Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. HIỆN TƯỢNG HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH ...............................3
1.1 Hiệu ứng nhà kính..................................................................................3
1.1.1 Hiệu ứng nhà kính gì..................................................................3
1.1.2 Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính .........................................4
1.1.3 Hậu quả của hiệu ứng nhà kính .....................................................4
1.1.4 Giảm tải hiệu ứng nhà kính............................................................4
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH XỬ TÁC NHÂN GÂY RA HIỆN
TƯỢNG TẠI CÁC NGUỒN THẢI CỐ ĐỊNH
2.1 Tổng quan...................................................................................9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong khi hội ngày càng phát triển thì những nhu cầu của
con người
ngày càng được đẩy lên cao. Để đáp ng những nhu cầu đó của
mình, con người
ra sức tàn phá thiên nhiên, hủy hoại môi trường bằng cách khai
thác triệt để dẫn
tới cạn kiệt các nguồn tài nguyên, phá hoại môi trường sinh
thái, thải vào môi
trường tất cả các rác thải trong sinh hoạt của nền đại ng
nghiệp. lẽ đó,
môi trường ngày ng trở nên suy thoái hiện nay đã mức
báo động đối với
con người. Hiệu ứng nhà kính với tác động tiêu cực hiện tượng
trái đất nóng
lên, đó một trong số những phản ứng của môi trường trước
những hành vi
thiếu ý thức của con người. Bởi tác động mãnh mẽ đến đời
sống con người
nên hiện nay, hiệu ứng nhà kính đặc biệt là hiện tượng trái
đất nóng lên đang
mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học hoạt động
môi trường.
Nhưng trong số chúng ta chưa phải ai ng hiểu bản chất của
vấn đề này.
lẽ đó, tôi chọn đề tài: Ảnh hưởng của hiện tượng Trái đất
nóng lên
các biện pháp hạn chế.” để làm bài tập lớn của mình.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. HIỆN TƯỢNG HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
1.1 Hiệu ứng nhà kính
1.1.1 HIệu ứng nhà kính ?
Hiệu ứng nhà kính (Greenhouse Effect) hiệu ứng làm cho
không khí của Trái đất nóng lên. Hiện tượng này xảy ra do bức
xạ sóng ngắn của Mặt trời thể xuyên qua tầng khí quyển
chiếu xuống mặt đất; sau đó mặt đất hấp thu nóng lên lại bức
xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí
nóng lên.
Hay hiểu một cách đơn giản, hiệu ứng nhà kính cụm từ
dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng
Mặt trời xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nbằng kính, được
hấp thụ phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không
gian bên trong. Điều này khiến toàn bộ không gian bên trong
ấm lên chứ không phải chỉ những chỗ được chiếu sáng.
Khí nhà kính những khí khả năng hấp thcác bức xạ
sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái đất khi được
chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại
cho Trái đất. Nếu nlượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp
Trái Đất luôn trạng thái cân bằng nhưng hiện nay lượng khí
này tăng quá nhiều trong bầu khí quyển gây ra hiệu ứng nhà
kính làm cho Trái Đất nóng lên.
1.1.2 Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính
Khí nhà kính hay CO2
Khi hấp thụ bức xạ Mặt Trời xuyên qua tầng khí quyển chiếu
xuống mặt đất. Mặt đất nóng lên bức xạ sóng dài vào khí
quyển để CO2 hấp thu khiến nhiệt độ không khí tăng.
Theo nghiên cứu, CO2 trong khí quyển đóng vai trò như một
tấm kính dày bao phủ Trái đất. Làm cho hành tinh chúng ta
không khác một nhà kính lớn.
Nếu pkhông lớp khí quyển, nhiệt độ trung bình bề mặt
Trái Đất -23 độ C. Nhưng nhiệt độ trung bình thực tế 15 độ
C. Đồng nghĩa hiệu ứngnhà kính đã làm cho Trái đất nóng lên
38 độ C.
Tuy nhiên ngày nay, khi các hoạt động sinh hoạt, kinh
doanh, sản xuất, khai thác phát triển cực mạnh mẽ của con
người tăng. Điều đó cũng hiểu được prằng khí CO2 từ đó cũng
tăng theo. Điều này làm hiện tượng hiệu ứng nhà kính tăng từng
ngày. Nhiệt độ không khí cũng sẽ bị cao lên.
CFC (cloro fluoro cacbon )
Chiếm 20% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.
những hóa chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí quyển.
CFC được dùng trong các máy điều hòa nhiệt độ trong xe
nhà cửa, dùng trong hệ thống làm lạnh của tủ lạnh, trong việc
chế tạo sản phẩm bằng chất plastic xốp (ly, khay ăn, lớp cản
nhiệt), một số thuốc xịt, trong các quy trình làm sạch các thiết
bị điện tử sản phẩm phụ của một số quá trình hóa học.
Các khí này trơ về mặt hóa học, không cháy, không mùi nên
thời gian u rất dài. Khi thải ra không khí các chất này bay
lên tầng khí quyển cao khả năng xói mòn lớp ozon bao
quanh trái đất làm cho các tia cực tím từ mặt trời đến mặt
đất nhiều hơn, làm tăng nhanh hiệu ứng nhà kính.
Hằng năm các khí CFC tăng 4%(1992). Tính đến năm 2050
các chất CFC thể 9 tỷ tấn CO tương đương, ước khoảng
45% tồng lượng thải CO2pảnh hưởng xấu đến khí hậu toàn cầu.
CH4 ( metan)
Chiếm 13% trong cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.Mỗi
phân tử CH4pbắt giữ năng lượng nhiệt gấp 21 lần phân tử CO2.
Hiện nay, khí này phát thải vào khí quyển ngày càng nhiều do
các hoạt động của con người. Nguyên nhân phát thải CH4plà:
Sự phân hủy các chất hữu trong các bãi rác thải rắn.
Được sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hóa đường
ruột của các loài động vật, sự phân giải kị khí đất ngập nước,
ruộng lúa.
Việc sử dụng đốt nhiên liệu hóa thạch. Cácp hồ chứa nước
thủy điện do đầu
ống dẫn nước vào các tuabin đặt sau dưới đáy hồ, điều kiện
áp suất cao, khí CH4 trong nước dễ dàng thoát ra bên ngoài,
gây tổn hại cho môi trường.
O3 (ozon)
Chiếm 8% trong cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.Là
thành phần chính của tầng bình lưu, khoảng 90% ozon tập
trung độ cao 19-23km so với mặt đất. chức năng bảo vệ
sinh quyển do khả năng hấp thụ bức xạ tử ngoại tỏa nhiệt
của phân tử ozon.
ozon trung bình toàn cầu 5% số lượng suy giảm ngày càng
tăng do phân hủy ozon vượt quá khả ng tái tạo lại.
Hầu hết phân tử ozon bị phân hủy do 4 tác nhân bản: các
nguyên tử oxy, các gốc hydroxyl hoạt động, các oxit nito
quan trọng các hợp chất clo.
Tầng ozon bị phá hủy làm tăng lượng mưa axit tạo thành khói
quang hóa gây hiệu ứng nhà kính…
N2O (oxit nito)
Chiếm 5% trong cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Mỗi
phân tử N2O bắt giữ ng lượng nhiệt gấp 270 lần phân tử CO2.
Nguyên nhân:
Khí thải từ ô tô, xe máy ( chủ yếu oxit carbon, hidrocarbon,
oxit nitro)
Quá trình đốt cháy các rác thải rắn nguyên liệu.
Một lượng nhỏ N2Op xâmp nhập vào khí quyểnp do kết quảp của
quá trình nitrat hóa các loại phân bón hữu hay các
quá trình xử nước thải
Quá trình sản xuất ng nghiệp các hoạt động công nghiệp
Hợp chất này khi phản ứng với nguyên tử oxy năng lượng cao sẽ
tạo thành hợp chất nitric oxit (NO), tác nhân làm suy yếu
tầng ozon.
Hàm lượng của đang tăng dần trong phạm vi toàn cầu, hằng
năm khoảng 0.2 đến 3%. Mỗi năm khảng 10 triệu tấn N2O
được thải ra môi trường.
Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như :
Hơi nước
SO2
SF CF3
Như chúng ta biết, tất cả loại khí đều khả năng giữ nhiệt
cho Trái Đất. Tầng ôzôn ngoài chức năng trên còn vai trò
ngăn cản phần lớn các tia cực tím từ Mặt Trời thể gây hại
cho sinh vật trên Trái Đất. Hoạt động sản xuất của con người đã
thải khí CFC. Làm phá vỡ kết cấu tầng này, làm giảm nồng độ
khí ôzôn . Tăng lượng tia cực tím khiến nhiều loài sinh vật bị
tiêu diệt, phá vỡ các chuỗi thức ăn. Dẫn đến mất cân bằng sinh
thái ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu ứng nhà nh của Trái Đất.
Với sự phát triển kinh tế dân số nhanh tác động tiêu cực.
Trực tiếp tới nhiệt độ trái đất nhiều khía cạnh. Đặc biệt khí
CFC gây thủng tầng ozon mạnh. Làm hiện tượng ấy càng
nghiêm trọng hơn
1.1.3 Hậu quả của hiệu ứng nhà kính
Trên thực tế, hiệu ứng nhà kính hoàn toàn thể đem lại
những lợi ích cho môi trường. Đặc biệt nếu hiệu ng này diễn ra
đúng tỉ lệ nhất định. thể tác động tốt đẹp đến rất nhiều
như cuộc sống kinh tế của con người. thể kể đến lợi ích
hiệu ứng này đem lại như:
Duy trì nhiệt độ, tạo bầu không khí phù hợp. Từ đó, góp
phần phát sinh phát triển môi sống thuận lợi cho các
vi khuẩn, vi sinh vật trong thời điểm hình thành Trái Đất
cách đây nhiều triệu năm trước.
Hiệu ứng nhà kính được duy trì một mức nhất định. sẽ
giúp bầu không khí ấm áp. Nhờ đó, tạo điều kiện cho cây
cối, sinh vật phát triển nhanh chóng.
Mặc vậy, lợi ích sẽ không đắp được trong trường hợp hiệu
ứng nhà kính mạnh hơn những các sinh vật, thực vật cần
để phát triển.
* Hiệu ứng nhà kính tác động đến nguồn nước , sinh vật
con người :
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của n số các khu
công nghiệp. Lượng khí CO2pthải ra khí quyển cũng dần tăng
theo. Điều này gây ra rất nhiều ảnh hướng tới cuộc sống của
con người. Cũng như tác động mạnh đến nguồn nước, hệ
sinh vật trên Trái Đất.
Nhiệt độ Trái Đất tăng khiến cho tình trạng nắng nóng kéo
dài. Từ đó, đất đai rơi vào tình trạng khô cằn. khan hiếm
nước sạch. Theo các chuyên gia dự báo. Nếu lượng khí
CO2pkhông được cắt giảm. Đến giữa thế kỷ 21, nhiệt đ
của Trái Đất sẽ tăng trung bình 1.5oC 4.5oC. Đến cuối
thế kỷ 21. Khoảng n số thế giới. Tức vào khoảng 3 tỷ
người rơi vào tình trạng nghèo đói.
Nhiệt độ tăng cao còn khiến cho môi trường sống của các
loài động thực vật bị thu hẹp hơn rất nhiều so với trước
đây. Dựa trên các dữ liệu khoa học. IPBES công bố, tốc độ
tuyệt chủng loài toàn cầu hiện nay cao hơn hàng chục
hàng trăm lần so với mức trung bình trong 10 triệu năm
qua. Các loài bản địa của từng môi trường riêng biệt đã
giảm 20% kể từ năm 1900. Trong 8 triệu loài động-thực
vật đang tồn tại sinh sống trên Trái Đất hiện nay.
tới hơn 1 triệu loại đang lâm vào nguy tuyệt chủng.
Theo thông cáo của ngài Yann Laurans Giám đốc của
Chương Trình Đa dạng sinh học hệ sinh thái. Diện tích
rừng toàn cầu đã giảm so với trước thời kỳ tiền cách
mạng công nghiệp lần 1. 66% môi trường biển đã bị biến
đổi nghiêm trọng. Đến cuối thế kỷ này, sản lượng hải sản
sẽ giảm 3-10% hiệu ứng nhà kính.
Băng tan tại 2 cực Trái Đất gia tăng. Điều này khiến cho
lượng nước sạch suy giảm nghiêm trọng. nh trạng ngập
mặn diễn ra thường xuyên hơn. Cùng với đó, mực nước
biển được dự báo sẽ tăng lên khoảng 30-130cm vào năm
2100.
* Hiệu ứng nhà kính tác động đến kinh tế , hội
Không chỉ ảnh hưởng đến hệ sinh thái, môi trường sống. Hiệu
ứng nhà kính còn tác động trực tiếp đến các nền kinh tế, hội
toàn cầu.
Hiệu ứng nhà kính khiến ng tan 2 cực gia tăng nhanh
chóng. Từ đó khiến mực nước biển gia tăng. Trong các
báo cáo đánh giá khoa học của tổ chức IPCC. Mức nước
toàn cầu đã dâng lên hơn 20cm từ thời kỳ tiền công
nghiệp. Cũng trong báo cáo đó, các chuyên gia dự đoán,
đến cuối thế kỷ 21. Mức nước biển dâng thể đạt đến
hơn 1m. Ảnh hưởng tới 40% dân số thế giới. tức gần 3 tỷ
người bị ảnh hưởng. Một số quốc gia thấp hơn mặt nước
biển thể hoàn toàn biến mất.
25% dân số trên thế giới đang phải đối mặt với nguy
thiếu thốn nước sạch để sinh hoạt.
1.1.4 Giảm tải hiệu ứng nhà kính
* Thực hiện trồng y , ngăn chặn tình trạng phá rừng
bừa bãi
Cây xanh đóng góp 1 phần không nhỏ vào việc giảm lượng khí
thải, khí CO2ptrong không khí. Chính vậy, trồng cây xanh, chăm
sóc rừng, bảo vệ ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng sẽ giúp duy
trì lượng CO2pở mức vừa phải. Đồng thời làm giảm hiệu ng nhà
kính.
* Tiết kiệm sử dụng ng lượng hiệu quả
Hiện nay, phần lớn các nguồn năng lượng đang được sử dụng
đều đến từ việc khai thác tiêu thụ các tài nguyên tự nhiên.
Điều này khiến cho lượng tài nguyên thiên nhiên giảm đi. Cũng
như thải một lượng lớn khí thải gây hiệu ứng nhà kính vào trong
khí quyển.p
Việc sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm hiệu quả sẽ
giúp giảm đi lượng năng lượng tiêu thụ. Từ đó, các nguồn tài
nguyên, năng lượng được sản xuất cũng được giảm bớt. Vừa
thể tiết kiệm chi tiêu, vừa giúp bảo vệ môi trường sống của con
người.
* Sử dụng năng lượng sạch , hạn chế sử dụng ng lượng
hóa thạch
Không giống như các loại nguyên liệu hóa thạch. Nguồn năng
lượng sạch như: gió, mặt trời, nước…. thường không tác động
nhiều đến môi trường khí quyển.
* Cải tạo , nâng cấp và xây dựng hệ thống hạ tầng
xanh”
Các công trình hệ thống hạ tầng hiện nay vẫn còn sử dụng
các công nghệ kỹ. Điều này khiến thải một lượng lớn khí
thải vào bầu khí quyển. Để thể cắt giảm ợng khí thải. Các
công trình nên được cải tạo nâng cấp. Hoặc xây dựng trên
các phương pháp xanh hóa, tối ưu đượcp
* Sử dụng phương tiện công cộng , phương tiện thân
thiện
Số lượng dân gia tăng khiến cho nhu cầu phương tiện
nhân cũng gia tăng. Riêng tại VIệt Nam lượng khí CO2ppnăm
2014 từ các phương tiện di chuyển 33.235 nghìn tấn. Đến
năm 2020 65.138 nghìn tấn dự báo 2030 89.119 nghìn
tấn. Chính vậy, để thể cắt giảm ợng khí thải. Mọi người
nên sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. Hoặc các
phương tiện thân thiện với môi trường như: xe đạp, xe điện…
* Chế tạo , tái sử dụng các món đồ
Tái chế hay tái sdụng những món đồ vẫn còn khả năng
sử dụng một cách giúp cắt giảm khí thải hoàn hảo.
* Nâng cao sự hiểu biết của mọi người
Song song với việc thực hiện các biện pháp cắt giảm khí thải.
Việc thúc đẩy, nâng cao sự hiểu biết của mọi người về vấn đề
môi trường cũng p phần không nhỏ trong việc hạn chế khí
thải. Mọi người càng hiểu biết nhiều về môi trường sống. Thì
càng ý thức trách nhiệm về bảo vệ bầu không khí
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH XỬ TÁC NHÂN GÂY RA HIỆN
TƯỢNG TẠI CÁC NGUỒN THẢI CỐ ĐỊNH
2.1 Tổng quan
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong luận hiện nay
tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản
xuất sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng
trầm trọng, đe doạ trực tiếp đến sự sống, sự phát triển kinh tế -
hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại
tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay không chỉ
đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp
đó còn trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của toàn
hội.
Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát
triển kinh tế - hội diễn ra phổ biến nhiều ngành, nhiều cấp,
dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu hoạt động
sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động
làng nghề sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường
bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước ô nhiễm
không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại
các đô thị lớn, khu công nghiệp làng nghề nghiêm trọng
nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên ô nhiễm nguồn nước ô nhiễm không khí cũng đang
vấn đề nhức nhối không kém. Điều đó càng nhấn mạnh vai trò
quan trọng của các công nghệ môi trường- phương pháp bảo vệ
sự sống của chúng ta. Sau đây em xin trình bày một trong số
những mảng của vấn đề ô nhiễm môi trường, đó ô nhiễm
nước - một số tác nhân gây ô nhiêm môi trường nước phương
pháp sinh học trong xử nước ô nhiễm.
2.2 Nội dung
Nước ta nói riêng trên thế giới nói chung đang sự phát
triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt sự phát triển
như bão của các ngành công nghiệp .Cùng với sự phát triển
lợi đó nguy ô nhiễm môi trường cũng tăng lên không
kém . Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên Môi trường , tính đến
20/04/2008 , cả nước khoảng 200 khu công nghiệp được Thủ
tứng Chính phủ quyết định thành lập trên địa bàn 56 tỉnh ,
thành phố trực thuộc Trung ương . Đến hết năm 2008 , cả nước
khaonrg trên 200 khu công nghiệp . Ngoài ra , còn hàng
trăm cụm , điểm công nghiệp được Ủy ban nhân dân các tỉnh ,
thành phố trưc thuộc Trung ương quyết định thành lập
Theo báo cáo giám sát Ủy ban khoa học , công nghệ môi
trường của Quốc hội , tỉ lệ các khu công nghiệp hệ thống xử
nước thải tập trung một số địa phương rất thấp ,có nới chỉ đạt
15-20% như Rịa - Vũng Tàu , Vĩnh Phúc . Một số khu công
nghiệp xây dựng hệ thống xử nước thải tập trung nhưng
hầu như không vận hành để giảm chi phí . Đến nay ,mới
60 khu công nghiệp đã hoạt động trạm xử ớc thải tập
trung ( chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận nh ) 20 khu
công nghiệp đang y dựng trạm xử nước thải . Bình quân mỗi
ngày , các khu , điệm , cụm công nghiệp thải ra khoảng 30.000
tấn chất thải rắn , lỏng , khí chất thải độc hại khác
Nhìn chung, hầu hết các khu , cụm , điểm công nghiệp trên
cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường
theo quy định . Thực trạng đó làm môi trường sinh thái một số
địa phương ô nhiễm nghiêm trọng khiến cho các cộng đồng dân
lân cận với các khu công nghiệp phải đối mặt với thảm họa
về môi trường .Họ phải sống chung với khói bụi , uống nước từ
nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp ...Từ đó , gây bất bình ,
dẫn đến những phản ứng , đấu tranh quyết liệt của người dân ,
khi bùng phát thành các xung đột hội gay gắt
Cùng với sự ạt của các khu , cụng điểm công nghiệp , các
làng nghề thủ công truyền thống cũng sự phục hồi phát
triển mạnh mẽ .Việc phát triển các làng nghề vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội và giải quyết việc làm
các địa phương . Tuy nhiên , hậu quả về môi trường do các
hoạt động sản xuất làng nghê đưa lại cũng càng ngày càng
nghiêm trọng . Tình trạng ô nhiễm khí , chủ yếu do nhiên liệu
sử dụng trong các làng nghề than , lượng bụi khí CO,
CO2 ,SO2 thải ra trong quá trình sản xuất khá cao do sản
xuất mang tính tphát , sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu ,
chắp , mặt bằng sản xuất chật chội , việc đầu xây dựng hệ
thống xử nước thải ít được quan tâm , ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người dân làng nghề còn kém , bên cạnh
đó còn thiếu một chế quản giám sát của các quan chức
năng , chưa các chết tài đủ mạnh đối với những hộ làm nghề
thủ công gây ô nhiễm môi trường hiện nay đã mức báo
động đỏ . Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các
làng nghề không chỉ ảnh hưởng đến cả những người dân sống
vùng lân cận , gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân này ,
làm nảy sinh các xung đột hội gay gắt
Tình trạng ô nhiễm môi trường nêu trên những nguyên
nhân chủ quan , khách quan khác nhau , song tập trung các
nguyên nhân chủ yếu sau đây :
+ Những hạn chế , bất cập của chế , chính sách , pháp
luật về bảo vệ môi trường việc tổ chức thực hiện của các
quan chức năng
+ Quyền hạn pháp của các tổ chức bảo vệ môi trường ,
nhất lực lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự mạnh , nên
đã hạn chế hiệu quhoạt động nắm tình hình , phát triển m đấu
tranh ngăn trận các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường
+ Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức đối với
công tác bảo vệ môi trường , dẫn đến buông lỏng quản , thiếu
trách nhiệm trong việc kiểm tra , giám sát về môi trường
+ Công tác tuyên truyền , giáo dục về bảo vệ môi trường
trong hội n hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự
giác , trách nhiệm của các tổ chức , các nhân , cộng đồng trong
việc tham gia gìn giữ bảo vệ môi trường
+ Trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế , phương
tiện kỹ thuật phục vcông tác kiểm tra chưa đáp ứng được đòi
hỏi thực tiễn

Preview text:

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021 MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. HIỆN TƯỢNG HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
...............................3
1.1 Hiệu ứng nhà kính..................................................................................3
1.1.1 Hiệu ứng nhà kính là gì..................................................................3 1.1.2
Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính .........................................4 1.1.3
Hậu quả của hiệu ứng nhà kính .....................................................4 1.1.4
Giảm tải hiệu ứng nhà kính............................................................4 CHƯƠNG 2.
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TÁC NHÂN GÂY RA HIỆN
TƯỢNG TẠI CÁC NGUỒN THẢI CỐ ĐỊNH 2.1
Tổng quan...................................................................................9
2.2 Nội dung....................................................................................11 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong khi xã hội ngày càng phát triển thì những nhu cầu của con người
ngày càng được đẩy lên cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó của mình, con người
ra sức tàn phá thiên nhiên, hủy hoại môi trường bằng cách khai thác triệt để dẫn
tới cạn kiệt các nguồn tài nguyên, phá hoại môi trường sinh thái, thải vào môi
trường tất cả các rác thải trong sinh hoạt và của nền đại công nghiệp. Vì lẽ đó,
môi trường ngày càng trở nên suy thoái và hiện nay đã ở mức báo động đối với
con người. Hiệu ứng nhà kính với tác động tiêu cực là hiện tượng trái đất nóng
lên, đó là một trong số những phản ứng của môi trường trước những hành vi
thiếu ý thức của con người. Bởi nó tác động mãnh mẽ đến đời sống con người
nên hiện nay, hiệu ứng nhà kính và đặc biệt là hiện tượng trái đất nóng lên đang
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học và hoạt động môi trường.
Nhưng trong số chúng ta chưa phải ai cũng hiểu rõ bản chất của vấn đề này. Vì
lẽ đó, mà tôi chọn đề tài: “ Ảnh hưởng của hiện tượng Trái đất nóng lên và
các biện pháp hạn chế.” để làm bài tập lớn của mình. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. HIỆN TƯỢNG HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
1.1 Hiệu ứng nhà kính 1.1.1
HIệu ứng nhà kính là gì ?
Hiệu ứng nhà kính (Greenhouse Effect) là hiệu ứng làm cho
không khí của Trái đất nóng lên. Hiện tượng này xảy ra do bức
xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển
chiếu xuống mặt đất; sau đó mặt đất hấp thu nóng lên lại bức
xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên.
Hay hiểu một cách đơn giản, hiệu ứng nhà kính là cụm từ
dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng
Mặt trời xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được
hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không
gian bên trong. Điều này khiến toàn bộ không gian bên trong
ấm lên chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ
sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái đất khi được
chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại
cho Trái đất. Nếu như lượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp
Trái Đất luôn ở trạng thái cân bằng nhưng hiện nay lượng khí
này tăng quá nhiều trong bầu khí quyển gây ra hiệu ứng nhà
kính và làm cho Trái Đất nóng lên. 1.1.2
Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính Khí nhà kính hay CO2
Khi hấp thụ bức xạ Mặt Trời xuyên qua tầng khí quyển chiếu
xuống mặt đất. Mặt đất nóng lên và bức xạ sóng dài vào khí
quyển để CO2 hấp thu khiến nhiệt độ không khí tăng.
Theo nghiên cứu, CO2 trong khí quyển đóng vai trò như một
tấm kính dày bao phủ Trái đất. Làm cho hành tinh chúng ta
không khác gì một nhà kính lớn.
Nếu pkhông có lớp khí quyển, nhiệt độ trung bình ở bề mặt
Trái Đất là -23 độ C. Nhưng nhiệt độ trung bình thực tế là 15 độ
C. Đồng nghĩa là hiệu ứngnhà kính đã làm cho Trái đất nóng lên 38 độ C.
Tuy nhiên ngày nay, khi mà các hoạt động sinh hoạt, kinh
doanh, sản xuất, khai thác phát triển cực mạnh mẽ của con
người tăng. Điều đó cũng hiểu được prằng khí CO2 từ đó cũng
tăng theo. Điều này làm hiện tượng hiệu ứng nhà kính tăng từng
ngày. Nhiệt độ không khí cũng sẽ bị cao lên.
CFC (cloro fluoro cacbon )
Chiếm 20% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Là
những hóa chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí quyển.
CFC được dùng trong các máy điều hòa nhiệt độ trong xe và
nhà cửa, dùng trong hệ thống làm lạnh của tủ lạnh, trong việc
chế tạo sản phẩm bằng chất plastic xốp (ly, khay ăn, lớp cản
nhiệt), một số thuốc xịt, trong các quy trình làm sạch các thiết
bị điện tử và là sản phẩm phụ của một số quá trình hóa học.
Các khí này trơ về mặt hóa học, không cháy, không mùi nên
có thời gian lưu rất dài. Khi thải ra không khí các chất này bay
lên tầng khí quyển cao và có khả năng xói mòn lớp ozon bao
quanh trái đất và làm cho các tia cực tím từ mặt trời đến mặt
đất nhiều hơn, làm tăng nhanh hiệu ứng nhà kính.
Hằng năm các khí CFC tăng 4%(1992). Tính đến năm 2050
các chất CFC có thể là 9 tỷ tấn CO tương đương, ước khoảng
45% tồng lượng thải CO2pảnh hưởng xấu đến khí hậu toàn cầu. CH4 ( metan)
Chiếm 13% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.Mỗi
phân tử CH4pbắt giữ năng lượng nhiệt gấp 21 lần phân tử CO2.
Hiện nay, khí này phát thải vào khí quyển ngày càng nhiều do
các hoạt động của con người. Nguyên nhân phát thải CH4plà: 
Sự phân hủy các chất hữu cơ trong các bãi rác thải rắn. 
Được sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hóa đường
ruột của các loài động vật, sự phân giải kị khí ở đất ngập nước, ruộng lúa. 
Việc sử dụng và đốt nhiên liệu hóa thạch. Cácp hồ chứa nước thủy điện do đầu
ống dẫn nước vào các tuabin đặt sau dưới đáy hồ, ở điều kiện
áp suất cao, khí CH4 trong nước dễ dàng thoát ra bên ngoài,
gây tổn hại cho môi trường. O3 (ozon)
Chiếm 8% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.Là
thành phần chính của tầng bình lưu, khoảng 90% ozon tập
trung ở độ cao 19-23km so với mặt đất. Có chức năng bảo vệ
sinh quyển do khả năng hấp thụ bức xạ tử ngoại và tỏa nhiệt của phân tử ozon.
Người ta ước tính trong thời gian vừa qua, mức suy giảm tầng
ozon trung bình toàn cầu là 5% và số lượng suy giảm ngày càng
tăng do phân hủy ozon vượt quá khả năng tái tạo lại.
Hầu hết phân tử ozon bị phân hủy do 4 tác nhân cơ bản: các
nguyên tử oxy, các gốc hydroxyl hoạt động, các oxit nito và
quan trọng là các hợp chất clo.
Tầng ozon bị phá hủy làm tăng lượng mưa axit tạo thành khói
quang hóa gây hiệu ứng nhà kính… N2O (oxit nito)
Chiếm 5% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Mỗi
phân tử N2O bắt giữ năng lượng nhiệt gấp 270 lần phân tử CO2. Nguyên nhân:
Khí thải từ ô tô, xe máy ( chủ yếu là oxit carbon, hidrocarbon, oxit nitro) 
Quá trình đốt cháy các rác thải rắn và nguyên liệu. 
Một lượng nhỏ N2Op xâmp nhập vào khí quyểnp do kết quảp của
quá trình nitrat hóa các loại phân bón hữu cơ và vô cơ hay các
quá trình xử lí nước thải 
Quá trình sản xuất nông nghiệp và các hoạt động công nghiệp
Hợp chất này khi phản ứng với nguyên tử oxy năng lượng cao sẽ
tạo thành hợp chất nitric oxit (NO), là tác nhân làm suy yếu tầng ozon.
Hàm lượng của nó đang tăng dần trong phạm vi toàn cầu, hằng
năm khoảng 0.2 đến 3%. Mỗi năm có khảng 10 triệu tấn N2O
được thải ra môi trường.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như :  Hơi nước  SO2  SF CF3
Như chúng ta biết, tất cả loại khí đều có khả năng giữ nhiệt
cho Trái Đất. Tầng ôzôn ngoài chức năng trên còn có vai trò là
ngăn cản phần lớn các tia cực tím từ Mặt Trời có thể gây hại
cho sinh vật trên Trái Đất. Hoạt động sản xuất của con người đã
thải khí CFC. Làm phá vỡ kết cấu tầng này, làm giảm nồng độ
khí ôzôn . Tăng lượng tia cực tím khiến nhiều loài sinh vật bị
tiêu diệt, phá vỡ các chuỗi thức ăn. Dẫn đến mất cân bằng sinh
thái ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu ứng nhà kính của Trái Đất.
Với sự phát triển kinh tế và dân số nhanh tác động tiêu cực.
Trực tiếp tới nhiệt độ trái đất ở nhiều khía cạnh. Đặc biệt khí
CFC gây thủng tầng ozon mạnh. Làm hiện tượng ấy càng nghiêm trọng hơn 1.1.3
Hậu quả của hiệu ứng nhà kính
Trên thực tế, hiệu ứng nhà kính hoàn toàn có thể đem lại
những lợi ích cho môi trường. Đặc biệt nếu hiệu ứng này diễn ra
đúng tỉ lệ nhất định. Nó có thể tác động tốt đẹp đến rất nhiều
như cuộc sống và kinh tế của con người. Có thể kể đến lợi ích
mà hiệu ứng này đem lại như:
 Duy trì nhiệt độ, tạo bầu không khí phù hợp. Từ đó, góp
phần phát sinh và phát triển môi sống thuận lợi cho các
vi khuẩn, vi sinh vật trong thời điểm hình thành Trái Đất
cách đây nhiều triệu năm trước.
 Hiệu ứng nhà kính được duy trì ở một mức nhất định. sẽ
giúp bầu không khí ấm áp. Nhờ đó, tạo điều kiện cho cây
cối, sinh vật phát triển nhanh chóng.
Mặc dù vậy, lợi ích sẽ không bù đắp được trong trường hợp hiệu
ứng nhà kính mạnh hơn những gì mà các sinh vật, thực vật cần để phát triển.
* Hiệu ứng nhà kính tác động đến nguồn nước , sinh vật và con người :
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của dân số và các khu
công nghiệp. Lượng khí CO2pthải ra khí quyển cũng dần tăng
theo. Điều này gây ra rất nhiều ảnh hướng tới cuộc sống của
con người. Cũng như có tác động mạnh đến nguồn nước, hệ sinh vật trên Trái Đất.
 Nhiệt độ Trái Đất tăng khiến cho tình trạng nắng nóng kéo
dài. Từ đó, đất đai rơi vào tình trạng khô cằn. khan hiếm
nước sạch. Theo các chuyên gia dự báo. Nếu lượng khí
CO2pkhông được cắt giảm. Đến giữa thế kỷ 21, nhiệt độ
của Trái Đất sẽ tăng trung bình 1.5oC – 4.5oC. Đến cuối
thế kỷ 21. Khoảng ⅓ dân số thế giới. Tức vào khoảng 3 tỷ
người rơi vào tình trạng nghèo đói.
 Nhiệt độ tăng cao còn khiến cho môi trường sống của các
loài động thực vật bị thu hẹp hơn rất nhiều so với trước
đây. Dựa trên các dữ liệu khoa học. IPBES công bố, tốc độ
tuyệt chủng loài toàn cầu hiện nay cao hơn hàng chục
hàng trăm lần so với mức trung bình trong 10 triệu năm
qua. Các loài bản địa của từng môi trường riêng biệt đã
giảm 20% kể từ năm 1900. Trong 8 triệu loài động-thực
vật đang tồn tại và sinh sống trên Trái Đất hiện nay. Có
tới hơn 1 triệu loại đang lâm vào nguy cơ tuyệt chủng.
 Theo thông cáo của ngài Yann Laurans Giám đốc của
Chương Trình Đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Diện tích
rừng toàn cầu đã giảm ⅓ so với trước thời kỳ tiền cách
mạng công nghiệp lần 1. 66% môi trường biển đã bị biến
đổi nghiêm trọng. Đến cuối thế kỷ này, sản lượng hải sản
sẽ giảm 3-10% vì hiệu ứng nhà kính.
 Băng tan tại 2 cực Trái Đất gia tăng. Điều này khiến cho
lượng nước sạch suy giảm nghiêm trọng. Tình trạng ngập
mặn diễn ra thường xuyên hơn. Cùng với đó, mực nước
biển được dự báo sẽ tăng lên khoảng 30-130cm vào năm 2100.
* Hiệu ứng nhà kính tác động đến kinh tế , xã hội
Không chỉ ảnh hưởng đến hệ sinh thái, môi trường sống. Hiệu
ứng nhà kính còn tác động trực tiếp đến các nền kinh tế, xã hội toàn cầu.
 Hiệu ứng nhà kính khiến băng tan 2 cực gia tăng nhanh
chóng. Từ đó khiến mực nước biển gia tăng. Trong các
báo cáo đánh giá khoa học của tổ chức IPCC. Mức nước
toàn cầu đã dâng lên hơn 20cm từ thời kỳ tiền công
nghiệp. Cũng trong báo cáo đó, các chuyên gia dự đoán,
đến cuối thế kỷ 21. Mức nước biển dâng có thể đạt đến
hơn 1m. Ảnh hưởng tới 40% dân số thế giới. tức gần 3 tỷ
người bị ảnh hưởng. Một số quốc gia thấp hơn mặt nước
biển có thể hoàn toàn biến mất.
 25% dân số trên thế giới đang phải đối mặt với nguy cơ
thiếu thốn nước sạch để sinh hoạt. 1.1.4
Giảm tải hiệu ứng nhà kính
* Thực hiện trồng cây , ngăn chặn tình trạng phá rừng bừa bãi
Cây xanh đóng góp 1 phần không nhỏ vào việc giảm lượng khí
thải, khí CO2ptrong không khí. Chính vì vậy, trồng cây xanh, chăm
sóc rừng, bảo vệ và ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng sẽ giúp duy
trì lượng CO2pở mức vừa phải. Đồng thời làm giảm hiệu ứng nhà kính.
* Tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả
Hiện nay, phần lớn các nguồn năng lượng đang được sử dụng
đều đến từ việc khai thác và tiêu thụ các tài nguyên tự nhiên.
Điều này khiến cho lượng tài nguyên thiên nhiên giảm đi. Cũng
như thải một lượng lớn khí thải gây hiệu ứng nhà kính vào trong khí quyển.p
Việc sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả sẽ
giúp giảm đi lượng năng lượng tiêu thụ. Từ đó, các nguồn tài
nguyên, năng lượng được sản xuất cũng được giảm bớt. Vừa có
thể tiết kiệm chi tiêu, vừa giúp bảo vệ môi trường sống của con người.
* Sử dụng năng lượng sạch , hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch
Không giống như các loại nguyên liệu hóa thạch. Nguồn năng
lượng sạch như: gió, mặt trời, nước…. thường không có tác động
nhiều đến môi trường và khí quyển.
* Cải tạo , nâng cấp và xây dựng hệ thống hạ tầng “ xanh”
Các công trình hệ thống hạ tầng hiện nay vẫn còn sử dụng
các công nghệ cũ kỹ. Điều này khiến nó thải một lượng lớn khí
thải vào bầu khí quyển. Để có thể cắt giảm lượng khí thải. Các
công trình nên được cải tạo và nâng cấp. Hoặc xây dựng trên
các phương pháp xanh hóa, tối ưu đượcp
* Sử dụng phương tiện công cộng , phương tiện thân thiện
Số lượng dân cư gia tăng khiến cho nhu cầu phương tiện cá
nhân cũng gia tăng. Riêng tại VIệt Nam lượng khí CO2ppnăm
2014 từ các phương tiện di chuyển là 33.235 nghìn tấn. Đến
năm 2020 là 65.138 nghìn tấn Và dự báo 2030 là 89.119 nghìn
tấn. Chính vì vậy, để có thể cắt giảm lượng khí thải. Mọi người
nên sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. Hoặc các
phương tiện thân thiện với môi trường như: xe đạp, xe điện…
* Chế tạo , tái sử dụng các món đồ cũ
Tái chế hay tái sử dụng những món đồ cũ vẫn còn khả năng
sử dụng là một cách giúp cắt giảm khí thải hoàn hảo.
* Nâng cao sự hiểu biết của mọi người
Song song với việc thực hiện các biện pháp cắt giảm khí thải.
Việc thúc đẩy, nâng cao sự hiểu biết của mọi người về vấn đề
môi trường cũng góp phần không nhỏ trong việc hạn chế khí
thải. Mọi người càng có hiểu biết nhiều về môi trường sống. Thì
càng có ý thức và trách nhiệm về bảo vệ bầu không khí CHƯƠNG 2.
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TÁC NHÂN GÂY RA HIỆN
TƯỢNG TẠI CÁC NGUỒN THẢI CỐ ĐỊNH 2.1 Tổng quan
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận hiện nay là
tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng
trầm trọng, đe doạ trực tiếp đến sự sống, sự phát triển kinh tế -
xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và
tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay không chỉ là
đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà
đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã
hội.Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát
triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp,
dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động
sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động
làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường
bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm
không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại
các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng
nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm không khí cũng đang là
vấn đề nhức nhối không kém. Điều đó càng nhấn mạnh vai trò
quan trọng của các công nghệ môi trường- phương pháp bảo vệ
sự sống của chúng ta. Sau đây em xin trình bày một trong số
những mảng của vấn đề ô nhiễm môi trường, đó là ô nhiễm
nước - một số tác nhân gây ô nhiêm môi trường nước và phương
pháp sinh học trong xử lý nước ô nhiễm. 2.2 Nội dung
Nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang có sự phát
triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là sự phát triển
như vũ bão của các ngành công nghiệp .Cùng với sự phát triển
có lợi đó là nguy cơ ô nhiễm môi trường cũng tăng lên không
kém . Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường , tính đến
20/04/2008 , cả nước có khoảng 200 khu công nghiệp được Thủ
tứng Chính phủ quyết định thành lập trên địa bàn 56 tỉnh ,
thành phố trực thuộc Trung ương . Đến hết năm 2008 , cả nước
có khaonrg trên 200 khu công nghiệp . Ngoài ra , còn có hàng
trăm cụm , điểm công nghiệp được Ủy ban nhân dân các tỉnh ,
thành phố trưc thuộc Trung ương quyết định thành lập
Theo báo cáo giám sát Ủy ban khoa học , công nghệ và môi
trường của Quốc hội , tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí
nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp ,có nới chỉ đạt
15-20% như Bà Rịa - Vũng Tàu , Vĩnh Phúc . Một số khu công
nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung nhưng
hầu như không vận hành vì để giảm chi phí . Đến nay ,mới có
60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí nước thải tập
trung ( chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành ) và 20 khu
công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải . Bình quân mỗi
ngày , các khu , điệm , cụm công nghiệp thải ra khoảng 30.000
tấn chất thải rắn , lỏng , khí và chất thải độc hại khác
Nhìn chung, hầu hết các khu , cụm , điểm công nghiệp trên
cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường
theo quy định . Thực trạng đó làm môi trường sinh thái ở một số
địa phương ô nhiễm nghiêm trọng khiến cho các cộng đồng dân
cư lân cận với các khu công nghiệp phải đối mặt với thảm họa
về môi trường .Họ phải sống chung với khói bụi , uống nước từ
nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp ...Từ đó , gây bất bình ,
dẫn đến những phản ứng , đấu tranh quyết liệt của người dân ,
có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt
Cùng với sự ồ ạt của các khu , cụng điểm công nghiệp , các
làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát
triển mạnh mẽ .Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội và giải quyết việc làm
ở các địa phương . Tuy nhiên , hậu quả về môi trường do các
hoạt động sản xuất làng nghê đưa lại cũng càng ngày càng
nghiêm trọng . Tình trạng ô nhiễm khí , chủ yếu là do nhiên liệu
sử dụng trong các làng nghề là than , lượng bụi và khí CO,
CO2 ,SO2 thải ra trong quá trình sản xuất khá cao và do sản
xuất mang tính tự phát , sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu ,
chắp vá , mặt bằng sản xuất chật chội , việc đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải ít được quan tâm , ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người dân làng nghề còn kém , bên cạnh
đó còn thiếu một cơ chế quản lý giám sát của các cơ quan chức
năng , chưa có các chết tài đủ mạnh đối với những hộ làm nghề
thủ công gây ô nhiễm môi trường và hiện nay đã ở mức “ báo
động đỏ “ . Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các
làng nghề không chỉ ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở
vùng lân cận , gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này ,
làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt
Tình trạng ô nhiễm môi trường nêu trên có những nguyên
nhân chủ quan , khách quan khác nhau , song tập trung ở các
nguyên nhân chủ yếu sau đây :
+ Những hạn chế , bất cập của cơ chế , chính sách , pháp
luật về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng
+ Quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường ,
nhất là lực lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự mạnh , nên
đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình , phát triển m đấu
tranh ngăn trận các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
+ Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức đối với
công tác bảo vệ môi trường , dẫn đến buông lỏng quản lí , thiếu
trách nhiệm trong việc kiểm tra , giám sát về môi trường
+ Công tác tuyên truyền , giáo dục về bảo vệ môi trường
trong xã hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự
giác , trách nhiệm của các tổ chức , các nhân , cộng đồng trong
việc tham gia gìn giữ bảo vệ môi trường
+ Trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế , phương
tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn