Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 7)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 7) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 11 1.1 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 7)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 7) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

82 41 lượt tải Tải xuống
Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
“Một năm đi qua. Mùa xuân th hai đã đến. Màu xanh thm của đ, ca ngô, ca
lc, màu xanh non ca mạ, màu đỏ tươi của t chín ln dn lên các th màu
nham nh khác của đất hoang… Một mnh vi trng làm rèm che ca, mt giàn
liu leo nhng chấm hoa đỏ thắm như nhung hiên phía trước, bóng
loáng mướt ca rng chui, màu càng rc của khóm đu đủ, my con ngng bì bch
nhà, tiếng guốc đi lp kp, bóng dáng nng n ca nhng ch mang khu
gia đình, những ngọn đèn le lói, mng thuốc bay qua ánh đèn trông tng si
xanh. Tiếng cười the thé, tiếng th th, tiếng la hét, tiếng tr con khóc. Người ta
làm việc, người ta yêu nhau, làm cho nhau đau kh. Nhng ni nim, nhng
tâm s, những mong ước. Cuc sống vĩ đại đã trở li rồi”.
(Mùa lc - Nguyn Khi)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,75đ): Thiên nhiên mùa xuân được tác gi miêu t như thế nào?
Câu 3 (0,75đ): Những bin pháp tu t ch yếu được s dụng trong đoạn văn? Tác
dng?
Câu 4 (1đ): Qua đoạn trích trên, anh/ch hãy nêu cm nhn ca mình v s hi sinh
của đất tri những ngày đầu đất nước dành lại độc lp.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/ch v câu danh ngôn: “Hãy cố gng
thp lên mt ngn nến còn hơn cứ ngi nguyn ra bóng tối”.
Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh T Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng.
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt của đoạn trích: miêu t, t s, biu cm.
Câu 2 (0,75đ):
Thiên nhiên mùa xuân đưc tác gi miêu t: Màu xanh thm của đỗ, ca ngô, ca
lc, màu xanh non ca m, màu đỏ tươi của t chín ln dn lên các th màu
nham nh khác của đất hoang, mt giàn liu leo nhng chấm hoa đỏ thắm như
nhung hiên phía trước, bóng loáng mướt ca rng chui, màu càng rc
của khóm đu đủ.
Câu 3 (0,75đ):
Nhng bin pháp tu t ch yếu được s dụng trong đoạn văn: so sánh (đỏ thm
như nhung), lit kê (thiên nhiên và hoạt động của con người), điệp.
Tác dng: Tái hin s hi sinh ca cnh vt và cuc sống con người.
Câu 4 (1đ):
Nêu cm nhn ca mình v s hi sinh của đất tri những ngày đầu đất nước dành
lại độc lp:
- Thiên nhiên tươi mới, tràn đày sức sống hơn.
- Con người vui v, hân hoan, tích cực tham gia lao động sn xut.
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v câu danh ngôn: “Hãy cố gng thp lên mt ngn nến còn
hơn cứ ngi nguyn ra bóng tối”.
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun: câu danh ngôn: “Hãy cố gng thp lên mt ngn
nến còn hơn cứ ngi nguyn ra bóng tối”.
2. Thân bài
a. Gii thích
“Bóng tối” khó khăn, tht bi, nghch cảnh; “ngọn nến” biểu tượng cho ánh
sáng, hi vng.
“Thắp nến” là lối sng tích cc, có nim tin, ngh lực vượt qua nghch cnh, không
chp nhn bóng tối, không đầu hàng cái xu, cái ác.
“Nguyền ra bóng tối”: lối sng tiêu cực, nghĩa, nhàm chán, d b nghch cnh
đánh gục.
→ Câu danh ngôn nêu lên bài hc v thái độ sng, là li khuyên mi chúng ta phi
sng tích cực, dám đương đầu và vượt qua khó khăn thử thách.
b. Phân tích
Trong cuc sống, con người phải đối mt vi nhiu va vp, nếu mi lần đu b
đánh gục hay đắm chìm trong khó khăn thì không th trưởng thành thành công
được. Cũng như khi b lc trong bóng ti, nếu ta buông xuôi thì s không bao gi
nhìn thấy được ánh sáng.
Khi sng tích cc ta s sống yêu đời, nhiệt tình, hăng hái. Khi đối din và vượt qua
khó khăn ta sẽ dày dn và bản lĩnh hơn, năng lc và phm chất cũng được trau di,
nâng cao để đứng vng và thành công trong cuc sng.
c. Chng minh
Hc sinh la chn nhng dn chng tiêu biểu để minh ha cho luận điểm ca
mình.
d. Phn bin
Nhng k sng không mục đích hay chỉ đơn thuần sng vì nhng mục đích tầm
thưng, nh nhoi và ích k.
Nhng k d dàng b “bóng tối” khuất phc, không ch động thoát khi nghch
cnh s dàng buông xuôi, mt mi dẫn đến tht bi mất đi sự tôn trọng, đề cao
của người khác.
Đáng bị ch trích.
Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích hình nh T Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng
1. M bài
Gii thiu tác gi Nguyn Du, Truyn Kiều, đoạn trích Chí khí anh hùng nhân
vt T Hi.
2. Thân bài
a. T Hi vi nhng ý chí, khát vng vùng vy gia tri đất.
Hai không gian đối lp:
+ “Hương lửa đương nồng”: Mái ấm gia đình vi tình yêu, hnh phúc Không
gian nh hp, gn với thói thường
+ “Bốn phương”, “trời b mênh mang”: Không gian trụ mênh mông, rng ln
nâng tầm vóc người anh hùng lên tầm trụ. Th hiện ước mơ, khát vng ln
lao của người anh hùng.
T Hi quyết tâm t b không gian gia đình ấm êm để đến với không gian
tr để vùng vy vi nhng khát vng.
“thoắt, trông vi, thẳng dong”: Khc họa hình ợng người tráng với khát vng
vùng vy gia trời cao, lên đường với thế dt khoát, mnh m đi liền mt mch
không ngonh li.
b. T Hi vi hoài bão, lớn lao, phi thường.
Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rp đường”: hoài
bão phi thường ca T Hi, mun xây dựng đồ ca mt bậc đế vương, chí khí
xứng đáng tầm vóc ca mt bc anh hùng.
Hình ảnh “bốn b không nhà” kết hp vi câu hi tu t “theo càng thêm bn biết là
đi đâu”: Cảm giác đơn thp thoáng ca bc anh hùng khi thc hin hoài bão.
Nhưng càng cô đơn, quyết tâm càng ln.
“một năm”: Thái độ t tin, quyết tâm thc hiện lí tưởng anh hùng.
→ Chí khí hoài bão, khát vọng lớn lao phi thường của người anh hùng T Hi.
c. T Hi vi tình yêu và khát vng hạnh phúc phi thường.
Trước li nói ca Kiu, T Hải đã trách móc nh nhàng: “Tâm phúc tương tri”:
ngưi tri k, hiu rõ lòng d ca nhau lấy đạo tri k ra để thuyết phc Kiu li,
vi T Hi Kiu không phải người vợ, người tình mà là một người tri k.
Lời trách móc ca T Hi cho thy tình yêu ca chàng đối vi Thúy Kiu
không phi tình cm tầm thường hết sức phi thường. Đó mi tình tri k, trân
quý ln nhau.
Khát vng hạnh phúc phi thường ca T Hải: “Làm cho mặt phi thường, Rước
nàng nghi gia”: Thc hiện được hoài bão, ng anh hùng rồi rước Thúy Kiu
danh chính ngôn thun v làm v, cho nàng mt danh phn.
Từ Hải ra đi không chỉ ớng đến s nghip ca mt bc anh hùng còn
ớng đến khát vng hạnh phúc phi thường của “trai anh hùng vi gái thuyn
quyên”
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/5

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Một năm đi qua. Mùa xuân thứ hai đã đến. Màu xanh thẫm của đỗ, của ngô, của
lạc, màu xanh non của lá mạ, màu đỏ tươi của ớt chín lấn dần lên các thứ màu
nham nhở khác của đất hoang… Một mảnh vải trắng làm rèm che cửa, một giàn
liễu leo có những chấm hoa đỏ thắm như nhung ở mé hiên phía trước, bóng lá
loáng mướt của rặng chuối, màu càng rực của khóm đu đủ, mấy con ngỗng bì bạch
ở mé nhà, tiếng guốc đi lẹp kẹp, bóng dáng nặng nề của những chị có mang ở khu
gia đình, những ngọn đèn le lói, mảng thuốc bay qua ánh đèn trông rõ từng sợi
xanh. Tiếng cười the thé, tiếng thủ thỉ, tiếng la hét, tiếng trẻ con khóc. Người ta
làm việc, người ta yêu nhau, và làm cho nhau đau khổ. Những nỗi niềm, những
tâm sự, những mong ước. Cuộc sống vĩ đại đã trở lại rồi”.

(Mùa lạc - Nguyễn Khải)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,75đ): Thiên nhiên mùa xuân được tác giả miêu tả như thế nào?
Câu 3 (0,75đ): Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn? Tác dụng?
Câu 4 (1đ): Qua đoạn trích trên, anh/chị hãy nêu cảm nhận của mình về sự hồi sinh
của đất trời những ngày đầu đất nước dành lại độc lập. II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về câu danh ngôn: “Hãy cố gắng
thắp lên một ngọn nến còn hơn cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”.
Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt của đoạn trích: miêu tả, tự sự, biểu cảm. Câu 2 (0,75đ):
Thiên nhiên mùa xuân được tác giả miêu tả: Màu xanh thẫm của đỗ, của ngô, của
lạc, màu xanh non của lá mạ, màu đỏ tươi của ớt chín lấn dần lên các thứ màu
nham nhở khác của đất hoang, một giàn liễu leo có những chấm hoa đỏ thắm như
nhung ở mé hiên phía trước, bóng lá loáng mướt của rặng chuối, màu càng rực của khóm đu đủ.
Câu 3 (0,75đ):
Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn: so sánh (đỏ thắm
như nhung
), liệt kê (thiên nhiên và hoạt động của con người), điệp.
Tác dụng: Tái hiện sự hồi sinh của cảnh vật và cuộc sống con người. Câu 4 (1đ):
Nêu cảm nhận của mình về sự hồi sinh của đất trời những ngày đầu đất nước dành lại độc lập:
- Thiên nhiên tươi mới, tràn đày sức sống hơn.
- Con người vui vẻ, hân hoan, tích cực tham gia lao động sản xuất. II. Làm văn (7đ); Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu danh ngôn: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn
hơn cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”. 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu danh ngôn: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn
nến còn hơn cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”.
2. Thân bài
a. Giải thích
“Bóng tối” là khó khăn, thất bại, nghịch cảnh; “ngọn nến” là biểu tượng cho ánh sáng, hi vọng.
“Thắp nến” là lối sống tích cực, có niềm tin, nghị lực vượt qua nghịch cảnh, không
chấp nhận bóng tối, không đầu hàng cái xấu, cái ác.
“Nguyền rủa bóng tối”: lối sống tiêu cực, vô nghĩa, nhàm chán, dễ bị nghịch cảnh đánh gục.
→ Câu danh ngôn nêu lên bài học về thái độ sống, là lời khuyên mỗi chúng ta phải
sống tích cực, dám đương đầu và vượt qua khó khăn thử thách. b. Phân tích
Trong cuộc sống, con người phải đối mặt với nhiều va vấp, nếu mỗi lần đều bị
đánh gục hay đắm chìm trong khó khăn thì không thể trưởng thành và thành công
được. Cũng như khi bị lạc trong bóng tối, nếu ta buông xuôi thì sẽ không bao giờ
nhìn thấy được ánh sáng.
Khi sống tích cực ta sẽ sống yêu đời, nhiệt tình, hăng hái. Khi đối diện và vượt qua
khó khăn ta sẽ dày dặn và bản lĩnh hơn, năng lực và phẩm chất cũng được trau dồi,
nâng cao để đứng vững và thành công trong cuộc sống. c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Những kẻ sống không có mục đích hay chỉ đơn thuần sống vì những mục đích tầm
thường, nhỏ nhoi và ích kỷ.
Những kẻ dễ dàng bị “bóng tối” khuất phục, không chủ động thoát khỏi nghịch
cảnh sẽ dàng buông xuôi, mệt mỏi dẫn đến thất bại và mất đi sự tôn trọng, đề cao của người khác. → Đáng bị chỉ trích. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích hình ảnh Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều, đoạn trích Chí khí anh hùng và nhân vật Từ Hải. 2. Thân bài
a. Từ Hải với những ý chí, khát vọng vùng vẫy giữa trời đất. Hai không gian đối lập:
+ “Hương lửa đương nồng”: Mái ấm gia đình với tình yêu, hạnh phúc → Không
gian nhỏ hẹp, gắn với thói thường
+ “Bốn phương”, “trời bể mênh mang”: Không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn
nâng tầm vóc người anh hùng lên tầm vũ trụ. → Thể hiện ước mơ, khát vọng lớn lao của người anh hùng.
→ Từ Hải quyết tâm từ bỏ không gian gia đình ấm êm để đến với không gian vũ
trụ để vùng vẫy với những khát vọng.
“thoắt, trông vời, thẳng dong”: Khắc họa hình tượng người tráng sĩ với khát vọng
vùng vẫy giữa trời cao, lên đường với tư thế dứt khoát, mạnh mẽ đi liền một mạch không ngoảnh lại.
b. Từ Hải với hoài bão, lớn lao, phi thường.
Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”: hoài
bão phi thường của Từ Hải, muốn xây dựng cơ đồ của một bậc đế vương, chí khí
xứng đáng tầm vóc của một bậc anh hùng.
Hình ảnh “bốn bể không nhà” kết hợp với câu hỏi tu từ “theo càng thêm bận biết là
đi đâu”: Cảm giác cô đơn thấp thoáng của bậc anh hùng khi thực hiện hoài bão.
Nhưng càng cô đơn, quyết tâm càng lớn.
“một năm”: Thái độ tự tin, quyết tâm thực hiện lí tưởng anh hùng.
→ Chí khí hoài bão, khát vọng lớn lao phi thường của người anh hùng Từ Hải.
c. Từ Hải với tình yêu và khát vọng hạnh phúc phi thường.
Trước lời nói của Kiều, Từ Hải đã trách móc nhẹ nhàng: “Tâm phúc tương tri”: Là
người tri kỉ, hiểu rõ lòng dạ của nhau → lấy đạo tri kỉ ra để thuyết phục Kiều ở lại,
với Từ Hải Kiều không phải người vợ, người tình mà là một người tri kỉ.
→ Lời trách móc của Từ Hải cho thấy tình yêu của chàng đối với Thúy Kiều
không phải tình cảm tầm thường mà hết sức phi thường. Đó là mối tình tri kỉ, trân quý lẫn nhau.
Khát vọng hạnh phúc phi thường của Từ Hải: “Làm cho rõ mặt phi thường, Rước
nàng nghi gia”: Thực hiện được hoài bão, lí tưởng anh hùng rồi rước Thúy Kiều
danh chính ngôn thuận về làm vợ, cho nàng một danh phận.
→ Từ Hải ra đi không chỉ hướng đến sự nghiệp của một bậc anh hùng mà còn
hướng đến khát vọng hạnh phúc phi thường của “trai anh hùng với gái thuyền quyên” 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------