Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 1)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 1) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
Nhà em có mt giàn giu
Nhà anh có mt hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giu không thôn nào?
(Tương tư - Nguyn Bính)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo th thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Tâm trạng ca nhân vt tr tình được th hin thế nào?
Câu 3 (1đ): Biện pháp ngh thut ni bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Qua đoạn thơ, anh/chị nêu cm nhn ca mình v tình yêu đôi lứa
ngày xưa?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/ch v giá tr của lao động.
Câu 2 (5đ): Phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn thơ Trao duyên.
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo th thơ lục bát.
Câu 2 (0,5đ):
Tâm trng ca nhân vt tr tình được th hin qua ni nh nhung da diết dành cho
ngưi yêu, ni nh ấy luôn thường trc day dt khôn nguôi.
Câu 3 (1đ):
Bin pháp ngh thut ni bt: n d (cau, giầu, thôn Đoài, thôn Đông đ ch người
con trai con gái trong tình yêu) câu hi tu t (Cau thôn Đoài nh giu không
thôn nào?).
Tác dng: nhn mnh ni nh tình cm tha thiết nh cho người thương đồng
thi làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc.
Câu 4 (1đ):
Cm nhn v tình yêu đôi lứa ngày xưa:
- H luôn hướng v người yêu, hướng v nhau.
- Ni nh đưc th hin thầm kín vô cùng đáng yêu.
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v giá tr của lao động
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun: giá tr của lao động.
2. Thân bài
a. Gii thích
Giá tr của lao động vn dng sc mnh tay chân hoc trí óc thông qua công c
lao động để to ra ca ci và tinh thn phc v con người.
b. Phân tích
Lao động quá trình to ra ca ci vt cht phc v cuc sng làm cho cuc
sng ca chúng ta tốt đẹp hơn.
Lao động là một thước đo giá trị của con người.
Nếu không lao động s tr thành k công ri ngh không đóng góp cho bn
thân, gia đình và xã hội.
c. Chng minh
Hc sinh la chn nhng dn chng tiêu biểu để minh ha cho luận đim ca
mình.
d. Phn bin
nhiều người lười biếng, không chịu lao đng, cng hiến, luôn da dm, nh v
vào người khác đáng bị ch trích.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích tâm trng ca Thúy Kiều trong đoạn thơ Trao duyên
1. M bài
Gii thiu Nguyn Du, Truyn Kiều, đoạn thơ Trao duyên và nhân vật Thúy Kiu.
2. Thân bài
a. 12 câu thơ đầu
“Cy em, em có chu li,
….……………………….
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”
“Cậy em” là câu mở đầu khi Kiu mun nói chuyn vi em dù Kiu là ch, th hin
s tôn trọng, tin tưởng đối vi em.
Trong lòng Kiều băn khoăn, trăn tr. Bên ch hiếu vi cha m, bên mi tình
sau nng khc ct ghi tâm vi chàng Kim, thật khó để nàng đôi đường vẹn đôi.
Sau bao suy tư, cuối cùng, Kiu quyết định trao li mi duyên tình sâu nng ca
mình cho Vân. Vân còn tr, lại xinh đp, rt xứng đôi va la vi chàng Kim, nếu
Vân thay Kiu nhn mi duyên này Kiu s yên lòng báo hiếu cho cha m.
nơi xa xôi hay phải chu bt c khó khăn gì, Kiều cũng cam lòng.
→ 12 câu thơ không chỉ din t nhng ging xé trong lòng Kiu mà còn th hin rõ
nét ràng nàng là một ngưi con hiếu tho, mt thiếu n trng tình cảm, yêu thương
sâu nng. Tuy phi trao li mối lương duyên của mình cho người em là Thúy Vân
nhưng Kiều không h kêu ca hay oán trách ai bt c điu gì.
b. 16 câu tiếp
“Chiếc thoa vi bc t mây
….…………………………..
K làm sao xiết muôn vàn ái ân!”
Sau khi thưa chuyện vi Thúy Vân, Kiu trao li k vt ca mình vi Kim Trng
cho em, nhn nh em nên v thành chồng thì hãy thương xót cho ngưi ch
bc mnh.
Kiều tưởng tượng đến lúc Vân chàng Kim nên v nên chồng, đến cõi không
nàng ch mt mnh hn oan vt v theo ngn gió hiu hiu trên ngn c lá cây
nhưng vẫn mang nng li thề, nàng đinh ninh mình s mt hn oan trong cõi
chết và dặn em rưới cho giọt nước làm phép ty oan.
c. 6 câu thơ cuối
“Trăm nghìn gửi ly tình quân
….……………………………..
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng t đây!”
Sau khi trao duyên cho Thúy Vân, Kiu âm thm nhn nh đến Kim Trng: nàng
đã phụ tình chàng t đây. Đó không chỉ câu nói đau xót khi phải chia tay người
yêu khi tình cm vn còn mn nng sâu sắc còn suy v cuc sống tăm tối
phía trước đang chờ đón Kiều.
duyên của Kiu Kim ch ngn ngi tng y, xin gi li chàng mi duyên
này cho người em là Thúy Vân.
Kiều đã phải thốt lên: “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng t đây!” đây va là li xin li
Kiu gửi đến Kim, va là li oán trách vì phn mình sao bc bo.
Kiều không ch suy nghĩ về vic cu cha em, trao li mi duyên ca mình
cho Vân còn suy nghĩ cho ngưi mình hết lòng yêu thương. Mt gái nh
vn sng bình an nay phải suy rt nhiu, không ch thế, cuc sng trôi ni phía
trước của nàng cũng khiến người ta vô cùng đau xót về kiếp hng nhan bc phn.
Din biến tâm ca Kiều đi qua nhiu cm xúc khác nhau, t nghĩ cách cu
cha và em, trao li mi duyên của mình, đến việc nghĩ cho người mình yêu thương
và đến cuc sng bp bênh ca nàng sau này khiến người ta không khỏi đau xót.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/4

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư - Nguyễn Bính)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện thế nào?
Câu 3 (1đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Qua đoạn thơ, anh/chị nêu cảm nhận của mình về tình yêu đôi lứa ngày xưa? II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về giá trị của lao động.
Câu 2 (5đ): Phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn thơ Trao duyên.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát. Câu 2 (0,5đ):
Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua nỗi nhớ nhung da diết dành cho
người yêu, nỗi nhớ ấy luôn thường trực day dứt khôn nguôi. Câu 3 (1đ):
Biện pháp nghệ thuật nổi bật: ẩn dụ (cau, giầu, thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người
con trai và con gái trong tình yêu) và câu hỏi tu từ (Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?).
Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm tha thiết dành cho người thương đồng
thời làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc. Câu 4 (1đ):
Cảm nhận về tình yêu đôi lứa ngày xưa:
- Họ luôn hướng về người yêu, hướng về nhau.
- Nỗi nhớ được thể hiện thầm kín vô cùng đáng yêu. II. Làm văn (7đ); Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về giá trị của lao động 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: giá trị của lao động. 2. Thân bài
a. Giải thích
Giá trị của lao động là vận dụng sức mạnh tay chân hoặc trí óc thông qua công cụ
lao động để tạo ra của cải và tinh thần phục vụ con người. b. Phân tích
Lao động là quá trình tạo ra của cải vật chất phục vụ cuộc sống và làm cho cuộc
sống của chúng ta tốt đẹp hơn.
Lao động là một thước đo giá trị của con người.
Nếu không lao động sẽ trở thành kẻ vô công rồi nghề không đóng góp gì cho bản
thân, gia đình và xã hội. c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có nhiều người lười biếng, không chịu lao động, cống hiến, luôn dựa dẫm, nhờ vả
vào người khác → đáng bị chỉ trích. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ Trao duyên 1. Mở bài
Giới thiệu Nguyễn Du, Truyện Kiều, đoạn thơ Trao duyên và nhân vật Thúy Kiều. 2. Thân bài
a. 12 câu thơ đầu
“Cậy em, em có chịu lời,
….……………………….
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”
“Cậy em” là câu mở đầu khi Kiều muốn nói chuyện với em dù Kiều là chị, thể hiện
sự tôn trọng, tin tưởng đối với em.
Trong lòng Kiều băn khoăn, trăn trở. Bên là chữ hiếu với cha mẹ, bên là mối tình
sau nặng khắc cốt ghi tâm với chàng Kim, thật khó để nàng đôi đường vẹn đôi.
Sau bao suy tư, cuối cùng, Kiều quyết định trao lại mối duyên tình sâu nặng của
mình cho Vân. Vân còn trẻ, lại xinh đẹp, rất xứng đôi vừa lứa với chàng Kim, nếu
Vân thay Kiều nhận mối duyên này Kiều sẽ yên lòng mà báo hiếu cho cha mẹ. Ở
nơi xa xôi hay phải chịu bất cứ khó khăn gì, Kiều cũng cam lòng.
→ 12 câu thơ không chỉ diễn tả những giằng xé trong lòng Kiều mà còn thể hiện rõ
nét ràng nàng là một người con hiếu thảo, một thiếu nữ trọng tình cảm, yêu thương
sâu nặng. Tuy phải trao lại mối lương duyên của mình cho người em là Thúy Vân
nhưng Kiều không hề kêu ca hay oán trách ai bất cứ điều gì.
b. 16 câu tiếp
“Chiếc thoa với bức tờ mây
….…………………………..
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!”
Sau khi thưa chuyện với Thúy Vân, Kiều trao lại kỉ vật của mình với Kim Trọng
cho em, nhắn nhủ em dù có nên vợ thành chồng thì hãy thương xót cho người chị bạc mệnh.
Kiều tưởng tượng đến lúc Vân và chàng Kim nên vợ nên chồng, đến cõi hư không
mà nàng chỉ là một mảnh hồn oan vật vờ theo ngọn gió hiu hiu trên ngọn cỏ lá cây
nhưng vẫn mang nặng lời thề, nàng đinh ninh mình sẽ là một hồn oan trong cõi
chết và dặn em rưới cho giọt nước làm phép tẩy oan.
c. 6 câu thơ cuối
“Trăm nghìn gửi lạy tình quân
….……………………………..
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
Sau khi trao duyên cho Thúy Vân, Kiều âm thầm nhắn nhủ đến Kim Trọng: nàng
đã phụ tình chàng từ đây. Đó không chỉ là câu nói đau xót khi phải chia tay người
yêu khi tình cảm vẫn còn mặn nồng sâu sắc mà còn là suy tư về cuộc sống tăm tối
phía trước đang chờ đón Kiều.
Tơ duyên của Kiều và Kim chỉ ngắn ngủi có từng ấy, xin gửi lại chàng mối duyên
này cho người em là Thúy Vân.
Kiều đã phải thốt lên: “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!” đây vừa là lời xin lỗi
Kiều gửi đến Kim, vừa là lời oán trách vì phận mình sao bạc bẽo.
→ Kiều không chỉ suy nghĩ về việc cứu cha và em, trao lại mối duyên của mình
cho Vân mà còn suy nghĩ cho người mình hết lòng yêu thương. Một cô gái nhỏ bé
vốn sống bình an nay phải suy tư rất nhiều, không chỉ thế, cuộc sống trôi nổi phía
trước của nàng cũng khiến người ta vô cùng đau xót về kiếp hồng nhan bạc phận.
→ Diễn biến tâm lí của Kiều đi qua nhiều cảm xúc khác nhau, từ nghĩ cách cứu
cha và em, trao lại mối duyên của mình, đến việc nghĩ cho người mình yêu thương
và đến cuộc sống bấp bênh của nàng sau này khiến người ta không khỏi đau xót. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------