-
Thông tin
-
Quiz
Đề tài: Giao dục khai phóng - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài: Giao dục khai phóng - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Phương Pháp học Đại Học (xc) 19 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Đề tài: Giao dục khai phóng - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài: Giao dục khai phóng - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Phương Pháp học Đại Học (xc) 19 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA NGOẠI NGỮ
BÁO CÁO CUỐI KỲ BỘ MÔN
PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC KHAI PHÓNG STT nhóm: 8
Thời gian thực hiện: 26/11/2019-22/12/2019
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Ngọc Minh STT MSSV
Sinh viên thực hiện 1 2190132
Nguyễn Công Thành (nhóm trưởng) 2 2195352 Nguyễn Gia Hiếu 3 2197702 Ngô Bình Phương Thảo 4 2195016 Mai Quỳnh Thư 5 2192631 Đào Thúy Vy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA NGOẠI NGỮ
BÁO CÁO CUỐI KỲ BỘ MÔN
PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC KHAI PHÓNG STT nhóm: 8
Thời gian thực hiện: 26/11/2019-22/12/2019
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Ngọc Minh STT MSSV
Sinh viên thực hiện 1 2190132
Nguyễn Công Thành (nhóm trưởng) 2 2195352 Nguyễn Gia Hiếu 3 2197702 Ngô Bình Phương Thảo ii 4 2195016 Mai Quỳnh Thư 5 2192631 Đào Thúy Vy iii LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình,
sự quan tâm đặc biệt và những bài học bổ ích từ gia đình, thầy cô, bạn bè và nhà trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường đại học Hoa Sen, Ban
chủ nhiệm khoa khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho em được tham gia vào lớp phương
pháp học đại học. Em xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và đặc biệt nhất đến giảng viên
hướng dẫn bộ môn là thầy Nguyễn Ngọc Minh đã tận tình giúp đỡv hướng dẫn em trong
những bước đi đầu tiên trên chặng đường đại học và để hoàn thành bài báo cáo cuối kỳ
này. Môn học tuy đã dạy cho em rất nhiều bài học đắt giá song thời lượng có hạn cũng
như thời gian nghiên cứu, tham khảo tài liệu và học hỏi, thu thập thông tin còn hạn chế
nên chắc chắn em sẽ không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện bài báo
cáo. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý quý giá của thầy Nguyễn Ngọc
Minh. Cuối cùng, em xin chúc thầy sức khỏe dồi dào nhất, đạt được nhiều thành công
trong công việc nhất là truyền đạt lại vốn kiến thức uyên bác cho thế hệ đi sau là sinh viên chúng em. Em xin chân thành cảm ơn! iv MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... iii
MỤC LỤC........................................................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH..........................................................................v
DẪN NHẬP....................................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
1.2 Mục đích của bài báo cáo.........................................................................................2
1.3 Những mục tiêu của bài báo cáo..............................................................................3
1.4 Ý nghĩa của bài báo cáo...........................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................4
1.1 Khái niệm:................................................................................................................4
1.2 Lợi ích và ảnh hưởng của nền giáo dục khai phóng:................................................4
1.3 Lịch sử hình thành....................................................................................................5
CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG CỦA NỀN GIÁO DỤC KHAI PHÓNG..............................9
2.1 Giáo dục khai phóng ở Việt Nam.............................................................................9
2.1.1 Quá trình du nhập của nền giáo dục khai phóng vào Việt Nam.......................10
2.1.1.1 Trước giải phóng 1975.............................................................................12
2.1.1.2 Sau giải phóng 1975.................................................................................13
2.1.2 Giáo dục khai phóng ở nền giáo dục Việt Nam...............................................14
2.2 Giáo dục khai phóng ở Hoa Sen.............................................................................16
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT, NHẬN ĐỊNH CỦA NHÓM VỀ GIÁO DỤC KHAI PHÓNG.18
KẾT LUẬN......................................................................................................................19
1 Tóm lược...................................................................................................................19
2 Nhận định..................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................20 v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Hình 1 Tại sao cần giáo dục khai phóng?...........................................................................7
Hình 2. Sơ đồ phát triển và hình thành của giáo dục khai phóng....................................12
Hình 3 Giáo dục khai phóng đang dẫn đầu thế giới.........................................................13
Hình 4 Ảnh minh họa của báo Nhân Dân.........................................................................22
Hình 5 Bác sĩ Nguyễn Tấn Thủ tại Gendertalk................................................................23 vi vi DẪN NHẬP
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục khai phóng là một khái niệm môn học, một lĩnh vực giáo dục cực kì rộng mà
trong đó, giáo dục mang tính nhân văn chứ không phải thuần theo khoa học hoặc kĩ thuật.
Đây là lĩnh vực giáo dục theo xu hướng đào tạo con người theo hướng toàn diện, phát
triển nhiều khả năng hơn và chú trọng vào thay đổi, cải thiện góc nhìn xã hội của con
người. Nền giáo dục khai phóng xoáy mạnh hướng tới việc đào tạo ra một con người văn
hóa, văn minh nhiều hơn là đào tạo ra một kĩ sư hoặc chuyên gia trong một lĩnh vực. Từ
những điều trên có thể thấy rằng giai đoạn học 12 năm từ cấp tiểu học đến cấp phổ thông
trung học ở Việt Nam, cơ hội của giáo dục khai phóng còn rất hạn chế, chỉ đến khi là sinh
viên, bước chân vào giảng đường đại học thì chúng ta mới được tiếp cận giáo dục khai
phóng triệt để hơn. Bản thân em đã tiếp cận một môn thuộc lĩnh vực giáo dục khai phóng
là môn Giới và phát triển. Tuy môn học cực kì bổ ích và xoáy sâu vào xã hội, mang đến
rất nhiều kiến thức, nhưng trong quá trình học tập em thấy còn rất nhiều sinh viên và
những người ngoài xã hội tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đến khai niệm khai phóng này. Có
lẽ vì họ đã quá quen theo cách học truyền thống từ Nho giáo vẫn phần nào còn áp dụng
đến ngày nay ở các cấp học nêu trên nên việc không kịp thích nghi và vô tâm với những
vấn đề mới lạ là không thể tránh khỏi. Vì nhìn nhận được tầm quan trọng của việc truyền
bá và mở rộng sự hiểu biết tổng quát hơn về giáo dục khai phóng đối với sinh viên nói
riêng và xã hội Việt Nam nói chung, nhóm em đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và
báo cáo để giúp các bạn sinh viên giải quyết những khúc mắc gặp phải khi bước chân vào
nên giáo dục khai phóng và giúp các bạn có một cái nhìn khác, tích cực hơn về lĩnh vực này. 1
Hình 1 Tại sao cần giáo dục khai phóng?
1.2 Mục đích của bài báo cáo
Bài báo cáo này sẽ mang đến những nghiên cứu của nhóm em về cái nhìn sâu hơn, làm rõ
hơn những thứ không có trong sách vở về lĩnh vực giáo dục khai phóng, giúp sinh viên
hiểu hơn về trách nhiệm bản thân đối với việc học hỏi sự khai phóng hay nói cách khác là
tầm quan trọng của việc học những bộ môn trong lĩnh vực này. Để hiện thực hóa mục
đích đó, nhóm chúng em đã xác định rõ ràng từng cột mốc, từng mục tiêu của bài báo cáo này. 2
1.3 Những mục tiêu của bài báo cáo
Bài báo cáo sẽ có 3 mục tiêu chính:
Cơ sở lý luận của giáo dục khái phóng: Bài báo cáo sẽ làm rõ các khái niệm liên
quan, phân tích lịch sử hình thành nền giáo dục khai phóng và từ đó giúp sinh viên
hiểu rõ hơn về những định nghĩa, kiến thức cơ bản nhất về giáo dục khai phóng.
Hiện trạng của lĩnh vực giáo dục khai phóng ở Việt Nam: Bài báo cáo sẽ làm rõ
nguồn gốc xuất xứ của giáo dục khai phóng trước và sau khi du nhập vào Việt
Nam trong giai đoạn cụ thể là trước và sau giải phóng 1975. Sau đó nhóm sẽ đưa
ra những nghiên cứu về sự phổ biến của giáo dục khai phóng ở các trường đại học
nói chung và trường đạ i học Hoa Sen nói riêng.
Đề xuất của nhóm: Nhóm sẽ đưa ra những đề xuất sau quá trình nghiên cứu hoàn
thành bài báo cáo đối với sự nghiệp phát triển nền giáo dục khai phóng cho giáo dục Việt Nam.
1.4 Ý nghĩa của bài báo cáo
Có thể thấy các quốc gia trân trọng sự hoàn thiện của con người, chú trọng vào phát triển
và mở rộng lĩnh vực giáo dục khai phóng đều là những quốc gia rất mạnh và vô cùng
phát triển như Mỹ, Úc, New Zealand hay Singapore… Và để thực hiện lý tưởng mang
Việt Nam đi sánh vai với các cường quốc 5 châu, hoàn thiện con người Việt Nam, giáo
dục toàn diện là cực kỳ quan trọng và cần được chú ý. Hiện trạng giáo dục khai phóng ở
Việt Nam tuy đã và đang phát triển nhưng vẫn còn hạn chế và không được quan tâm nhất
là ở các cấp học thấp đã gây ra sự mất gốc và thích nghi kém của công dân Việt Nam đối
với nền giáo dục khai phóng. Do đó, bài báo cáo này được nhóm em nghiên cứu và thực
hiện với ý nghĩa cực kì to lớn đó là vực dậy sử hiểu biết về giáo dục khai phóng. 3 NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái niệm:
Giáo dục khai phóng (Liberal Education) là một cách tiếp cận học tập tạo năng lực và
chuẩn bị cho từng cá thể người học ứng phó với sự phức tạp, đa dạng và thay đổi. Nó
cung cấp cho người học một nền kiến thức bao quát về thế giới rộng lớn (khoa học, văn
hóa và xã hội) đồng thời đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực quan tâm xác định. Giáo dục
khai phóng giúp người học phát triển ý thức về trách nhiệm xã hội cũng như tri thức khả
dụng mạnh mẽ và các kỹ năng thực tiễn như giao tiếp, phân tích và giải quyết vấn đề,
cũng như thể hiện một năng lực áp dụng kiến thức và kỹ năng vào đời sống thực tế.
Môi trường đại học: là một nơi mà ở đây tất cả sinh viên sẽ “tự do-tự lo-tự chịu trách
nhiệm” cho mọi quyết định của bản thân. Sẽ có nhiều thay đổi rất khác so với cấp 3
“khuôn khổ” như: học theo tín chỉ, ngút ngàn tài liệu, không lo trả bài cũ mà có thể tự do
“cưỡi ngựa xem hoa” và hơn thế nữa là tình thầy trò, giáo viên là bạn chứ không phải cha
mẹ. Như vậy, môi trường đại học nhìn chung có vẻ dễ dàng nhưng khi bước vào bạn sẽ
phải tự sức tìm cách vượt qua mà không nhờ đến sự giúp đỡ của ai.
1.2 Lợi ích và ảnh hưởng của nền giáo dục khai phóng:
Lợi ích: Dạy cho sinh viên cách suy nghĩ nghiêm túc, khả năng diễn giải và phân tích
hiệu quả thông tin mới mà họ gặp phải trong nhiều môi trường khác nhau. Chương trình
học này giúp bạn có sự linh hoạt, rằng là luôn luôn không chỉ có duy nhất một con đường
sự nghiệp mà bạn có thể theo đuổi sau khi tốt nghiệp.
Ảnh hưởng: Cho đến nay, sự trỗi dậy của giáo dục khai phóng diễn ra không chỉ trong
các trường đại học tinh hoa hàng đầu, mà ở phạm vi toàn cầu và với những mức độ khác nhau. 4
1.3 Lịch sử hình thành
Truyền thống khai phóng có từ chương trình giảng dạy thời Trung Cổ. Nó bao gồm hai phần:
Phần đầu, tam khoa, bao gồm ngữ pháp, thuật hùng biện, và luận lý. Nó dạy nghệ thuật
đọc và viết, nghệ thuật nghe và nói, và nghệ thuật tư duy hợp lý.
Phần còn lại, cao đẳng tứ khoa, bao gồm số học, hình học, thiên văn học, và âm nhạc.
Ngày nay người ta thêm vào nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội, qua nhiều nỗ lực
hiện đại khác nhau nhằm cách tân nền giáo dục khai phóng.
Như vậy, lịch sử giáo dục khai phóng có thể được tóm lược, khái quát thành ba giai đoạn chính như sau: Giai đoạn sơ khai:
Thời gian: Từ trước Công nguyên.
Không gian: Hy Lạp cổ đại.
Đặc điểm: Giáo dục đồng nhất với giáo dục khai phóng.
Nguyên nhân: Chủ yếu là nguyên nhân chính trị, do nhu cầu đào tạo và phát
triển những con người tự do, theo nghĩa là người có đủ quyền công dân
trong bối cảnh xã hội chiếm hữu nô lệ, có thể diễn thuyết, trình bày chính
kiến ở những nơi công cộng.
Giai đoạn hình thành:
Thời gian: từ sơ kỳ Trung Cổ (thế kỷ V) đến thế kỷ XIX.
Không gian: Châu Âu và Mỹ.
Đặc điểm: Sự hình thành hệ thống các môn học khai phóng và triết lý giáo
dục khai phóng, bên cạnh giáo dục thần học và các khoa học chuyên ngành.
Nguyên nhân: Có cả hai nguyên nhân chính trị và kinh tế, do nhu cầu
truyền giáo và sự phát triển của kinh tế tư bản (với nhu cầu tìm hiểu kiến
thức rộng khi tiếp xúc, khai thác các vùng đất mới), khi bắt đầu bước vào
thời kỳ đầu tiên của toàn cầu hóa (sau giai đoạn sơ khai với con đường tơ 5
lụa), gắn liền với sự kiện Christopher Columbus đặt chân đến châu Mỹ vào hế kỷ XV.
Giai đoạn phát triển:
Thời gian: Từ thế kỷ XX đến nay.
Không gian: Từ châu Âu đến châu Mỹ và lan rộng ra toàn cầu.
Đặc điểm: Phát triển thêm hệ thống môn học và triết lý giáo dục khai phóng
theo chiều rộng, nhằm mục đích tạo nền tảng sống, kỹ năng mềm cho công dân toàn cầu.
Nguyên nhân: Bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật và phương tiện truyền thông, đặt ra nhu cầu đào tạo những cá nhân
có kiến thức theo chiều rộng. 6 ở Hy Lạp cổ đại Giai đoạn sơ khai (trước CN) Châu Âu, châu Mỹ Giai đoạn hình thành (thế kỉ 5-19) Lan rộng ra toàn cầu Giai đoạn phát triển (thế kỉ 20-nay)
Hình 2. Sơ đồ phát triển và hình thành của giáo dục khai phóng 7
Có thể thấy ngày nay, các quốc gia Châu Á đã và đang đẩy mạnh phát triển giáo dục khai
phóng, đề tài khai phóng luôn được tranh luận ở các phiên họp về giáo dục.
Hình 3 Giáo dục khai phóng đang dẫn đầu thế giới 8
CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG CỦA NỀN GIÁO DỤC KHAI PHÓNG
2.1 Giáo dục khai phóng ở Việt Nam
Những năm gần đây giáo dục khai phóng được nhắc tới nhiều ở Việt Nam và được biết
đến như một xu hướng mới trong đào tạo đại học nhưng ở thời điểm này tại Việt Nam,
mới chỉ có hai trường đại học là trường Fulbright và trường đại học Việt Nhật (VJU)
thuộc đại học Quốc gia Hà Nội tuyên bố đề cao tinh thần khai phóng và áp dụng triển
khai mô hình giáo dục đại học khai phóng. Có thể coi đây là những trường đại học đi tiên
phong. Các trường này cho rằng áp dụng mô hình giáo dục khai phóng sẽ có thể là sự
chuẩn bị tốt về nhân lực cho thị trường tương lai trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0 sắp diễn ra vì những ưu điểm như: sinh viên đạt được kiến thức nền tảng vững chắc
trong phạm vi rộng lớn hơn chứ không phải chỉ riêng chuyên ngành, các kiến thức từ giáo
dục khai phóng có thể giúp sinh viên ra trường thích nghi được với mọi môi trường làm
việc cũng như có khả năng học hỏi lĩnh vực nghiên cứu đa dạng với những kiến thức nền
tảng để đi thẳng vào học sau đại học với bất kì chuyên ngành nào .
Tuy nhiên, dường như tương lai của mô hình Liberal Art tại Việt Nam vẫn chưa được
định hình rõ nét và còn nhiều khó khăn khi triển khai. “Thực tế là ở Việt Nam, khi nói tới
giáo dục đại học Mỹ, đa phần mọi người chỉ biết những đại học lớn như Harvard, Yale,
MIT,… mà không biết đến những trường như Liberal Arts colleges mới là nền tảng của
giáo dục cần hướng tới “ GS, TS Phạm Quang Minh, Hiệu trưởng trường đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn nhận xét.
Hiện tại khái niệm giáo dục khai phóng đang được quan tâm ở Việt Nam nhưng cũng có
nhiều câu hỏi đặt ra như: “Giáo dục khai phóng dạy cái gì, sau khi ra trường các em sẽ
làm gì?” là những câu hỏi thường xuyên nhận được từ các vị phụ huynh.
Theo GS Lâm Quang Thiệp, trước đây khi thực hiện đổi mới giáo dục đại học từ những
năm 90, nghiên cứu giáo dục Hoa Kì, ông thấy phần đại cương có những điểm tương
đồng với mô hình giáo dục khai phóng được các trường đại học tại Mĩ coi trọng, nói rằng
đó chính là để hình thành con người, con người như mục đích chứ không phải như công 9
cụ. Tiếp thu tinh thần ấy, cũng đưa vào giáo dục đại học ở Việt Nam nhưng khi thực hiện
thì vấp phải nhiều ý kiến phản đối, thực hiện rất khó khăn và đã không thành công một
phần là do có ít người hiểu biết về mô hình này nên không ai hưởng ứng.
2.1.1 Quá trình du nhập của nền giáo dục khai phóng vào Việt Nam
Theo truyền thống khai phóng, các môn khoa học, kiểu như toán và vật lý, được coi như
có tính khai phóng như nhau, nghĩa là, đều có khả năng phát triển năng lực trí tuệ như
nhau. Truyền thống khai phóng có từ chương trình giảng dạy thời Trung Cổ. Nó bao gồm hai phần:
Phần đầu, tam khoa, bao gồm Ngữ pháp, thuật Hùng biện, và Luận lý. Nó dạy
nghệ thuật đọc và viết, nghệ thuật nghe và nói, và nghệ thuật tư duy hợp lý.
Phần còn lại, cao đẳng tứ khoa, bao gồm Số học, Hình học, Thiên văn học, và âm
nhạc (không phải loại âm nhạc có thể nghe được rõ ràng, mà là nhạc học được
hình dung như một môn toán học). Nó dạy nghệ thuật quan sát, tính toán, và đo
lường làm thế nào để hiểu khía cạnh định lượng của mọi vật. Dĩ nhiên là ngày nay
chúng ta sẽ thêm vào nhiều bộ môn khoa học tự nhiên và xã hội nữa. Đấy là những
gì đã được thực hiện qua nhiều nỗ lực hiện đại khác nhau nhằm cách tân nền giáo dục khai phóng.
Nền giáo dục khai phóng, bao gồm tất cả các môn học truyền thống cũng như những
ngành khoa học mới hơn, là rất quan yếu cho việc phát triển những nhà khoa học hàng
đầu. Không có nó, chúng ta chỉ có thể đào tạo những nhà kỹ thuật, những người không
thể hiểu những nguyên lý cơ bản đằng sau những vận động mà họ thực hiện. Chúng ta
hầu như không thể mong chờ những người máy tinh xảo như thế tạo ra những phát kiến
quan trọng mới mẻ nào. Một chương trình chỉ đơn thuần huấn luyện kỹ thuật có lẽ sẽ kết
thúc bằng sự sụp đổ đối với ngành khoa học cơ bản.
Mối quan hệ giữa nền giáo dục khai phóng với sự sáng tạo trong khoa học không chỉ là
sự võ đoán. Lịch sử đã chứng minh rằng các nhà khoa học vĩ đại người Đức thế kỷ 19
đều có nền móng vững chắc về nghệ thuật khai phóng. Tất cả họ đều trải qua một nền 10
giáo dục khai phóng bao gồm tiếng Hy Lạp, La tinh, Luận lý, Triết học, và Lịch sử, cộng
thêm Toán, Vật lý, và những môn khoa học khác. Thực tế, cho tới ngày hôm nay, đây là
sự chuẩn bị học vấn cho các nhà khoa học châu Âu. Einstein (2), Bohr (3), Fermi (4) và
những nhà khoa học hiện đại vĩ đại khác đều phát triển không chỉ nhờ việc học ngành kỹ
thuật của mình, mà còn nhờ vào nền giáo dục khai phóng.
Từ khi phi thuyền Sputnik I được phóng vào không gian, thì điều này cũng hết sức đúng
đối với các nhà khoa học Nga. Về hệ thống giáo dục hiện tại ở Liên Xô, mà có một số
người cứ đòi hỏi nước Mỹ phải cố gắng sánh ngang, có vẻ như nó chứa đựng một điều gì
đó ngoài việc đào tạo về kỹ thuật và tập trung vào toán học và các môn khoa học tự nhiên.
Tuy nhiên mục đích của nền giáo dục khai phóng lại không phải là sản sinh ra những nhà
khoa học. Nó cố tìm cách để phát triển những con người tự do biết cách sử dụng trí tuệ
của mình và có thể độc lập suy nghĩ. Mục đích hàng đầu của nó không phải là phát triển
khả năng chuyên môn, dù một nền giáo dục khai phóng là không thể thiếu được đối với
bất kỳ một nghề chuyên môn về đầu óc nào. Nó sản sinh ra những công dân có thể sử
dụng quyền tự do chính trị của họ một cách có trách nhiệm. Nó phát triển những con
người trí thức có thể sử dụng thời gian rỗi của họ một cách hữu ích. Nó là một nền giáo
dục cho tất cả những người tự do, dù họ có ý định trở thành nhà khoa học hay không.
Vấn đề giáo dục là làm thế nào để sản sinh ra những con người tự do, chứ không phải
một đám những nhà kỹ thuật được đào tạo mà không có tri thức. Chỉ có nền học vấn khai
phóng tốt nhất mới có thể hoàn tất được điều này. Nó phải bao gồm tất cả môn học nhân
văn cũng như toán học và khoa học. Nó phải loại trừ việc chỉ đơn thuần đào tạo kỹ thuật và ngành nghề.
Các môn học khai phóng (liberal arts) có gốc Latinh là artes liberales, các môn học
cho người tự do (liberi), phân biệt với artes servilles, các môn học thấp hơn. Đó là
các môn trong tam khoa và cao đẳng tứ khoa nói trên. Thời nay, đó là tên gọi các
môn học ở đại học, gồm văn, triết, ngôn ngữ, sử, giáo trình về các môn khoa học
được dùng để phân biệt với các môn kỹ thuật học chuyên nghiệp. Liberal arts có 11
thể hiểu là các nghệ thuật (hoặc môn học) làm người tự do. Chúng tôi dịch là môn
học khai phóng vì dựa theo mục tiêu của các môn học này. Còn “nền giáo dục khai
phóng” (liberal education) là việc giáo dục các môn học khai phóng, phân biệt với
giáo dục nghề chuyên môn.
Albert Einstein (1879 - 1955): nhà vật lý người Mỹ gốc Đức. Thuyết tương đối
rộng của ông tạo ra một cuộc cách mạng trong tư tưởng khoa học và tạo lập nền
tổng lý thuyết cho sự khám phá năng lực ngyên tử du sau này. Ông đoạt giải Nobel về vật lý năm 1921.
Niels Bohr (1885 - 1962): nhà vật lý Đan Mạch. Ông đoạt giải Nobel về vật lý
năm 1922 nhờ công trình về thuyết lượng tử. Ông tham gia vào chương trình phát
triển bom nguyên tử tại Mỹ trong Thế chiến II.
Enrico Fermi (1901 - 1954): nhà vô lý người Mỹ gốc Ý. Ông đoạt giải Noel về vật
lý năm 1938 nhờ công trình về vật lý hạt nhân và sự phản ứng phân rã hạt nhân.
2.1.1.1 Trước giải phóng 1975
Năm 1958, dưới thời Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Trần Hựu Thế, Việt Nam Cộng
Hòa nhóm họp Đại hội Giáo dục Quốc gia (lần I) tại Sài Gòn. Đại hội này quy tụ nhiều
phụ huynh học sinh, thân hào nhân sĩ, học giả, đại diện của quân đội, chính quyền và các
tổ chức quần chúng, đại diện ngành văn hóa và giáo dục các cấp từ tiểu học đến đại học,
từ phổ thông đến kỹ thuật… Ba nguyên tắc “nhân bản” (humanistic), “dân tộc”
(nationalistic), và “khai phóng” được chính thức hóa ở hội nghị này. Đây là những
nguyên tắc làm nền tảng cho triết lý giáo dục của Việt Nam Cộng Hòa, được ghi cụ thể
trong tài liệu Những nguyên tắc căn bản do Bộ Quốc gia Giáo dục ấn hành năm 1959 và
sau đó trong Hiến Pháp Việt Nam Cộng Hòa (1967).
Giáo dục Việt Nam là giáo dục khai phóng. Tinh thần dân tộc không nhất thiết phải bảo
thủ, không nhất thiết phải đóng cửa. Ngược lại, giáo dục phải mở rộng, tiếp nhận những
kiến thức khoa học kỹ thuật tân tiến trên thế giới, tiếp nhận tinh thần dân chủ, phát triển
xã hội, giá trị văn hóa nhân loại để góp phần vào việc hiện đại hóa quốc gia và xã hội,
làm cho xã hội tiến bộ tiếp cận với văn minh thế giới. 12
Từ những nguyên tắc căn bản ở trên, chính quyền Việt Nam Cộng Hòa đề ra những mục
tiêu chính sau đây cho nền giáo dục của mình. Những mục tiêu này được đề ra là để
nhằm trả lời cho câu hỏi: Sau khi nhận được sự giáo dục, những người đi học sẽ trở nên
người như thế nào đối với cá nhân mình, đối với gia đình, quốc gia, xã hội, và nhân loại.
Phát triển toàn diện mỗi cá nhân. Trong tinh thần tôn trọng nhân cách và giá trị
của cá nhân học sinh, giáo dục hướng vào việc phát triển toàn diện mỗi cá nhân
theo bản tính tự nhiên của mỗi người và theo những quy luật phát triển tự nhiên cả
về thể chất lẫn tâm lý. Nhân cách và khả năng riêng của học sinh được lưu ý đúng
mức. Cung cấp cho học sinh đầy đủ thông tin và dữ kiện để học sinh phán đoán,
lựa chọn; không che giấu thông tin hay chỉ cung cấp những thông tin chọn lọc
thiếu trung thực theo một chủ trương, hướng đi định sẵn nào.
Phát triển tinh thần quốc gia ở mỗi học sinh. Điều này thực hiện bằng cách: giúp
học sinh hiểu biết hoàn cảnh xã hội, môi trường sống, và lối sống của người dân;
giúp học sinh hiểu biết lịch sử nước nhà, yêu thương xứ sở mình, ca ngợi tinh thần
đoàn kết, tranh đấu của người dân trong việc chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc;
giúp học sinh học tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt một cách có hiệu quả; giúp học
sinh nhận biết nét đẹp của quê hương xứ sở, những tài nguyên phong phú của quốc
gia, những phẩm hạnh truyền thống của dân tộc; giúp học sinh bảo tồn những
truyền thống tốt đẹp, những phong tục giá trị của quốc gia; giúp học sinh có tinh
thần tự tin, tự lực, và tự lập.
Phát triển tinh thần dân chủ và tinh thần khoa học. Điều này thực hiện bằng cách:
giúp học sinh tổ chức những nhóm làm việc độc lập qua đó phát triển tinh thần
cộng đồng và ý thức tập thể; giúp học sinh phát triển óc phán đoán với tinh thần
trách nhiệm và kỷ luật; giúp phát triển tính tò mò và tinh thần khoa học; giúp học
sinh có khả năng tiếp nhận những giá trị văn hóa của nhân loại.
2.1.1.2 Sau giải phóng 1975
Trận gió giáo dục mang tính chiến đấu của miền Bắc đã xô dạt những thư viện giáo dục
nhân bản miền Nam và hệ quả của nó là suốt 42 năm, nền giáo dục càng lúc càng đi 13