-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương xây dựng đảng | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày tư tưởng của C. Mác-Ph. Ăngghen về xây dựng chính đảng độc lập của giai cấp công nhân. Trình bày nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của V.I. Lênin. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về tư tưởng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Xây dựng Đảng 10 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Đề cương xây dựng đảng | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày tư tưởng của C. Mác-Ph. Ăngghen về xây dựng chính đảng độc lập của giai cấp công nhân. Trình bày nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của V.I. Lênin. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về tư tưởng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xây dựng Đảng 10 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG
I/ CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (4 điểm/câu hỏi) Câu
1: Trình bày tư tưởng của C. Mác-Ph. Ăngghen về xây dựng chính đảng độc lập của giai cấp công nhân. Điều
kiện lịch sử cho sự ra đời của tư tưởng C. Mác-Ph. Ăngghen về xây dựng chính đảng
độc lập của giai cấp công nhân.
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản
Đấu tranh giai cấp đạt đến trình độ nhất định => sự ra đời của các chính đảng; đấu tranh
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản => sự ra đời của đảng cộng sản Tư tưởng
Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân
Đảng Cộng sản phải tích cực hoạt động trong các tổ chức, phải đưa các tư tưởng của
chủ nghĩa xã hội khoa học vào trong các tổ chức đó, hướng hoạt động của các tổ chức
vào quỹ đạo của cách mạng vô sản.
Đảng phải luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân để giải quyết mọi
vấn đề trong xây dựng và hoạt động của Đảng. Cương lĩnh, chiến lược, sách lược của
Đảng phải luôn xuất phát từ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và
phù hợp với thực tiễn của mỗi nước.
Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên phong của giai cấp công nhân
Tnh tiên phong của Đảng được thể hiện ở
Về mặt thực tiễn, Đảng Cộng sản phải là bộ phận kiên quyết nhất của giai cấp vô sản
Về lý luận: những người cộng sản hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả
chung của phong trào vô sản.
Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng đảng
Cấp dưới phải phục tùng cấp trên
Toàn đảng phải phục tùng đại hội liên đoàn
Mọi đảng viên phải dân chủ và bình đẳng với nhau
Các cơ quan lãnh đạo và cán bộ lãnh đọa có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào nếu vi
phạm quyết định của Đảng
Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa biệt phái
Chủ nghĩa biệt phải làm cho nội bộ Đảng bị chia rẽ => phá vỡ tính tổ chức và đoàn kết
của Đảng, thủ tiêu sức mạnh nội sinh của Đảng => mất tín nhiệm trong quần chúng.
Vì vậy cùng với việc xây dựng tổ chức và tăng cường đoàn kết nổi bộ, Đảng phải kiên
quyết đấu tranh chống chủ nghĩa biệt phái
Đảng chỉ trở thành chân chính và cách mạng khi phong trào cách mạng khi phong trào
đấu tranh quần chúng đã lớn mạnh
Những công việc và tư tưởng của lịch sở đều là tư tưởng và công việc của quần chúng,
thông qua phong trào quần chúng mà đảng lớn mạnh không ngừng.
Sự lãnh đạo của đảng là sự lãnh đạo khoa học
Sự lãnh đạo của đảng dựa trên những quy luật phát triển khách quan của XH
Sự lãnh đạo của đảng dựa trên sự quyết định tập thể
Chủ nghĩa quốc tế vô sản
Khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại” trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản” trở thành phương châm hành động cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Trong cuộc đấu tranh chống lại toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột, nếu độc lập, tách rời,
không có sự đoàn kết, thống nhất của các Đảng Cộng sản và giai cấp vô sản tất cả các
nước => cuộc đấu tranh không thể thắng lợi trọn vẹn, sẽ bị giai cấp tư sản câu kết đàn áp, đè bẹp phong trào.
Câu 2: Trình bày nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của V.I. Lênin.
- Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng. o
Chủ nghĩa Mác là hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ phận: Triết
học Macsxits, kinh tế chính trị học mácxít và cnxhkh o
Chủ nghĩa Mác là học thuyết cách mạng và khoa học
- Đảng là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức và là hình thành tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân
Đảng tiên phong trên 3 phương diện: lí luận, tổ chức và hành động
- Khi giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo của chuyên chính vô sản o
Đảng lãnh đạo, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Sự lãnh đạo của Đảng
đảm bảo cho hệ thống chính trị xhcn hoạt động đúng đường lối, quan điểm của
Đảng, thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm
sự thành công của cuộc xây dựng cnxh
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng. o
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự thống nhất giữa hai nhân tố: tập trung và dân chủ o
Mối quan hệ tập trung và dân chủ:
Tập trung là tiền đề, là điều kiện quy định và mở rộng dân chủ chân chính.
Dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung, làm cho dân chủ có mục đích, định hướng
- Đảng là một khối thống nhất ý chí và hành động, tư phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng o
Tự phê bình và phê bình là biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố sự đoàn kết
thống nhất của Đảng, là quy luật phát triển của Đảng.Một chính đảng thẳng thắn tự
phê bình sai lầm khuyết điểm đó là Đảng trưởng thành o
Đảng luôn phải giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu
tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng.
- Đảng được tăng cường do tích cực phát triển đảng và thường xuyên đưa những người
không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi đảng o
Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động o
Thường xuyên đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và những
phần tử cơ hội ra khỏi đảng.
- Tính chất quốc tế của Đảng cộng sản
Câu 3: Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị. - Xây
dựng Đảng về chính trị góp phần nâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo của Đảng :
bất cứ đảng phái nào cũng chỉ có thể lãnh đạo xã hội khi củng cố quyền lực của mình về
mặt chính trị. Các đảng phái sau khi nắm được thực quyền về chính trị mới có thể lãnh
đạo xã hội theo định hướng của mình. - Xây
dựng Đảng về chính trị là nội dung quan trọng để xây dựng lực lượng, tập hợp quần chúng
nhân dân và mọi tầng lớp giai cấp, mọi thành phần kinh tế : thể hiện ở việc xác
định đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng. Đường lối chính trị là ngọn cờ để tập hợp
lực lượng cách mạng. Có thống nhất về chính trị thì mới có khả năng tập hợp lực lượng
toàn xã hội => tránh được sự chia rẽ, phân tán các nguồn lực xã hội. - Xây
dựng Đảng về chính trị là cơ sở để thống nhất tư tưởng và hành động : chỉ khi có
định hướng chính trị được toàn xã hội chấp nhận, ủng hộ thì mới có thể có thống nhất về
tư tưởng và hành động. Nói cách khác, thống nhất về chính trị là tiền đề để thống nhất về
tư tưởng và hành động. - Xây
dựng Đảng về chính trị là cơ sở xác định hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng : t rong
điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng là cơ sở xác định hệ
thống tổ chức bộ máy của Đảng và Nhà nước, xác định chức năng, nguyên tắc, hoạt động
của các tổ chức và là cơ sở để lựa chọn bố trí cán bộ. Trong điều kiện Đảng cầm quyền,
những quyết sách của Đảng không chỉ ảnh hưởng đến nội bộ Đảng mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến toàn xã hội.
Câu 4: Trình bày vai trò xây dựng Đảng về tư tưởng - Góp
phần nâng cao vai trò tiên phong của Đảng : ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng phải làm tốt công tác xây dựng Đảng
về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, trong đó xây dựng Đảng về tư tưởng là vấn đề đặt lên hàng đầu. - Góp
phần thực hiện dân chủ, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng : thực hành dân
chủ trong Đảng là chìa khóa giải đáp mọi vướng mắc tư tưởng của đảng viên nảy sinh,
tồn tại trong thực tiễn. Thông qua sinh hoạt đảng, mọi đảng viên thực hiện tự phê bình và
phê bình, phản ánh tâm tư, tình cảm, những vấn đề còn băn khoăn, vướng mắc. Qua trao
đổi, tranh luận, thảo luận đi đến thống nhất về tư tưởng trong tổ chức đảng, tạo ra sự gắn
kết tình đồng chí, bảo đảm Đảng là một khối thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động. - Góp
phần bảo vệ, phát triển hệ tư tưởng của Đảng : Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh được xác định là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng. Do đó, đây là một trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Đấu
tranh tư tưởng không chỉ nhằm củng cố vững chắc trận địa tư tưởng hằng ngày, hằng giờ,
mà còn có tầm chiến lược, góp phần quyết định trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, của Nhà nước, của chế độ; xây dựng và bảo vệ cơ sở lý luận, đường lối cách mạng,
xác định hướng đi và dẫn dắt quần chúng nhân dân; ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong Đảng; làm thất bại chiến lược “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng có mặt ở các thời kỳ, các giai đoạn cách mạng - ngay cả khi
chưa nắm chính quyền lẫn khi Đảng cầm quyền. Xây dựng Đảng về tư tưởng luôn đi
trước, đi cùng và đi sau mọi sự kiện: góp phần quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, bảo đảm cho Đảng đủ sức gánh vác trọng trách mà nhân dân
giao phó, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. - Góp
phần dự báo và định hướng tư tưởng trong Đảng : muốn đánh thắng kẻ thù giai cấp
thì trước hết và quan trọng nhất là phải thắng trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận. Trên lĩnh
vực này, hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam được xác định là học thuyết Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh- nhân tố đầu tiên đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, do đó mà tư tưởng của Đảng
cũng chính là tư tưởng được phổ biến trong toàn xã hội. Khi tư tưởng trong Đảng được
thống nhất, tư tưởng trong xã hội cũng thông suốt, là cơ sở bảo đảm cho Đảng lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng thành công với sự ủng hộ, góp sức của nhân dân
Câu 5: Trình bày vai trò xây dựng Đảng về đạo đức
a) Xây dựng Đảng về đạo đức góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng ở nhà trường với tự phấn đấu, tự rèn luyện
của người cán bộ, đảng viên trên cương vị công tác và trong cuộc sống riêng của mỗi người.
- Thực tiễn cho thấy, những cán bộ, đảng viên càng giữ trọng trách cao trong bộ máy tổ
chức của Đảng và Nhà nước, thì càng có nhiều nguy cơ tha hóa, biến chất, mất uy tín
trước quần chúng, thường là mất cái căn bản nhất của người cán bộ cách mạng, đó là mất phẩm chất đạo đức.
- Trong giáo dục đạo đức cách mạng, việc tự học tập, tự rèn luyện của mỗi cán bộ, đảng
viên giữ vai trò quyết định nhất, song bao giờ cũng là việc làm khó nhất
- Người cán bộ, đảng viên của Đảng muốn tu dưỡng đạo đức thành công phải biết chiến
thắng cái tôi thấp hèn của mình.
b) Xây dựng Đảng về đạo đức nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức của cán
bộ, đảng viên nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát ở
nước ta trong suốt thời kỳ quá độ, còn tồn tại lâu dài, có vai trò to lớn trong phát triển lực
lượng sản xuất xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, chuẩn bị cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội Việt Nam trong tương lai.
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng gây tác hại to lớn,
khôn lường cho xã hội, cho cán bộ, đảng viên của Đảng.
- Việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và giao lưu quốc tế có tác dụng ngăn chặn sự suy
thoái phẩm chất, đạo đức lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong đội ngũ tiên phong.
c) Xây dựng Đảng về đạo đức góp phần quyết định sự trong sạch, vững mạnh của Đảng,
bảo đảm cho Đảng có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao
- Trong những tình huống phức tạp, không có những giá trị đạo đức ràng buộc, chính trị sẽ
mất phương hướng và sai lầm.
- Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ, lương tâm, danh dự của thời đại
- Rõ ràng, xây dựng Đảng về đạo đức, nhất là khi Đảng đã cầm quyền chẳng những cần
thiết mà còn phải thường xuyên, lâu dài, hơn nữa phải đặt lên hàng đầu. Nó quyết định
sức sống, sức chiến đấu của Đảng. Không có bảo đảm đạo đức thì mọi nỗ lực xây dựng
đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức không thể thành công, không thể phát huy được tác
dụng, ảnh hưởng của nó trong Đảng và trong xã hội.
- Cách mạng phải có sức mạnh tự bảo vệ và Cách mạng lấy sức mạnh trong lòng dân xét
đến cùng có được thực hiện hay không, tùy thuộc vào đạo đức của Đảng, vào chất lượng,
hiệu quả xây dựng Đảng về đạo đức, gắn liền làm một với xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Câu 6: Trình bày nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng
Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong công tác tổ chức, trong sinh hoạt và trong
hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung
- Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở
mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo
của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ
- Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng
cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới, định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của mình đến
các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa
số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng
phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
- Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa
số thành viên trong cơ quan đó tán thành.
- Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc về phạm vi quyền hạn của mình, song không
được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
- Tập trung trong Đảng là tập trung quyền lực, trí tuệ, ý chí và sự thống nhất trong hoạt
động của các tổ chức đảng và toàn bộ đảng viên. Đảng chỉ có một Cương lĩnh, một Điều
lệ, một hệ thống tổ chức thống nhất, một cơ quan lãnh đạo cao nhất; thiểu số phục tùng
đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên; kỷ luật nghiêm minh.
- Dân chủ trong Đảng là phát huy quyền của đảng viên, sự tham gia của đảng viên vào việc
quản lý mọi công việc của Đảng một cách trực tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình.
Đảng viên của Đảng bình đẳng về quyền và trách nhiệm; được ứng cử, đề cử và bầu cử
cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng; công việc của Đảng được thảo luận và quyết định
theo đa số, ý kiến thiểu số được quyền bảo lưu; cơ quan lãnh đạo của Đảng do bầu cử lập
ra; được trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định các vấn đề đối với mình;
chế độ báo cáo và thông báo công khai công việc của Đảng.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
Được nêu trong văn kiện Đại hội VIII - Về yêu
cầu xây dựng : tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về
công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán bộ. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, có
năng lực, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám
đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao và
thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết. - Về
trách nhiệm của người đứng đầu và kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ,
Đại hội xác định: Xây dựng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực
trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử lý nghiêm minh, đồng bộ kỷ luật
đảng, kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật đối với cán bộ có vi phạm, kể cả khi đã
chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. - Về
cơ chế, chính sách : Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ
phấn đấu, toàn tâm, toàn ý với công việc. Coi trọng và làm tốt công tác bảo vệ cán bộ,
bảo vệ chính trị nội bộ. Kiên quyết phòng, chống các biểu hiện bè phái, "lợi ích nhóm" và
lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối,
chia rẽ làm mất đoàn kết nội bộ.
Câu 8: Trình bày quan điểm của Đảng về công tác dân vận
- Một là, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhân dân là
chủ, nhân dân làm chủ. Vận động nhân dân để thực hiện nhu cầu, nguyện vọng của nhân
dân là chức năng, nhiệm vụ của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Hai là, động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi
ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài hòa các lợi ích, quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ
công dân, chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân, huy động sức dân phải đi đôi với bồi
dưỡng sức dân, những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
- Ba là, phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây
dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.
- Bốn là, công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên của các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực
lượng vũ trang. Trong đó Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện. Mặt trận, đoàn
thể làm tham mưu và nòng cốt.
- Năm là, Nhà nước thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận.
Câu 9: Trình bày hình thức và phương pháp kiểm tra của Đảng Khái niệm
: Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá , kết luận về ưu
điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong
việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hình thức :
- Một là, kiểm tra thường xuyên: là việc chủ thể kiểm tra (tổ chức đảng hoặc đảng viên)
phải tự giác, chủ động thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra đối với đối tượng được
kiểm tra (tổ chức đảng và đảng viên) thuộc phạm vi lãnh đạo quản lý, phụ trách và tự kiểm tra.
- Hai là, kiểm tra định kỳ: là việc chủ thể kiểm tra (tổ chức đảng và đảng viên) tiến hành
kiểm tra đối với đối tượng" được kiểm tra (tổ chức đảng và đảng viên) trong 'một thời
gian nhất định thuộc Phạm vi lãnh đạo, quản lý hoặc phụ trách.
- Ba là, kiểm tra bất thường: là việc chủ thể kiểm tra (tổ chức đảng và đảng viên) tiến
hành theo yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng hay tình hình thực
tế của đảng bộ đặt ra hoặc theo yêu cầu của tổ chức đảng cấp trên và nội dung, đối tượng
kiểm tra thuộc phạm vi quản lý hoặc phụ trách, nhưng chưa được xác định trước trong
chương trình, kế hoạch kiểm tra theo định kỳ. Phương pháp:
- Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên: vừa là phương pháp cơ bản, vừa là vấn đề có
tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, tùy theo tình hình cụ thể của tổ chức đảng
mà vận dụng cho phù hợp
- Phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên.
- Phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng: những ý kiến quần chúng
đóng góp đúng phải trân trọng tiếp thu, khuyến khích, cổ vũ; nếu có ý kiểu chưa đúng
phải giải thích để quần chúng hiểu rồi tạo nên sự đoàn kết, thống nhất giữa tổ chức đảng với quần chúng.
- Làm tốt Công tác thẩm tra, xác minh: đòi hỏi công tác kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng
của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp phải coi trọng và làm tốt công tác thẩm
tra, xác minh. Chưa thẩm tra, xác minh thì chưa được kết luận.
- Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác; thanh tra của Nhà nước,
thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra của các đoàn thể chính trị xã hội, nghề nghiệp và
phối hợp với các ban, ngành có liên quan.
Câu 10: Trình bày cơ cấu tổ chức bộ máy của ĐCSVN hiện nay
Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam là tập hợp các tổ chức đảng từ Trung ương đến
cơ sở được tổ chức theo đơn vị hành chính, sản xuất, chiến đấu hoặc đơn vị công tác. Hệ thống
tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính 4 cấp: Trung ương -
Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh - Tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở).
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp
là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên.
Hệ thống cấp ủy đảng các cấp
- Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp
là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
- Trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương có các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương,
Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương.
- Trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (trực thuộc Trung ương) có các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy
- Trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thành phố trực thuộc tỉnh có các đảng ủy
cơ sở, chỉ ủy cơ sở (xã, phường, thị trấn), đảng ủy quân sự huyện, công an huyện và cấp
ủy ở các tổ chức cơ sở đảng khác. Dưới các đảng ủy cơ sở có các chi ủy chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở và một số trường hợp có các đảng ủy bộ phận
Hệ thống cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng
- Cấp ủy mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành
Trung ương. Căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chi và quy định khung của Trung ương, cấp ủy
địa phương có thể lập (hoặc không lập) tổ chức sau khi được sự đồng ý của cấp ủy cấp trên có thẩm quyền.
- Hiện nay, Trung ương Đảng có 8 cơ quan tham mưu: Văn phòng Trung ương Đảng; Ban
Tổ chức Trung ương; Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Dân vận Trung ương; Ban Kinh
tế Trung ương, Ban Nội chính Trung ương; Ban Đối ngoại Trung ương; Cơ quan Ủy ban kiểm tra Trung ương.
- Ngoài ra, Trung ương Đảng có 4 đơn vị sự nghiệp: Báo Nhân Dân; Tạp chí Cộng sản;
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đảng bộ khối
Để lãnh đạo tổ chức đảng ở các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, các doanh nghiệp
trung ương, năm 1982, Đảng thành lập 7 đảng bộ khối cơ quan trung ương.
Tổ chức đảng trong Quân đội, Công an
- Tổ chức đảng trong Quân đội có hai hình thức tổ chức: tổ chức đảng theo ngành dọc
được thành lập trong bộ đội chủ lực; tổ chức đảng theo đơn vị hành chính được thành lập
trong lực lượng quân sự địa phương.
- Tổ chức đảng trong lực lượng CAND chủ yếu được lập tương ứng với hệ thống tổ chức
của CAND không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở của CAND địa
phương. Tổ chức đảng ở CAND địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về
mọi mặt của cấp ủy địa phương cấp đó.
Tổ chức đảng được lập trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương và cấp tỉnh, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn và ban cán sự đảng
- Trong các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội ở Trung ương và cấp tỉnh, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên
công tác trong tổ chức đó. Đảng đoàn do cấp ủy cùng cấp chỉ định có bí thư, nếu cần có phó bí thư.
- Trong cơ quan hành pháp, tư pháp ở cấp Trung ương và cấp tình, cấp ủy cùng cấp lập ban
cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Ban cán sự đảng do cấp ủy
cùng cấp chỉ định bí thư, nếu cần có phó bí thư.
II/ CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC (3 điểm/câu hỏi)
Câu 11: Từ nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng:
+ Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng
+ Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên của Đảng
+ Nghiên cứu, bổ sung phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn
+ Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối đoàn kết, thống kết về ý chí
và hành động trong toàn Đảng
+ Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Liên hệ trách nhiệm bản thân:
1. Nhận thức đầy đủ, sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, coi đó là nền tảng tinh thần của xã hội
2. Tích cực đấu tranh, bảo vệ nền tảng tư tưởng, cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng; đồng
thời luôn tỉnh táo, cảnh giác, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả
mọi âm mưu, thủ đoạn, hành động chống phá của các thế lực thù địch
3. Chú trọng nâng cao ý thức tự giác, kỷ luật trong khi tiếp xúc thông tin; nắm vững và chấp
hành tốt các quy định về quyền thông tin, phạm vi thông tin theo quy định của Hiến pháp, Luật
Tiếp cận thông tin và Luật An ninh mạng.
4. Trách nhiệm của bản thân trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng còn xuất phát từ những
hành động cụ thể gắn với công việc, cuộc sống hằng ngày, không gây mất đoàn kết nội bộ. Tăng
cường đăng tải những thông tin chính thống, lan tỏa những thông điệp tốt đẹp mỗi ngày, đồng
thời phản biện lại những thông tin sai trái trên không gian mạng.
Câu 12: Từ nội dung xây dựng Đảng về chính trị, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc
thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng.
Nội dung xây dựng đảng về chính trị:
- Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tảng tư tưởng của đảng
- Xây dựng đường lối, nghị quyết chính trị đúng đắn
- Phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng HCM
- Phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển đất nước
- Kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm lịch sử dân tộc và thời đại đã được tích lũy
- Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị
- Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng Trách nhiệm bản thân:
- Thường xuyên quán triệt đường lối chính trị của Đảng, tin tưởng tuyệt đối và kiên quyết chấp
hành mọi đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
- Không tham gia những tổ chức cố ý phá hoại, bôi xấu, lan truyền sai trái những nền tảng chính
trị của Đảng, đặc biệt khi internet và công nghệ phát triển nhanh làm công cụ cho những kẻ có ý
xấu lợi dụng để truyền bá những điều sai trái phá vỡ lòng tin của dân, làm lục đục nội bộ của đảng
Câu 13: Từ nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong
việc trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân tốt.
- Đạo đức trong Đảng là đạo đức cách mạng, với những chuẩn mực giá trị: cần – kiệm – liêm – chính, chí công vô tư
- Xây dựng Đảng về đạo đức phải chú trọng sự kết hợp giữa giáo dục nhận thức với rèn luyện
lập trường quan điểm, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cách mạng, hình thành niềm tin của cán bộ
đảng viên, trong từng tổ chức đảng và trong toàn Đảng
- Xây dựng Đảng về đạo đức hiện nay đòi hỏi phải chú trọng giải quyết một cách có hiệu quả
thực sự những vấn đề xung yếu, trọng điểm và nổi cộm trong bộ máy Đảng, Nhà nước Từ đó, bản thân cần:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ đoàn, đảng viên trẻ, đoàn viên, thanh niên trong
tham gia xây dựng Đảng về đạo đức, coi đây là trách nhiệm và quyền lợi chính trị của
đoàn viên, thanh niên và tổ chức đoàn. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán
triệt, triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Xây dựng Đoàn thanh niên thực sự vững mạnh, trở thành bộ phận quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng nói chung, xây dựng Đảng về đạo đức nói riêng. Đổi mới mạnh mẽ cả
về nội dung và phương thức hoạt động của Đoàn nhằm thu hút sự tham gia và hưởng ứng
mạnh mẽ của tất cả đoàn viên, thanh niên.
- Đoàn viên, thanh niên cần chủ động bám sát nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ đơn vị giao
phó, xung kích, tích cực tham gia các phong trào, hoạt động do Đoàn cấp trên phát động
- Đoàn viên, thanh niên cần phát huy vai trò tích cực, hiệu quả hơn nữa trong tham gia
công tác giám sát, phản biện xã hội của tổ chức đoàn các cấp.
- Mỗi đoàn viên, thanh niên trong giai đoạn hiện nay luôn cần sự nỗ lực, tích cực, tự giác
trong rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, thấm nhuần tinh thần của đoàn viên, thanh
niên thế hệ Hồ Chí Minh
Câu 14: Từ nội dung Đảng lãnh đạo quốc phòng, an ninh, liên hệ trách nhiệm của bản
trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
- Mỗi sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đầy đủ về trách nhiệm công dân đối với công
cuộc bảo vệ an ninh - trật tự của Tổ quốc. Sinh viên phải không ngừng học tập, nâng cao
trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống đấu tranh cách mạng của
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sinh viên tự giác chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự của nhà trường và
của địa phương nơi cư trú.
- Sinh viên phải tích cực tham gia vào các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước và
người có thẩm quyền huy động, động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự
giác tham gia quân đội nhân dân, công nhân dân khi Nhà nước yêu cầu.
- Luôn nêu cao ý thức cảnh giác trước những thế lực thù địch trong nước và quốc tế.
Câu 15: Từ tiêu chuẩn đảng viên, liên hệ bản thân trong việc tự rèn luyện phấn đấu trở thành đảng viên. Tiê
u chuẩn đảng viên:
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay tiêu chuẩn đảng viên cần nhấn mạnh hai điểm:
- Một là, đảng viên phải kiên định “Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là mục
tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta. Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
- Hai là, “Mọi đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu, vững vàng về chính
trị, có đạo đức trong sáng, có lối Sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân…”
Từ các tiêu chuẩn trên, em rút ra cho mình những cách thức tự rèn luyện và phấn đấu để trở thành Đảng viên như sau: a) Về nhận thức:
- Tự xây dựng, bồi đắp các bài học đúng đắn về Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ
Chí Minh để có nền tảng kiến thức vững chắc b) Về hành động:
- Xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn: xác định mong muốn vào Đảng để góp phần xây dựng đất nước, …
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trung
với nước, hiếu với dân, sống có tình nghĩa trước hết với gia đình và những người xung quanh
- Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả, chất lượng
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa, luôn sẵn sàng giúp đỡ các
đối tượng khác đặc biệt là người già, trẻ nhỏ, người có hoàn cảnh khó khăn,...
- Tích cực tham gia các phong trào học tập, xây dựng Đảng ở cơ sở, tự nguyện, tự giác
tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
- Tích cực học tập, trau dồi kiến thức ở trường
- Kiên quyết bảo vệ tư tưởng của Đảng
- Xây dựng bản lĩnh để tỉnh táo trước những luận điệu sai trái, phản động
Câu 16: Từ nội dung Đảng lãnh đạo văn hóa, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Đảng lãnh đạo lĩnh vực văn hóa một cách toàn diện trên các mặt:
- Chính trị, tư tưởng: xây dựng nền văn hóa phục vụ cho nhân dân phù hợp với mục đích
chính trị của Đảng và của giai cấp công nhân
- Chuyên môn: đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp công tác
cho cán bộ hoạt động ở lĩnh vực văn hóa
- Tổ chức, cán bộ: bố trí các đảng viên ưu tú lãnh đạo, quản lý
- Xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong lĩnh vực văn hóa: Xây dựng tổ chức Đảng
trong sạch trên lĩnh vực văn hóa, phát triển đảng viên trong khối văn nghệ sĩ
- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: lãnh đạo các đoàn thể nhân dân trong lĩnh vực văn hóa,..
Từ nội dung Đảng lãnh đạo văn hóa nêu trên, em rút ra trách nhiệm của bản thân trong việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc như sau:
- Nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Nhận thức về trách nhiệm của mình
- Tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
- Tự xây dựng một nguồn kiến thức vững chắc về bản sắc văn hóa dân tộc trong nhiều lĩnh
vực: trang phục, ẩm thực, âm nhạc, nghệ thuật, thi ca,...
- Phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục của gia đình và xã hội; nêu cao
tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết
- Xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh.
- Tham gia các cuộc hội thảo, giao lưu về văn hóa, các dự án cộng đồng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
- Quảng bá về vẻ đẹp đất nước, con người Việt Nam ra thế giới
- Tích cực đấu tranh, bài trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, phản động
Câu 17: Phân tích nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. a. Hệ thống chính trị.
Khái niệm: là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, gồm các thiết chế và thể chế
có quan hệ với nhau về mục tiêu, chức năng trong việc thực hiện quyền lực chính trị.
Hiện nay hệ thống chính trị được hiểu theo 2 nghĩa: rộng – hẹp. Nghĩa rộng Nghĩa hẹp
Là kn để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của
Là phạm trù của chính trị học để chỉ một
đời sống xã hội, với tư cách là một hệ thống
chỉnh thể các thiết chế tổ chức bao gồm:
hoàn chỉnh gồm: các tổ chức, chủ thể chính
các đảng chính trị, nhà nước và các tổ
trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư
chức chính trị - xã hội hợp pháp.
tưởng và các chuẩn mực chính trị.
Gồm những nguyên tắc, cơ chế vận hành
nhất định, hoạt động theo mục tiêu chính trị.
Thực hiện lợi ích của các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội của một quốc gia, chỉ
xuất hiện khi có đầy đủ các yếu tố cấu
thành: nhà nước + chính đảng + tổ chức
chính trị - xã hội hợp pháp.
Cấu trúc của hệ thống chính trị gồm 2 phương diện: cấu trúc thể chế và cấu trúc thành phần. Cấu trúc thể chế
Cấu trúc thành phần
- Được tạo thành bởi các quy - Là cấu trúc bao gồm các thiết chế tổ chức hợp thành hệ
phạm về nguyên tắc, quy định, cơ thống chính trị.
chế vận hành của từng tổ chức - Gồm 3 bộ phận:
thành viên và của cả hệ thống chính trị.
+) Đảng chính trị: là tổ chức của các thành viên ưu tú,
chung hệ tư tưởng, được tổ chức chặt chẽ nhằm mục
tiêu giành chính quyền, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
- Thể chế gồm: các văn bản quy
Thực hiện lợi ích tối đa cho giai cấp, tầng
phạm pháp luật về tổ chức và hoạt lớp nhất định.
động của các thành viên, cương
+) Nhà nước: hệ thống các cơ quan trong bộ máy một
lĩnh, điều lệ của chính đảng, các tổ
quốc gia, đa số gồm 3 bộ phận: lập pháp, hành pháp, chức ctr – xhoi,… tư pháp.
Quản lý mọi mặt đời sống xã hội và bảo vệ
chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.
+) Các tổ chức chính trị - xã hội: gồm các tổ chức
quần chúng hình thành theo nguyên tắc tự nguyện – tự
quản – tự lập, các hoạt động vừa mang tính chính trị
vừa mang tính chất xã hội.
Thực hiện lợi ích tối đa và hợp pháp cho các
thành viên của tổ chức.
Cấu trúc hệ thống chính trị của Việt Nam hiện nay.
Được ra đời từ 2/9/1945, gồm: Đảng Cộng sản VN, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
VN, Mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân.
Đảng Cộng sản VN: có vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống chính trị, vừa là người lãnh
đạo, vừa là thành viên trong hệ thống chính trị.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN: là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân: có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở chính trị bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. => Tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam là chính đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền.
Mang bản chất giai cấp công nhân và thể hiện tính dân chủ nhân dân, gắn bó mật thiết với
nhân dân, chịu sự kiểm tra và giám sát của nhân dân.
Được tổ chức theo chiều dọc ở 4 cấp hành chính và chiều ngang ở mỗi cấp hành chính.
Các thành viên của hệ thống chính trị VN đều do Đảng Cộng sản VN thành lập và trực tiếp lãnh đạo.
Có tổ chức và hoạt động được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước.
b. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
Là nội dung mang tính toàn diện và trực tiếp, có thể khái quát thành 2 nội dung cơ bản sau:
Đảng lãnh đạo chính trị đối với việc xác định chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị, lãnh đạo các tổ chức thành viên thực hiện nhiệm vụ
chính trị trong từng thời kỳ các mạng. o
Đối với Quốc hội: Đảng lãnh đạo Quốc hội thực hiện các chức năng lập Hiến, lập
pháp, giám sát tối cao và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, thực
hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch của cả nhiệm kỳ và hàng năm. o
Đối với Chính phủ: Đảng lãnh đạo Chính phủ thực hiện chức năng quản lý, điều
hành đất nước để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội và giữ gìn quốc phòng. o
Đảng lãnh đạo cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân, Vện Kiểm sát nhân dân và các
cơ quan điều tra khác ở các cấp) để đảm bảo thực thi pháp luật công bằng, bình
đẳng đối với mọi cá nhân và tổ chức. o
Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện
chức năng đại diện cho các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của nhân dân =>
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. o
Đảng lãnh đạo chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân + Ủy ban nhân dân)
thực hiện nhiệm vụ quản lý mọi mặt đời sống xã hội, phát triển kinh tế - văn hóa,
đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương,…
Đảng lãnh đạo việc xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy của các thành viên trong
hệ thống chính trị. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản ly đội ngũ cán bộ
của cả hệ thống chính trị. o
Đảng định hướng chính trị cho việc xây dựng mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy của
các thành viên hệ thống chính trị. o
Đảng bồi dưỡng, đào tạo và giới thiệu cán bộ, đảng viên. o
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị. =>Nhận xét chung:
Nội dung lãnh đạo của đảng đối với hệ thống chính trị là sự quan tâm, quản lý của Đảng về
các vấn đề của đất nước, trong từng lĩnh vực cụ thể, từ chính trị, kinh tế, đến văn hóa, xã hội
ở các cấp, các ngành, được thể hiện trong Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng => bảo đảm tính định hướng chính trị cho sự phát triển của đất nước.
Câu 18: Phân tích nội dung Đảng lãnh đạo kinh tế. a) Khái niệm
- Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ => thỏa mãn nhu cầu vật chất ngày càng cao của con người trong một xã hội nhất định
b) Nội dung Đảng lãnh đạo kinh tế
- Đảng lãnh đạo về chuyên môn bằng việc xây dựng và quán triệt đường lối, chính sách
Đây là công việc sáng tạo, thể hiện sự tập trung trí tuệ của Đảng, là nhân tố quyết định
đến sự thành công của hoạt động Đảng lãnh đạo kinh tế và uy tín của Đảng
Tiêu chuẩn để đánh giá đường lối, chính sách kinh tế của Đảng là tính khoa học và
tính thực tiễn, được kiểm tra bằng sự hưởng ứng của quần chúng và hiệu quả KT-XH
Phải xem xét toàn diện cả yêu cầu của quy luật phổ biến với tính chất đặc thù của từng
địa phương, đất nước qua từng giai đoạn => tránh những mâu thuẫn trong đường lối,
chính sách, trong tổ chức thực hiện sau này
- Đảng lãnh đạo về công tác chính trị, tư tưởng tạo ra sự đoàn kết nhất trí trong nhận thức
và hành động toàn xã hội trong phát triển kinh tế
Sự nhất trí và nhất quán trong thực hiện đường lối, chính sách là một điều kiện quyết
định thắng lợi => tạo ra sức chiến đấu của tổ chức đảng và niềm tin của quần chúng
Khi tuyên truyền, giáo dục cần bảo đảm sự nhất trí, phải làm rõ căn cứ khoa học và
thực tiễn của đường lối, chính sách, kịp thời nắm bắt những kinh nghiệm vận dụng
Phê phán ảnh hưởng của chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa kinh nhiệm, bệnh quan liêu
cũng như thái độ tự do, tùy tiện trong quá trình tổ chức thực hiện
- Đảng lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
Đảng có chiến lược, có kế hoạch đào tạo, sử dụng và kiểm tra, giám sát đội ngũ cán
bộ, đảng viên đang lãnh đạo và tham gia hoạt động kinh tế; không ngừng bồi dưỡng
kiến thức, đổi mới và cơ cấu đội ngũ đó
Phải đổi mới trên tất cả các khâu của hệ thống đào tạo, bố trí, sử dụng và kiểm tra,
đánh giá cán bộ của Đảng tham gia hoạt động và lãnh đạo kinh tế
Trong điều kiện mở cửa, hội nhập, cần tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các đảng
anh em. Điều này là cần thiết đối với các đảng hoạt động trong điều kiện đất nước còn khó khăn, lạc hậu.
- Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong lĩnh vực kinh tế
Xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong sạch, vững mạnh trong các cơ quan, địa
phương, các đơn vị trên lĩnh vực kinh tế
Tạo điều kiện để nơi nào có tổ chức kinh tế thì nơi đó có tổ chức đảng
Chú trọng phát triển đảng viên trong lĩnh vực kinh tế
- Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong các tổ chức kinh tế
Tham gia hoạch định chính sách trên lĩnh vực kinh tế, tổ chức hoạt động thành công những chủ trương đó
Tham gia có hiệu quả công tác xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
c) Phương thức lãnh đạo
- Bằng đường lối, chiến lược, các nghị quyết và sự chỉ đạo, tổ chức
- Thông qua bộ máy Nhà nước
- Thông qua các tổ chức đảng và sự nêu gương đảng viên hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
- Bằng công tác tổ chức – cán bộ
- Bằng công tác tuyên truyền, vận động
- Bằng công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tổ chức của Đảng
Câu 19: Phân tích nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo.
* Khái niệm: giáo dục đào tạo là hoạt động cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm hình
thành những năng lực và phẩm chất cho người học theo những tiêu chuẩn của bậc học, ngành học. * Nội dung:
+ về chính trị tư tưởng: mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, tạo
nên con người mới XHCN. Định hướng nội dung hình thức giáo dục y tư tưởng phù hợp với
người dạy và người học. + về chuyên môn:
- đổi mới tư duy GD một cách nhất quán
- XD nền GD hiện đại, công bằng
- Hoàn thiện và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; đổi mới giáo dục đại học, mở rộng
quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp,…
+ về đào tạo tổ chức, cán bộ ngành GD&ĐT: giới thiệu và bố trí các đảng viên ưu tú nắm giữ vị
trí lãnh đạo; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý GD&ĐT
+ XD tổ chức đảng và đảng viên: xây dựng TC Đảng và đảng viên trong sạch vững mạnh. Phấn
đấu có các tổ chức đảng trong tất cả các hình thức đào tạo
+ lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể: lãnh đạo các tổ chức tham gia hoạch định chính sách về
GD-ĐT, tham gia vào hợp tác song phương đa phương về GD-ĐT, tham gia có hiệu quả
*Phương thức lãnh đạo
- bằng cương lĩnh, nghị quyết và văn kiện Đảng
- thông qua công tác tuyên truyền vận động
- lãnh đạo nhà nước thể chế hoá đường lối, quan điểm về GD&ĐT
- thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong ngành GD&ĐT
- thông qua công tác kiểm tra giám sát thực hiện đường lối phát triển giáo dục và đào tạo.
Câu 20: Phân tích vai trò kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Kiểm tra giám sát là những chức năng lãnh đạo của đảng
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, vừa có chức năng lãnh đạo, vừa là trách nhiệm, nội
dung, phương pháp, quy trình lãnh đạo Đảng. Nếu buông lỏng việc kiểm tra thì cũng bằng
không, coi như không có lãnh đạo.
Ví dụ: Trong công tác phòng chống dịch COVID 19, qua kiểm tra giám sát, đã đánh giá
đúng ưu điểm, kết quả đạt được, phát hiện khuyết điểm hạn chế vi phạm mạnh nha và khắc
phục kịp thời để có đường lối chủ trương chính sách đúng đắn cho nhân dân, có biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch COVID-19 và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
-Kiểm tra giám sát là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng đảng
Muốn xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, cần tự đổi
mới và tiến hành đồng bộ các mặt xây dựng đảng. Nơi nào cấp uỷ buông lỏng hoặc xem nhẹ
công tác kiểm tra giám sát thì nơi đó dễ nảy sinh tiêu cực, chất lượng cán bộ đảng viên, năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu yếu kém, ảnh hưởng tới công tác xây dựng chỉnh đốn đảng
-Công tác kiểm tra giám sát là nhiệm vụ của toàn đảng, là nhiệm vụ trực tiếp thường xuyên của
mọi tổ chức sảng và đảng viên.
Mỗi tổ chức đảng và đảng viên dù công tác ở lĩnh vực, cương vị nào đều phải tham gia
xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng. Đó là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, làm cho
Đảng thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần đổi mới, chỉnh đốn Đảng,
bảo đảm lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp cách mạng.
III/ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ, SÁNG TẠO (3 điểm/câu hỏi)
Câu 21: Từ kiến thức xây dựng Đảng về chính trị, hãy đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng
Đảng về chính trị hiện nay.
Nội dung xây dựng đảng về chính trị:
- Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tảng tư tưởng của đảng
- Xây dựng đường lối, nghị quyết chính trị đúng đắn
- Phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng HCM
- Phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển đất nước
- Kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm lịch sử dân tộc và thời đại đã được tích lũy
- Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị
- Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng Đề xuất giải pháp:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của từng thành viên trong hệ thống chính trị => phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
- Tiếp tục tăng cường công tác củng cố xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, tổ chức =>
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo
- Hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị