lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA
PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

TÊN ĐỀ TÀI
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN
HÓA DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM-
HÀ NỘI
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Trần Thu Hằng
2. Nguyễn Hoàng Hiệp
3. Đào Thị Hồng
4. Ngô Quang Minh
5. Hà Diệu Ninh
6. Nguyễn Văn Thịnh
7. Nguyễn Thị Thu Trang
8. Trần Duy Tuấn
9. Ma Duy Tùng
10. Nguyễn Thị T Uyên
Khóa: 2021-2025 Lớp: 2105LHOC
Người hướng dẫn: Trần Thị Diệu Thúy
lOMoARcPSD| 59062190
HÀ NỘI – 2021
lOMoARcPSD| 59062190
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
giáo viên Trần Thị Diệu Thúy. Trong qtrình thực hiện hoàn thành đề tài nghiên
cứu khoa học này, chúng em đã nhận được sự htrợ cũng như giúp đỡ tận tình
tâm huyết của cô để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất có thể.
lkiến thức hạn sự tiếp nhận kiến thức còn tồn tại những hạn chế
nhất định. Do đó trong quá trình thực hiện đề tài không tánh khỏi những thiếu sót,
nhóm em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2021
lOMoARcPSD| 59062190
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam kết rằng đề tài nghiên cứu này công trình nghiên cứu
của nhóm. Các sliệu nguồn tham khảo hoàn toàn trung thực được trích dẫn
đầy đủ. Nhóm chúng em sẽ chịu trách nhiệm nếu có bất kì sai sót nào xảy ra.
lOMoARcPSD| 59062190
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................8
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.....................................................................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................10
6. Ý nghĩa khoa hc và thực tiễn của đề tài.............................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................11
8. Bố cục của đề tài..................................................................................................11
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VÀ TỔNG QUAN VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM HÀ
NỘI..........................................................................................................................12
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích
lịch
sử Văn miếu Quốc Tử Giám....................................................................................12
1.1.1. Những khái niệm cơ bản................................................................................12
1.1.2. Vai trò của di sản văn hóa..............................................................................13
1.1.2.1. Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.13
1.1.2.2. Di sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc.................................................14
1.1.2.3. Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.....15
1.2.Tổng quan văn miếu Quốc Tử Giám.................................................................16
1.2.1. Giới thiệu văn miếu Quốc Tử Giám..............................................................16
1.2.2. Vị trí văn miếu Quốc Tử Giám......................................................................18
lOMoARcPSD| 59062190
1.2.3. Lịch sử hình thành văn miếu Quốc Tử Giám................................................18
TIỂU KẾT CHƯƠNG I...........................................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GI TRỊ
VĂN HÓA VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM............................................................20
2.1. Vai trò của văn miếu Quốc Tử Giám................................................................20
2.1.1. Vai trò cố kết cộng đồng ...............................................................................20
2.1.2. Vai trò gìn giữ bản sắc dân tộc......................................................................20
2.1.3. Phát huy những giá trị của di sản trong đời sống đương đại….....................21
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy ca trung tâm hoạt động văn
hóa khoa học Văn miếu- Quốc Tử Giám................................................................22
2.3. Các giá trị của Văn miếu Quốc Tử Giám.........................................................23
2.3.1. Giá trị văn hóa...............................................................................................23
2.3.2. Giá trị lịch sử.................................................................................................25
2.3.3. Giá trị kinh tế.................................................................................................25
2.3.4. Giá trị kiến trúc..............................................................................................25
2.3.5. Giá trị khảo cổ...............................................................................................26
2.4. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử hiện nay..............27
2.4.1. Công tác tu bổ, phục hồi di tích lch sử Văn miếu Quốc Tử Giám...............27
2.4.2. Công tác phối kết hợp quản lí di tích.............................................................28
2.4.3. Công tác tuyên truyền quảng bá các giá trị của di tích..................................29
2.4.4. Công tác khai thác phát triển du lịch.............................................................29
2.5. Đánh giá thực trạng văn miếu Quốc Tử Giám.................................................31
2.5.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................31
lOMoARcPSD| 59062190
2.5.2. Những tồn tại.................................................................................................31
2.5.3. Nguyên nhân..................................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ........................................................................................34
CHƯƠNG III :MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA VĂN MIẾU
QUỐC TỬ GIÁM....................................................................................................35
3.1. Một số kiến nghị...............................................................................................35
3.1.1. Kiến nghị với ban quản lí..............................................................................35
3.1.2.Kiến nghị với thành phố.................................................................................35
3.1.3. Kiến nghị với bộ Văn hóa và Thể Thao........................................................36
3.2. Một số giải pháp ..............................................................................................36
3.2.1. Giải pháp về nhân lực....................................................................................36
3.2.2. Giải pháp về kinh tế.......................................................................................36
3.2.3. Giải pháp về hội........................................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG III........................................................................................38
KẾT LUẬN.............................................................................................................39
PHỤ LỤC................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................48
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Quốc Tử Giám của thời phong kiến, chúng ta luôn xem sản phẩm sáng tạo của
nền nho học Trung Hoa. Việt Nam, cách đây gần 10 thế kỷ Quốc Tử Giám đã được
thành lập vào đầu triều Lý. Các triều đại về sau vẫn kế tục và quan tâm nhiều hơn về
ngôi trường này. Tuy nhiên, cho tới nay diện mạo một Quốc Tử Giám nthế nào
lOMoARcPSD| 59062190
thì chỉ đến Hà Nội người ta mới có thể “tận mục sở thị”. Đó chính là lý do để Quốc
Tử Giám Hà Nội trở thành một công trình kiến trúc lịch sđộc hiếm ở nước ta. Trải
qua bao thời kỳ lịch sử, chế độ phong kiến sụp đổ, sự m lược của thực dân phương
Tây,… Quốc Tử Giám vẫn giữ được nét đặc trưng rất riêng của một “trường Đại
học”, một trung tâm giáo dục phong kiến triều Nguyễn cùng nhiều các giá trị văn
hóa khác. Những đã ai một lần đến với Nội, đến với những địa chỉ s hữu vị cốm
chuẩn thời xưa, thì hãy vào Quốc Tử Giám Nội, nơi gợi lại cảnh đèn ch, học
hành truyền thống của tổ tiên. Quốc Tử Giám Hà Nội đã mang đến cho ngưi thăm
quan bao nhiêu cảm giác mới lạ với bao điều bí ẩn của lịch sử.
Từ những lý do trên cùng với sự tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm về Văn Miếu,
nhóm em chọn đề tài :” công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch
sử Văn Miếu Quốc Tử Giám-Hà Nội“.
2. Lịch sử nghiên cứ đề tài
Văn miếu Quốc Tử Giám một đề tài lịch sử được các nhà sử học từ xưa đến
nay hết sức quan tâm nghiên cứu. Trong khoảng hơn 1 thập niên trở lại đây, Quốc
Tử Giám Nội đã được rất nhiều người nghiên cứu đến. Phần lớn các đ tài đều
đề cập đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di ch lịch sử. Chính vì vậy
mà những tài liệu nghiên cứu trên đã đem đến những thông tin hết sức bổ ích và cn
thiết cho đề tài của nhóm chúng em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài”công tác bảo tồn phát huy giá trị văn hóa của di tích lịch sử Văn miếu
Quốc Tử Giám Hà Nội” đxuất những giải pháp nhằm nâng cao ng tác bảo tồn và
lOMoARcPSD| 59062190
phát huy giá trị của di tích lịch sử, tìm ra được những ưu điểm hạn chế để phát
huy những giá trị văn hóa của Văn miếu Quốc Tử Giám trong đời sống đương đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa sở luận về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa n
miếu Quốc Tử Giám.
- Khảo sát, tả, đánh giá những thực trạng công tác bảo tồn phát huy giá
trị văn hóa của Văn miếu QuốcTử Giám.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn phát huy giá trị
văn hóa, đánh giá khách quan về các mặt thành tựu, mặt hạn chế...của di tích lch sử
Văn miếu Quốc Tử Giám.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử
Giám trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, nguồn tài liệu, tổng hợp tài
liệu
Thu thập thông tin từ các văn bản, bài báo về di ch lịch sử Văn miếu, các tài liu
nghiên cứu khoa học vcông tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của di
tích.
lOMoARcPSD| 59062190
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu
Phân tích các tài liệu cũng như văn bản đã được thu thập để tổng hợp lại và khái
quát rồi đưa ra kết luận cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của Văn
miếu Quốc Tử Giám.
5.3. Phương pháp tiếp cận lịch sử
Tìm hiểu, phân tích số liệu đã thu thập đưc về các mặt thành tựu, hạn chế nhằm
đưa ra những giải pháp hiệu quả về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám sao cho phù hợp với đời sống đương
đại.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1.Ý nghĩa khoa học
Đề i đã hệ thống hóa những vấn đluận liên quan đến công c bảo tồn phát
huy giá trị văn hóa di ch lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp được đề xuất trong đtài thể sẽ được đưa vào thực tiễn để
nâng cao công tác bảo tồn và phát huy một cách hiệu quả đối với Văn miếu Quốc Tử
Giám Hà Nội nói riêng và Văn miếu cả nước nói chung.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác bảo tồn phát huy Văn miếu Quốc Tử Giám hiện nay đã đạt nhiều
thành tựu, bên cạnh đó vẫn còn một số những mặt hạn chế. Nếu có những giải pháp
quản lí và bảo tồn một cách khoa học, đúng hướng sẽ phát huy được giá trị văn hóa
của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám trong đời sống đương đại.
lOMoARcPSD| 59062190
8. Bố cục của đề tài
Chương I: Một số vấn đchung về công c bảo tồn phát huy giá trị di sản
tổng quan về Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Văn miếu Quốc
Tử Giám Hà Nội.
Chương III: Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả công c bảo tồn
phát huy giá trị văn hóa của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội.
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TỒN
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VÀ TỔNG QUAN VĂN MIẾU QUỐC TỬ
GIÁM HÀ NỘI
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di
tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám.
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, “ bảo tồn là giữ lại không để mất đi “ (22,tr.39). Bảo tồn
văn hóa có hai đối tượng để bảo tồn: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
lOMoARcPSD| 59062190
Bảo tồn di tích là các hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của
các svật hiện tượng, gìn giữ chúng để tồn tại cùng thời gian. Bảo tồn các sự vật
hiện tượng là lưu giữ, không làm cho chúng bị mai một, thay đổi và biến dạng.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, phát huy là “là cho cái hay, cái tốt tỏa tác tác dụng và tiếp
tục nảy nở thêm “ (22, tr.768 ).
Phát huy hành động nhằm đưa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như
nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển hội, mang lại những
lợi ích vật chất tinh thần của con người, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với
phát trển xã hội. Phát huy văn hóa làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền
thống lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực.
- Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc nh phi vật thể của
một hay nhóm xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và
dành cho các thế hệ mai sau. Di sản là những báu vật được thiên nhiên ban tặng và
là thành quả lao động và sáng tạo của cha ông ta suốt nhiều thế kỉ.
- Di tích lịch sử văn hóa công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc ng trình, địa điểm nào đó giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học... Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm
là tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học…
- Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô
thị và có giá trị tiêu biu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc nghệ thuật của dân
tộc.
1.1.2.Vai trò của di sản văn hóa.
lOMoARcPSD| 59062190
Để ththấy rõ hơn vvai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của khu di tích lịch
sử Văn Miếu - Quốc Tử Giám, vai trò sẽ được chia làm 3 phần:
- Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, là linh hồn gắn kết dân tộc.
- Di sản văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.
- Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.
1.1.2.1. Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, nguồn lực để phát triển kinh tế xã
hội.
* Di sản văn hóa là tài sản quốc gia.
Trong từ điển tiếng Việt do Gs. Hoàng Phê chủ biên từ tài sản được giải thích
của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng [Từ điển tiếng Việt /
Hoàng Phê chủ biên. - H. : Trung tâm từ điển ; Đà Nẵng : nxb. Đà Nẵng, 1997 ;
tr.853].
Trong Luật di sản văn hoá năm 2001 đưc sửa đổi bổ sung năm 2009 ghi rất rõ:
"Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và là bộ phận của cộng đồng văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”; “Di sản có thể thuộc quyền sơ hữu của cá
nhân, tổ chức, nhà nước"[30; tr.13].
* Di sản văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.
Tổng kết thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988 - 1997), Tổng giám đốc
UNESCO Federico Mayor viết: “Hễ nước nào tự đặt cho mình mục tiêu phát triển
kinh tế tách rời i trường văn hóa, thì nhất định sxảy ra những mất cân đối
nghiêm 15 trọng cả về mặt kinh tế lẫn văn hóa, tiềm năng sáng tạo của nước đó
lOMoARcPSD| 59062190
sẽ bị suy yếu rất nhiều. Một sự phát triển chân chính đòi hỏi phải sử dụng một cách
tối ưu nhân lực và vật lực của mỗi cộng đồng. Vì vậy, các trọng m, các động cơ
mục tiêu của phát triển phải được tìm trong văn hóa. Nhưng đó là điều cho đến nay
vẫn thiếu. Từ nay trở đi, văn hóa cần coi mình là nguồn cổ suý trực tiếp cho phát
triển, và ngược lại, phát triển cần thừa nhận văn hóa giữ vị trí trung tâm, vai tđiều
tiết xã hội”.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khóa VII (1993) nêu ra quan
điểm: “Văn hóa nền tảng tinh thần của hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”
1.1.2.2. Di sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc.
Hệ thống các di sản văn hoá là tài sản chung của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc, là
môi trường nhân quyển mà cả dân tộc cùng chung vai gắng sức sáng tạo ra trong
suốt tiến trình lịch sử của mình. Chính vì thế nó cũng chính là nhân tố quan trọng, là
hạt nhân gắn kết cộng đồng xã hội những cấp độ khác nhau. Có di sản văn hóa của
một gia đình, một dòng họ, di sản văn hóa của một làng bản, của tộc người, nhưng
quan trọng hơn di sản văn hóa của cả dân tộc, vì đó là cộng đồng chính trị - hội
hình thành trên sở đoàn kết của số đông người, cùng chung lưng đấu cật trong
cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Cũng như di sản văn hóa của các dân tộc khác, di sản văn hóa Việt Nam đã thực
sự khẳng định được vtrí, vai trò của mình trong đời sống xã hội không phải chỉ
trong phát triển kinh tế mà còn trong khả năng hội tụ và đoàn kết dân tộc.
Hồ Chủ tịch đã nói: “Dân tộc ta vốn sống với nhau rất có tình nghĩa. Từ ngày có
lOMoARcPSD| 59062190
Đảng, cuộc sống tình nghĩa đó càng được nâng cao.” Chính lối sống tình nghĩa đó
cũng di sản văn hóa chúng ta cần ra sức bảo vệ phát huy trong giai đoạn
hiện nay cùng với nhiều giá trị tinh thần cao đẹp khác dân tộc ta đã tích lũy được
trong tiến trình lịch sử.
1.1.2.3. Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.
Thuật ngữ bản sắc dân tộc được sử dụng rất thường xuyên trong các văn bn đời
sống hiện đại. Bản sắc là một từ Hán Việt, trong đó bản là cốt lõi, căn cốt, cơ bản;
sắc là sắc thái, là sự biểu hiện ra bên ngoài để có thể nhận biết được.
Bản sắc văn hoá dân tộc chính là những đặc trưng, những biểu hiện để ta nhận
diện một nền văn hoá và qua đó nhận diện một dân tộc, phân biệt một dân tộc này
với một dân tộc khác. Hệ thống di sản văn hoá đồ sộ mà ngày nay chúng ta được
kế thừa đã minh chứng một cách hùng hồn những giá trị tinh thần cao quý, đẹp đẽ
nhất, những cái tạo nên nền tảng giá trị tinh thần quan trọng nhất của bản sắc văn
hoá dân tộc.
Văn hóa Việt Nam và di sản văn hóa Việt Nam chính là biểu hiện của bản lĩnh
kiên cường, được tôi luyện qua trường kỳ lịch sử. Lịch sử dân tộc đã có nhiều ví dụ
về bản lĩnh văn hóa Việt Nam, không chỉ thể hiện ở phương diện bảo vệ và phát
huy những di sản văn hóa đặc sắc của ông cha, mà còn ở khả năng chọn lọc, tiếp
thu những tinh hoa của thế giới nhằm phát huy thêm vốn văn hóa của người Việt
Nam.
1.2. Tổng quan về văn miếu Quốc Tử Giám
lOMoARcPSD| 59062190
1.2.1. Giới thiệu về Văn miếu Quốc Tử Giám
quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở
phía nam Kinh thành Thăng Long. Nơi đây đã được Thủ tướng Chính phViệt Nam
đưa vào danh sách xếp hạng 23 Di tích quốc gia đặc biệt. Quần thể kiến trúc Văn
Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám và vườn
Giám và kiến trúc chủ thể là Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và Quốc Tử Giám.
Quốc Tử Giám được coi như trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Khu Văn miếu
Quốc Tử Giám có tường gạch vồ bao quanh, phía trong chia thành 5 lớp không gian
với các kiến trúc khác nhau. Mỗi lớp không gian đó được giới hạn bởi các ờng
gạch 3 cửa để thông với nhau (gồm cửa chính giữa hai cửa phụ hai bên). Từ
ngoài vào trong có hai cổng Chính tiến vào lần lượt là Văn Miếu Môn và Đại Trung
Môn. Với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày
nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước,
đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ
hàng năm vào ngày rằm tháng giêng…
Quần thể kiến trúc Văn Miếu Quốc Tử Giám được bố cục đăng đối từng khu,
từng lớp theo trục Bắc Nam, phỏng tổng thể quy hoạch khu Văn Miếu thờ Khổng
Tử. Tuy nhiên, quy kiến trúc đây đơn giản hơn. Bốn mặt đều là phố, cổng
chính phía Nam là phố Quc Tử Giám, phía Bắc là phố Nguyễn Thái Học, phía Tây
phố Tôn Đức Thắng, phía Đông phố Văn Miếu. Quần thể kiến trúc này nằm
trên diện thích rộng 54.331 m2, bao gồm nhiều công trình kiến trúc nhỏ khác nhau,
bao bọc khuôn viên là những bức gạch vồ trải qua nhiều tu sửa quần thể di tích này
bao gồm: Hồ Văn, Văn Miếu Môn, Đại Trung Môn, Khuê Văn c, giếng Thiên
Quang, bia tiến sĩ, đại thanh môn, nThái Học. Trước mặt Văn Miếu có một hồ lớn
gọi hồ Văn Chương, tên xưa gọi là Thái Hồ. Giữa hồ có Kim Châu, nơi
lOMoARcPSD| 59062190
diễn ra các buổi bình văn thơ của nho sĩ kinh thành xưa. Cổng chính Văn Miếu xây
kiểu Tam quan, trên có 3 chữ “Văn Miếu Môn” kiểu chữ Hán cổ xưa. Văn Miếu
tường bao quanh xây bằng gạch. Bên trong cũng có những bức tường ngăn ra làm
5 khu, mỗi khu vực đều có tường ngăn cách và cổng qua lại nhau:
Khu thứ nhất: Bắt đầu với cổng chính Văn Miếu Môn đi đến cổng Đại Trung Môn,
hai bên có cửa nhỏ là Thành Đức Môn và Đạt Tài Môn.
Khu thứ hai: Từ Đại Trung Môn vào đến Khuê n các. Khuê Văn các là công trình
kiến trúc tuy không đồ sộ song tỷ lệ hài hòa đẹp mắt. Kiến trúc gồm 4 trụ gạch
vuông (85cm x 85cm) bên dưới đỡ tầng gác phía trên, có những kết cấu gỗ rất đẹp.
Tầng trên có 4 cửa hình tròn, hàng lan can con tiện và con sơn đỡ mái bằng gỗ đơn
giản, mộc mạc. Mái ngói chồng hai lớp tạo thành công trình 8 mái, gờ i mặt
mái phẳng. Gác một lầu vuông tám mái, bốn bên tường gác cửa sổ tròn hình
mặt trời tỏa tia sáng. Hai bên phải trái Khuê Văn các là Bi Văn Môn và Súc
Văn Môn dẫn vào hai khu nhà bia Tiến sĩ. Khuê Văn các ở Văn Miếu – Quốc Tử
Giám đã được công nhận là biểu tượng của thành phố Hà Nội.
Khu thứ ba: Gồm hồ nước Thiên Quang Tỉnh (nghĩa giếng soi ánh mặt trời), có
hình vuông. Hai bên hồ là khu nhà bia tiến sĩ. Mỗi tấm bia được làm bằng đá, khắc
tên các vị thi đỗ Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa, Hoàng giáp, Tiến sĩ. Bia đặt
trên lưng rùa đá. Hiện còn 82 tấm bia về các khoa thi từ năm 1442 đến năm 1779.
Đó là những di vật quý nhất của khu di tích.
Khu thứ tư: Là khu trung tâm và là kiến trúc chủ yếu của Văn Miếu, gồm hai công
trình lớn bố cục song song và nối tiếp nhau. Tòa nhà ngoài là Bái đường, Tòa trong
là Thượng cung.
lOMoARcPSD| 59062190
Khu thứ năm: khu Thái Học. Trước kia đã một thời kỳ đây khu đền Khải
thánh, ththân phụ, thân mẫu của Khổng Tử, nhưng đã bị phá hủy. Khu nhà Thái
Học mới được thành phố Nội xây dựng lại năm 1999. Trong khu thứ 5 này còn
nhà Tiền đường - hậu đường là nơi thờ các vị vua Thánh Tông, Nhân Tông,
Thánh Tông và tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An.
1.2.2. Vị trí của Văn miếu Quốc Tử Giám
Hiện nay, Văn miếu Quốc Tử Giám ở số 58 Quốc Tử Giám, Đng Đa, Hà Nội.
1.2.3. Lịch sử hình thành Văn miếu
Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 dưới thời Vua Thánh Tông (10541072),
có tạc tượng Chu Công, Khổng Tử cùng tứ phối là Nhan Tử, Tăng Tử,
Tử, Mạnh Tử hình vẽ các hiền nho để thờ cúng, bốn mùa tế lễ. Năm 1076, Vua
Lý Nhân Tông cho xây nhà Quốc Tử Giám kề sau Văn Miếu.
Đời vua Trần Minh Tông, Chu Văn An được cử làm quan Quốc Tử Giám
nghiệp (Hiệu trưởng) và thầy dạy trực tiếp của các hoàng tử. Đến năm 1370 Chu
Văn An qua đời được Vua Trần Nghệ Tông cho thờ ở Văn Miếu bên cạnh Khổng tử.
Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Vua Lê Thánh Tông
cho dựng bia Tiến sĩ của những người đTiến sĩ từ khóa thi năm 1442 trở đi. Nay
chỉ còn lại 82 tấm bia tiến sĩ. Năm 1762, vua Lê Hiển Tông cho sửa lại Quốc T
Giám là cơ sở đào tạo và giáo dục cao cấp của triều đình.
Đến đầu thời Nguyễn, năm 1802, Gia Long bãi bỏ trường Quốc Tử Giám ở Hà
Nội, đổi nhà Thái Học làm nhà Khải Thánh để thờ cha mẹ Khổng Tử và xây dựng
Khuê Văn Các trước Văn Miếu. Đầu năm 1947, giặc Pháp nã đạn đại bác làm đổ
sập căn nhà, chỉ còn cái nền với hai cột đá và 4 nghiên đá.
Ngày 13/7/1999, thành phố Hà Nội khởi công xây dựng công trình nhà Thái Học
trong khu Văn Miếu Quốc Tử Giám. Khu nhà Thái Học rộng 1.530 m2 trên nền
lOMoARcPSD| 59062190
đất cũ của Quốc Tử Giám sau Văn Miếu, với tổng kinh phí khoảng 20 tỷ đồng. Đến
ngày 8/10/2000, công trình nhà Thái Học được khánh thành giai đoạn 1.
Tiểu kết chương I
Qua chương I, đề tài đã cho thấy được cơ sở lí luận vcông tác bảo tồn di tích
nêu rõ những khái niệm cơ bản, các vai trò, và đồng thời làm rõ hơn về lịch sử hình
thành Văn miếu. Thông qua đó cho thấy giá trị của di ch lịch sử. Tất cả những thông
tin trên là cơ sở lí luận để chúng em đi vào nghiên cứu những vấn đề ở chương
II.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59062190 lOMoAR cPSD| 59062190 BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH  TÊN ĐỀ TÀI
CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN
HÓA DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM- HÀ NỘI
Nhóm sinh viên thực hiện: 1. Trần Thu Hằng 2. Nguyễn Hoàng Hiệp 3. Đào Thị Hồng 4. Ngô Quang Minh 5. Hà Diệu Ninh 6. Nguyễn Văn Thịnh 7. Nguyễn Thị Thu Trang 8. Trần Duy Tuấn 9. Ma Duy Tùng 10. Nguyễn Thị Tố Uyên
Khóa: 2021-2025 Lớp: 2105LHOC
Người hướng dẫn: Cô Trần Thị Diệu Thúy lOMoAR cPSD| 59062190 HÀ NỘI – 2021 lOMoAR cPSD| 59062190 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
giáo viên Trần Thị Diệu Thúy. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên
cứu khoa học này, chúng em đã nhận được sự hỗ trợ cũng như giúp đỡ tận tình và
tâm huyết của cô để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất có thể.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức còn tồn tại những hạn chế
nhất định. Do đó trong quá trình thực hiện đề tài không tánh khỏi những thiếu sót,
nhóm em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2021 lOMoAR cPSD| 59062190 LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam kết rằng đề tài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu
của nhóm. Các số liệu và nguồn tham khảo là hoàn toàn trung thực và được trích dẫn
đầy đủ. Nhóm chúng em sẽ chịu trách nhiệm nếu có bất kì sai sót nào xảy ra. lOMoAR cPSD| 59062190 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................8
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.....................................................................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................10
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................11
8. Bố cục của đề tài..................................................................................................11
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VÀ TỔNG QUAN VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM HÀ
NỘI..........................................................................................................................12
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch
sử Văn miếu Quốc Tử Giám....................................................................................12
1.1.1. Những khái niệm cơ bản................................................................................12
1.1.2. Vai trò của di sản văn hóa..............................................................................13
1.1.2.1. Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.13
1.1.2.2. Di sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc.................................................14
1.1.2.3. Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.....15
1.2.Tổng quan văn miếu Quốc Tử Giám.................................................................16
1.2.1. Giới thiệu văn miếu Quốc Tử Giám..............................................................16
1.2.2. Vị trí văn miếu Quốc Tử Giám......................................................................18 lOMoAR cPSD| 59062190
1.2.3. Lịch sử hình thành văn miếu Quốc Tử Giám................................................18
TIỂU KẾT CHƯƠNG I...........................................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GI TRỊ
VĂN HÓA VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM............................................................20
2.1. Vai trò của văn miếu Quốc Tử Giám................................................................20
2.1.1. Vai trò cố kết cộng đồng ...............................................................................20
2.1.2. Vai trò gìn giữ bản sắc dân tộc......................................................................20
2.1.3. Phát huy những giá trị của di sản trong đời sống đương đại….....................21
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm hoạt động văn
hóa khoa học Văn miếu- Quốc Tử Giám................................................................22
2.3. Các giá trị của Văn miếu Quốc Tử Giám.........................................................23
2.3.1. Giá trị văn hóa...............................................................................................23
2.3.2. Giá trị lịch sử.................................................................................................25
2.3.3. Giá trị kinh tế.................................................................................................25
2.3.4. Giá trị kiến trúc..............................................................................................25
2.3.5. Giá trị khảo cổ...............................................................................................26
2.4. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử hiện nay..............27
2.4.1. Công tác tu bổ, phục hồi di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám...............27
2.4.2. Công tác phối kết hợp quản lí di tích.............................................................28
2.4.3. Công tác tuyên truyền quảng bá các giá trị của di tích..................................29
2.4.4. Công tác khai thác phát triển du lịch.............................................................29
2.5. Đánh giá thực trạng văn miếu Quốc Tử Giám.................................................31
2.5.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................31 lOMoAR cPSD| 59062190
2.5.2. Những tồn tại.................................................................................................31
2.5.3. Nguyên nhân..................................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ........................................................................................34
CHƯƠNG III :MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA VĂN MIẾU
QUỐC TỬ GIÁM....................................................................................................35
3.1. Một số kiến nghị...............................................................................................35
3.1.1. Kiến nghị với ban quản lí..............................................................................35
3.1.2.Kiến nghị với thành phố.................................................................................35
3.1.3. Kiến nghị với bộ Văn hóa và Thể Thao........................................................36
3.2. Một số giải pháp ..............................................................................................36
3.2.1. Giải pháp về nhân lực....................................................................................36
3.2.2. Giải pháp về kinh tế.......................................................................................36
3.2.3. Giải pháp về xã hội........................................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG III........................................................................................38
KẾT LUẬN.............................................................................................................39
PHỤ LỤC................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................48 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài
Quốc Tử Giám của thời phong kiến, chúng ta luôn xem là sản phẩm sáng tạo của
nền nho học Trung Hoa. Ở Việt Nam, cách đây gần 10 thế kỷ Quốc Tử Giám đã được
thành lập vào đầu triều Lý. Các triều đại về sau vẫn kế tục và quan tâm nhiều hơn về
ngôi trường này. Tuy nhiên, cho tới nay diện mạo một Quốc Tử Giám như thế nào lOMoAR cPSD| 59062190
thì chỉ đến Hà Nội người ta mới có thể “tận mục sở thị”. Đó chính là lý do để Quốc
Tử Giám Hà Nội trở thành một công trình kiến trúc lịch sử độc hiếm ở nước ta. Trải
qua bao thời kỳ lịch sử, chế độ phong kiến sụp đổ, sự xâm lược của thực dân phương
Tây,… Quốc Tử Giám vẫn giữ được nét đặc trưng rất riêng của một “trường Đại
học”, một trung tâm giáo dục phong kiến triều Nguyễn cùng nhiều các giá trị văn
hóa khác. Những đã ai một lần đến với Hà Nội, đến với những địa chỉ sở hữu vị cốm
chuẩn thời xưa, thì hãy vào Quốc Tử Giám Hà Nội, nơi gợi lại cảnh đèn sách, học
hành truyền thống của tổ tiên. Quốc Tử Giám Hà Nội đã mang đến cho người thăm
quan bao nhiêu cảm giác mới lạ với bao điều bí ẩn của lịch sử.
Từ những lý do trên cùng với sự tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm về Văn Miếu,
nhóm em chọn đề tài :” công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch
sử Văn Miếu Quốc Tử Giám-Hà Nội“.
2. Lịch sử nghiên cứ đề tài
Văn miếu Quốc Tử Giám là một đề tài lịch sử được các nhà sử học từ xưa đến
nay hết sức quan tâm nghiên cứu. Trong khoảng hơn 1 thập niên trở lại đây, Quốc
Tử Giám Hà Nội đã được rất nhiều người nghiên cứu đến. Phần lớn các đề tài đều
đề cập đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử. Chính vì vậy
mà những tài liệu nghiên cứu trên đã đem đến những thông tin hết sức bổ ích và cần
thiết cho đề tài của nhóm chúng em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài”công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của di tích lịch sử Văn miếu
Quốc Tử Giám Hà Nội” đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn và lOMoAR cPSD| 59062190
phát huy giá trị của di tích lịch sử, tìm ra được những ưu điểm và hạn chế để phát
huy những giá trị văn hóa của Văn miếu Quốc Tử Giám trong đời sống đương đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Văn miếu Quốc Tử Giám. -
Khảo sát, mô tả, đánh giá những thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa của Văn miếu QuốcTử Giám. -
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa, đánh giá khách quan về các mặt thành tựu, mặt hạn chế...của di tích lịch sử
Văn miếu Quốc Tử Giám.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử
Giám trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, nguồn tài liệu, tổng hợp tài liệu
Thu thập thông tin từ các văn bản, bài báo về di tích lịch sử Văn miếu, các tài liệu
nghiên cứu khoa học về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của di tích. lOMoAR cPSD| 59062190
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu
Phân tích các tài liệu cũng như văn bản đã được thu thập để tổng hợp lại và khái
quát rồi đưa ra kết luận cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của Văn miếu Quốc Tử Giám.
5.3. Phương pháp tiếp cận lịch sử
Tìm hiểu, phân tích số liệu đã thu thập được về các mặt thành tựu, hạn chế nhằm
đưa ra những giải pháp hiệu quả về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám sao cho phù hợp với đời sống đương đại.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1.Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến công tác bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể sẽ được đưa vào thực tiễn để
nâng cao công tác bảo tồn và phát huy một cách hiệu quả đối với Văn miếu Quốc Tử
Giám Hà Nội nói riêng và Văn miếu cả nước nói chung.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác bảo tồn và phát huy Văn miếu Quốc Tử Giám hiện nay đã đạt nhiều
thành tựu, bên cạnh đó vẫn còn một số những mặt hạn chế. Nếu có những giải pháp
quản lí và bảo tồn một cách khoa học, đúng hướng sẽ phát huy được giá trị văn hóa
của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám trong đời sống đương đại. lOMoAR cPSD| 59062190
8. Bố cục của đề tài
Chương I: Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản và
tổng quan về Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa của di tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám Hà Nội.
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VÀ TỔNG QUAN VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM HÀ NỘI
1.1. Một số vấn đề chung về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di
tích lịch sử Văn miếu Quốc Tử Giám.
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, “ bảo tồn là giữ lại không để mất đi “ (22,tr.39). Bảo tồn
văn hóa có hai đối tượng để bảo tồn: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. lOMoAR cPSD| 59062190
Bảo tồn di tích là các hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của
các sự vật hiện tượng, gìn giữ chúng để tồn tại cùng thời gian. Bảo tồn các sự vật
hiện tượng là lưu giữ, không làm cho chúng bị mai một, thay đổi và biến dạng.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, phát huy là “là cho cái hay, cái tốt tỏa tác tác dụng và tiếp
tục nảy nở thêm “ (22, tr.768 ).
Phát huy là hành động nhằm đưa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như
nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những
lợi ích vật chất và tinh thần của con người, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với
phát trển xã hội. Phát huy văn hóa làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền
thống lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực.
- Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc tính phi vật thể của
một hay nhóm xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và
dành cho các thế hệ mai sau. Di sản là những báu vật được thiên nhiên ban tặng và
là thành quả lao động và sáng tạo của cha ông ta suốt nhiều thế kỉ.
- Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm nào đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học... Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý hiếm
là tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học…
- Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô
thị và có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc nghệ thuật của dân tộc.
1.1.2.Vai trò của di sản văn hóa. lOMoAR cPSD| 59062190
Để có thể thấy rõ hơn về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của khu di tích lịch
sử Văn Miếu - Quốc Tử Giám, vai trò sẽ được chia làm 3 phần:
- Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, là linh hồn gắn kết dân tộc.
- Di sản văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.
- Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.
1.1.2.1. Di sản văn hóa là tài sản quốc gia, nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.
* Di sản văn hóa là tài sản quốc gia.
Trong từ điển tiếng Việt do Gs. Hoàng Phê chủ biên từ tài sản được giải thích là
của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng [Từ điển tiếng Việt /
Hoàng Phê chủ biên. - H. : Trung tâm từ điển ; Đà Nẵng : nxb. Đà Nẵng, 1997 ; tr.853].
Trong Luật di sản văn hoá năm 2001 được sửa đổi bổ sung năm 2009 ghi rất rõ:
"Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và là bộ phận của cộng đồng văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”; “Di sản có thể thuộc quyền sơ hữu của cá
nhân, tổ chức, nhà nước"[30; tr.13].
* Di sản văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội.
Tổng kết thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988 - 1997), Tổng giám đốc
UNESCO Federico Mayor viết: “Hễ nước nào tự đặt cho mình mục tiêu phát triển
kinh tế mà tách rời môi trường văn hóa, thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối
nghiêm 15 trọng cả về mặt kinh tế lẫn văn hóa, và tiềm năng sáng tạo của nước đó lOMoAR cPSD| 59062190
sẽ bị suy yếu rất nhiều. Một sự phát triển chân chính đòi hỏi phải sử dụng một cách
tối ưu nhân lực và vật lực của mỗi cộng đồng. Vì vậy, các trọng tâm, các động cơ và
mục tiêu của phát triển phải được tìm trong văn hóa. Nhưng đó là điều cho đến nay
vẫn thiếu. Từ nay trở đi, văn hóa cần coi mình là nguồn cổ suý trực tiếp cho phát
triển, và ngược lại, phát triển cần thừa nhận văn hóa giữ vị trí trung tâm, vai trò điều tiết xã hội”.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khóa VII (1993) nêu ra quan
điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”
1.1.2.2. Di sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc.
Hệ thống các di sản văn hoá là tài sản chung của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc, là
môi trường nhân quyển mà cả dân tộc cùng chung vai gắng sức sáng tạo ra trong
suốt tiến trình lịch sử của mình. Chính vì thế nó cũng chính là nhân tố quan trọng, là
hạt nhân gắn kết cộng đồng xã hội ở những cấp độ khác nhau. Có di sản văn hóa của
một gia đình, một dòng họ, có di sản văn hóa của một làng bản, của tộc người, nhưng
quan trọng hơn là di sản văn hóa của cả dân tộc, vì đó là cộng đồng chính trị - xã hội
hình thành trên cơ sở đoàn kết của số đông người, cùng chung lưng đấu cật trong
cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Cũng như di sản văn hóa của các dân tộc khác, di sản văn hóa Việt Nam đã thực
sự khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội không phải chỉ
trong phát triển kinh tế mà còn trong khả năng hội tụ và đoàn kết dân tộc.
Hồ Chủ tịch đã nói: “Dân tộc ta vốn sống với nhau rất có tình nghĩa. Từ ngày có lOMoAR cPSD| 59062190
Đảng, cuộc sống tình nghĩa đó càng được nâng cao.” Chính lối sống tình nghĩa đó
cũng là di sản văn hóa mà chúng ta cần ra sức bảo vệ và phát huy trong giai đoạn
hiện nay cùng với nhiều giá trị tinh thần cao đẹp khác mà dân tộc ta đã tích lũy được
trong tiến trình lịch sử.
1.1.2.3. Di sản văn hóa lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.
Thuật ngữ bản sắc dân tộc được sử dụng rất thường xuyên trong các văn bản đời
sống hiện đại. Bản sắc là một từ Hán Việt, trong đó bản là cốt lõi, căn cốt, cơ bản;
sắc là sắc thái, là sự biểu hiện ra bên ngoài để có thể nhận biết được.
Bản sắc văn hoá dân tộc chính là những đặc trưng, những biểu hiện để ta nhận
diện một nền văn hoá và qua đó nhận diện một dân tộc, phân biệt một dân tộc này
với một dân tộc khác. Hệ thống di sản văn hoá đồ sộ mà ngày nay chúng ta được
kế thừa đã minh chứng một cách hùng hồn những giá trị tinh thần cao quý, đẹp đẽ
nhất, những cái tạo nên nền tảng giá trị tinh thần quan trọng nhất của bản sắc văn hoá dân tộc.
Văn hóa Việt Nam và di sản văn hóa Việt Nam chính là biểu hiện của bản lĩnh
kiên cường, được tôi luyện qua trường kỳ lịch sử. Lịch sử dân tộc đã có nhiều ví dụ
về bản lĩnh văn hóa Việt Nam, không chỉ thể hiện ở phương diện bảo vệ và phát
huy những di sản văn hóa đặc sắc của ông cha, mà còn ở khả năng chọn lọc, tiếp
thu những tinh hoa của thế giới nhằm phát huy thêm vốn văn hóa của người Việt Nam.
1.2. Tổng quan về văn miếu Quốc Tử Giám lOMoAR cPSD| 59062190
1.2.1. Giới thiệu về Văn miếu Quốc Tử Giám
Là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở
phía nam Kinh thành Thăng Long. Nơi đây đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
đưa vào danh sách xếp hạng 23 Di tích quốc gia đặc biệt. Quần thể kiến trúc Văn
Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám và vườn
Giám và kiến trúc chủ thể là Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và Quốc Tử Giám.
Quốc Tử Giám được coi như là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Khu Văn miếu
Quốc Tử Giám có tường gạch vồ bao quanh, phía trong chia thành 5 lớp không gian
với các kiến trúc khác nhau. Mỗi lớp không gian đó được giới hạn bởi các tường
gạch có 3 cửa để thông với nhau (gồm cửa chính giữa và hai cửa phụ hai bên). Từ
ngoài vào trong có hai cổng Chính tiến vào lần lượt là Văn Miếu Môn và Đại Trung
Môn. Với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày
nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước,
đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ
hàng năm vào ngày rằm tháng giêng…
Quần thể kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám được bố cục đăng đối từng khu,
từng lớp theo trục Bắc Nam, mô phỏng tổng thể quy hoạch khu Văn Miếu thờ Khổng
Tử. Tuy nhiên, quy mô và kiến trúc ở đây đơn giản hơn. Bốn mặt đều là phố, cổng
chính phía Nam là phố Quốc Tử Giám, phía Bắc là phố Nguyễn Thái Học, phía Tây
là phố Tôn Đức Thắng, phía Đông là phố Văn Miếu. Quần thể kiến trúc này nằm
trên diện thích rộng 54.331 m2, bao gồm nhiều công trình kiến trúc nhỏ khác nhau,
bao bọc khuôn viên là những bức gạch vồ trải qua nhiều tu sửa quần thể di tích này
bao gồm: Hồ Văn, Văn Miếu Môn, Đại Trung Môn, Khuê Văn Các, giếng Thiên
Quang, bia tiến sĩ, đại thanh môn, nhà Thái Học. Trước mặt Văn Miếu có một hồ lớn
gọi là hồ Văn Chương, tên cũ xưa gọi là Thái Hồ. Giữa hồ có gò Kim Châu, là nơi lOMoAR cPSD| 59062190
diễn ra các buổi bình văn thơ của nho sĩ kinh thành xưa. Cổng chính Văn Miếu xây
kiểu Tam quan, trên có 3 chữ “Văn Miếu Môn” kiểu chữ Hán cổ xưa. Văn Miếu có
tường bao quanh xây bằng gạch. Bên trong cũng có những bức tường ngăn ra làm
5 khu, mỗi khu vực đều có tường ngăn cách và cổng qua lại nhau:
Khu thứ nhất: Bắt đầu với cổng chính Văn Miếu Môn đi đến cổng Đại Trung Môn,
hai bên có cửa nhỏ là Thành Đức Môn và Đạt Tài Môn.
Khu thứ hai: Từ Đại Trung Môn vào đến Khuê Văn các. Khuê Văn các là công trình
kiến trúc tuy không đồ sộ song tỷ lệ hài hòa và đẹp mắt. Kiến trúc gồm 4 trụ gạch
vuông (85cm x 85cm) bên dưới đỡ tầng gác phía trên, có những kết cấu gỗ rất đẹp.
Tầng trên có 4 cửa hình tròn, hàng lan can con tiện và con sơn đỡ mái bằng gỗ đơn
giản, mộc mạc. Mái ngói chồng hai lớp tạo thành công trình 8 mái, gờ mái và mặt
mái phẳng. Gác là một lầu vuông tám mái, bốn bên tường gác là cửa sổ tròn hình
mặt trời tỏa tia sáng. Hai bên phải trái Khuê Văn các là Bi Văn Môn và Súc
Văn Môn dẫn vào hai khu nhà bia Tiến sĩ. Khuê Văn các ở Văn Miếu – Quốc Tử
Giám đã được công nhận là biểu tượng của thành phố Hà Nội.
Khu thứ ba: Gồm hồ nước Thiên Quang Tỉnh (nghĩa là giếng soi ánh mặt trời), có
hình vuông. Hai bên hồ là khu nhà bia tiến sĩ. Mỗi tấm bia được làm bằng đá, khắc
tên các vị thi đỗ Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa, Hoàng giáp, Tiến sĩ. Bia đặt
trên lưng rùa đá. Hiện còn 82 tấm bia về các khoa thi từ năm 1442 đến năm 1779.
Đó là những di vật quý nhất của khu di tích.
Khu thứ tư: Là khu trung tâm và là kiến trúc chủ yếu của Văn Miếu, gồm hai công
trình lớn bố cục song song và nối tiếp nhau. Tòa nhà ngoài là Bái đường, Tòa trong là Thượng cung. lOMoAR cPSD| 59062190
Khu thứ năm: Là khu Thái Học. Trước kia đã có một thời kỳ đây là khu đền Khải
thánh, thờ thân phụ, thân mẫu của Khổng Tử, nhưng đã bị phá hủy. Khu nhà Thái
Học mới được thành phố Hà Nội xây dựng lại năm 1999. Trong khu thứ 5 này còn
có nhà Tiền đường - hậu đường là nơi thờ các vị vua Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông,
Lê Thánh Tông và tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An.
1.2.2. Vị trí của Văn miếu Quốc Tử Giám
Hiện nay, Văn miếu Quốc Tử Giám ở số 58 Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội.
1.2.3. Lịch sử hình thành Văn miếu
Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 dưới thời Vua Lý Thánh Tông (10541072),
có tạc tượng Chu Công, Khổng Tử cùng tứ phối là Nhan Tử, Tăng Tử, Tư
Tử, Mạnh Tử và hình vẽ các hiền nho để thờ cúng, bốn mùa tế lễ. Năm 1076, Vua
Lý Nhân Tông cho xây nhà Quốc Tử Giám kề sau Văn Miếu.
Đời vua Trần Minh Tông, Chu Văn An được cử làm quan Quốc Tử Giám Tư
nghiệp (Hiệu trưởng) và thầy dạy trực tiếp của các hoàng tử. Đến năm 1370 Chu
Văn An qua đời được Vua Trần Nghệ Tông cho thờ ở Văn Miếu bên cạnh Khổng tử.
Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Vua Lê Thánh Tông
cho dựng bia Tiến sĩ của những người đỗ Tiến sĩ từ khóa thi năm 1442 trở đi. Nay
chỉ còn lại 82 tấm bia tiến sĩ. Năm 1762, vua Lê Hiển Tông cho sửa lại Quốc Tử
Giám là cơ sở đào tạo và giáo dục cao cấp của triều đình.
Đến đầu thời Nguyễn, năm 1802, Gia Long bãi bỏ trường Quốc Tử Giám ở Hà
Nội, đổi nhà Thái Học làm nhà Khải Thánh để thờ cha mẹ Khổng Tử và xây dựng
Khuê Văn Các ở trước Văn Miếu. Đầu năm 1947, giặc Pháp nã đạn đại bác làm đổ
sập căn nhà, chỉ còn cái nền với hai cột đá và 4 nghiên đá.
Ngày 13/7/1999, thành phố Hà Nội khởi công xây dựng công trình nhà Thái Học
trong khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Khu nhà Thái Học rộng 1.530 m2 trên nền lOMoAR cPSD| 59062190
đất cũ của Quốc Tử Giám sau Văn Miếu, với tổng kinh phí khoảng 20 tỷ đồng. Đến
ngày 8/10/2000, công trình nhà Thái Học được khánh thành giai đoạn 1. Tiểu kết chương I
Qua chương I, đề tài đã cho thấy được cơ sở lí luận về công tác bảo tồn di tích và
nêu rõ những khái niệm cơ bản, các vai trò, và đồng thời làm rõ hơn về lịch sử hình
thành Văn miếu. Thông qua đó cho thấy giá trị của di tích lịch sử. Tất cả những thông
tin trên là cơ sở lí luận để chúng em đi vào nghiên cứu những vấn đề ở chương II.