-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề tài:Môn học : Marketing Căn Bản - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài:Môn học : Marketing Căn Bản - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Marketing căn bản (MK203DE01) 92 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Đề tài:Môn học : Marketing Căn Bản - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề tài:Môn học : Marketing Căn Bản - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Marketing căn bản (MK203DE01) 92 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BÀI BÁO CÁO MÔN HỌC Đề tài:
THỨC UỐNG HEALTHY: “ SỮA HẠT HẠNH NHÂN MACADAMIA” Môn học :Marketing Căn Bản Mã số lớp học :0500
Giảng viên hướng dẫn :Đinh Văn Hiệp
Nhóm sinh viên thực hiện :04 Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 11/2022 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO MÔN HỌC Đề tài:
THỨC UỐNG HEALTHY: “ SỮA HẠT HẠNH NHÂN MACADAMIA” Môn học :Marketing Căn Bản Mã số lớp học :0500
Giảng viên hướng dẫn :Đinh Văn Hiệp
Nhóm sinh viên thực hiện :04 Tên thành viên:
1. Hồ Thị Kim Anh (trưởng nhóm) :22117275 2. Nguyễn Ngân Hà :22100653 3. Nguyễn Lê Hải Bình :22100043 4. Vũ Lê Gia Bảo :22122982 5. Đoàn Hồng Dự :22107349 6. Nguyễn Hoàng Lộc :22114359 7. Nguyễn Hoàng Yến :22103241 8. Nguyễn Thanh Vinh :22117318 9. Hoàng Thanh Vân :22103276 10. Nguyễn Hữu Lan Vy :22114450 Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 11/2022 2
ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÓNG GÓP THÀNH VIÊN STT Họ và tên MSSV Phân công Đánh giá 1 Hồ Thị Kim Anh 22117275 Báo cáo, nội dung 100% 2 Nguyễn Ngân Hà 22100653 Báo cáo, nội dung 100% 3 Nguyễn Lê Hải Bình 22100043 Nội dung, ppt 100% 4 Vũ Lê Gia Bảo 22122982 Ppt, nhãn sản phẩm 100% 5 Đoàn Hồng Dự 22107349 Nội dung, ppt 100% 6 Nguyễn Hoàng Lộc 22114359 Nội dung 100% 7 Nguyễn Hoàng Yến 22103241 Nội dung 100% 8 Nguyễn Thanh Vinh 22117318 Nội dung 100% 9 Hoàng Thanh Vân 22103276 Nội dung 100% 10 Nguyễn Hữu Lan Vy 22114450 Nội dung 100% 3 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
NỘI DUNG...................................................................................................................7
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:..............................................................................................7
1. Các khái niệm:....................................................................................................7
2. Vai trò của hoạt động Marketing:.....................................................................11
III. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG:..........................................................................11
1. Độ tuổi:..............................................................................................................11
2. Hành vi tiêu dùng:............................................................................................12
3. Sở thích:............................................................................................................14
4. Khả năng thu nhập:..........................................................................................15
5. Nơi cư trú:.........................................................................................................15
IV. MARKETING CHO SẢN PHẨM – MARKETING MIX 4Ps:............................15
1. Sản phẩm:.........................................................................................................15
1.1. Tính năng của sản phẩm:............................................................................15
1.2. Tính năng nổi trội của sản phẩm:...............................................................15
2. Giá sản phẩm:...................................................................................................16
2.1. Giá thành sản phẩm:...................................................................................16
2.2. Phương pháp định giá:...............................................................................16
3. Kênh phân phối sản phẩm:..............................................................................16
3.1. Sản phẩm được định hướng phân phối trong các kênh:..............................16
3.2. Phát triển kênh phân phối:..........................................................................17
4. Chiêu thị cho sản phẩm:...................................................................................18
4.1. Các phương thức chiêu thị phù hợp của sản phẩm:....................................18
4.2. Các hình thức pr cho sản phẩm:.................................................................19
KẾT LUẬN.................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.........................................................................................21 4 LỜI CẢM ƠN
Chúng em gửi lời tri ân và xin chân thành cảm ơn đến thầy Đinh Văn Hiệp đã
tạo điều kiện, cũng như cung cấp những kiến thức, kỹ năng về các chủ đề cần thiết
trong quá trình học Đại học, để chúng em có thể làm đề án chung với những thành
viên trong nhóm. Qua đó, chúng em có thể tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức trong
việc làm việc nhóm chung với nhau để hoàn thành bài báo cáo về đề tài mà chúng em đã chọn lần này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thành viên trong nhóm đã đồng hành cùng
nhau trong suốt thời gian làm đề án, luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau hết mình. Bên cạnh đó,
mọi người trong nhóm luôn đưa ra những ý tưởng tuyệt vời để chúng ta có một bài báo
cáo có thể gọi là xuất sắc.
Do thời gian thực hành có giới hạn, nên bài báo cáo còn nhiều sơ sót. Vì vậy, rất
mong được ý kiến đóng góp của giảng viên bộ môn và các bạn bè sinh viên trong lớp
để bài báo cáo này của nhóm em được hoàn thiện hơn. Những đóng góp ý kiến của
giảng viên, các sinh viên trong lớp là động lực, là nguồn thông tin quý giá để nhóm em
hoàn thành tốt hơn trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! 5 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thực phẩm ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các thực phẩm
từ nguyên liệu thiên nhiên đang dần được thay thế cho các loại thực phẩm hoá chất
phẩm màu. Nhu cầu sử dụng các loại thực phẩm đến từ thiên nhiên, an toàn cho sức
khỏe của người tiêu dùng luôn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể ở đây là thực phẩm sữa
đóng hộp, thị trường ngày nay có rất nhiều mẫu mã sữa với bao bì bắt mắt và liệu rằng
bạn có sáng suốt chọn được sản phẩm tốt và an toàn cho sức khỏe của bạn không. Bài
tiểu luận này sẽ giúp cho bạn tìm ra được loại sữa có ích và tốt cho sức khỏe mà bạn đang cần. 6 NỘI DUNG
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: 1. Các khái niệm:
- Khái niệm Marketing:
Marketing với nghĩa rộng là "thị trường" là nơi thực hiện khâu lưu thông hàng hóa,
không tách rời của quá trình tái sản xuất (bao gồm sản xuất, lưu thông và tiêu dùng), là
nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa nói chung. Thậm chí còn là
quá trình cung cấp giá trị thực phẩm. Quá trình quản lý mạng xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn. Gọi theo một
cách khác marketing được hiểu là tiếp thị, họ tìm cách quảng bá giới thiệu sản phẩm
để giúp cho cá nhân, doanh nghiệp thu về được lợi nhuận nhiều hơn. Ví dụ là các chiến
lược quảng bá thương hiệu ( TH True Milk, Milo, Cocacola,...), các thương hiệu này
tận dụng các chiến lược thành công ( sử dụng hình ảnh, video) để tiếp xúc tới khác
hàng nhiều hơn. Kết nối cùng nhiều chủ đề trên phương tiện social media. Chạy quảng
cáo trên các diễn đàn phim, mạng xã hội.
- Khái niệm khách hàng:
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực
Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua hoặc không mua. Khách
hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ. Họ có thể phê bình hoặc đánh giá một sản phẩm mà họ hài lòng hoặc không hài
lòng. Ví dụ khách hàng đến tiệm mua sắm trong nhà hàng, siêu thị, vỉa hè,...
- Khái niệm nhu cầu:
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt của con người với môi trường bên ngoài. Là
cái mà bản thân cần, muốn và thích. Mỗi cá nhân trong xã hội sẽ có những
nhu cầu khác nhau tùy thuộc vào môi trường sống, trình độ học thức của
mình. Khi chuẩn bị tiến hành một chiến dịch marketing, điều hiển nhiên là
nhu cầu khách hàng sẽ nằm trong những điều trước tiên cần phải nghiên 7
cứu. Người bán hàng luôn mong muốn các sản phẩm của chính mình đạt
được doanh thu cao nhưng nếu muốn bán được nhiều hàng thì phải thõa mãn
được các nhu cầu, vấn đề của khách hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ đối tượng (về giới tính, độ tuổi, môi trường sống,
các thói quen, hành vi tiêu dùng, những mối quan hệ,...) mục tiêu ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng. Nghiên cứu về nhu cầu rất quan trọng để những
người làm marketing tìm ra những nhu cầu tiềm năng và nhu cầu thực tế của
người tiêu dùng, sau đó xác định xem doanh nghiệp mình có thể thỏa mãn được
những nhu cầu nào, chưa thể đáp ứng được nhu cầu gì rồi từ đó đưa ra những
giải pháp marketing phù hợp.
- Khái niệm thị trường:
Thị trường là nơi để chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, tiền tệ và cả dịch vụ, nhằm
đáp ứng được cả nhu cầu của “cung” và “cầu” về một loại sản phẩm nhất định theo các
thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch
vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng muốn thỏa mãn
một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu đó. Trong Marketing, thị trường có thể hiểu đơn giản thị trường là nơi tập
trung tất cả những khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Nghĩa là khi nhắc đến thị trường, các nhà làm Marketing không cần tập trung vào
người bán mà chỉ cần chú trọng vào người mua. Điều này lý giải vì sao người mua mới
là đối tượng duy nhất mà các hoạt động Marketing muốn tác động đến.
- Khái niệm hành vi khách hàng:
Có nhiều định nghĩa về hành vi khách hàng, dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng chính là sự kích thích
của các yếu tố môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua sự
tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay nói cách khác, hành vi
khách hàng bao gồm những điều bản thân con người suy nghĩ và cảm nhận mà 8
họ có được và những hành động trong quá trình tiêu dùng hàng hóa mà họ thực
hiện. Ý kiến của người tiêu dùng, quảng cáo, thông tin, giá cả, bao bì, hình thức
sản phẩm đều là các yếu tố đã gây ảnh hưởng đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của người tiêu dùng.
Theo Kotler & Levy, hành vi khách hàng là khi một cá nhân có những hành vi
cụ thể lúc thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu hành vi khách hàng là:
Những yếu tố cảm xúc và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Hành vi khách hàng chịu sự tác động từ các yếu tố từ môi trường bên ngoài.
Hành vi khách hàng bao gồm các hoạt động: mua bán, tiêu dùng và xử lý những sản phẩm dịch vụ.
Các nhà marketing cần nghiên cứu kĩ hành vi khách hàng nhằm mục đích nắm bắt
được nhu cầu, sở thích, thói quen của người tiêu dùng để đưa ra chiến lược Marketing
phù hợp, từ đó thúc đẩy khách hàng mua sắm sản phẩm, dịch vụ của mình. Bởi vì các
vấn đề trên sẽ lại tác động đến cảm xúc và cảm nhận vào lần mua sắm sau và những
thông tin truyền miệng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp tới những khách hàng cũ và
cả khách hàng mới sẽ giúp sản phẩm trở nên bán chạy hơn.
- Khái niệm sản phẩm:
Sản phẩm Theo quan điểm marketing là tất cả những gì được rao bán (thu hút được sự
chú ý và mua sắm của khách hàng) trên thương trường với có khả năng thỏa mãn được
nhu cầu hay mong muốn khách hàng thì được gọi là sản phẩm.
Một sản phẩm hoàn chỉnh luôn được cấu thành nên từ cả những yếu tố vật chất và các
yếu tố phi vật chất. Một sản phẩm hoàn chỉnh gồm 3 cấp độ hay 3 bộ phận cấu thành,
ở mỗi cấp độ có vai trò và chức năng riêng của nó đối với marketing.
Thứ nhất, các yếu tố bản chất cốt lõi của sản phẩm 9
Các doanh nghiệp phải tìm ra những lợi ích cơ bản, , những giá trị mà người mua chắc
chắn nhận được mà khách hàng đòi hỏi ở sản phẩm doanh nghiệp tạo ra để truyền tải
được các lợi ích đó. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải cố gắng phát
hiện những lợi ích mới của sản phẩm mà khách hàng quan tâm.
Thứ hai, các yếu tố hữu hình của sản phẩm, còn được gọi là sản phẩm hiện thực
Sản phẩm hiện thực là thứ mà khách hàng nhận được khi mua. Là một tập hợp các yếu
tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( đặc tính sử dụng, chỉ tiêu chất lượng, kiểu
dáng, màu sắc, vật liệu chế tạo, thương hiệu…)
Khách hàng có thể sẽ cảm nhận bằng các giác quan đối với những yếu tố này, có nghĩa
là họ có thể nhận thức và so sánh được với những sản phẩm cạnh tranh khác. Theo
thực tế cho thấy, khi lựa chọn sản phẩm để tiêu dùng, khách hàng sẽ dựa vào những
yếu tố hiện thực để lựa chọn cho phù hợp với mình.
Thứ ba, các khía cạnh mở rộng của sản phẩm hay còn được gọi là sản phẩm hoàn chỉnh
Đó gọi là toàn bộ dịch vụ đi kèm với sản phẩm.
Trong xã hội ngày này, người tiêu dùng luôn mong muốn sẽ được nhận các dịch vụ
tặng kèm khi mua hàng chẳng hạn như vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, tín dụng, hướng
dẫn sử dụng...Khi cấp độ thứ nhất và thứ hai không giúp cho doanh nghiệp phân biệt
được sản phẩm của mình với đối thủ, họ thường tìm cách phân biệt qua những dịch vụ
cung cấp bổ sung cho người mua. - Khái niệm giá:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, số tiền phải trả cho nó. Nói một
cách khái quát, nó là số tiền được trả cho một hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản. Giá
của một hàng hóa thường là đại lượng về những thay đổi của giá trị.
- Khái niệm kênh phân phối: 10
Kênh phân phối là hình thức trung gian giúp doanh nghiệp phân phối sản phẩm, dịch
vụ ra thị trường để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây được xem là cầu nối giữa
người sản xuất và người tiêu dùng.Giúp cho chuỗi cung ứng hàng hóa diễn ra liền mạch và liên tục.
Kênh phân phối bao gồm các thành phần sau: Nhà bán lẻ Nhà bán sỉ Nhà phân phối Đại lý, môi giới Internet
- Khái niệm chiêu thị:
Chiêu thị cũng có một số tên gọi hoa mỹ như xúc tiến thương mại, truyền thông tiếp
thị. Đây cũng là chữ P thứ 4 quan trọng trong Marketing-Mix. Trong tiếng Anh có
nghĩa là Promotion. Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chiêu thị được hiểu là
hoạt động thúc đẩy hoặc tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm / dịch vụ của doanh
nghiệp. Ngoài ra, nó còn làm tăng giá trị của thương hiệu doanh nghiệp đối với thị trường. 2. V
ai trò của hoạt động Marketing: - Giúp thu hút khách hang.
- Giúp xây dựng và duy trì danh tiếng của công ty.
- Giúp xây dựng mối quan hệ với khách hang.
- Giúp gia tăng doanh số bán hang.
- Là một kênh truyền thông được sử dụng để thông báo đến với khách hàng.
III. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG: 1. Độ tuổi:
- Độ tuổi là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để Meap milk xác định
nhóm khách hàng mục tiêu của mình là những người trung niên, người già có
độ tuổi từ 28 tuổi trở lên. Vì đây là thức uống cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng,
bảo vệ sức khỏe tim mạch,...và có thể kiểm soát tốt lượng đường trong cơ thể. 11
- Sữa hạt là một trong những thức uống cung cấp được nhiều chất dinh dưỡng tốt
cho sức khỏe. Tuy nhiên, các chuyên gia tại dự án của Trung tâm Nghiên cứu về
ăn uống lành mạnh “Healthy Drinks, Health Kid” thuộc chương trình quốc gia
của quỹ Robert Wood Johnson ở Hoa Kỳ đã khuyến nghị trẻ dưới 5 tuổi không
nên uống sữa có nguồn gốc từ thực vật như gạo, yến mạch, hạnh nhân, óc chó…
2. Hành vi tiêu dùng:
- Tại Việt Nam, khảo sát cho thấy có tới 79% người tiêu dùng Việt đang ưu tiên
các thực phẩm có lượng đường thấp, ít chất béo, sử dụng các thực phẩm tươi
sống để phòng tránh bệnh tật trong chế độ ăn uống.
Mô hình hành vi tiêu dùng:
- Khi tiến hành mua một sản phẩm thì người tiêu dùng phải trải qua quá trình
quyết định mua hàng, gồm 5 giai đoạn sau: Xác định nhu cầu Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các phương án lựa chọn Quyết định mua sắm Hành vi sau khi mua 12
a. Xác định nhu cầu:
- Nhu cầu được phát sinh bởi nhiều yếu tố kích thích cả bên trong lẫn bên ngoài.
- Có 3 cấp độ về nhu cầu của Meap milk
Nhu cầu tìm kiếm một sản phẩm sữa dinh dưỡng.
Mong muốn: sự đảm bảo và chất lượng của sản phẩm.
Nhu cầu có khả năng thanh toán: Có mức giá trung bình hoặc thấp (10000-18000 VNĐ).
b. Tìm kiếm thông tin:
- Có rất nhiều thông tin để người tiêu dùng có thể tiếp cận được với sản phẩm Meap milk:
Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm,...
Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao bì, triển lãm.
Nguồn thông tin đại chúng: Internet, mạng xã hội, tivi,...
Nguồn thông tin kinh nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
- Về sản phẩm Meap milk, người tiêu dùng tiếp nhận thông tin chủ yếu là từ
mạng xã hội và nhân viên bán hàng.
c. Đánh giá phương án lựa chọn:
- Về Meap milk, có nhiều thuộc tính về sản phẩm: Đặc tính kỹ thuật Đặc tính tâm lý Đặc tính giá cả Đặc tính về mùi vị d. Quyết định mua:
- Hai yếu tố có thể xảy ra giữa 2 giai đoạn có ý định mua và quyết định mua đó là
thái độ của người khác và những yếu tố bất ngờ của hoàn cảnh. - Sơ đồ: 13
e. Hành vi sau khi mua:
- Khi mua hàng người tiêu dùng có thể hài lòng hoặc không hài lòng về Meap
milk và họ sẽ có một số phản ứng đối với sản phẩm đã mua. Từ đó, người tiêu
dùng sẽ có những hành động sau khi mua. - Sơ đồ: 3. Sở thích:
- Sữa hạt chứa ít năng lượng hơn so với sữa động vật. Trong 100ml sữa đậu nành
chứa khoảng 26 calo trong khi sữa tách béo chứ 32 calo và sữa bò chứa 63 calo.
Do đó, sữa hạt không gây béo và tạo cảm giác no lâu. Ngoài ra, các loại hạt tự
nhiên có chỉ số đường huyết thấp nên uống sữa hạt sẽ có tác dụng làm giảm tối
thiểu lượng đường trong máu. Thực tế, sữa hạt còn có thể giúp kiểm soát lượng
đường trong máu bằng cách giảm cảm giác thèm đồ ngọt và tạo cảm thấy no lâu
hơn. Người bệnh đái tháo đường nên uống sữa hạt thường xuyên để giúp kiểm 14
soát lượng đường trong máu. Chính vì lí do này, sữa hạt là một sự lựa chọn
tuyệt vời cho các khách hàng vừa muốn duy trì cân nặng, vóc dáng thon thả và
vừa bảo đảm sức khỏe.
- Bên cạnh các yếu tố về sức khỏe, người tiêu dùng còn chú ý đến các vấn đề như
bảo vệ môi trường, quyền lợi động vật… kéo theo đó là xu hướng ăn uống
thuần chay. Sữa thực vật vì thế cũng trở thành giải pháp thay thế hữu hiệu cho
sữa động vật được nhiều người yêu thích.
4. Khả năng thu nhập:
- Ở Việt Nam trong vài năm gần đây, xu hướng sữa hạt đang phát triển mạnh mẽ.
“Xu hướng tiêu dùng sữa hạt được cho là xu hướng của tương lai khi ngày càng
được nhiều khách hàng thế hệ 8x, 9x quan tâm và lựa chọn. Đây là lượng khách
hàng tiềm năng, có thu nhập ổn định, cập nhật thông tin nhanh và đặc biệt có
nhu cầu khám chữa bệnh cao. Ước tính có tới 66% người tiêu dùng trong nước
mong muốn có nhiều dòng sữa hạt hơn và sẵn sàng thay đổi thói quen tiêu dùng.”
- Sản phẩm sữa hạt có mức giá là 12,250 VNĐ tương ứng với hộp 180ml và
54,000 VNĐ tương ứng với hộp 1lít. Có thể nói, đây chính là mức giá phù hợp
với người tiêu dùng có thu nhập từ trung bình từ 4 – 5 triệu đồng trở lên. 5. Nơi cư trú:
- “ Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm đến với
mọi người dân Việt Nam. Và dòng sản phẩm sữa hạt với tôn chỉ “ Sữa sạch là
con đường tốt nhất” , công ty không chỉ mang đến cho người tiêu dùng thêm
một lựa chọn sữa sạch, chất lượng, tinh tuý mà còn tiến tới góp phần thực hiện
khát vọng cung cấp các loại thực phẩm tươi ngon, có nguồn gốc từ thiên nhiên
cho mọi người dân trên đất nước Việt Nam.”
IV. MARKETING CHO SẢN PHẨM – MARKETING MIX 4Ps: 1. Sản phẩm: 15 1.1.
Tính năng của sản phẩm:
Sữa Meap milk được chế biến từ thành phần chính là hạnh nhân – một loại hạt được
coi là siêu thực phẩm đứng đầu về các loại dưỡng chất. Meap milk là loại sữa hạnh
nhân tốt được làm từ 93% hạnh nhân cùng nước tinh khiết. Ngoài ra, loại sữa này cũng
được bổ sung thêm 0.3% Canxi Carbonate và 0.007% Vitamin E. Với thành phần
nguyên liệu như vậy, mỗi khẩu phần sữa 180ml cung cấp 25kcal, 2g chất béo, 95mg
sodium, 2g protein. Các khoáng chất và vitamin có ở trong đó gồm 220mg calcium,
8.7mg vitamin E, 120mg Potas. Tất cả sản phẩm sữa hạnh nhân Meap milk đều có hàm
lượng đường dưới 6%, do đó sẽ có độ ngọt dịu, dễ uống, không gây ngán và vô cùng
thơm ngon. Cũng chính vì vậy, dòng sữa này phù hợp được cả với những người dị
ứng đường lactose, người đang trong chế độ ăn kiêng, giảm cân, ăn keto , ăn low carb ,
ăn chay hoặc phụ nữ có thai và cho con bú.. Bên cạnh đó, khi thêm thành phần là
Macca, các dưỡng chất như chất béo, chất xơ, canxi, oxy hóa, protein và rất nhiều
vitamin B6 khác cùng khoáng chất được kết hợp cùng với sữa nguyên chất mang đến
cho người tiêu dùng một sản phẩm hoàn toàn hữu cơ và đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Sản phẩm Meap milk được nhóm em hướng tới là sản phẩm rất phù hợp dành cho trẻ
em, học sinh, sinh viên. Nhờ chứa riboflavin và L-carnitine, hạnh nhân giúp kích thích
các hoạt động của não, giúp phát triển, cải thiện độ thông minh của não và ngăn ngừa
hội chứng suy giảm trí nhớ Alzheimer trong tương lai. Do đó, sữa hạt Meap milk sẽ
góp phần hỗ trợ, cung cấp những dưỡng chất cần thiết cho quá trình phát triển và học
tập của các em. Ngoài ra, Chất chống oxy hóa có trong hạnh nhân có tính kiềm. Do đó
giúp loại bỏ một số độc tố khỏi cơ thể, làm tăng khả năng miễn dịch của trẻ nhỏ. Cùng
với sự tác động của các axit béo thiết yếu giúp bé chống viêm tốt hơn và giúp có sức
khỏe tốt khi trưởng thành.
Ngoài ra, Meap milk này còn đáp ứng và mang lại nhiều dưỡng chất không chỉ cho
con trẻ, mà các mẹ khi mang thai không muốn uống sữa tươi hay sữa dành mẹ bầu thì
dòng sữa hạnh nhân macca Meap milk hoàn toàn là một sự thay thế lý tưởng. Nghiên
cứu đã chứng minh lượng riboflavin trong hạnh nhân có thể hỗ trợ nhận thức của bé
phát triển tốt. Được nhận đủ riboflavin trong thai kỳ sẽ giúp bé lanh lợi, hoạt bát hơn
khi chào đời. Lượng chất này trong hạnh nhân còn góp phần thúc đẩy sự phát triển 16
chiều cao và thị giác của bé. Đây còn là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển
xương, cơ và hệ thần kinh của thai nhi. Bên cạnh đó, Vitamin B2 giúp thúc đẩy cơ thể
mẹ bầu phát triển. Có tác dụng bổ gan, giảm hiện tượng ngứa ngáy, khó chịu cho mẹ
bầu khi mang thai. Thiếu Vitamin B2 còn là một nguyên nhân gây ra nguy cơ mắc phải
tiền sản giật ở bà bầu. Trong hạnh nhân có lượng lớn vitamin B9 – axit folic. Phụ nữ
mang thai được nên sử dụng axit folic hoặc tuân theo chế độ ăn giàu folate trước và
trong thai kỳ. Chất di dưỡng này đóng vai trò rất quan trọng cho việc hình thành não
bộ, đảm bảo hệ thần kinh trung ương cho trẻ được hoạt động khỏe mạnh. Vitamin B9
có hiệu quả trong việc ngăn ngừa nguy cơ mắc phải dị tật ống thần kinh thai nhi ở giai
đoạn phát triển trước khi sinh.
Ngoài những khách hàng mục tiêu hướng tới, dòng sữa Meap milk còn mang lại rất
nhiều dưỡng chất cho người lớn tuổi. Do trong hạnh nhân và macca còn chứa các chất
arginine, magie, đồng, mangan, canxi và kali, nhờ vậy ăn hạnh nhân có khả năng giảm
lượng cholesterol “xấu”. Người già ăn hạnh nhân có ít khả năng bị bệnh tim hoặc xuất
hiện các cơn đau tim ít hơn so với người không sử dụng. Canxi, mangan và magie là
những dưỡng chất không thể thiếu để cho xương. Nhất là tình trạng xương khớp dễ
xảy ra vấn đề như ở người lớn tuổi. Vì vậy việc ăn hạnh nhân sẽ hạn chế những nguy
cơ mắc các bệnh về xương khớp. Nhờ hàm lượng lớn canxi, mangan và magie có trong mỗi hạt hạnh nhân. Tính năng n i tr ổ i c ộ a s ủ n ả ph m: ẩ
Trên thị trường hiện nay, khi nói đến sữa hạt không thể không kể đến các thương hiệu
đã quá quen thuộc như là Sahmyook đã rất nổi tiếng của Hàn Quốc hay là TH true milk, Vinamik của Việt Nam Thành phần dinh dưỡng
Meap milk là sự kết hợp từ hạnh nhân và macca tách vỏ đã chọn lọc, đảm bảo 100%
thiên nhiên và hữu cơ. Sản phẩm được lựa chọn kĩ càng đến từng khâu, từ các loại hạt
giàu dinh dưỡng và sữa tươi sạch hoàn toàn thiên nhiên và đảm bảo chất lượng. Sữa
Meap milk sử dụng thành phần lên tới 93% hạnh nhân nguyên chất từ Việt Nam. Meap 17
milk hướng tới sẽ là dòng sữa giàu dưỡng chất, ít calo với hàm lượng lớn các chất dinh
dưỡng quan trọng cho cơ thể.
Trong khi đó, Sahmyook được chiết xuất từ 0,4% bột quả óc chó, 0,2% bột đậu đen,
0,2% bột hạnh nhân và nước sữa đậu đen. Ở đây cho thấy, Sahmyook chủ yếu là nước
đậu đen và sử dụng các loại bột thay vì chế biến từ các loại hạt nguyên chất.
Bên cạnh đó, TH truemilk là một trong những đối thủ khá nặng kí khi sử dụng 4%
hạnh nhân kết hợp cùng sữa bò và quả chà là để tạo vị ngọt. Nhưng thương hiệu này
sản xuất mỗi hộp sữa là mỗi loại hạt khác nhau, trong khi đó Meap milk là sự kết hợp
giữa hạnh nhân và macca, có thể mang lại nhiều loại dưỡng chất hơn trong mỗi hộp
sữa. Ngoài ra, việc kết hợp với sữa bò sẽ hạn chế đối với khách hàng dị ứng với
lactose và những khách hàng có nhu cầu ăn kiêng. Giá thành hợp lý
Chúng ta đều hiểu rằng thực phẩm chất lượng tốt cho sức khỏe đều có giá thành không
hề thấp. Nắm bắt được tâm lý đó, chúng em đã giảm giá thành cách đáng kể để có thể
đem thức uống lành mạnh này đến nhiều người nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng của sản phẩm. Thay vì nhập các nguyên liệu nước ngoài, ngày nay Việt
Nam cũng đã nhân giống và trồng hạnh nhân tại các tỉnh thành: Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thanh Hóa,... và hạt macca cũng có thể dễ dàng tìm được nguồn cung tại Ba Vì,
Daklak, Lâm Đồng,... với chất lượng ngày càng cải thiện. Do đó, chỉ cần chọn lọc các
sản phẩm từ chính đất nước nước của mình thì chúng ta vẫn có thể đem đến cho người
tiêu dùng sản phẩm chất lượng, tốt cho sức khỏe mà giá cả vẫn phải chăng. Đó cũng là
lợi thế của dòng sữa Meap milk so với các “anh lớn” trên thị trường. Thông điệp
Tất cả các sản phẩm tốt cho sức khỏe hầu hết đều muốn kêu gọi lan tỏa lối sống ăn
uống lành mạnh, hướng đến sức khỏe của bản thân. Ngoài việc đưa Meap milk tiếp
cận gần hơn với người tiêu dùng từ học sinh sinh viên đến các mẹ, những người quan
tâm đến sức khỏe của bản thân và gia đình, thì Meap milk còn muốn hướng khách
hàng sống lành mạnh từ các sản phẩm của nước nhà. Không chỉ có ở các nước quốc tế,
Việt Nam hiện nay đang có xu hướng chú trọng nhiều hơn vào các thực phẩm lành 18
mạnh, do đó, các nguyên liệu ngày càng được cải thiện về chất lượng và tập trung phát
triển hơn. Vì vậy, phát triển lối sống lành mạnh ngay tại quê hương đất nước và bằng
các sản phẩm hoàn toàn thiên nhiên từ nước nhà là điều Meap milk muốn lan tỏa và hướng tới. 2. Giá sản phẩm: 2.1.
Giá thành sản phẩm:
- Giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm
và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Tất cả các khoản chi phí phát sinh bao gồm: phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang và các khoản chi phí trước có liên quan đến khối lượng của sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. 2.2.
Phương pháp định giá:
- Phương pháp định giá là phương pháp, cách thức, công thức tính giúp doanh
nghiệp xác định mức giá cụ thể của sản phẩm.
- Có 2 phương pháp định giá sản phẩm:
Phương pháp định giá Markup:
Giá sản phẩm = chi phí/ sản phẩm + markup
Phương thức định giá dựa trên điểm hoà vốn:
Giá sản phẩm = định phí/điểm hoà vốn x biến phí/ sản phẩm 19 GIÁ SẢN SẢN XUẤT VÀ GIÁ NPP GIÁ SIÊU THỊ NGƯỜI XUẤT LỢI NHUẬN TIÊU DÙNG THÀNH PHẦN CPSX 30.000Đ 30.000Đ + 10% 30.000Đ + 10% 30.000Đ + 10% + 0.3% 30.000Đ + 20% MARKETING 10.000Đ 10.000Đ 10.000Đ 10.000Đ 10.000Đ SALE 5.000Đ 5.000Đ 5.000Đ 5.000Đ 5.000Đ TỔNG 45.000Đ 48.000Đ 48.000Đ 48.990Đ 45.660Đ
3. Kênh phân phối sản phẩm: 3.1.
Sản phẩm được định hướng phân phối tr ong các kênh:
- Kênh phân phối gián tiếp: sẽ cần sự giúp đỡ của các bên trung gian để vận
chuyển hàng hoá đến với người tiêu dùng.
- Kênh phân phối truyền thống: sau khi được sản xuất sẽ phải qua nhiều đơn
vị chung gian khác nhau rồi mới đến tay người tiêu dùng.
- Kênh phân phối hiện đại: sẽ được rút gọn lại so với kênh truyền thống, nhà
sản xuất và các bên trung gian sẽ hợp tác với nhau để trực tiếp cung cấp sản phẩm đến khách hàng.
- Kênh phân phối đa cấp: đây là kênh phổ biến ở thị trường tiêu thụ hàng hoá
hiện nay. Chúng vừa là người tiêu dùng vừa là bên phân phối hàng hóa, dịch
vụ đến người tiêu dùng khác.
- Kênh phân phối trực tiếp: không có đơn vị trung gian mà thay vào đó hàng
hoá được phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến thẳng người tiêu dùng.Với
loại hình trực tiếp này, sản phẩm sẽ được bán trực tiếp tại cửa hàng và trên
các sàn thương mại điện tử như: lazada, shoppe, tiki… Phân phối trực tiếp
giúp tiết kiệm được chi phí khi qua đơn vị trung gian, nhà sản xuất còn hiểu
được tâm lý, nhu cầu và sở thích người tiêu dùng, vì thế sẽ rút ra được 20