứng:
Xã hội hóa cá nhân: làm cho con người mang tính xã hội -> con người là sản phẩm của
xã hội (mặt thứ nhất)
Cá nhân hóa xã hội: cá nhân tác động vào xã hội làm cho xã hội chấp nhận mình -> con
người là chủ thể của xã hội (mặt thứ hai)
=> 2 quá trình này tác động biện chứng với nhau
XÃ HỘI HOÁ CÁ NHÂN
Khái niệm: XH hóa cá nhân là 1 quá trình XH, trong đó các chủ thể XH thông qua các
quan hệ XH, hệ thống XH, cơ cấu XH làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi
các kinh nghiệm XH, giá trị XH, khuôn mẫu XH
Các yếu tố cấu thành XH hoá cá nhân:
Chủ thể của XH hoá cá nhân: là chủ thể của các tập hợp XH như: nhóm XH, gia đình,
nhà trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và cả cộng đồng nhân loại,…
Đối tượng của XH hoá cá nhân: là từng cá nhân, con người XH cụ thể.
Nội dung của XH hoá cá nhân: là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu XH…
được XH thừa nhận.
Phương tiện, công cụ của XH hoá cá nhân: là các quan hệ XH, cơ cấu XH.
Mục đích của XH hoá cá nhân: làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các
khuôn mẫu XH, kinh nghiệm XH, giá trị XH để cá nhân đó có thể sống trong XH với tư
cách là một thành viên.
Đặc điểm của XH hoá cá nhân:
Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tuỳ theo các quan niệm khác nhau người
ta phân đoạn quá trình XH hoá như sau:
Trẻ thơ=> Thanh niên=> Trung niên=> Cao tuổi.
Trước định hình nhân cách=> Định hình nhân cách=> Phát triển nhân cách.
Gia đình=> Nhà trường=> Nghề nghiệp ( xác định được địa vị XH ).
Dù dưới bất kì hình thức, giai đoạn khác nhau thế nào thì XH hoá cá nhân vẫn phải là một
quá trình XH liên tục, thường xuyên và ở mọi lĩnh vực sống của con người.
Chất lượng và hiệu quả của quá trình XH hoá cá nhân phụ thuộc vào thời gian, hoàn
cảnh, điều kiện XH nói chung cũng như năng lực tiếp nhận của từng cá nhân con người
cụ thể.
Phương thức, hình thức XH hoá cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi;
thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,…; thông qua gia đình, nhà trường,
cộng đồng, xã hội,…; thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng ( báo, đài, ti
vi,…).
XHH là một quá trình 2 mặt: một mặt XH hoá cá nhân giúp phát triển con người, nhưng
mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
CÁ NHÂN HOÁ XÃ HỘI
Khái niệm: Cá nhân hoá xã hội là một quá trình xã hội,trong đó cá nhân xã hội thông
qua các quan hệ xã hội ,hệ thống xã hội ,cơ cấu xã hội và hoạt động cụ thể của mình
làm cho xã hội thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư cách là một chủ thể
xã hội tham gia tái sản xuất các quan hệ xã hội ,hệ thống xã hội,cơ cấu xã hội.
Các yếu tố cấu thành cá nhân hoá xã hội.
Chủ thể của cá nhân hoá XH: là các cá nhân, phần tử của các quan hệ xã hội, tập hợp
xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
Đối tượng của các nhân hoá XH: là con người xã hội trong các quan hệ xã hội, cơ cấu
xã hội.
Nội dung của các nhân hoá XH: là những giá trị,chuẩn mực mới do cá nhân sáng tạo ra
trong quá trình tác động qua lại với XH
Phương tiện, công cụ của cá nhân hoá XH: là các quan hệ XH, cơ cấu XH.
Mục đích của cá nhân hoá XH: làm cho xã hội thừa nhận cá nhân. Thông qua cá nhân
cá nhân hoá XH,cá nhân tham gia vào XH để tái sản xuất XH và cá nhân có điều kiện
phát huy năng lực của mình giúp cho XH phát triển.
Đặc điểm của cá nhân hoá xã hội.
Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, của XH để từ đó hội nhập với XH, giữ đúng vị trí vai trò nhất định của cá nhân do
XH phân công.
Cá nhân hoá XH giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong XH,nhưng tuyệt đối hoá
nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
=> Mối quan hệ biện chứng giữa XH hoá cá nhân và cá nhân hoá XH: Quá trình XH hoá cá
nhân và cá nhân hoá XH có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, chúng không
tách rời nhau. Karl Marx “ Bản thân XH sản xuất ra con người với tính cách là con người như
thế nào thì nó cũng sản xuất ra XH như thế.”
Câu 3: Môi trường xã hội hoá là gì?
Là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác xã hội của mình, nhằm mục
đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội. Dù có bản chất xã hội và tiền đề tự nhiên
phù hợp, con người có thể không trở thành một nhân cách hoàn thiện, nếu không được
đặt trong môi trường thích hợp.
Môi trường xã hội hóa thể hiện trong nhiều nhóm xã hội: gia đình, nhà trường, nhóm xã
hội và thông tin đại chúng.
Câu 4: Đánh giá của anh chị về các môi trường ảnh hưởng đến con người hiện nay (Đánh giá
khái quát)
1. Gia đình: Đây là môi trường xã hội hóa quan trọng bậc nhất của cá nhân , bởi hầu hết
mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Tuỳ vào những thông tin có chủ đích
hay không có chủ đích mà cha mẹ, người lớn,…đã truyền đạt cho cá nhân những quan
niệm, niềm tin, tư tưởng, tình cảm, tri thức về thế giới xung quanh
2. Nhà trường: Nhà trường là một môi trường xã hội hoá chính yếu. Không chỉ các môn
học của nhà trường mà cả những quy tắc và những cách thức quy định hành vi, cách
nhìn nhận về thế giới , những tư tưởng, khuôn mẫu và giá trị mà xã hội coi trọng. Đây
còn là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội , tương tác với
những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình. Nhà trường có tầm quan
trọng ngày càng tăng trong quá trình xã hội hoá của mỗi cá nhân.
3. Nhóm xã hội: Cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội: nhóm bạn bè cùng lứa, nhóm
cùng sở thích, nhóm học tập, nhóm lao động sản xuất, nhóm nghề nghiệp... Những
nhóm xã hội này có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu nhận kinh nghiệm xã hội, hoàn
thiện kiến thức, kỹ năng lao động và quy tắc ứng xử... Nhóm bạn bè cùng lứa tuổi có tác
động mạnh mẽ đến cá nhân tới mức có thể lấn át ảnh hưởng của gia đình và nhà
trường. Tuy nhiên khi cá nhân bước vào tuổi trưởng thành về xã hội thì nhóm lao động
sản xuất , nhóm đồng nghiệp... lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với xã hội hoá cá
nhân.
4. Truyền thông đại chúng: Trong xã hội hin đại đây là nhân tố rất quan trọng trong quá
trình xã hội hóa. Truyền thông mang lại cho con người những kinh nghiệm xã hội,
những mẫu văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến. Việc tiếp thu tri thức
, thông tin qua truyền thông đại chúng ngày càng trở nên quan trọng đối với cá nhân
trong quá trình xã hội hoá.
CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC XÃ HỘI
1. NHÓM XÃ HỘI
Câu 1: Nhóm xã hội là gì ?
Nhóm xã hội là một tập hợp xã hội, trong đó có các cá nhân xã hội liên hệ với nhau theo
những tính chất nhất định.
VD: nhóm thuyết trình, nhóm nghiên cứu khoa học, nhóm học tập, nhóm yêu nhạc cụ
dân tộc, nhóm nhảy, nhóm Zalo của lớp học,…
Câu 2: Giải thích các yếu tố và đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội
Những của nhóm xã hội bao gồm:yếu tố cơ bản
Mục tiêu hoặc chức năng: Mỗi nhóm xã hội có mục tiêu hoặc chức năng cụ thể, ví dụ
như đảm bảo an ninh, phát triển kinh tế, cải thiện sức khỏe và giáo dục.
Các đặc điểm chung: Những nhóm xã hội có đặc điểm chung như giới tính, tuổi tác, sắc
tộc, ngôn ngữ, tôn giáo, trình độ học vấn, thu nhập và quan điểm.
Nguyên tắc và giá trị: Mỗi nhóm xã hội có các nguyên tắc và giá trị riêng của họ, được
hình thành từ sự ảnh hưởng của văn hóa, lịch sử, tôn giáo và các yếu tố khác.
Tương tác xã hội: Những nhóm xã hội có sự tương tác xã hội với nhau, thông qua các
quan hệ xã hội như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc những người trong cộng đồng.
Cảm xúc và tình cảm: Các nhóm xã hội thường có các cảm xúc và tình cảm riêng, bao
gồm lòng tin, lòng trung thành, tình yêu và sự hiểu biết lẫn nhau.
Quyền lực và vai trò: Mỗi nhóm xã hội có những quyền lực và vai trò riêng của họ, đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Những yếu tố này giúp tạo nên sự khác biệt giữa các nhóm xã hội và cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định danh tính và nhận thức của cá nhân trong xã hội.
Đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội:
Số lượng các thành viên của nhóm xã hội có thể ít hoặc nhiều người
Nhóm xã hội có thể tồn tại trong thời gian tạm thời hoặc cũng có thể tồn tại trong thời
gian dài
Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tùy theo nhu cầu, lợi ích và mục đích nhất
định của bản thân các thành viên trong nhóm
Câu 3: Phân loại nhóm xã hội
Phân loại nhóm:
Căn cứ vào quy mô tồn tại của nhóm:
Nhóm lớn: là nhóm gồm có nhiều thành viên
Nhóm nhỏ: là nhóm có số lượng thành viên ít
Căn cứ vào hình thức biểu hiện giữa các thành viên trong nhóm:
Nhóm chính thức: là nhóm được xã hội thừa nhận về mặt pháp lý, cơ cấu của nhóm
chính thức được hợp pháp hóa.
Nhóm phi chính thức: là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo những nhu cầu
và đòi hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức.
Nhóm phi chính thức: là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo những nhu cầu
và đòi hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức.
| 1/16

Preview text:

XÃ HỘI HỌC
Câu 1: Khái niệm Xã hội học
Xã hội học là một bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên cứu những quy
luật chung của sự nảy sinh, tồn tại, biến đổi và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội.
Câu 2: Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học:
XHH có nhiều trường phái, tiếp cận ở nhiều khía cạnh với nhiều quan niệm khác nhau, đối
tượng nghiên cứu của xã hội học cũng được nhìn nhận rất khác nhau.
Thứ nhất, tiếp cận thiên về con người: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học Mỹ, đối tượng
nghiên cứu của xã hội học là hành vi xã hội hay hành động xã hội của con người
Thứ hai, tiếp cận thiên về xã hội: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học châu Âu, đối tượng
nghiên cứu của xã hội học là cơ cấu, hệ thống xã hội, biểu hiện là các thiết chế xã hội như kinh
tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, gia đình…
Thứ ba, tiếp cận “tổng hợp” gồm xã hội và con người: Đối tượng nghiên cứu của xã hội
học là cả xã hội loài người và hành vi xã hội của con người. Đây là sự tổng hợp của trường
phái xã hội học Mỹ và trường phái xã hội học châu Âu.
-> Có thể thấy việc chỉ ra đối tượng nghiên cứu của xã hội học còn gây nhiều tranh cãi.
Hướng tiếp cận thứ nhất, hướng này tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu.
Hướng tiếp cận thứ hai, đã bị triết học lấn át.
Hướng tiếp cận thứ ba, bị đánh giá là có đối tượng nghiên cứu không rõ ràng, do con người
và xã hội cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác.
�Gần đây, vấn đề đó đã được giải quyết khi các nhà XHH hiện đại đưa ra và chấp nhận cách
tiếp cận “tổng hợp”, đối tượng nghiên cứu của XHH là nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ, biện
chứng, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau giữa một bên là con người với tư cách cá
nhân, nhóm và một bên là xã hội với tư cách là hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội
�Khái quát, đối tượng nghiên cứu của XHH là nghiên cứu quy luật và xu hướng của sự phát
sinh, phát triển, biến đổi các hoạt động xã hội, quan hệ xã hội, sự tương tác giữa các chủ thể
xã hội cùng hình thái biểu hiện của chúng.
�Tóm lại: Đối tượng nghiên cứu chung nhất của XHH là xã hội loài người. Bao gồm: Các
sinh hoạt xã hội, hoạt động xh, hệ thống xh, cơ cấu xh-> phát hiện ra tính quy luật chi phối các
quan hệ, mối liên hệ tạo thành hệ thống toàn thể, hoàn chỉnh xã hội.
Câu 3: Xác định một vấn đề nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam hiện nay? Phân tích lí do vì
sao lại lựa chọn vấn đề nghiên cứu đó.
Một vấn đề nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam hiện nay có thể là "Tình trạng trầm
cảm và căng thẳng trong cộng đồng giới trẻvai trò của gia đình và xã hội trong giải
quyết vấn đề này
". Đây là một vấn đề đang ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện
đại
, đặc biệt là trong những thành phố lớn ở Việt Nam, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự
phát triển của các bạn trẻ.
�Lý do cho việc lựa chọn vấn đề này là vì tình trạng trầm cảm và căng thẳng trong cộng đồng
trẻ đang trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là trong bối cảnh thời đại công nghệ và thông tin
phát triển như hiện nay. Các bạn trẻ đang phải đối mặt với những áp lực từ trường học, gia
đình, bạn bè và xã hội
. Việc nghiên cứu về tình trạng trầm cảm và căng thẳng trong cộng
đồng trẻ và vai trò của gia đình và xã hội có thể giúp tìm ra những giải pháp giảm thiểu tình
trạng nàycải thiện sức khỏe tinh thần của các bạn trẻ.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn có thể giúp đưa ra những khuyến nghị và giải pháp cho gia
đình, trường học và xã hội
về cách giúp các bạn trẻ có thể đối mặt với áp lực và thích nghi
với môi trường xung quanh một cách hiệu quả
. Việc nghiên cứu này cũng đóng góp vào
việc nâng cao nhận thức của xã hội về tình trạng trầm cảm và căng thẳng trong cộng đồng
trẻ và cần có sự quan tâm và hỗ trợ của cả gia đình, trường học và xã hội để giải quyết vấn đề này. CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
Câu 1: Phương pháp nghiên cứu quan sát là gì? 
Quan sát là quá trình tri giác và việc ghi chép mọi yếu tố có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu. 
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về sự kiện, hiện
tượng và quá trình xã hội thông qua quan sát trực tiếp các biểu hiện trong thực tiễn để
kết luận bản chất sự kiện, hiện tượng xã hội đó. Phân loại:
Theo mức độ chuẩn bị: Quan sát chuẩn mực- tự do 
Theo vị trí người quan sát: Quan sát có tham dự- không tham dự 
Theo sự thể hiện của người đi quan sát: Quan sát công khai- bí mật 
Theo số lần thực hiện: Quan sát 1 lần- nhiều lần
Câu 2: Mục đích của quan sát nhiều lần trong nghiên cứu Xhh là gì? 
Quan sát nhiều lần là quan sát ghi lại thông tin nhiều lần xảy ra 
Mục đích: Tạo ra khả năng nhận thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn, xóa bỏ hoặc làm
giảm đi khả năng để tuyệt đối hóa sự thể hiện bản chất ngẫu nhiên của đối tượng được
quan sát. Quan sát được sự thể hiện đa dạng của đối tượng từ đó nhấn mạnh được cái
chung, cái đặc trưng và cái ổn định.
Câu 3: Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát  Ưu điểm:
Có được những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá trình và hành vi xã hội 
Cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được nghiên
cứu vào lúc nó xuất hiện. 
Thường mang lại những thông tin có đặc tính mô tả. 
Thông tin mang tính thời sự cao. 
Phát huy được năng lực quan sát của nhà nghiên cứu có kinh nghiệm 
Kỹ thuật, phương tiện để quan sát đơn giản, linh hoạt.  Nhược điểm:
Thường được sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ không thể
nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra. 
Người quan sát trong nghiên cứu xã hội thường chỉ có khả năng quan sát một không
gian giới hạn nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật. 
Đòi hỏi người quan sát phải có kinh nghiệm. 
Thông tin thu được từ quan sát bị phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ quan của người
quan sát, sự can thiệp của chủ thể vào quá trình quan sát làm ảnh hưởng đến tính
khách quan tự nhiên của đối tượng nghiên cứu; khó phát hiện được những ý kiến và
phán đoán của người được quan sát.
Câu 4: Vận dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin cho một vấn đề nghiên cứu mà anh chị lựa chọn.
Vấn đề nghiên cứu: Ảnh hưởng của các hoạt động giáo dục đối với sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ mầm non.
Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu có thể thực hiện quan sát các hoạt động giáo dục
trong lớp học mầm non và ghi lại những hành vi của trẻ em. Ví dụ, người nghiên cứu có thể
quan sát và ghi lại các hoạt động như chơi cùng nhau, chia sẻ đồ chơi, hợp tác trong các trò chơi, v.v... - Cách thực hiện:
✓ Xác định mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các
hoạt động giáo dục đối với sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ mầm non.
✓ Chọn đối tượng nghiên cứu: Người nghiên cứu chọn lớp học mầm non là đối tượng nghiên
cứu, trong lớp học này trẻ em được chọn để tham gia vào các hoạt động giáo dục và được quan sát.
✓ Quan sát và ghi lại dữ liệu: Thiết kế phương thức quan sát bao gồm việc quan sát các hoạt
động giáo dục trong lớp học, ví dụ như hoạt động chơi, học tập và giao tiếp. Ghi lại các hành vi
của trẻ và các hoạt động mà giáo viên hướng dẫn để phát triển kỹ năng xã hội của trẻ bằng
cách sử dụng máy quay phim hoặc ghi chú thông tin trong sổ ghi chép.
✓ Phân tích dữ liệu: Phân tích và đánh giá dữ liệu bằng cách xem xét các hành vi và hoạt động
của trẻ trong các hoạt động giáo dục. So sánh các kỹ năng xã hội của trẻ trước và sau khi tham
gia hoạt động giáo dục. Tìm kiếm mối liên hệ giữa các hoạt động giáo dục và sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ.
✓ Đưa ra kết luận: Dựa trên các kết quả phân tích, người nghiên cứu có thể đưa ra kết luận
rằng các hoạt động giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ mầm non.
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
Câu 1: Phương pháp phỏng vấn là gì? 
Phỏng vấn là phương pháp cụ thể thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội thông qua
việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu
thập thông tin phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. 
Là pp thu thập thông tin qua hỏi và đáp. Người điều tra đặt câu hỏi cho đối tượng cần
cần được khảo sát, sau đó ghi vào phiếu hoặc sẽ tái hiện nó vào phiếu khi kết thúc cuộc phỏng vấn. Phân loại:
Mức độ chuẩn bị, đặc tính của thông tin thu được: Phỏng vấn sâu- cấu trúc 
Mức độ tiếp xúc giữa người đi hỏi và người trả lời: Phỏng vấn trực diện- qua điện thoại 
Số lượng người cùng được hỏi trong một phỏng vấn: Phỏng vấn cá nhân- nhóm 
Tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với cùng một đối tượng: Phỏng vấn 1 lần- nhiều lần
Câu 2: Ưu, nhược điểm của phương pháp phỏng vấn 
Ưu điểm: Người Phỏng Vấn và đối tượng khảo sát thường tiếp xúc trực tiếp với nhau,
nên cho phép thu được những thông tin có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy
của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn.
Nhược điểm: Người phỏng vấn phải là chuyên gia có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các
tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn,
vì vậy phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô lớn.
Câu 3: Vận dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin cho một vấn đề nghiên cứu mà anh chị lựa chọn
Nghiên cứu về những thách thức và cơ hội của việc ứng dụng công nghệ trong giảng dạy tại
các trường đại học ở Việt Nam.
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: Xác định vấn đề nghiên cứu là thách thức và cơ hội của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các trường đại học ở Việt Nam.
Bước 2 : Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các giảng viên đại học ở Việt Nam.
Bước 3: Thiết kế phương thức phỏng vấn: Bao gồm việc chuẩn bị danh sách câu hỏi và kế
hoạch phỏng vấn. Chuẩn bị danh sách câu hỏi về các thách thức và cơ hội của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy, và kế hoạch phỏng vấn để thu thập các câu trả lời từ giảng viên. Ví dụ:
o Hiện nay, bạn đã sử dụng công nghệ trong giảng dạy hay chưa?
o Bạn thấy công nghệ có giúp ích gì cho việc giảng dạy hay không?
o Bạn gặp những khó khăn gì khi sử dụng công nghệ trong giảng dạy?
o Bạn có nhận thấy rủi ro nào khi sử dụng công nghệ trong giảng dạy hay không?
o Bạn thấy công nghệ có ảnh hưởng đến phương pháp và chất lượng giảng dạy của mình hay không?
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn: Sau khi chuẩn bị các câu hỏi, nghiên cứu viên sẽ liên hệ với
các giảng viên đại học để thực hiện phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn, nghiên cứu viên sẽ
ghi lại những câu trả lời của từng người được phỏng vấn.
Bước 5: Phân tích kết quả thu thập được: Phân tích và đánh giá dữ liệu bằng cách xem xét các
câu trả lời từ giảng viên. Tìm kiếm những xu hướng, khó khăn, thách thức, cơ hội và các giải
pháp để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các trường đại học ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CON NGƯỜI XÃ HỘI VÀ XÃ HỘI HOÁ
1. CON NGƯỜI XÃ HỘI
Câu 1: Nêu một số quan điểm khác nhau về con người xã hội 
Các nhà xã hội học duy tự nhiên xem con người chịu sự quy định, quyết định của
những yếu tố bản năng sinh học - tự nhiên: Cấu tạo cơ thể, gen di truyền, tính sinh hóa,
tính dục, và các điều kiện của môi trường tự nhiên 
Các nhà xã hội học duy xã hội lại xem con người chịu sự quy định, quyết định của
những yếu tố xã hội do sự tác động qua lại giữa con người với con người, con người
với xã hội : cơ cấu xã hội, chuẩn mực xã hội, thiết chế xã hội 
Các nhà triết học xã hội, tư tưởng văn hóa cổ điển Phương Đông quan niệm con
người xã hội là hạt nhân của xã hội, quan hệ hòa hợp với thần linh, trời, đất
Nhận xét, đánh giá:
Quan điểm duy tự nhiên: đối lập, tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã hội trong con
người, chỉ thừa nhận cái sinh vật mới là có thực, cái sinh vật này tạo ra và quyết định
cái xã hội của con người 
Quan điểm duy xã hội: tuyệt đối hóa cái xã hội trong con người, thừa nhận con người là
sản phẩm thuần túy của xã hội
-> Các quan niệm trên chưa giải thích được bản chất của xã hội của con người và do đó không
giải thích được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của con người
Câu 2: Quan điểm của xã hội học Mác xít về con người xã hội (Con người xã hội là gì?) 
Định nghĩa: Con người xã hội là con người hiện thực tổng hòa những quan hệ xã hội,
là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội, Karl Marx nói “Bản chất
của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt, trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội ”
Câu 3: Đặc điểm của con người xã hội là gì? 
Phân tích định nghĩa (ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƯỜI XÃ HỘI)
Sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái xã hội trong con người xã hội
Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên; con người có nhu cầu tự
nhiên nên phải tuân theo sự chi phối của các quy luật tự nhiên... 
Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản phẩm của
quá trình xã hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn mực xã hội; con
người có bản tính xã hội... 
Định nghĩa này đã khắc phục được hạn chế của các quan niệm trước Mác : duy tự
nhiên, duy xã hội, phương Đông
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội.
Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội 
Đời sống xã hội của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn. Mọi bí ẩn liên quan
đến con người chỉ có thể lý giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn của nó 
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương thức xã hội (
phương thức sản xuất) và chỉ tồn tại phát triển nhòe các quan hệ xã hội 
Xã hội là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân, chỉ thông qua các quan
hệ xã hội của con người mới hoàn thiện và phát triển bản tính người của mình 
Về bản chất con người khác với con vật ở ba mặt: 
Quan hệ giữa con người với tự nhiên 
Quan hệ giữa con người với xã hội 
Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình
-> Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản chất nhất
Con người xã hội vừa có tính chủ thể vừa có tính sản phẩm của xã hộiTính chủ thể
Là tính chủ thể của những quan hệ xã hội với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội
trong điều kiện của một cấu trúc xã hội nhất định 
Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống XH nói chung, các
mặt khác nhau của đời sống XH nói riêng: kinh tế, chính trị, văn hóa… Trong đó, văn
hóa XH là sản phẩm kì diệu, bền vững của quá trình sáng tạo mang tính chất người, do con người XH 
Con người xã hội để tồn tại với tư cách là thành viên của XH đã xây dựng nên những tổ
chức XH, thiết chế Xh, chuẩn mực XH, hình thái XH với những tầng lớp, nhóm cộng đồng, giai cấp xã hội 
Chính con người XH với tư cách là chủ thể XH, tạo ra mọi biến đổi XH theo chiều
hướng tiến bộ XH, phát triển XH
Tóm lại: Nói con người XH là chủ thể tức là xem con người những con quan hệ XH và bằng
những hoạt động thực tiễn tạo nên con người XH, con người trở thành XH – chủ thể XH. Đại
hội VIII của Đảng khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững”  Tỉnh sản phẩm
Con người là thực thể XH, là tổng hoà những quan hệ XH, chịu sự quy định của XH,
của sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người, và trong quá trình này cá nhân con người được XH hoá. 
Bản chất con người luôn vận động, thay đổi cùng với sự thay đổi của điều kiện lịch sử;
bản chất đó là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. “ Con người
tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy”. Mỗi
sự vận động và phát triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản chất con người.
Câu 4: Các yếu tố cơ bản của con người xã hội
1. Yếu tố thứ nhất: Con người là 1 thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý thức xã hội
Ý thức XH là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý chí, tình cảm
phản ánh một thực tại XH nhất định. 
Ý thức XH là một thuộc tính, một đặc điểm của con người XH. 
Ý thức XH chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy luật XH do nhu
cầu, lợi ích XH và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của con người quy định.
Phân loại các dạng ý thức XH:
+) Ý thức XH dạng chung: chủ thể mang ý thức XH là mọi con người XH, tồn tại và phát triển
thông qua ý thức XH của các cá nhân, nhóm, tập đoàn, giai cấp trong XH.
+) Ý thức XH dạng riêng: là ý thức XH của cá nhân.
+) Ý thức XH dạng giữa: là ý thức XH của nhóm XH, của giai cấp, của mỗi thành phần XH
trong hệ thống XH nhất định, trong đó ý thức XH của nhóm, giai cấp… vừa mang ý thức chung
của XH, vừa mang ý thức XH riêng của từng nhóm, giai cấp,… Trong mỗi một cá nhân con
người cụ thể đều tồn tại 3 dạng ý thức XH nêu trên.
=> Mối quan hệ giữa 3 dạng ý thức XH trên: Ý thức XH chung chỉ tồn tại thông qua ý thức XH
của cá nhân, nhóm, giai cấp,… Ý thức nhóm, giai cấp là sự kết tinh ý thức của các thành viên trong nhóm, giai cấp.
2. Yếu tố thứ 2: Yếu tố lao động
Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết định con
người XH. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. 
Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống dựa vào tự
nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng sức lao động
của mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân. 
Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ bản của XH.
Đối với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định có tính chất quyết định đối
với phẩm chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá nhân nhất định. 
Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để xã hội tiến bộ và phát triển.
3. Yếu tố thứ 3: Quan hệ xã hội của con người
Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ bản quy định xã hội và nội dung
con người xã hội, quan hệ XH như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người với tư cách là
con người xã hội, con người “tổng hoà những quan hệ XH”. 
Bản chất XH của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với đồng loại với
cộng đồng tức là con người XH và không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người và XH.
Câu 5: Tại sao nói “bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”? 
Đây là luận điểm hết sức nổi tiếng và tiêu biểu cho triết học Mác về bản chất con người.
Luận điểm này đã trở thành nền tảng lý luận, cơ sở khoa học cho chủ nghĩa Mác và các
khoa học khác khi nghiên cứu, giải quyết vấn đề con người. 
C. Mác khẳng định: “Con người là một bộ phận của giới tự nhiên”. Song, hoạt động sinh
sống của con người, theo C. Mác, là “hoạt động sinh sống có ý thức” và do vậy, bằng
hoạt động lao động của mình, con người đã làm biến đổi bản chất tự nhiên và tạo ra
bản chất xã hội của chính mình. 
Rằng, con người không chỉ sống trong môi trường tự nhiên, mà còn sống trong môi
trường xã hội, nên tự nhiên và xã hội trong mỗi con người gắn bó khăng khít với nhau. 
Yếu tố sinh học trong mỗi con người không phải tồn tại bên cạnh yếu tố xã hội, mà
chúng hòa quyện với nhau và tồn tại trong yếu tố xã hội.Do vậy, bản tính tự nhiên được
chuyển vào bản tính xã hội và được cải biến ở trong đó. 
Và, chỉ có trong xã hội, con người mới có thể thể hiện được bản chất tự nhiên và xã hội
của mình; do đó, tự nhiên và xã hội thống nhất với nhau trong bản chất con người, làm
cho con người trở thành một chỉnh thể tồn tại với cả hai mặt tự nhiên và xã hội, hình
thành nên mối quan hệ khăng khít: Con người - Tự nhiên - Xã hội.
⇨ Khẳng định “bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Câu 7: Nêu suy nghĩ của anh chị về tính chủ thể của sinh viên hiện nay
Tính chủ thể của sinh viên hiện nay đang được đặt ra câu hỏi và tranh luận vì có sự khác biệt
giữa các thế hệ sinh viên.
- Một số người cho rằng sinh viên hiện nay thiếu tính chủ thể bởi vì họ quá phụ thuộc vào các
giáo viên, trường học, hay cả gia đình, không biết tự quyết định và tự đưa ra những lựa chọn
của riêng mình. Họ chỉ học theo kiến thức được giáo viên truyền đạt mà không tìm hiểu sâu
hơn hoặc đưa ra ý kiến cá nhân về những vấn đề liên quan đến cuộc sống hằng ngày.
- Một số người lại cho rằng sinh viên hiện nay có tính chủ thể cao hơn đối với các vấn đề liên
quan đến xã hội và môi trường. Các sinh viên hiện nay thường có xu hướng tìm hiểu và chủ
động tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để có cái nhìn đa chiều về các vấn đề xã hội
và môi trường. Họ cũng thường tham gia vào các hoạt động xã hội và các hoạt động tình
nguyện để giúp đỡ cộng đồng, biểu đạt quan điểm của mình và đưa ra những ý tưởng mới.
⇨ Tóm lại, tính chủ thể của sinh viên hiện nay có cả những khía cạnh tích cực và tiêu cực. Để
phát triển tính chủ thể cho sinh viên, cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức giáo dục, gia đình và xã
hội để khuyến khích và giúp đỡ sinh viên tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định và tham gia
vào các hoạt động xã hội.
2. XÃ HỘI HOÁ
Câu 1: Trình bày khái niệm xã hội hoá
Khái niệm: Xã hội hóa là 1 quá trình 2 mặt. Một mặt, cá nhân chấp nhận kinh nghiệm xã hội
bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá
nhân tái sản xuất chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia
vào các hoạt động xã hội và thâm nhập vào các quan hệ xã hội
Câu 2: Giải thích vì sao xã hội hoá là một quá trình hai mặt?
Xã hội hóa được coi là quá trình hai mặt vì nó có ảnh hưởng đến cả cá nhân và xã hội.
Giữa 2 mặt có mối quan hệ biện chứng:
Xã hội hóa cá nhân: làm cho con người mang tính xã hội -> con người là sản phẩm của xã hội (mặt thứ nhất) 
Cá nhân hóa xã hội: cá nhân tác động vào xã hội làm cho xã hội chấp nhận mình -> con
người là chủ thể của xã hội (mặt thứ hai)
=> 2 quá trình này tác động biện chứng với nhau
XÃ HỘI HOÁ CÁ NHÂN
Khái niệm: XH hóa cá nhân là 1 quá trình XH, trong đó các chủ thể XH thông qua các
quan hệ XH, hệ thống XH, cơ cấu XH làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi
các kinh nghiệm XH, giá trị XH, khuôn mẫu XH 
Các yếu tố cấu thành XH hoá cá nhân: 
Chủ thể của XH hoá cá nhân: là chủ thể của các tập hợp XH như: nhóm XH, gia đình,
nhà trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và cả cộng đồng nhân loại,… 
Đối tượng của XH hoá cá nhân: là từng cá nhân, con người XH cụ thể. 
Nội dung của XH hoá cá nhân: là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu XH… được XH thừa nhận. 
Phương tiện, công cụ của XH hoá cá nhân: là các quan hệ XH, cơ cấu XH. 
Mục đích của XH hoá cá nhân: làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các
khuôn mẫu XH, kinh nghiệm XH, giá trị XH để cá nhân đó có thể sống trong XH với tư cách là một thành viên. 
Đặc điểm của XH hoá cá nhân:
Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tuỳ theo các quan niệm khác nhau người
ta phân đoạn quá trình XH hoá như sau:
Trẻ thơ=> Thanh niên=> Trung niên=> Cao tuổi.
Trước định hình nhân cách=> Định hình nhân cách=> Phát triển nhân cách.
Gia đình=> Nhà trường=> Nghề nghiệp ( xác định được địa vị XH ).
Dù dưới bất kì hình thức, giai đoạn khác nhau thế nào thì XH hoá cá nhân vẫn phải là một
quá trình XH liên tục, thường xuyên và ở mọi lĩnh vực sống của con người. 
Chất lượng và hiệu quả của quá trình XH hoá cá nhân phụ thuộc vào thời gian, hoàn
cảnh, điều kiện XH nói chung cũng như năng lực tiếp nhận của từng cá nhân con người cụ thể. 
Phương thức, hình thức XH hoá cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi;
thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,…; thông qua gia đình, nhà trường,
cộng đồng, xã hội,…; thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng ( báo, đài, ti vi,…). 
XHH là một quá trình 2 mặt: một mặt XH hoá cá nhân giúp phát triển con người, nhưng
mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
CÁ NHÂN HOÁ XÃ HỘI
Khái niệm: Cá nhân hoá xã hội là một quá trình xã hội,trong đó cá nhân xã hội thông
qua các quan hệ xã hội ,hệ thống xã hội ,cơ cấu xã hội và hoạt động cụ thể của mình
làm cho xã hội thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư cách là một chủ thể
xã hội tham gia tái sản xuất các quan hệ xã hội ,hệ thống xã hội,cơ cấu xã hội. 
Các yếu tố cấu thành cá nhân hoá xã hội.
Chủ thể của cá nhân hoá XH: là các cá nhân, phần tử của các quan hệ xã hội, tập hợp
xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội. 
Đối tượng của các nhân hoá XH: là con người xã hội trong các quan hệ xã hội, cơ cấu xã hội. 
Nội dung của các nhân hoá XH: là những giá trị,chuẩn mực mới do cá nhân sáng tạo ra
trong quá trình tác động qua lại với XH 
Phương tiện, công cụ của cá nhân hoá XH: là các quan hệ XH, cơ cấu XH. 
Mục đích của cá nhân hoá XH: làm cho xã hội thừa nhận cá nhân. Thông qua cá nhân
cá nhân hoá XH,cá nhân tham gia vào XH để tái sản xuất XH và cá nhân có điều kiện
phát huy năng lực của mình giúp cho XH phát triển. 
Đặc điểm của cá nhân hoá xã hội.
Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, của XH để từ đó hội nhập với XH, giữ đúng vị trí vai trò nhất định của cá nhân do XH phân công. 
Cá nhân hoá XH giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong XH,nhưng tuyệt đối hoá
nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
=> Mối quan hệ biện chứng giữa XH hoá cá nhân và cá nhân hoá XH: Quá trình XH hoá cá
nhân và cá nhân hoá XH có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, chúng không
tách rời nhau. Karl Marx “ Bản thân XH sản xuất ra con người với tính cách là con người như
thế nào thì nó cũng sản xuất ra XH như thế.”
Câu 3: Môi trường xã hội hoá là gì? 
Là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác xã hội của mình, nhằm mục
đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội. Dù có bản chất xã hội và tiền đề tự nhiên
phù hợp, con người có thể không trở thành một nhân cách hoàn thiện, nếu không được
đặt trong môi trường thích hợp. 
Môi trường xã hội hóa thể hiện trong nhiều nhóm xã hội: gia đình, nhà trường, nhóm xã
hội và thông tin đại chúng.
Câu 4: Đánh giá của anh chị về các môi trường ảnh hưởng đến con người hiện nay (Đánh giá khái quát)
1. Gia đình: Đây là môi trường xã hội hóa quan trọng bậc nhất của cá nhân , bởi hầu hết
mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Tuỳ vào những thông tin có chủ đích
hay không có chủ đích mà cha mẹ, người lớn,…đã truyền đạt cho cá nhân những quan
niệm, niềm tin, tư tưởng, tình cảm, tri thức về thế giới xung quanh
2. Nhà trường: Nhà trường là một môi trường xã hội hoá chính yếu. Không chỉ các môn
học của nhà trường mà cả những quy tắc và những cách thức quy định hành vi, cách
nhìn nhận về thế giới , những tư tưởng, khuôn mẫu và giá trị mà xã hội coi trọng. Đây
còn là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội , tương tác với
những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình. Nhà trường có tầm quan
trọng ngày càng tăng trong quá trình xã hội hoá của mỗi cá nhân.
3. Nhóm xã hội: Cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội: nhóm bạn bè cùng lứa, nhóm
cùng sở thích, nhóm học tập, nhóm lao động sản xuất, nhóm nghề nghiệp... Những
nhóm xã hội này có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu nhận kinh nghiệm xã hội, hoàn
thiện kiến thức, kỹ năng lao động và quy tắc ứng xử... Nhóm bạn bè cùng lứa tuổi có tác
động mạnh mẽ đến cá nhân tới mức có thể lấn át ảnh hưởng của gia đình và nhà
trường. Tuy nhiên khi cá nhân bước vào tuổi trưởng thành về xã hội thì nhóm lao động
sản xuất , nhóm đồng nghiệp... lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với xã hội hoá cá nhân.
4. Truyền thông đại chúng: Trong xã hội hiện đại đây là nhân tố rất quan trọng trong quá
trình xã hội hóa. Truyền thông mang lại cho con người những kinh nghiệm xã hội,
những mẫu văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến. Việc tiếp thu tri thức
, thông tin qua truyền thông đại chúng ngày càng trở nên quan trọng đối với cá nhân
trong quá trình xã hội hoá.
CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC XÃ HỘI
1. NHÓM XÃ HỘI
Câu 1: Nhóm xã hội là gì ? 
Nhóm xã hội là một tập hợp xã hội, trong đó có các cá nhân xã hội liên hệ với nhau theo
những tính chất nhất định. 
VD: nhóm thuyết trình, nhóm nghiên cứu khoa học, nhóm học tập, nhóm yêu nhạc cụ
dân tộc, nhóm nhảy, nhóm Zalo của lớp học,…
Câu 2: Giải thích các yếu tố và đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội
Những yếu tố cơ bản của nhóm xã hội bao gồm: 
Mục tiêu hoặc chức năng: Mỗi nhóm xã hội có mục tiêu hoặc chức năng cụ thể, ví dụ
như đảm bảo an ninh, phát triển kinh tế, cải thiện sức khỏe và giáo dục. 
Các đặc điểm chung: Những nhóm xã hội có đặc điểm chung như giới tính, tuổi tác, sắc
tộc, ngôn ngữ, tôn giáo, trình độ học vấn, thu nhập và quan điểm. 
Nguyên tắc và giá trị: Mỗi nhóm xã hội có các nguyên tắc và giá trị riêng của họ, được
hình thành từ sự ảnh hưởng của văn hóa, lịch sử, tôn giáo và các yếu tố khác. 
Tương tác xã hội: Những nhóm xã hội có sự tương tác xã hội với nhau, thông qua các
quan hệ xã hội như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc những người trong cộng đồng. 
Cảm xúc và tình cảm: Các nhóm xã hội thường có các cảm xúc và tình cảm riêng, bao
gồm lòng tin, lòng trung thành, tình yêu và sự hiểu biết lẫn nhau. 
Quyền lực và vai trò: Mỗi nhóm xã hội có những quyền lực và vai trò riêng của họ, đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Những yếu tố này giúp tạo nên sự khác biệt giữa các nhóm xã hội và cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định danh tính và nhận thức của cá nhân trong xã hội.
Đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội:
Số lượng các thành viên của nhóm xã hội có thể ít hoặc nhiều người 
Nhóm xã hội có thể tồn tại trong thời gian tạm thời hoặc cũng có thể tồn tại trong thời gian dài 
Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tùy theo nhu cầu, lợi ích và mục đích nhất
định của bản thân các thành viên trong nhóm
Câu 3: Phân loại nhóm xã hội Phân loại nhóm:
➢ Căn cứ vào quy mô tồn tại của nhóm: 
Nhóm lớn: là nhóm gồm có nhiều thành viên 
Nhóm nhỏ: là nhóm có số lượng thành viên ít
➢ Căn cứ vào hình thức biểu hiện giữa các thành viên trong nhóm: 
Nhóm chính thức: là nhóm được xã hội thừa nhận về mặt pháp lý, cơ cấu của nhóm
chính thức được hợp pháp hóa. 
Nhóm phi chính thức: là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo những nhu cầu
và đòi hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức. 
Nhóm phi chính thức: là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo những nhu cầu
và đòi hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức. 