














Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938
A. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
B. NỘI DUNG...............................................................................................................4
PHẦN I: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ........4 I.
Tiền tệ...............................................................................................................4 1.
Nguồn gốc và bản chất của tiền..............................................................................4 2.
Chức năng của tiền.............................................................................................4 II.
Quy luật lưu thông tiền tệ......................................................................................6 1.
Khái niệm:.......................................................................................................6 2.
Nội dung:.........................................................................................................6 3.
Ý nghĩa:...........................................................................................................7 III.
Lạm phát........................................................................................................8 1.
Khái niệm........................................................................................................8 2.
Phân loại lạm phát.............................................................................................9 3.
Nguyên nhân gây ra lạm phát................................................................................9 4.
Tác động của lạm phát......................................................................................10
PHẦN II: LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM..........................................................12
I. Tình hình lạm phát tại Việt Nam...........................................................................12 1.
So sánh lạm phát của Việt Nam với thế giới.............................................................12 2.
Thực trạng lạm phát từ 2021-nay..........................................................................12
Những thành công trong kiểm soát lạm phát năm 2023................................14 II.
Đề Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong việc điều tiết lạm phát ở Việt Nam............15
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................17
D. MỤC THAM KHẢO..................................................................................................18 A. LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi tiến hành đổi mới đã có những biến chuyển quan
trọng. Từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Quản lý nhà
nước về kinh tế, vì thế cũng có những thay đổi đáng kể. Thông qua các chính sách kinh tế
vĩ mô, đặc biệt là các chích sách về tài chính, tiền tệ, Nhà nước đã quản lý nền kinh tế
một cách linh hoạt và chặt chẽ hơn... Điều hành chính sách tiền tệ và giá cả là một mảng
lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trên thế giới đã có nhiều lý thuyết về vấn đề này,
nhưng qua thực tiễn Việt Nam càng chứng tỏ sự vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể
luôn bảo đảm thành công nhiều hơn là giáo điều, rập khuôn. Có được thành tựu này lOMoAR cPSD| 48302938
không thể không kể tới vai trò của cơ sở lý luận Kinh tế chính Mác – Lênin về lưu thông
tiền tệ. Vì thế, việc nghiên cứu và hiểu rõ những lý luận tiền tệ là một điều hết sức cần
thiết để áp dụng vào việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế. Để làm rõ hơn
về vấn đề trên, em xin triến hành đề tài của bản thân: Trình bày lý luận của CN Mác
Lênin về quy luật lưu thông tiền tệ và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam. A. B. NỘI DUNG
PHẦN I: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
VỀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ I. Tiền tệ
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền.
- Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa
- Tiền là sản phẩm hợp pháp của quản lý hàng hoá và là sản phẩm của sự phát triển
của các hình thái giá trị. Nó cũng là sản phẩm của sự phát triển thuận lợi giữa lao
động và phân công lao động xã hội trong nền sản xuất hàng hoá.
- Tiền ra đời sau một quá trình phát triển lâu dài của các hình thức trao đổi và giá
trị. Thông qua sự phát triển của các hình thái giá trị, người ta đi đến các hình thức
giá trị: các hình thức giá trị tương đối - những vật ngang giá chung. Hình thái giá
trị xét về mặt toàn bộ hoặc phạm vi của nó phát sinh sau lần phân công lao động
đầu tiên. Giá trị của sự vật không phải là giá trị sử dụng của sự vật mà là giá trị sử
dụng của các loại hàng hóa. Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt có hai thuộc tính:
giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền phát sinh từ việc ra quyết định, sắp xếp
thương mại và thời gian lao động cần thiết về mặt xã hội như một chức năng của
nhà tư bản. Đây được coi là một loại hàng hóa.
- Như vậy, về bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá
chung cho thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa. Tiền
phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. lOMoAR cPSD| 48302938
2. Chức năng của tiền
Với bản chất là một loại hàng hoá đặc biệt, tiền đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá. Tiền tệ có 5 chức năng chính:
• Làm thước đo giá trị:
Làm chức năng thước đo giá trị, tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị
của tất cả các hàng hóa khác nhau. Lúc này, giá trị của hàng hóa được biểu
hiện bằng một số lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Ví dụ: 1 con gà
= 10 kg táo = 40 đấu cà phê.
Sở dĩ có thế làm được như vậy vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa
trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao
động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng
hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, hay giá cả hàng hóa là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
• Làm phương tiện lưu thông:
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được dùng làm môi
giới cho quá trình trao đổi hàng hoá. Khi tiền xuất hiện, việc trao đổi hàng
hóa không phải tiến hành trực tiếp hàng lấy hàng( H-H) mà thông qua tiền
làm môi giới (H-T-H). Để thực hiện chức năng này, yêu cầu phải có tiền
mặt (tiền kim loại, tiền giấy ). Trong thực hiện chức năng phương tiện lưun
thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Đây là cơ sở cho quá trình
trao đổi, buôn bán trở nên thuận lợi; đồng thời làm cho hành vi mua, hành
vi bán tách rời về không gian và thời gian.
• Làm phương tiện cất trữ:
Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi
vào cất trữ. Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền phải có giá trị như tiền
vàng, tiền bạc. Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ cho lưu thông, sẵn sàng
tham gia lưu thông. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, lượng hàng hoá nhiều
hơn, tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nền sản xuất giảm,
lượng hàng hoá giảm, một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.
• Làm phương tiện thanh toán:
Trong trường hợp tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hoá,
… thì tiền làm phương tiện thanh toán. Thực hiện chức năng thanh toán, có
nhiều hình thức tiền khác nhau được chấp nhận. Chức năng phương tiện
thanh toán của tiền gắn liền với chế độ tín dụng thương mại, tức là mua bán
thông qua chế độ tín dụng. lOMoAR cPSD| 48302938
• Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền tệ sẽ trở thành
chức năng tiền tệ thế giới. Để thực hiện được chức năng này thì tiền phải có
đủ giá trị, phải trở thành hình thái ban đầu của nó là vàng. Vàng sẽ được
dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế là
biểu hiện của cải của xã hội. II. Quy luật lưu thông tiền tệ 1. Khái niệm:
Theo C.Mác: “Sự vận động mà lưu thông hàng hóa buộc tiền tệ phải theo, làm
cho tiền tệ buôn bán xa rời điểm xuất phát của nó để luôn luôn chuyển từ tay này
sang tay khác: đó là cái người ta gọi là lưu thông tiền tệ”.
Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải đưa vào
lưu thông một khối lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần cho lưu thông hàng
hoá được xác định theo một quy luật gọi là quy luật lưu thông tiền tệ. Mác cho
rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quy định: số lượng hàng hóa
lưu thông trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và tốc độ lưu thông của
những đơn vị tiền tệ cùng loại. Sự tác động của ba nhân tố này đối với khối lượng
tiền tệ cần cho lưu thông diễn ra theo quy luật phổ biến là Tổng số giác cả của
hàng hóa chi cho số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại trong một thời gian nhất định.
Như vậy quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật phản ánh mối quan hệ tương tác
giữa lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông và các yếu tố khác của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định. Quy luật này chỉ ra rằng, lượng tiền tệ cần thiết cho lưu
thông phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hoá được sản xuất và đưa vào lưu thông và
tốc độ lưu thông tiền tệ. 2. Nội dung:
- Về nguyên lí, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kì nhất định được
xác định bởi công thức sau: P×Q M= V
Trong đó, M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức giá cả; lOMoAR cPSD| 48302938
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông;
V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
Tốc độ lưu thông của tiền và số vòng quay trung bình của tiền tệ phản ánh cán
cân cung cầu thực tế trên thị trường hàng hóa; khi nhìn thấy được tiềm năng của việc
giao dịch hoặc lợi nhuận của đầu tư thì tiền tệ sẽ được tham gia và luân chuyển
thường xuyên với những chủ sở hữu khác nhau, phản ánh những tính chất quay
vòng hay làm nên giá trị mới cho nền kinh tế
Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả
hàng hoá được đưa ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền
tệ. Quy luật này có ý nghĩa chung cho các nền sản xuất hàng hoá.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên
phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa;
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu;
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau;
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán;
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ.
Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thông hàng hoá quyết
định. Tiền đại diện cho người mua, hàng đại diện cho người bán. Lưu thông tiền tệ có
quan hệ chặt chẽ với tiền - hàng, mua - bán, giá cả - tiền tệ. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ngày nay, việc xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thông trở nên phức tạp
hơn song không vượt ra ngoài khuôn khổ nguyên lý nêu trên. lOMoAR cPSD| 48302938 3. Ý nghĩa:
Quy luật lưu thông tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền
cần thiết cho lưu thông hàng hoá. Theo yêu cầu của quy luật, viêc đưa số lượng
tiền cần thiết cho lưu thông trong mỗi thời kì nhất định phải thống nhất với lưu
thông hàng hoá. Việc không ăn khớp có thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát. Dựa
vào quy luạt lưu thông tiền tệ, chính phủ có căn cứ để in lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
Giúp cho hệ thống ngân hàng nhà nước và kinh doanh điều hoà lưu thông tiền
tệ, hạn chế lạm phát, củng cố sức mua để đồng tiền chuyển đổi.
Góp phần phát triển kinh tế theo hướng bền vững, thúc đẩy tăng trưởng và cải
thiện về cơ sở vật chất. III. Lạm phát 1. Khái niệm
- Khi vàng, bạc được sử dụng làm tiền thì số lượng vàng, bạc được thích ứng một
cách tự phát với số lượng tiền cần thiết chơ lưu thông. Nhưng khi phát hành tiền
giấy thì tình hình sẽ khác, tiền giấy chỉ là kí hiệu của giá trị thay thế tiền vàng hay
bạc trong chức năng phương tiện lưu thông. Bản thân tiền giấy không có giá trị
thực, do đó số lượng tiền giấy phải bằng số lượng tiền vàng, bạc mà nó tượng
trưng. Khi lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền vàng bạc mà
nó đại diện sẽ làm đồng tiền mất giá trị, giá cả tăng lên dẫn tới hiện tượng lạm phát.
- Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này không nhất thiết
có nghĩa giá cả của mọi hang hoá và dịch vụ đồng thời tăng lên theo cùng một tỉ
lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng. Lạm phát vẫn có thể xảy ra khi giá của
một số hàng hoá giảm, nhưng giá của các hàng hoá và dịch vụ khác tăng đủ mạnh
để đảm bảo cho mức giá chung tăng.
- Lạm phát cũng có thể định nghĩa là sự suy giảm của đồng tiền. Trong bối cảnh
lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng ít đơn vị hàng hoá và dịch vụ
hơn. Hay nói một cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi ngày
càng nhiều tiền hơn để mua một giỏ hàng hoá và dịch vụ nhất định.
- Trong lý thuyết kinh tế học hiện đại ngày nay, lạm phát còn được phân biệt thành
các loại khác nhau như: lạm phát do cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, lạm phát do cơ
cấu… Dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì bản chất của hiện tượng lạm phát vẫn
là do sự mất cân đối giữa hàng và tiền do số lượng tiền giấy vượt quá mức cần thiết cho lưu thông. lOMoAR cPSD| 48302938
Ví dụ: Năm 2022 bạn ăn một tô bún cá với giá 25.000 đồng, nhưng đến năm 2023 bạn
ăn bát bún cá cũng như vậy nhưng với giá 35.000 đồng. Thì đây chính là sự mất giá
của đồng tiền, còn gọi là lạm phát
2. Phân loại lạm phát.
• Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải được đặc trưng bởi mức giá tăng chậm và nhìn chung có
thể dự đoán trước được vì tương đối ổn định. Đối với các nước đang phát triển,
lạm phát một con số thường được coi là vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình
thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong
bối cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và ký các
hợp đồng dài hạn tính bằng tiền vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hoá mà họ
mua và bán sẽ không đi chệch quá xa.
• Lạm phát phi mã
Lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba con số một năm thường được gọi là lạm
phát phi mã. Nhìn chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây
ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất
giá rất nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. • Siêu lạm phát
Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ điển về siêu
lạm phát do nhà kinh tế Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ
50% trở lên. Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức
trong cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá lớn.
3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
• Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lượng đã đạt
hoặc vượt quá mức tự nhiên. Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia
tăng đột biến trong cầu tiêu dùng và cầu đầu tư. Chẳng hạn, khi có một làn song
mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả của những mặt hàng này sẽ tăng,
làm cho lạm phát dâng lên và ngược lại. Ngoài ra, lạm phát cũng có nguyên
nhân từ cầu về hàng xuất khẩu: Khi nhu cầu xuất khẩu tăng, lượng còn lại để
cung ứng trong nước giảm và do vậy làm tăng mức giá trong nước.
• Lạm phát do chi phí đẩy lOMoAR cPSD| 48302938
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong
toàn bộ nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh
tế đều biến động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm phát đều tăng.
Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá
nguyên liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên
cao, các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện.
Ngoài ra, việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời đến tất cả các
nhà sản xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu đóng vai trò đặc
biệt quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá. Đối với các nền
kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên vật liệu thiết yếu mà nền công nghiệp trong
nước chưa sản xuất được, thì sự thay đổi giá của chúng sẽ ảnh hưởng mạnh đến
lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng mạnh trên thị trường thế giới hay
đồng nội tệ giảm giá mạnh trên thị trường tài chính quốc tế, thì chi phí sản xuất
trong nước sẽ tăng mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.
4. Tác động của lạm phát
Trong lĩnh vực sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và
đầu ra biến động không ngừng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở
một vài doanh nghiệp từ đó có thể gây ra những biến động về kinh tế.
Năm 2021, giá nguyên, nhiên vật liệu thế giới biến động. Kinh tế nước ta có
độ mở lớn và phụ thuộc nhiều vào nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu, với tỷ lệ chi
phí nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu trong tổng chi phí nguyên, nhiên vật liệu
của toàn nền kinh tế là 37%. Do đó, khi giá nguyên, nhiên vật liệu thế giới, như:
xăng dầu, sắt thép… tăng, cùng với giá cước vận tải, chi phí losigtics tăng cao, sẽ
làm tăng giá nguyên vật liệu nhập khẩu và nguyên vật liệu trong nước. Bên cạnh
tác động trực tiếp làm tăng giá thành sản phẩm, giá xăng dầu tăng còn làm tăng
giá hàng hóa trong khâu lưu thông, tạo áp lực lên giảm phát, giảm sức cạnh tranh
của hàng hóa sản xuất trong nước, tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế.
Đối với lĩnh vực lưu thông, lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ
tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa. Lúc này những người giàu có dùng tiền của
mình để vơ vét và thu gom hàng hóa, tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối
nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hóa trên thị trường, giá cả hàng hóa tăng
lên nhiều hơn. Cụ thể: Năm 2021, khi dịch Covid-19 bùng phát, nhiều người dân
lo ngại thiếu hụt lương thực đã mua sắm tích trữ các mặt hàng thiết yếu như gạo,
mì gói, dầu ăn, v.v. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt một số mặt hàng trên
thị trường, giá cả tăng cao. Ví dụ: Giá gạo tại Việt Nam đã tăng từ 18.000
đồng/kg lên 25.000 đồng/kg trong vòng 1 tháng. lOMoAR cPSD| 48302938
Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, khi lạm phát xảy ra, số tiền gửi vào ngân
hàng giảm đi nhiều so với giá trị đồng tiền bị giảm xuống, như vậy ngân hàng
gặp khó khăn trong việc huy động vốn và phải luôn cố gắng duy trì lãi suất ở
mức ổn định. Mà lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ ty lệ lạm phát nên khi
tyt lệ lạm phát tăng cao, muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải
tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát. Do đó, người đi vay là người có lợi từ sự mất
giá của đồng tiền nhanh chóng. Vì vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường
Lạm phát ảnh hưởng đến quy luật lưu thông tiền tệ theo những cách sau:
Làm thay đổi tốc độ lưu thông tiền: Khi giá cả tăng cao (lạm phát), người dân có xu
hướng bán tháo hàng hóa để bảo vệ giá trị tài sản, dẫn đến tốc độ lưu thông tiền tăng lên.
Ngược lại, khi giá cả giảm (tụt giá), người dân có xu hướng tích trữ tiền, dẫn đến tốc độ
lưu thông tiền giảm xuống.
Làm thay đổi lượng tiền cần thiết cho lưu thông: Khi giá cả tăng cao (lạm phát),
lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu giao dịch. Ngược
lại, khi giá cả giảm (tụt giá), lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng sẽ giảm xuống. 910
Làm thay đổi mối quan hệ giữa các yếu tố trong quy luật lưu thông tiền tệ: Lạm
phát có thể làm cho mối quan hệ giữa các yếu tố trong quy luật lưu thông tiền tệ trở nên
phức tạp và khó dự đoán hơn.
Ví dụ: Năm 2022, lạm phát tại Việt Nam tăng 4,35% so với năm 2021. Điều này dẫn
đến tốc độ lưu thông tiền tăng 10% và lượng tiền cần thiết cho lưu thông tăng 15%. Hậu
quả: Lượng tiền tăng cao có thể dẫn đến nguy cơ lạm phát phi mã, ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế
PHẦN II: LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
I. Tình hình lạm phát tại Việt Nam
1. So sánh lạm phát của Việt Nam với thế giới lOMoAR cPSD| 48302938
- Việt Nam đang có tỉ lệ lạm phát so với Trung Quốc và các quốc gia khác trong
khu vực Đông Nam Á tương đối thấp. Theo dữ liệu từ các nguồn thống kê chính
thức cho thấy lạm phát ở Việt Nam là 4% trong tháng 9 năm 2022, so với 2,8% ở
Trung Quốc, 6% ở Indonesia, 6,4 % ở Thái Lan và 7,5% ở Singapore.
- So với tình hình lạm phát toàn cầu, Việt Nam đang nằm trong nhóm các nước có
mức lạm phát trung bình. Trên toàn cầu, lạm phát đang giảm dần nhờ các biện
pháp thắt chặt chính sách tiền tệ của nhiều quốc gia. Dự báo của IMF cho thấy
lạm phát toàn cầu sẽ giảm xuống 5,8% vào năm 2024 và tiếp tục giảm xuống 4 ,4% vào năm 2025.
2. Thực trạng lạm phát từ 2021-nay.
- Năm 2021, Việt Nam vẫn kiểm soát tốt lạm phát dù phải chịu ảnh hưởng của cuộc
xung đột Nga-Ukraine và những biến số Covid-19 toàn cầu. Trong bối cảnh áp
lực lạm phát toàn cầu ngày càng cao, giá nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất,
giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số CPI bình quân của Việt Nam chỉ
tăng 1,84% so với năm trước, thấp nhất kể từ 2015.
(Lạm phát ở Việt Nam qua các thời kì. Nguồn: dnse.com.vn ) -
Năm 2022, CPI tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2022 tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn
mức CPI bình quân chung. Theo Tổng cục Thống kê, giá xăng dầu trong nước
giảm theo giá nhiên liệu thế giới là nguyên nhân chính giúp kiểm soát thành công
lạm phát trong năm 2022. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: đảm bảo
được việc sản xuất cung ứng mặt hàng lương thực, thực phẩm năm 2022, đặc biệt,
giá thịt heo giảm 10,58% so với năm 2021. Một số dịch vụ do Nhà nước quản lí
tác động lớn đến lạm phát chưa tăng giá như dự kiến như học phí, giá dịch vụ y tế, giá điện.
- Năm 2023, lạm phát bình quân của Việt Nam tăng 3,25%, đạt mục tiêu do Quốc
hội đề ra là kiểm soát lạm phát ở mức 4,5%. Đây là năm thứ 12 liên tiếp Việt
Nam duy trì được mức lạm phát một con số kể từ sau khi lạm phát tăng cao năm lOMoAR cPSD| 48302938
2011, góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng vững chắc cho tăng
trưởng kinh tế bền vững, củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp và nhà
đầu tư nước ngoài vào đồng nội tệ và môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động, quyết liệt, sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành
triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh
tế. Trong năm 2023, CPI tháng Một tăng cao với 4,89%, áp lực lạm phát rất lớn
nhưng sau đó đã giảm dần, đến tháng Sáu mức tăng chỉ còn 2%, đến tháng Mười
Hai tăng 3,58%, bình quân cả năm 2023 lạm phát ở mức 3,25%, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (Theo Tổng
cục Thống kê Việt Nam)
- Tuy nhiên đến tháng 5/2024, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam đã tăng lên 4,44%, đạt
mức cao nhất kể từ tháng 1/2023, theo số liệu từ Tổng cụ Thống kê. Mức lạm
phát này đã gần chạm mức trần kiểm soát của năm 2024 là 4,5% do Chính phủ đề
ra và có thể gây ra khó khan cho các nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để kích
thích hoạt động kinh tế. Theo Tổng cục thống kê, giá thịt lợn và tiền điện là
những nguyên nhân chính gây ra lạm phát cao như vậy.
ững thành công trong kiểm soát lạm phát năm 2023
Một số những diễn biến nổi bật trong kết quả kiểm soát lạm phát năm 2023 có thể kể đến như sau: lOMoAR cPSD| 48302938
Giá năng lượng trong nước (xăng dầu, gas) quay đầu giảm theo giá thế giới, hỗ
trợ kiểm soát lạm phát: Nếu như năm 2022, sự tăng giá của giá xăng dầu và giá gas
trong nước xuất phát từ việc giá dầu và giá gas thế giới tăng cao trong bối cảnh
xung đột địa chính trị và vấn đề đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu là nhân tố đóng
góp lớn nhất vào mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2022 (giá xăng dầu
và giá gas trong nước bình quân năm 2022 tăng lần lượt 28,01% và 11,49%, làm
CPI chung tăng 1,01 và 0,17 điểm phần trăm) thì năm 2023 lại hoàn toàn ngược
lại, xăng dầu và gas lại là một trong số ít những nhóm hàng có xu hướng giảm giá
do giá thế giới điều chỉnh giảm, hỗ trợ kiểm soát lạm phát (chỉ số giá nhóm xăng
dầu trong nước giảm 11,02%, giá dầu hỏa giảm 10,02% so với năm 2022, làm CPI
chung giảm 0,4 điểm phần trăm và chỉ số giá nhóm gas giảm 6,94% so với năm
2022, làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm).
Giá lương thực, thực phẩm trong nước được kiểm soát tốt nhờ nguồn cung dồi
dào: Trong khi nhiều quốc gia trên thế giới với tình hình giá lương thực, thực
phẩm trong nước tăng cao (châu Âu tăng 7,5%, Pháp tăng 7,8%, Đức tăng 6,36%,
Nhật tăng 8,6%, Hàn Quốc tăng 6,5%) do nhiều nguyên nhân, ở Việt Nam, nhóm
hàng ăn và dịch vụ ăn uống lại có mức tăng thấp hơn nhiều, bình quân 3,44%, hỗ
trợ tích cực trong kết quả thành công kiểm soát lạm phát.
Kì vọng lạm phát được neo giữ vững: Theo kết quả từ Điều tra kì vọng lạm phát
của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trong năm 2023, kì
vọng lạm phát bình quân cả năm 2023 luôn được neo giữ vững chắc ở mức 3,4 -
4%, thấp hơn đáng kể so với mục tiêu 4,5% kể cả trong những giai đoạn áp lực lạm phát tăng cao nhất.
Tỉ giá được điều hành linh hoạt, hỗ trợ kiểm soát lạm phát nhập khẩu: Trong
năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành tỉ giá linh hoạt, phù hợp với tình
hình thị trường trong và ngoài nước, can thiệp linh hoạt nhằm ổn định thị trường
ngoại tệ, góp phần hấp thụ các cú sốc bên ngoài, triển khai các giải pháp hạn chế
biến động lớn trong ngắn hạn của tỉ giá. Kết quả là năm 2023, VND mất giá
khoảng 2,9% so với USD, là mức phù hợp với xu hướng chung trên thế giới và
trong khu vực, góp phần kiềm chế áp lực lạm phát nhập khẩu từ thế giới. Trong bối
cảnh nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới vẫn chứng kiến mức lạm phát cao thì
Việt Nam năm thứ 12 liên tiếp hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát, có thể nói
là một điểm sáng đáng tự hào. Kinh tế vĩ mô ổn định và lạm phát được kiểm soát
sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho phục hồi kinh tế bền vững và hiệu quả trong năm 2024. lOMoAR cPSD| 48302938 II.
Đề Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong việc điều tiết lạm phát ở Việt Nam
Để điều tiết lạm phát, trước hết cần điều chỉnh lượng tiền lưu thông, Ngân hàng
Nhà nước có thể điều chỉnh lượng tiền lưu thông thông qua các công cụ như: thay
đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi lãi suất tái cấp vốn, mở rộng/hạn chế các hoạt
động thị trường mở (Ngân hàng Nhà nước mua/bán trái phiếu Chính phủ trên thị
trường mở để điều chỉnh lượng tiền lưu thông).
Thứ hai, có thể thực hiện một số biện pháp để điều chỉnh tốc độ lưu thông tiền
như: giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông bằng cách phát triển hệ thống thanh
toán không dùng tiền mặt, hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt giúp tăng
tốc độ lưu thông tiền, qua đó góp phần kiềm chế lạm phát. Theo khảo sát của
Ngân hàng Thế giới (WB), thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương
thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới với giá trị chi
tiêu của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch hằng ngày. Tỷ lệ tiền
mặt trong tổng lượng tiền của nền kinh tế chỉ chiếm khoảng 7,7% ở Mỹ và 10%
ở khu vực đồng Euro vào năm 2016. Tại Thụy Điển cho thấy, tiền mặt chỉ
chiếm khoảng 2% tổng lượng tiền trong nền kinh tế.
Thứ ba, khuyến khích đầu tư, tiêu dùng: Chính phủ có thể áp dụng các chính
sách ưu đãi về thuế, phí cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên
hoặc có hiệu quả cao; giảm thuế, phí cho người tiêu dùng để tăng sức mua của
người dân, phát triển thương mại điện tử sẽ giúp người tiêu dùng có thể mua
sắm hàng hóa, dịch vụ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn, qua đó thúc đẩy tiêu
dùng. Khi đầu tư, tiêu dùng tăng cao, tốc độ lưu thông tiền sẽ tăng, qua đó góp
phần kiềm chế lạm phát.
Thứ tư, tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác: Để kiểm soát
lạm phát theo mục tiêu, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với chính sách
tài khóa. Chính phủ có thể kiểm soát giá cả một số mặt hàng thiết yếu như xăng
dầu, điện, nước,... để bình ổn giá cả thị trường, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh để giảm
giá thành sản phẩm, qua đó góp phần giảm mức giá trung bình... lOMoAR cPSD| 48302938 C. KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ là công cụ trọng yếu giữ vai trò quyết định trong việc quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tiền tệ là việc thực hiện các biện pháp, sử dụng
các công cụ của Ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần đạt được mục tiêu của chính sách
kinh tế vĩ mô thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền. Chính
sách tiền tệ nếu thiếu đi sự linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể trong chính sách thực
thi chính sách sẽ gây ra những tác động đối kháng lẫn nhau, phá vỡ quy luật của thị
trường, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Trong dài
hạn, chính sách tiền tệ phải đảm bảo được lợi ích cân bằng giữa mục tiêu với tăng trưởng
kinh tế bền vững, kiềm chế lạm phát. lOMoAR cPSD| 48302938 D. MỤC THAM KHẢO
1. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, (2021) “Giáo trình Kinh tế - Chính
trị Mác - Lênin” (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị). Tạp
chí kinh tế và dự báo (2022), “Các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát năm
2021 và áp lực lạm phát năm 2022”
2. Tổng cục thống kê, “Các yếu tố tác động đến lạm phát năm 2023 và một số
giải pháp kiểm soát lạm phát trong năm 2024”.
3. Tạp chí Ngân hàng (2024), “Nhìn lại thành công trong kiểm soát lạm phát
của Việt Nam năm 2023 và triển vọng lạm phát năm 2024.
4 , Các trang web sau https://www.jpmorgan.com/insights/global-
research/economy/global-inflation-forecast https://vietstock.vn/2023/12/nam-2023-cpi-
tang-325lam-phat-co-ban-tang-416so-voinam-truoc-761-1137887.htm
https://tapchinganhang.gov.vn/nhin-lai-thanh-cong-trong-kiem-soat-lam-phat-cua-
vietnam-nam-2023-va-trien-vong-lam-phat-nam-2024.htm https://www.ft.com/
https://tikop.vn/blog/ty-le-lam-phat-viet-nam-qua-cac-nam-nguyen-nhan-va-anh-
huonghien-nay-6006#so-sanh-ty-le-lam-phat-viet-nam-voi-mot-so-nuoc-trong-khu-vuc
https://tapchitaichinh.vn/kich-ban-va-du-bao-dien-bien-lam-phat-nam-2024.html
https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-thong-ke/2024/05/infographic-tinh-hinh-kinh-te-xa-
hoithang-nam-va-5-thang-dau-nam-2024/
https://www.bloomberg.com/news/articles/2024-05-29/vietnam-inflation-at-16-
monthhigh-adds-pressure-on-central-bank?leadSource=uverify%20wall
https://www.bbc.com/vietnamese/articles/crggnnydlvlo https://www.focus-
economics.com/country-indicator/vietnam/inflation/