Đề kiểm tra giữa học kỳ 2 Ngữ Văn 12 (có đáp án)-Đề 2

Đề kiểm tra giữa học kỳ 2 Ngữ Văn 12 có đáp án - Đề 2. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 4 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
ĐỀ KIỂM TRA GIA K II - LỚP 12
NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIU (3,0 điểm)
Đọc đon trch:
Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đng yên cuối trời, sáng trong như
một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một
niềm tin cớ mà chắc chắn ttrong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc người con
gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc tôi lại đưa mắt
liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trtrung làm
sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi hỏi một câu đó. Tôi không kịp nghe đôi mắt tôi đã
choáng ngợp như va trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt, làm cho khuôn
mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường!
Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường
trước mặt cũng thếp từng mảng ánh trăng...
(Trch Mảnh trăng cuối rng, Nguyn Minh Châu -
Truyn ngn, NXB Văn hc, H Ni, 2003, tr. 54-55)
Thc hin cc yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thc biểu đạt chnh được s dng trong đoạn trch.
Câu 2. Ch ra hình ảnh thiên nhiên được tác gi miêu t trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu tác dng ca bin pháp tu t so sánh trong câu văn: Mảnh trăng khuyết đứng n cuối
trời, sáng trong như một mảnh bạc.
Câu 4. Anh/ch hãy nhn xét v ngh thut miêu t nhân vt Nguyệt trong đoạn trích.
II. LM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 đim)
Anh/Chị hãy viết mt đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình by suy nghĩ của mình về vai trò của l
ởng sống đối với thanh niên.
Câu 2 (5,0 đim)
Phân tch hnh đng của Mị được miêu tả trong đoạn trch sau để thấy sức sống mãnh liệt của
nhân vật:
“Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như
A Phủ đương biết người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt t dây mây. A Phủ cứ thở phè
từng hơi, không biết hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt
hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay..., rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không
bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sc vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy,
chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- đây thì chết mất.”
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoi, Ngữ văn 12,
tập hai, NXB Giáo dục Vit Nam, 2018, tr.14)
_______ Hết _______
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Trang 2
ĐÁP ÁN
I. ĐC HIU (3,0 điểm)
Câu
Ni dung
Đim
1
Phương thức biểu đt chnh: t s
ng dn chm:
- Hc sinh tr li nđáp án: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr li sai hoc không tr li: không cho đim.
0,75
2
Hình ảnh thiên nhiên đưc miêu t trong đoạn trích:
+ Lớp sương bnh bng;
+ Mảnh trăng khuyết đứng yên cui tri, sáng trong như mt mnh bc.
ng dn chm:
- Hc sinh nêu đưc 2 như đáp án: 0,75 điểm.
- Hc sinh ch nêu đưc 1 như đáp án: 0,5 điểm.
0,75
3
+ Hình ảnh so sánh: “mảnh trăng” được so sánh với “mảnh bạc”
+ Tác dụng: gợi vẻ đẹp trong sáng, lung linh của ánh trăng.
ng dn chm:
- HS tr lời như đáp án: 1,
- HS nêu đưc tác dng ca bin pháp tu t so sánh, không ch ra hình nh so
sánh: 0,7
- HS ch ra được hình nh so sánh, không nêu tác dng: 0,25đ
1,0
4
Nhn xét v ngh thut miêu t nhân vt Nguyệt trong đon trích:
+ Chi tiết chn lc, chân thc.
+ Ngôn ng giàu tnh biu cm.
+ Xây dng hình tượng song hnh: Nguyt trăng.
+ Bt pháp lãng mn bay bng.
ng dn chm:
- HS nêu đúng 2 trong đáp án: 0,5đ
- HS nêu đúng 1 trong đáp án: 0,2
0,5
II. LM VĂN (7.0 điểm)
Câu
Điểm
1
2,0
0,25
0,25
0,75
Trang 3
0,25
0,5
2
5,0
0,25
0,5
0,5
2,5
Trang 4
0,5
0,25
0,5
-------------- Hết------------
| 1/4

Preview text:


ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II - LỚP 12 NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như
một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một
niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc người con
gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc tôi lại đưa mắt
liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm
sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã
choáng ngợp như vừa trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt, làm cho khuôn
mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường!

Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường
trước mặt cũng thếp từng mảng ánh trăng...
(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu -
Truyện ngắn
, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 54-55)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1
. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: “Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối
trời, sáng trong như một mảnh bạc
.”
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích. II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của lí
tưởng sống đối với thanh niên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích hành động của Mị được miêu tả trong đoạn trích sau để thấy sức sống mãnh liệt của nhân vật:
“Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như
A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè
từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt
hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không
bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy,

chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.”

(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12,
tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.14) _______ Hết _______
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Trang 1 ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1
Phương thức biểu đạt chính: tự sự 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm.
2
Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích: 0,75
+ Lớp sương bềnh bồng;
+ Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh chỉ nêu được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm.
3
+ Hình ảnh so sánh: “mảnh trăng” được so sánh với “mảnh bạc” 1,0
+ Tác dụng: gợi vẻ đẹp trong sáng, lung linh của ánh trăng.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời như đáp án: 1,0đ
- HS nêu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh, không chỉ ra hình ảnh so sánh: 0,75đ
- HS chỉ ra được hình ảnh so sánh, không nêu tác dụng: 0,25đ
4
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích: 0,5
+ Chi tiết chọn lọc, chân thực.
+ Ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.
+ Xây dựng hình tượng song hành: Nguyệt – trăng.
+ Bút pháp lãng mạn bay bổng.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu đúng 2 ý trong đáp án: 0,5đ
- HS nêu đúng 1 ý trong đáp án: 0,25đ

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của lí tưởng 2,0
sống đối với thanh niên.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,
móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng
150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của lí tưởng sống 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:
Lí tưởng sống là mục đích sống đúng đắn, cao đẹp. Lí tưởng giúp thanh
niên có phương hướng phấn đấu, phát huy hết năng lực và thực hiện được khát
vọng của bản thân. Lí tưởng còn là động lực giúp thanh niên vượt qua những khó
khăn, cám dỗ của cuộc sống hiện đại để học tốt, sống tốt, khẳng định giá trị của
bản thân trong đời sống xã hội. Trang 2 Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ).
- Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ).
* Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: 0,25
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi
bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập
0,5
luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ
- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ
2
Phân tích hành động của nhân vật Mị trong đoạn văn để thấy sức sống mãnh 5,0
liệt của nhân vật
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn;
Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị thể 0,5
hiện qua hành động cứu người và tự cứu mình.
Hướng dẫn chấm:
- HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ
- HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
* Giới thiệu khái quát tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, đoạn trích 0,5
và vấn đề cần nghị luận.
* Phân tích hành động của nhân vật Mị : 2,5
+ Hành động Mị cởi trói cho A Phủ: rút con dao nhỏ... cắt nút dây mây; thì thào
“Đi ngay”.... Đây là một hành động bất ngờ, táo bạo nhưng quyết liệt và hợp lí.
Nó phù hợp với nét tâm lí của Mị trong đêm mùa đông ấy.
+ Hành động tự cứu mình của Mị: vụt chạy ra, băng đi, đuổi kịp A Phủ, nói “cho
tôi đi”... Hành động cũng bất ngờ, táo bạo nhưng vẫn hợp lí.
+ Hành động của nhân vật Mị được thể hiện qua ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo,
tinh tế; bút pháp tả thực, chi tiết chọn lọc...
* Nhận xét về sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị:
Những hành động ấy có cơ sở là bản tính mạnh mẽ của Mị; là khi Mị thoát
khỏi trạng thái vô cảm ngày thường. Hành động ấy là kết quả tất yếu của sức sống
tiềm tàng, mãnh liệt trong trong con người Mị.
Hướng dẫn chấm:
- HS phân tích hành động của nhân vật và nhận xét về sức sống mãnh liệt của
nhân vật một cách đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ
Trang 3
- HS phân tích được hành động và sức sống mãnh liệt của nhân vật nhưng chưa
thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ
- HS cảm nhận và phân tích chung chung, chưa làm rõ các biểu hiện của hành
động và sức sống nhân vật: 0,25đ – 0,75đ. * Đánh giá:
0,5
+ Hành động cứu người và tự cứu mình của Mị nói lên khát vọng sống mãnh liệt,
bền bỉ cuối cùng đã chiến thắng ngục tù của chế độ phong kiến tàn bạo; bộc lộ vẻ
đẹp tâm hồn của nhân vật.
+ Diễn tả hành động và sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã
bộc lộ tư tưởng nhân đạo sâu sắc.
Hướng dẫn chấm:
- HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ
- HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích,
đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận;
biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ

-------------- Hết------------ Trang 4