



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59062190         lOMoAR cPSD| 59062190     BỘ NỘI VỤ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA  PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH      TÊN ĐỀ TÀI 
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN 
HÓA DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM-  HÀ NỘI   
Nhóm sinh viên thực hiện:  1. Trần Thu Hằng  2. Nguyễn Hoàng Hiệp  3. Đào Thị Hồng  4. Ngô Quang Minh  5. Hà Diệu Ninh  6. Nguyễn Văn Thịnh  7. Nguyễn Thị Thu Trang  8. Trần Duy Tuấn  9. Ma Duy Tùng  10. Nguyễn Thị Tố Uyên 
Khóa: 2021-2025 Lớp: 2105LHOC 
Người hướng dẫn: Cô Trần Thị Diệu Thúy        lOMoAR cPSD| 59062190   HÀ NỘI – 2021        lOMoAR cPSD| 59062190 LỜI CẢM ƠN 
 Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến 
giáo viên Trần Thị Diệu Thúy. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên 
cứu khoa học này, chúng em đã nhận được sự hỗ trợ cũng như giúp đỡ tận tình và 
tâm huyết của cô để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất có thể. 
 Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức còn tồn tại những hạn chế 
nhất định. Do đó trong quá trình thực hiện đề tài không tánh khỏi những thiếu sót, 
nhóm em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đề tài được hoàn thiện  hơn. 
Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!     
 Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2021            lOMoAR cPSD| 59062190 LỜI CAM ĐOAN 
 Nhóm chúng em xin cam kết rằng đề tài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu 
của nhóm. Các số liệu và nguồn tham khảo là hoàn toàn trung thực và được trích dẫn 
đầy đủ. Nhóm chúng em sẽ chịu trách nhiệm nếu có bất kì sai sót nào xảy ra.      lOMoAR cPSD| 59062190  MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................8 
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................8 
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.....................................................................................9 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................9 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9 
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................10 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................10 
7. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................11 
8. Bố cục của đề tài..................................................................................................11 
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT 
HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VÀ TỔNG QUAN VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM HÀ 
NỘI..........................................................................................................................12 
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích  lịch 
sử Văn miếu Quốc Tử Giám....................................................................................12 
1.1.1. Những khái niệm cơ bản................................................................................12 
1.1.2. Vai trò của di sản văn hóa..............................................................................13 
1.1.2.1. Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.13 
1.1.2.2. Di sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc.................................................14 
1.1.2.3. Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.....15 
1.2.Tổng quan văn miếu Quốc Tử Giám.................................................................16 
1.2.1. Giới thiệu văn miếu Quốc Tử Giám..............................................................16 
1.2.2. Vị trí văn miếu Quốc Tử Giám......................................................................18      lOMoAR cPSD| 59062190
1.2.3. Lịch sử hình thành văn miếu Quốc Tử Giám................................................18 
TIỂU KẾT CHƯƠNG I...........................................................................................19 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GI TRỊ 
VĂN HÓA VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM............................................................20 
2.1. Vai trò của văn miếu Quốc Tử Giám................................................................20 
2.1.1. Vai trò cố kết cộng đồng ...............................................................................20 
2.1.2. Vai trò gìn giữ bản sắc dân tộc......................................................................20 
2.1.3. Phát huy những giá trị của di sản trong đời sống đương đại….....................21 
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm hoạt động văn 
hóa khoa học Văn miếu- Quốc Tử Giám................................................................22 
2.3. Các giá trị của Văn miếu Quốc Tử Giám.........................................................23 
2.3.1. Giá trị văn hóa...............................................................................................23 
2.3.2. Giá trị lịch sử.................................................................................................25 
2.3.3. Giá trị kinh tế.................................................................................................25 
2.3.4. Giá trị kiến trúc..............................................................................................25 
2.3.5. Giá trị khảo cổ...............................................................................................26 
2.4. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử hiện nay..............27 
2.4.1. Công tác tu bổ, phục hồi di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám...............27 
2.4.2. Công tác phối kết hợp quản lí di tích.............................................................28 
2.4.3. Công tác tuyên truyền quảng bá các giá trị của di tích..................................29 
2.4.4. Công tác khai thác phát triển du lịch.............................................................29 
2.5. Đánh giá thực trạng văn miếu Quốc Tử Giám.................................................31 
2.5.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................31      lOMoAR cPSD| 59062190
2.5.2. Những tồn tại.................................................................................................31 
2.5.3. Nguyên nhân..................................................................................................33 
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ........................................................................................34 
CHƯƠNG III :MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
CỦA CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA VĂN MIẾU 
QUỐC TỬ GIÁM....................................................................................................35 
3.1. Một số kiến nghị...............................................................................................35 
3.1.1. Kiến nghị với ban quản lí..............................................................................35 
3.1.2.Kiến nghị với thành phố.................................................................................35 
3.1.3. Kiến nghị với bộ Văn hóa và Thể Thao........................................................36 
3.2. Một số giải pháp ..............................................................................................36 
3.2.1. Giải pháp về nhân lực....................................................................................36 
3.2.2. Giải pháp về kinh tế.......................................................................................36 
3.2.3. Giải pháp về xã hội........................................................................................37 
TIỂU KẾT CHƯƠNG III........................................................................................38 
KẾT LUẬN.............................................................................................................39 
PHỤ LỤC................................................................................................................40 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................48  LỜI MỞ ĐẦU  1. Lí do chọn đề tài 
 Quốc Tử Giám của thời phong kiến, chúng ta luôn xem là sản phẩm sáng tạo của 
nền nho học Trung Hoa. Ở Việt Nam, cách đây gần 10 thế kỷ Quốc Tử Giám đã được 
thành lập vào đầu triều Lý. Các triều đại về sau vẫn kế tục và quan tâm nhiều hơn về 
ngôi trường này. Tuy nhiên, cho tới nay diện mạo một Quốc Tử Giám như thế nào      lOMoAR cPSD| 59062190
thì chỉ đến Hà Nội người ta mới có thể “tận mục sở thị”. Đó chính là lý do để Quốc 
Tử Giám Hà Nội trở thành một công trình kiến trúc lịch sử độc hiếm ở nước ta. Trải 
qua bao thời kỳ lịch sử, chế độ phong kiến sụp đổ, sự xâm lược của thực dân phương 
Tây,… Quốc Tử Giám vẫn giữ được nét đặc trưng rất riêng của một “trường Đại 
học”, một trung tâm giáo dục phong kiến triều Nguyễn cùng nhiều các giá trị văn 
hóa khác. Những đã ai một lần đến với Hà Nội, đến với những địa chỉ sở hữu vị cốm 
chuẩn thời xưa, thì hãy vào Quốc Tử Giám Hà Nội, nơi gợi lại cảnh đèn sách, học 
hành truyền thống của tổ tiên. Quốc Tử Giám Hà Nội đã mang đến cho người thăm 
quan bao nhiêu cảm giác mới lạ với bao điều bí ẩn của lịch sử. 
 Từ những lý do trên cùng với sự tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm về Văn Miếu, 
nhóm em chọn đề tài :” công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch 
sử Văn Miếu Quốc Tử Giám-Hà Nội“. 
2. Lịch sử nghiên cứ đề tài 
 Văn miếu Quốc Tử Giám là một đề tài lịch sử được các nhà sử học từ xưa đến 
nay hết sức quan tâm nghiên cứu. Trong khoảng hơn 1 thập niên trở lại đây, Quốc 
Tử Giám Hà Nội đã được rất nhiều người nghiên cứu đến. Phần lớn các đề tài đều 
đề cập đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử. Chính vì vậy 
mà những tài liệu nghiên cứu trên đã đem đến những thông tin hết sức bổ ích và cần 
thiết cho đề tài của nhóm chúng em. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
3.1. Mục đích nghiên cứu 
 Đề tài”công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của di tích lịch sử Văn miếu 
Quốc Tử Giám Hà Nội” đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn và      lOMoAR cPSD| 59062190
phát huy giá trị của di tích lịch sử, tìm ra được những ưu điểm và hạn chế để phát 
huy những giá trị văn hóa của Văn miếu Quốc Tử Giám trong đời sống đương đại. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  - 
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Văn  miếu Quốc Tử Giám.  - 
Khảo sát, mô tả, đánh giá những thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá 
trị văn hóa của Văn miếu QuốcTử Giám.  - 
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn và phát huy giá trị 
văn hóa, đánh giá khách quan về các mặt thành tựu, mặt hạn chế...của di tích lịch sử 
Văn miếu Quốc Tử Giám. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
 - Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử 
Giám trên địa bàn thành phố Hà Nội.  4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi không gian: quận Đống Đa thành phố Hà Nội. 
- Phạm vi thời gian: 2015 - 2020.   
5. Phương pháp nghiên cứu 
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, nguồn tài liệu, tổng hợp tài  liệu 
 Thu thập thông tin từ các văn bản, bài báo về di tích lịch sử Văn miếu, các tài liệu 
nghiên cứu khoa học về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của di  tích.      lOMoAR cPSD| 59062190
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu 
 Phân tích các tài liệu cũng như văn bản đã được thu thập để tổng hợp lại và khái 
quát rồi đưa ra kết luận cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của Văn  miếu Quốc Tử Giám. 
5.3. Phương pháp tiếp cận lịch sử 
 Tìm hiểu, phân tích số liệu đã thu thập được về các mặt thành tựu, hạn chế nhằm 
đưa ra những giải pháp hiệu quả về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa 
của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám sao cho phù hợp với đời sống đương  đại. 
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  6.1.Ý nghĩa khoa học 
 Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến công tác bảo tồn và phát 
huy giá trị văn hóa di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám trên địa bàn thành phố  Hà Nội.  6.2.Ý nghĩa thực tiễn 
 Những giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể sẽ được đưa vào thực tiễn để 
nâng cao công tác bảo tồn và phát huy một cách hiệu quả đối với Văn miếu Quốc Tử 
Giám Hà Nội nói riêng và Văn miếu cả nước nói chung. 
7. Giả thuyết nghiên cứu 
 Công tác bảo tồn và phát huy Văn miếu Quốc Tử Giám hiện nay đã đạt nhiều 
thành tựu, bên cạnh đó vẫn còn một số những mặt hạn chế. Nếu có những giải pháp 
quản lí và bảo tồn một cách khoa học, đúng hướng sẽ phát huy được giá trị văn hóa 
của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám trong đời sống đương đại.      lOMoAR cPSD| 59062190
8. Bố cục của đề tài 
Chương I: Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản và 
tổng quan về Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội. 
Chương II: Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Văn miếu Quốc  Tử Giám Hà Nội. 
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và 
phát huy giá trị văn hóa của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội.               
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ 
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VÀ TỔNG QUAN VĂN MIẾU QUỐC TỬ  GIÁM HÀ NỘI 
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di 
tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám. 
1.1.1. Những khái niệm cơ bản. 
- Theo Từ điển Tiếng Việt, “ bảo tồn là giữ lại không để mất đi “ (22,tr.39). Bảo tồn 
văn hóa có hai đối tượng để bảo tồn: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.      lOMoAR cPSD| 59062190
 Bảo tồn di tích là các hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của 
các sự vật hiện tượng, gìn giữ chúng để tồn tại cùng thời gian. Bảo tồn các sự vật 
hiện tượng là lưu giữ, không làm cho chúng bị mai một, thay đổi và biến dạng. 
- Theo Từ điển Tiếng Việt, phát huy là “là cho cái hay, cái tốt tỏa tác tác dụng và tiếp 
tục nảy nở thêm “ (22, tr.768 ). 
 Phát huy là hành động nhằm đưa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như 
nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những 
lợi ích vật chất và tinh thần của con người, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với 
phát trển xã hội. Phát huy văn hóa làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền 
thống lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực. 
- Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc tính phi vật thể của 
một hay nhóm xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và 
dành cho các thế hệ mai sau. Di sản là những báu vật được thiên nhiên ban tặng và 
là thành quả lao động và sáng tạo của cha ông ta suốt nhiều thế kỉ. 
- Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo 
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm nào đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa 
học... Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm 
là tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học… 
- Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô 
thị và có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc nghệ thuật của dân  tộc. 
1.1.2.Vai trò của di sản văn hóa.      lOMoAR cPSD| 59062190
 Để có thể thấy rõ hơn về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của khu di tích lịch 
sử Văn Miếu - Quốc Tử Giám, vai trò sẽ được chia làm 3 phần: 
- Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, là linh hồn gắn kết dân tộc. 
- Di sản văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội. 
- Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập. 
1.1.2.1. Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, nguồn lực để phát triển kinh tế xã  hội. 
* Di sản văn hóa là tài sản quốc gia. 
 Trong từ điển tiếng Việt do Gs. Hoàng Phê chủ biên từ tài sản được giải thích là 
của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng [Từ điển tiếng Việt / 
Hoàng Phê chủ biên. - H. : Trung tâm từ điển ; Đà Nẵng : nxb. Đà Nẵng, 1997 ;  tr.853]. 
 Trong Luật di sản văn hoá năm 2001 được sửa đổi bổ sung năm 2009 ghi rất rõ: 
"Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam 
và là bộ phận của cộng đồng văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp 
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”; “Di sản có thể thuộc quyền sơ hữu của cá 
nhân, tổ chức, nhà nước"[30; tr.13]. 
* Di sản văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội. 
 Tổng kết thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988 - 1997), Tổng giám đốc 
UNESCO Federico Mayor viết: “Hễ nước nào tự đặt cho mình mục tiêu phát triển 
kinh tế mà tách rời môi trường văn hóa, thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối 
nghiêm 15 trọng cả về mặt kinh tế lẫn văn hóa, và tiềm năng sáng tạo của nước đó      lOMoAR cPSD| 59062190
sẽ bị suy yếu rất nhiều. Một sự phát triển chân chính đòi hỏi phải sử dụng một cách 
tối ưu nhân lực và vật lực của mỗi cộng đồng. Vì vậy, các trọng tâm, các động cơ và 
mục tiêu của phát triển phải được tìm trong văn hóa. Nhưng đó là điều cho đến nay 
vẫn thiếu. Từ nay trở đi, văn hóa cần coi mình là nguồn cổ suý trực tiếp cho phát 
triển, và ngược lại, phát triển cần thừa nhận văn hóa giữ vị trí trung tâm, vai trò điều  tiết xã hội”. 
 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khóa VII (1993) nêu ra quan 
điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển 
kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội” 
1.1.2.2. Di sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc. 
 Hệ thống các di sản văn hoá là tài sản chung của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc, là 
môi trường nhân quyển mà cả dân tộc cùng chung vai gắng sức sáng tạo ra trong 
suốt tiến trình lịch sử của mình. Chính vì thế nó cũng chính là nhân tố quan trọng, là 
hạt nhân gắn kết cộng đồng xã hội ở những cấp độ khác nhau. Có di sản văn hóa của 
một gia đình, một dòng họ, có di sản văn hóa của một làng bản, của tộc người, nhưng 
quan trọng hơn là di sản văn hóa của cả dân tộc, vì đó là cộng đồng chính trị - xã hội 
hình thành trên cơ sở đoàn kết của số đông người, cùng chung lưng đấu cật trong 
cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. 
 Cũng như di sản văn hóa của các dân tộc khác, di sản văn hóa Việt Nam đã thực 
sự khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội không phải chỉ 
trong phát triển kinh tế mà còn trong khả năng hội tụ và đoàn kết dân tộc. 
 Hồ Chủ tịch đã nói: “Dân tộc ta vốn sống với nhau rất có tình nghĩa. Từ ngày có      lOMoAR cPSD| 59062190
Đảng, cuộc sống tình nghĩa đó càng được nâng cao.” Chính lối sống tình nghĩa đó 
cũng là di sản văn hóa mà chúng ta cần ra sức bảo vệ và phát huy trong giai đoạn 
hiện nay cùng với nhiều giá trị tinh thần cao đẹp khác mà dân tộc ta đã tích lũy được 
trong tiến trình lịch sử. 
1.1.2.3. Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập. 
 Thuật ngữ bản sắc dân tộc được sử dụng rất thường xuyên trong các văn bản đời 
sống hiện đại. Bản sắc là một từ Hán Việt, trong đó bản là cốt lõi, căn cốt, cơ bản; 
sắc là sắc thái, là sự biểu hiện ra bên ngoài để có thể nhận biết được. 
 Bản sắc văn hoá dân tộc chính là những đặc trưng, những biểu hiện để ta nhận 
diện một nền văn hoá và qua đó nhận diện một dân tộc, phân biệt một dân tộc này 
với một dân tộc khác. Hệ thống di sản văn hoá đồ sộ mà ngày nay chúng ta được 
kế thừa đã minh chứng một cách hùng hồn những giá trị tinh thần cao quý, đẹp đẽ 
nhất, những cái tạo nên nền tảng giá trị tinh thần quan trọng nhất của bản sắc văn  hoá dân tộc. 
 Văn hóa Việt Nam và di sản văn hóa Việt Nam chính là biểu hiện của bản lĩnh 
kiên cường, được tôi luyện qua trường kỳ lịch sử. Lịch sử dân tộc đã có nhiều ví dụ 
về bản lĩnh văn hóa Việt Nam, không chỉ thể hiện ở phương diện bảo vệ và phát 
huy những di sản văn hóa đặc sắc của ông cha, mà còn ở khả năng chọn lọc, tiếp 
thu những tinh hoa của thế giới nhằm phát huy thêm vốn văn hóa của người Việt  Nam. 
1.2. Tổng quan về văn miếu Quốc Tử Giám      lOMoAR cPSD| 59062190
1.2.1. Giới thiệu về Văn miếu Quốc Tử Giám 
 Là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở 
phía nam Kinh thành Thăng Long. Nơi đây đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam 
đưa vào danh sách xếp hạng 23 Di tích quốc gia đặc biệt. Quần thể kiến trúc Văn 
Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám và vườn 
Giám và kiến trúc chủ thể là Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và Quốc Tử Giám. 
Quốc Tử Giám được coi như là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Khu Văn miếu 
Quốc Tử Giám có tường gạch vồ bao quanh, phía trong chia thành 5 lớp không gian 
với các kiến trúc khác nhau. Mỗi lớp không gian đó được giới hạn bởi các tường 
gạch có 3 cửa để thông với nhau (gồm cửa chính giữa và hai cửa phụ hai bên). Từ 
ngoài vào trong có hai cổng Chính tiến vào lần lượt là Văn Miếu Môn và Đại Trung 
Môn. Với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày 
nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước, 
đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ 
hàng năm vào ngày rằm tháng giêng… 
 Quần thể kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám được bố cục đăng đối từng khu, 
từng lớp theo trục Bắc Nam, mô phỏng tổng thể quy hoạch khu Văn Miếu thờ Khổng 
Tử. Tuy nhiên, quy mô và kiến trúc ở đây đơn giản hơn. Bốn mặt đều là phố, cổng 
chính phía Nam là phố Quốc Tử Giám, phía Bắc là phố Nguyễn Thái Học, phía Tây 
là phố Tôn Đức Thắng, phía Đông là phố Văn Miếu. Quần thể kiến trúc này nằm 
trên diện thích rộng 54.331 m2, bao gồm nhiều công trình kiến trúc nhỏ khác nhau, 
bao bọc khuôn viên là những bức gạch vồ trải qua nhiều tu sửa quần thể di tích này 
bao gồm: Hồ Văn, Văn Miếu Môn, Đại Trung Môn, Khuê Văn Các, giếng Thiên 
Quang, bia tiến sĩ, đại thanh môn, nhà Thái Học. Trước mặt Văn Miếu có một hồ lớn 
gọi là hồ Văn Chương, tên cũ xưa gọi là Thái Hồ. Giữa hồ có gò Kim Châu, là nơi      lOMoAR cPSD| 59062190
diễn ra các buổi bình văn thơ của nho sĩ kinh thành xưa. Cổng chính Văn Miếu xây 
kiểu Tam quan, trên có 3 chữ “Văn Miếu Môn” kiểu chữ Hán cổ xưa. Văn Miếu có 
tường bao quanh xây bằng gạch. Bên trong cũng có những bức tường ngăn ra làm 
5 khu, mỗi khu vực đều có tường ngăn cách và cổng qua lại nhau: 
Khu thứ nhất: Bắt đầu với cổng chính Văn Miếu Môn đi đến cổng Đại Trung Môn, 
hai bên có cửa nhỏ là Thành Đức Môn và Đạt Tài Môn. 
Khu thứ hai: Từ Đại Trung Môn vào đến Khuê Văn các. Khuê Văn các là công trình 
kiến trúc tuy không đồ sộ song tỷ lệ hài hòa và đẹp mắt. Kiến trúc gồm 4 trụ gạch 
vuông (85cm x 85cm) bên dưới đỡ tầng gác phía trên, có những kết cấu gỗ rất đẹp. 
Tầng trên có 4 cửa hình tròn, hàng lan can con tiện và con sơn đỡ mái bằng gỗ đơn 
giản, mộc mạc. Mái ngói chồng hai lớp tạo thành công trình 8 mái, gờ mái và mặt 
mái phẳng. Gác là một lầu vuông tám mái, bốn bên tường gác là cửa sổ tròn hình 
mặt trời tỏa tia sáng. Hai bên phải trái Khuê Văn các là Bi Văn Môn và Súc 
Văn Môn dẫn vào hai khu nhà bia Tiến sĩ. Khuê Văn các ở Văn Miếu – Quốc Tử 
Giám đã được công nhận là biểu tượng của thành phố Hà Nội. 
Khu thứ ba: Gồm hồ nước Thiên Quang Tỉnh (nghĩa là giếng soi ánh mặt trời), có 
hình vuông. Hai bên hồ là khu nhà bia tiến sĩ. Mỗi tấm bia được làm bằng đá, khắc 
tên các vị thi đỗ Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa, Hoàng giáp, Tiến sĩ. Bia đặt 
trên lưng rùa đá. Hiện còn 82 tấm bia về các khoa thi từ năm 1442 đến năm 1779. 
Đó là những di vật quý nhất của khu di tích. 
Khu thứ tư: Là khu trung tâm và là kiến trúc chủ yếu của Văn Miếu, gồm hai công 
trình lớn bố cục song song và nối tiếp nhau. Tòa nhà ngoài là Bái đường, Tòa trong  là Thượng cung.      lOMoAR cPSD| 59062190
Khu thứ năm: Là khu Thái Học. Trước kia đã có một thời kỳ đây là khu đền Khải 
thánh, thờ thân phụ, thân mẫu của Khổng Tử, nhưng đã bị phá hủy. Khu nhà Thái 
Học mới được thành phố Hà Nội xây dựng lại năm 1999. Trong khu thứ 5 này còn 
có nhà Tiền đường - hậu đường là nơi thờ các vị vua Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông, 
Lê Thánh Tông và tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An. 
1.2.2. Vị trí của Văn miếu Quốc Tử Giám 
 Hiện nay, Văn miếu Quốc Tử Giám ở số 58 Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội. 
1.2.3. Lịch sử hình thành Văn miếu 
 Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 dưới thời Vua Lý Thánh Tông (10541072), 
có tạc tượng Chu Công, Khổng Tử cùng tứ phối là Nhan Tử, Tăng Tử, Tư 
Tử, Mạnh Tử và hình vẽ các hiền nho để thờ cúng, bốn mùa tế lễ. Năm 1076, Vua 
Lý Nhân Tông cho xây nhà Quốc Tử Giám kề sau Văn Miếu. 
 Đời vua Trần Minh Tông, Chu Văn An được cử làm quan Quốc Tử Giám Tư 
nghiệp (Hiệu trưởng) và thầy dạy trực tiếp của các hoàng tử. Đến năm 1370 Chu 
Văn An qua đời được Vua Trần Nghệ Tông cho thờ ở Văn Miếu bên cạnh Khổng tử. 
 Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Vua Lê Thánh Tông 
cho dựng bia Tiến sĩ của những người đỗ Tiến sĩ từ khóa thi năm 1442 trở đi. Nay 
chỉ còn lại 82 tấm bia tiến sĩ. Năm 1762, vua Lê Hiển Tông cho sửa lại Quốc Tử 
Giám là cơ sở đào tạo và giáo dục cao cấp của triều đình. 
 Đến đầu thời Nguyễn, năm 1802, Gia Long bãi bỏ trường Quốc Tử Giám ở Hà 
Nội, đổi nhà Thái Học làm nhà Khải Thánh để thờ cha mẹ Khổng Tử và xây dựng 
Khuê Văn Các ở trước Văn Miếu. Đầu năm 1947, giặc Pháp nã đạn đại bác làm đổ 
sập căn nhà, chỉ còn cái nền với hai cột đá và 4 nghiên đá. 
 Ngày 13/7/1999, thành phố Hà Nội khởi công xây dựng công trình nhà Thái Học 
trong khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Khu nhà Thái Học rộng 1.530 m2 trên nền      lOMoAR cPSD| 59062190
đất cũ của Quốc Tử Giám sau Văn Miếu, với tổng kinh phí khoảng 20 tỷ đồng. Đến 
ngày 8/10/2000, công trình nhà Thái Học được khánh thành giai đoạn 1.    Tiểu kết chương I 
 Qua chương I, đề tài đã cho thấy được cơ sở lí luận về công tác bảo tồn di tích và 
nêu rõ những khái niệm cơ bản, các vai trò, và đồng thời làm rõ hơn về lịch sử hình 
thành Văn miếu. Thông qua đó cho thấy giá trị của di tích lịch sử. Tất cả những thông 
tin trên là cơ sở lí luận để chúng em đi vào nghiên cứu những vấn đề ở chương  II.