Đề tài nghiên cứu môn tâm lý du khách - Quản trị khách sạn | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Trung Quốc luôn là thị trường du lịch đầy tiềm năng đối với Việt Nam.Trong những năm gần đây, do đại dịch của COVID–19, lượt kháchquốc tế đến Việt Nam giảm đi đáng kể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
30 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài nghiên cứu môn tâm lý du khách - Quản trị khách sạn | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Trung Quốc luôn là thị trường du lịch đầy tiềm năng đối với Việt Nam.Trong những năm gần đây, do đại dịch của COVID–19, lượt kháchquốc tế đến Việt Nam giảm đi đáng kể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA THỊ
TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
NHÓM C1
BÀI TẬP MÔN TÂM LÝ DU KHÁCH
Người hướng dẫn khóa học: ThS. Mai Hiên.
HÀ NỘI – NĂM 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI NHÓM C1
STT
Mã sinh
viên Họ và tên
Chức vụ
1. 220001573 Đào Minh Anh Nhóm trưởng
2. 220001644 Chử Thị Như Ngọc Thành viên
3. 220001626
Nguyễn Thị Thu
Hường
Thành viên
4. 220001590 Phạm Thị Yến Chi Thành viên
5. 220001632 Đỗ Thùy Linh Thành viên
6. 220001640 Hoàng Thị Mai Thành viên
Họ và tên Nhiệm vụ
Đánh giá
sao
Đào Minh Anh
Tổng hợp làm ppt, làm
phần 1.1
2 sao
Chử Thị Như Ngọc
Thuyết trình, làm phần
1.2
2 sao
Nguyễn Thị Thu
Hường
Làm phần 1.3
2 sao
Phạm Thị Yến Chi Làm phần 2.1 2 sao
Đỗ Thùy Linh
Tổng hợp làm W, làm
phần 2.2
2 sao
Hoàng Thị Mai Làm phần 3 2 sao
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................3
A. MỞ ĐẦU...............................................................................5
1. Lý do chọn đề tài....................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................5
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................5
5. Phương pp nghiên cứu.......................................................5
6. Đóng góp của đề tài...............................................................6
7. Kết cấu của đề tài..................................................................6
B. NỘI DUNG............................................................................7
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung............................................7
1.1. Thị trường khách du lịch..................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thị trường du lịch
............................................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch.................................7
1.1.1.2. Đặc điểm thị trường du lịch..................................7
1.1.1.3. Chức năng của thị trường du lịch.........................7
1.1.2. Phân loại thị trường du lịch........................................8
1.1.2.1. Phân loại theo khả năng kinh tế bên bán bên
mua..................................................................................8
1.1.2.2. Phân loại theo địa lý du lịch.................................8
1.1.2.3. Phân loại theo không gian cung cầu....................9
1.1.2.4. Phân loại theo tiêu chí thời gian hoạt động của thị
trường...............................................................................9
1.1.2.5. Phân loại theo dịch vụ du lịch..............................9
1.1.2.6. Phân loại kết hợp các tiêu chí..............................9
1.2. Khái quát về tài nguyên du lịch Việt Nam (cung Du lịch)..9
1.3. Tổng quan thị trường khách du lịch Trung Quốc (cầu Du
lịch)......................................................................................11
1.3.1. Vài nét khái quát về đất nước Trung Quốc................11
1.3.1.1. Vị trí địa lý.........................................................11
1.3.1.2. Dân số...............................................................12
1.3.1.3. Kinh tế...............................................................12
1.3.1.4. Chính trị.............................................................12
1.3.1.5. Văn hóa.............................................................13
1.3.1.6. Ngôn ngữ, tín ngưỡng........................................13
1.3.1.7. Ẩm thực.............................................................13
1.3.2. Đặc điểm, tâm lý, nhu cầu xu hướng đi du lịch của
khách du lịch Trung Quốc...................................................13
1.3.2.1. Đặc điểm, tâm lý...............................................13
1.3.2.2. Nhu cầu và xu hướng du lịch..............................15
CHƯƠNG II: Thực trạng thu hút thị trường khách du lịch
Trung Quốc ở Việt Nam........................................................16
2.1. Đặc điểm thị trường khách du lịch Trung Quốc đi du lịch
Việt Nam...............................................................................16
2.1.1. Số lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam thị phần
khách du lịch Trung Quốc trong thị trường khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam........................................................16
2.1.2. Phân đoạn thị trường...............................................17
2.2. Hoạt động phục vụ khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam
.............................................................................................20
2.2.1. Phục vụ các dịch vụ du lịch......................................20
2.2.2. Hoạt động kinh doanh du lịch của các công ty du lịch,
lữ hành đối với thị trường khách du lịch Trung Quốc..........22
2.2.3. Mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam.......................23
CHƯƠNG III: Các giải pháp bản nhằm thu hút thị
trường khách du lịch Trung Quốc.......................................23
3.1. Đề xuất..........................................................................23
3.1.1. Tập trung vào thị trường khách lẻ, du lịch tự túc.....23
3.1.2. Đẩy mạnh du lịch trực tuyến....................................23
3.1.3 Tập trung phát triển chiều sâu - chất lượng ngành du
lịch.....................................................................................24
3.1.4. Đào tạo, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế.......................................................24
3.2. Vận dụng thành tựu khoa học tâm trong phục vụ khách
du lịch...................................................................................24
C. KẾT LUẬN...........................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................27
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc luôn là thị trường du lịch đầy tiềm năng đối với Việt Nam.
Trong những năm gần đây, do đại dịch của COVID–19, lượt khách
quốc tế đến Việt Nam giảm đi đáng kể. Theo Tổng cục Du lịch Việt
Nam (12/2019) lượt khách Trung Quốc 558.432/1.407.537 lượt
khách Châu Á đến Việt Nam; đến 3/2020 lượt khách Trung Quốc giảm
xuống còn 33.194/243.028 lượt khách Châu Á. Mặc vậy, lượng
khách Trung Quốc đến Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Nên, việc tìm
hiểu về tâm khách du lịch Trung Quốc điều rất cần thiết để tạo
điều kiện cho việc khai thác tốt thị trường khách du lịch lớn này.
Hiện nay, quốc gia này là một trong những nền kinh tế lớn với tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới. Mức sống của người dân không ngừng
được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống ngày càng cần thiết.
Người Trung Quốc đi du lịch ngày càng nhiều. Rất nhiều khách Trung
Quốc đã chọn đến Việt Nam du lịch vừa do việc đi lại giữa hai quốc
gia rất thuận tiện với rất nhiều cửa khẩu đường bộ, vừa bởi văn hóa
Việt Nam rất nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc. Không
nhiều nét tương đồng mà việc phục vụ khách du lịch Trung Quốc đơn
giản, cần phải tìm hiểu về văn hóa, tâm người Trung Quốc thì
việc phục vụ mới đạt kết quả tốt nhất. Từ những phân tích trên cho
thấy đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm tâm của thị
trường khách du lịch Trung Quốc đối với Việt Nam rất cần
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm tâm thị trường khách Trung Quốc góp phần
thu hút khách Trung Quốc đến Việt Nam ngày càng đông hơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khai thác các nguồn tư liệu, các số liệu
- Đánh giá đối tượng dựa trên phần khai thác và đưa ra giải pháp phù
hợp
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc đến
Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
- Về thời gian : Nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc đến
Việt Nam giai đoạn 2018 – nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập xử dữ liệu: Thu thập các thông tin liên
quan đến đtài nghiên cứu rồi xử các thông tin đó nhằm chọn lọc
các thông tin tốt nhất.
- Phương pháp sử dụng biểu đồ, đồ thị nhằm so sánh mức độ khác
nhau giữa các số liệu, chứng minh các số liệu thống kê
- Phương pháp tính toán thống kê du lịch: Nhằm tính toán tốc độ
tăng trưởng, tỉ lệ % của khách du lịch qua các năm
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu thống kê hàng năm
nhằm đưa ra nhận xét và giải pháp
- Nguồn tài liệu: Gồm tài liệu cấp (tự thu thập) tài liệu thứ
cấp (như chuyên đề, sách tham khảo các tài liệu đã xuất bản,
công bố)
6. Đóng góp của đề tài
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch để thu
hút ngày càng đông số lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt
Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Thực trạng thu hút thị trường khách du lịch Trung Quốc ở Việt Nam
Chương III: Các giải pháp bản nhằm thu hút thị trường khách du lịch Trung
Quốc
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung
1.1. Thị trường khách du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thị trường du
lịch
1.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch
Thị trường du lịch là nơi gặp nhau giữa cung và cầu trong lĩnh vực du
lịch, phù hợp về chủng loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh du lịch.
[Theo điều 6 chương 2 của Luật du lịch]
Như vậy thị trường du lịch một bộ phận của thị trường hàng hóa
nói chung gắn với quan hệ sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ,
tồn tại trong điều kiện sản xuất hàng hóa.
1.1.1.2. Đặc điểm thị trường du lịch
Thị trường du lịch xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói
chung. Nó hình thành khi du lịch trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội
phổ biến. Trên thị trường du lịch, cung cầu chủ yếu về dịch vụ, hàng
hóa vật chất mua bán trên thị trường du lịch chiếm tỉ lệ ít hơn hàng
hóa dịch vụ.
Đối tượng mua bán (sản phẩm, dịch vụ du lịch) không dạng hiện
hữu trước người mua. Người mua dựa vào thông tin, quảng cáo. Đối
tượng mua bán rất đa dạng, ngoài dịch vụ hàng hóa vật chất thì
còn những thứ không đủ các thuộc tính hàng hóa như giá trị nhân
văn, tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch.
Quan hệ mua bán trên thị trường quan hệ mua bán gián tiếp.
Quan hệ thị trường giữa người mua người bán bắt đầu từ khi
khách du lịch quyết định mua sản phẩm, dịch vụ du lịch cho tới khi
kết thúc chương trình du lịch và trở về nhà. Trong quá trình thực hiện
người bán không trực tiếp quan hệ với người mua hoặc ít quan hệ
trực tiếp. Khi chương trình du lịch hoàn thành, người mua mới thực
sự nhận biết đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm.
Các quan hệ chế thực hiện các quan hệ giữa người mua
người bán sản phẩm, dịch vụ du lịch gắn với địa điểm, thời gian,
không gian cụ thể.
Sản phẩm, dịch vụ du lịch không tiêu thụ hết, không bán được thì
không thể lưu kho và hầu như không còn giá trị sử dụng.
Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt.
1.1.1.3. Chức năng của thị trường du lịch
Chức năng thực hiện công nhận: Thị trường du lịch thực hiện giá
trị hàng hóa dịch vụ thông qua giá cả. Việc trao đổi mua bán nhằm
thỏa mãn nhu cầu du lịch thực hiện giá cả, gía trị s dụng sản
phẩm du lịch. Đối với kinh doanh khách sạn, sản phẩm du lịch sẽ bao
gồm các dịch vụ u trú dịch vụ bổ sung trong khách sạn ăn
uống, vui chơi giải trí, y tế. Khi sản phẩm du lịch không được công
nhận, việc thực hiện giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm sẽ không
được thực hiện hoặc thực hiện có điều kiện. Điều này sẽ dẫn đến tình
trạng trì trệ và đi xuống của ngành du lịch.
Chức năng thông tin: Thị trường cung cấp hàng loạt các thông tin về
số lượng, cấu, chất lượng của cung cầu du lịch, thông tin về
quan hệ cung cầu du lịch. Đối với hoạt động kinh doanh khách
sạn, chức năng này của thị trường cho phép các nhà quản lí nắm bắt
được thông tin về “cầu” bao gồm loại khách với những nhu cầu khác
nhau về sản phẩm lưu trú, dịch vụ khách sạn, số lượng khách số
lượng sản phẩm tương ứng cần thực hiện…
Chức năng điều tiết, kích thích: Thị trường du lịch tác động đến người
sản xuất người tiêu dùng du lịch. Một mặt thông qua các qui luật
kinh tế thị trường du lịch tác động đến người sản xuất buộc họ phải
sản xuất những sản phẩm du lịch đáp ứng được nhu cầu của khách
về chất lượng, giá cả và thị hiếu đa dạng. Mặt khác thị trường du lịch
tác động đến người tiêu dùng (khách du lịch) hướng sự thỏa mãn các
nhu cầu của khách về các sản phẩm đang tồn tại trên thị trường.
1.1.2. Phân loại thị trường du lịch
Thị trường du lịch gồm có 6 loại chính:
1.1.2.1. Phân loại theo khả năng kinh tế bên bán và bên mua
Thị trường cầu: Ch thể của thị trường cầu du lịch bên mua gồm
những người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ du lịch(khách du lịch)
các môi giới trung gian (hãng tổ chức tour, đại lý du lịch).
Thị trường cung: Chủ thể của thị trường cung du lịch là bên bán gồm
người sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch các hãng
trung gian (hãng tổ chức tour, đại lý du lịch).
[Theo điều 6 chương 4 của Luật du lịch]
1.1.2.2. Phân loại theo địa lý du lịch
Dưới góc độ một quốc gia: Thị trường du lịch được phân loại thành thị
trường du lịch quốc tế và thị trường du lịch nội địa.
* Thị trường du lịch quốc tế: Là thị trường du lịch mà ở đó cùng thuộc
một quốc gia, cầu thuộc về một quốc gia khác. Địa điểm thực hiện sự
gặp nhau giữa cung và cầu vượt ra khỏi biên giới một quốc gia. Trong
thị trường này thể chia thành thị trường du lịch quốc tế chủ động
và thị trường du lịch quốc tế bị động.
Thị trường du lịch quốc tế chủ động thị trường du lịch mà trong đó
quốc gia bán sản phẩm du lịch cho khách là công dân nước ngoài
Còn thị trường du lịch quốcthị trường du lịch quốc tế bị động
gia đó đóng vai trò người mua sản phẩm du lịch của giá khác để đáp
ứng nhu cầu của công dân nước mình.
* Thị trường du lịch nội địa: Là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch
đều nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Địa điểm thực
hiện sự gặp nhau giữa cung cầu trong phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia.
* Dưới góc độ toàn diện: Thị trường du lịch được phân loại thành thị
trường du lịch quốc gia, thị trường du lịch khu vực, thị trương du lịch
thế giới.
Thị trường du lịch quốc gia: phần thị trường du lịch mỗi nước
chiếm lĩnh được.
Thị trường du lịch khu vực: thị trường du lịch quốc tế của một số
nước một vùng địa nào đó của thế giới. dụ như thị trường du
lịch ASEAN, Châu Á Thái Bình Dương…..
Thị trường du lịch thế giới: tổng thị trường du lịch của các quốc
gia trên thế giới.
1.1.2.3. Phân loại theo không gian cung cầu
Bao gồm thị trường thị trường gửi khách và thị trường nhận khách:
Thị trường gửi khách: thị trường tại đó xuất hiện nhu cầu du
lịch, khách du lịch xuất phát từ đó để đi đến nơi khác tiêu dùng sản
phẩm du lịch. Thị trường này thể chia thành thị trường gửi khách
trực tiếp và thị trường gửi khách trung gian.
Thị trường nhận khách: thị trường tại đó đã cung du lịch,
tức nơi điều kiện sẵn sàng cungng các sản phẩm, dịch vụ du
lịch. Tiềm năng có thể có ở cả cung và cầu.
1.1.2.4. Phân loại theo tiêu chí thời gian hoạt động của thị
trường
Thị trường du lịch quanh năm: đó hoạt động du lịch hoạt động liên
tục trong cả năm, không có gián đoạn.
Thị trường du lịch thời vụ: đó hoạt động du lịch theo thời vụ, cung
cầu du lịch chỉ xuất hiện thực hiện trong thời vụ nhất định trong
năm ( thị trường du lịch mùa hè, mùa đông….)
1.1.2.5. Phân loại theo dịch vụ du lịch
Gắn với việc tổ chức cung ứng thực hiện các loại dịch vụ như thị
trường lưu trú du lịch, thị trường vận chuyển du lịch, thị trường vui
chơi giải trí….
1.1.2.6. Phân loại kết hợp các tiêu chí
Thị trường này bao gồm như: Thị trường du lịch gửi khách mùa hè,
thị trường gửi khách mùa đông, thị trường du lịch nội địa lễ hội, thị
trường gửi khách quốc tế…
1.2. Khái quát về tài nguyên du lịch Việt Nam (cung Du
lịch)
Thị trường Trung Quốc là một trong những thị trường quan trọng hàng đầu của du lịch
Việt Nam trong những năm trở lại đây. Các sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung
hấp dẫn đối với khách du lịch Trung Quốc. Tuy nhiên một số sản phẩm vẫn chưa đủ
cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Điều kiện địa tự nhiên, lịch sử, văn hóa…đã tạo cho Việt Nam
tiềm năng du lịch dồi dào. Việt Nam có bờ biển dài, có nhiều rừng núi
các hang động tuyệt đẹp, nhiều công trình kiến trúc cổ nhiều
lễ hội đặc sắc.
Đây những tiềm năng hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế nói
chung và khách du lịch Trung Quốc nói riêng.
Việt Nam bờ biển dài 3.260 km với hàng chục bãi tắm nổi tiếng,
Miền Bắc Tra Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn, Cửa Lò,…;Miền Trung Lăng
Cô, Đà Nẵng, Văn Phong, Nha Trang, Mũi Né,…;Miền Nam Vũng
Tầu, Long Hải, Phú Quốc, Tiên,…Đặc biệt vùng biển Hạ Long
quan thiên nhiên Thế Giới, một quan của tạo hóa hàng ngàn
đảo đá quần tụ, mỗi hàng đảo một dáng vẻ, hòn thì giống con rồng,
hòn thì giống con cóc, ngón tay, cặp gà chọi…Trong lòng các đảo đá
các hang động thú. Tháng 7 năm 2005 vịnh Nha Trang được
công nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Biển Đà Nẵng từng
được tạp chí Forbes bình trọn một trong những bãi tắm đẹp nhất
hành tinh.
Là quốc gia trong vùng nhiệt đới nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ
miền núi mang dáng dấp ôn đới như Sapa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà,
Đà Lạt…Các điểm nghỉ mát này thường độ cao trên 1000 mét so
với mặt nước biển. Thành phố Đà Lạt nơi nghỉ mát tưởng với
rừng thông, thác nước một số loại hoa. Khách du lịch tới Đà Lạt
còn bị cuốn hút bởi những âm hưởng trầm hùng, tha thiết của tiếng
đàn Tơrưng và cồng chiêng Tây Nguyên trong những đêm văn nghệ.
Ngoài ra Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim sân chim,
nhiều khu rừng quốc gia nổi tiếng với những bộ sưu tập phong phú
về động thực vật nhiệt đới như VQG Cúc Phương (Ninh Bình), VQG
Cát Bà (Hải Phòng), VQG Côn Sơn ở Bà Rịa- Vũng Tàu…Trong đó vùng
tràm chim Tam Nông (Đồng Tháp), nơi sếu đầu đ sinh sống, trở
thành trung tâm thông tin về sếu được tài trợ bởi quỹ quốc tế về bảo
tồn chim.
Nguồn nước khoáng Việt Nam rất phong phú như suối khoáng
Quang Hanh (Ninh Bình), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối
khoáng Vĩnh Hảo (Vĩnh Thuận), suối khoáng Dục Mỹ ( Nha Trang),
suối khoáng Kim Bôi (Hòa Bình)… Những nguồn nước khoáng này đã
trỏ thành nơi nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe được nhiều khách du
lịch ưa chuộng.
Với bề dày lịch sử bốn ngàn năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích
kiến trúcgiá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc
với dáng vẻ ban đầu như: chùa Một Cột (Hà Nội), tháp Phổ Minh
(Nam Định), chùa Tây Phương, Đình Tây Đằng Đình Chu Quyến
(Hà Tây), chùa keo (Thái Bình), chùa Bút Tháp Đình Bảng ( Bắc
Ninh), chùa Kim Liên (Hà Nội), Tháp Chàm (các tỉnh ven biển Miền
Trung), kiến trúc cung đình Huế. Đặc biệt những kiến trúc cung
đình Huế đã được UNESCO công nhận di sản thế giới. Ngoài hai di
sản trên, UNESCO còn công nhận khu tháp cổ Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội
An, VQG Phong Nha kẻ Bàng các di sản thiên nhiên thế giới, nhã
nhạc cung đình Huế và không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên
là di sản văn hóa phi vật thể thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể của nước ta phong phú, đa dạng,
đặc sắc, mang các giá trị đặc sắc văn hóa, gắn liền với lịch sử hình
thành phát triển của đất nước. Bên cạnh những đặc điểm chung,
các di tích lịch sử văn hóa sự thay đổi theo không gian thời
gian.
Từ năm 1962 – 1997, Nhà nước đã xếp hạng được 2.147 di tích gồm:
1.120 di tích lịch sử, 939 di tích kiến trúc nghệ thuật, 25 di tích khảo
cổ, 63 thắng cảnh. Chủ yếu gồm các di tích khảo cổ, di tích kiến trúc
nghệ thuật, di tích lịch sử, di tích khảo cổ. Trong đó di tích kiến trúc
nghệ thuật chùa, đình, nhà thờ, nhà cổ, lăng tẩm, cung điện chiếm
số lượng lớn, lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật văn
hóa giá trị, những điểm tham quan nghiên cứu hấp dẫn du
khách du lịch trong và ngoài nước.
Tài nguyên nhăn văn phi vật thể của nước ta cũng không kém phần
phong phú đa dạng, với gần 400 các lễ hội lớn gắn liền với sự tôn
vinh, tưởng nhớ các vị anh hùng dân tộc, những người công với
nước, các danh nhân…Hiện nay nước ta còn lưu giữ tổ chức nhiều lễ
hội lớn, hấp dẫn du khách như lễ hội Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương,
lễ hội Kiếp Bạc, lễ hội Quan Âm…Gần đây các Festival du lịch cũng
đã được tổ chức tại các di sản tự nhiên, văn hóa và tại các trung tâm
du lịch thu hút đông đảo du khách nội địa và quốc tế Ngoài ra ở nước
ta còn nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật đã được phát triển lâu
đời giá trị về nhiều mặt như quan họ Bắc Ninh lịch sử
khoảng gần 1000 năm, được phát triển mạnh khoảng 300 năm trở lại
đây, hay nghệ thuật hát chèo, loại hình múa rối nước, nhã nhạc cung
đình Huế, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên gần đây đã thu hút một
số lượng lớn du khách quốc tế.
Món ăn được khách Trung yêu thích những món ăn nhẹ như Phở,
Gỏi cuốn, Bún chả... Đây cũng chính những món ăn truyền thống
đậm đà hương vị Việt Nam. Bên cạnh đó, chè (trà), phê Việt Nam
cũng là những món khoái khẩu của người Trung. Không nổi tiếng như
Brazil, nhưng phê Việt Nam hương vị thơm ngon đặc biệt
rất nhiều khách Trung sau khi thưởng thức đã quyết định chọn mua
làm quà cho bạn bè, người thân của mình.
Cũng bởi hương vị phù hợp với người Trung các món ăn của Việt
Nam đã lần lượt vượt qua biên giới, có mặt tại rất nhiều nơi trên khắp
đất nước này. Điển hình những tiệm Phở, trong đó Nhà hàng Phở 5
ở một con hẻm tại Prince Edward trong quận Kowloon của Hong Kong
là một ví dụ. Nhiều người biết tới quán ăn này vì nó phục vụ các món
truyền thống của Việt Nam trong đó Phở. Cũng nhiều khách
Trung sau khi thưởng thức món ăn những nhà hàng Việt Nam tại
Trung, đã quyết định chọn Việt Nam là điểm đến trong chuyến du lịch
của mình.
Đối với khách du lịch, văn hóa của mỗi nước họ đi qua đều được
phản ánh chân thực và sống động. Nét sống động mà khách Trung có
thể cảm nhận được khi tới Việt Nam là những tà áo dài thướt tha bay
trên phố. Những thiếu nữ Việt Nam duyên dáng đã khiến cho áo
dài càng thêm hấp dẫn, mặc nó chỉ đơn giản sự kết hợp giữa...
áo dài chiếc quần dài. Tuy chiếc áo truyền thống, nhưng ngày
nay áo dài đã được cách tân rất nhiều và trở thành những trang phục
thời trang được yêu thích. Việc đặt may áo dài rất đơn giản, nhanh
chóng cũng một trong những điểm thu hút du khách nữ Trung khi
tới Việt Nam.
So với các quốc gia lân cận như Thái Lan, Trung Quốc, Singapore -
Việt Nam có lợi thế hơn trong việc thu hút du khách Trung là ở chỗ họ
tìm thấy nét văn hoá tương đồng trong cuộc sống, sinh hoạt của
người Việt. Đây do chính để khách Trung chọn Việt Nam làm
điểm đến. Với tốc độ tăng trưởng này thì lượng khách đến vào năm
2019 tăng trên 25% là con số trong tầm tay của ngành du lịch.
Sự tương đồng còn thể hiện lòng hiếu khách, lối ứng xử thân thiện
trong giao tiếp, thiện chí hoà bìnhcác thú chơi tao nhã (chơi chữ,
uống trà, cắm hoa, đánh cờ...). Đến Việt Nam du khách luôn cảm
giác thân quen, gần gũi trong cuộc sống, trong nét kiến trúc cổ kính
còn lưu lại nhiều góc phố, làng quê, phù hợp với sở thích khiếu
thẩm mỹ của người Trung. Hình ảnh chiếc xích lô, gánh hàng rong
hay cậu bán báo cũng trở nên quen thuộc trong ấn tượng của
người Trung về một cuộc sống muôn nh muôn vẻ không kém
phần sôi động nhưng rất đỗi an toàn ở Việt Nam.
1.3. Tổng quan thị trường khách du lịch Trung Quốc (cầu
Du lịch)
1.3.1. Vài nét khái quát về đất nước Trung Quốc
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Trung Quốc tên gọi đầy đủ hiện nay nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, nằm
phía đông nam Châu Á, tiếp giáp với Triều Tiên, Mông Cổ, Nga, Lào, Việt Nam , Ấn
Độ, Mianma...
Diện tích: 9.569.961 km2 .Trung Quốc nước diện tích rộng lớn đứng thứ 4 trên
thế giới sau Liên Xô cũ, Canada và Mỹ.
Lãnh thổ rộng lớn điều kiện tự nhiên phong phú, lịch sử hình thành phức tạp, có nhiều
dạng địa hình (đồng bằng, cao nguyên, hoang mạc, vùng cao...) trong đó núi là chiếm
chủ yếu tới 4/5 diện tích, trong đó gần 1/3 độ cao trên 3000m . Nhiều kiểu khí hậu
(ôn đới gió mùa, ôn đới lục địa, hoang mạc và cận nhiệt đới gió mùa). Nhiều sông lớn
chảy theo hướng Tây – Đông (Trường Giang, Hoàng Hà...).
Phần lớn lãnh thổ nằm sâu trong lục địa cách xa biển hàng nghìn ki lô – mét nhưng
giá trị của biển trong đời sống của nhân dân Trung Quốc rất lớn. Với chức năng là cửa
ngõ quan trọng thông ra biển Thái Bình Dương, cảng biển quốc tế Thượng Hải, Hồng
Kông, Nam Ninh. Trung Quốc có một vị trí kinh tế ảnh hưởng rất lớn trong khu vực.
1.3.1.2. Dân số
Trung Quốc với dân số 1.446 tỷ người (12/2021) nước đông dân nhất thế giới
chiếm 18,27% so với dân số thế giới. Mật độ dân cư là 146 người/km2 phân bố không
đồng đều. cấu dân số Trung Quốc khoảng hơn 60% dân số sống ở thành thị, số
còn lại sinh sống và làm việc tại nông thôn.
1.3.1.3. Kinh tế
Mấy năm gần đây nền kinh tế nhiều nước trên thế giới vẫn còn đang trong trạng thái trì
trệ hoặc chật vật mới giữ được mức tăng trưởng bình thường thì tốc độ tăng quá nhanh
của Trung Quốc lại một vấn đề phải đối phó gây ra những bất lợi cho sự phát
triển chung. Đường lối hiện đại hoá với chiếm lược kinh tế ra đời nhằm khôi phục tình
trạng kinh tế, xã hội tạo đà nhẩy vọt tăng trưởng là đặc trưng nổi bật trong đời sống
hội Trung Quốc suốt thập kỷ 80 - 90 và sang cả thế kỷ 21. Do tiến hành cải cách kinh
tế năm 1980, hiện nay Trung Quốc có rất nhiều thay đổi với những thành tựu rực rỡ
nước phát triển với nền kinh tế mở gồm 3 loại hình: Đặc khu kinh tế; thành phố mở
cửa và khu mở cửa kinh tế.
GDP bình quân đầu người (GDP/người) của Trung Quốc là 10.500 USD/người (2020).
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Trung Quốc đạt 1.98% trong năm
2020, giảm 283 USD/người so với con số 10.217 USD/người (2019).
Có thể thấy thu nhập GDP bình quân đầu người Trung Quốc cao cùng với giá cả hàng
hoá Trung Quốc rẻ nên mức sống của họ rất cao, khả năng đi du lịch của họ là rất lớn.
1.3.1.4. Chính trị
Trung Quốc thành lập 1/10/1949, là một nước xã hội chủ nghĩa có chế độ đại hội - đại
biểu nhân dân toàn quốc giống Việt Nam nhiều đảng phái dân chủ nhưng hợp tác
không đa nguyên Đảng cộng sản lãnh đạo chính. Trung Quốc 5 khu tự trị
gồm: khu tự trị Nội Mông của người Mông Cổ; khu tự trị Ninh Hạ của người Hồi; khu
Tân Cương của người Duy Ngô Nhỉ ; khu Quảng Tây của người dân tộc Choang; khu
Tây Tạng của người Tây Tạng. Trung Quốc thành viên Liên Hợp Quốc từ ngày
24/10/1945, từ ngày này cho đến 25/10/1971 ghế của Trung Quốc do Quốc dân Đảng
Đài Loan nắm giữ. Từ ngày 25/10/1971 sau khi thoả hiệp với Mỹ, Trung Quốc mới
vào Liên Hợp Quốc thay thế cho người đại diện Đài Loan. Ngày 18/1/1950, Trung
Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam cấp đại sứ từ đó đến nay trải qua
nhiều bước thăng trầm trong quan hệ giữa hai nước, thời gian bị gián đoạn. Hiện
nay có một bộ phận lãnh thổ Trung Quốc không nằm dưới sự kiểm soát của nước cộng
hoà nhân dân Trung Quốc là Đài Loan.
1.3.1.5. Văn hóa
Ngày nay, Trung Quốc được xem là cái nôi của văn hóa nhân loại với bề dày lịch sử và
kho tàng văn hóa đồ sộ. Bản sắcn hóa đậm đà được bảo tồn phát triển từ hàng
nghìn năm đến nay. Việt Nam cũng là quốc gia có nhiều điểm văn hóa tương đồng với
Trung Quốc. Do đó, các bạn học sinh, sinh viên khi đi du học tại quốc gia này đều
không quá bỡ ngỡ khác biệt văn hóa. Trung Quốc quốc gia dân số đông nhất
thế giới. Tiếng Trung ngôn ngữ được người bản địa sử dụng nhiều nhất. một
trong 3 thứ tiếng phổ biến trên toàn cầu. Ngày này, toàn cầu hóa cũng như sự giao
thương mạnh mẽ giữa Việt Nam và Trung Quốc khiến cho việc thành thạo tiếng Trung
một lợi thế lớn của người lao động. Bản sắc văn hóa đậm đà được bảo tồn phát
triển từ hàng nghìn năm đến nay.
1.3.1.6. Ngôn ngữ, tín ngưỡng
Ngôn ngữ Mặc dù Trung Quốc có đến 292 ngôn ngữ nhưng phổ biến nhất chữ Hán
(ngữ hệ Hán - Tạng, Ngô, Việt, Mân, Tương, Cám Khách Gia). Ngoài ra còn
ngôn ngữ thuộc nhánh Tạng - Miến (Tạng, Khương, Lô), ngữ hệ Tai-Kadai (tiếng
Tráng, H’Mông - Miền và Nam Á), ngữ hệ Altai (tiếng Mông Cổ), ngữ hệ Turk (tiếng
Duy Ngô Nhĩ), Tiếng Triều Tiên và tiếng Sarikoli…..
Tín ngưỡng tôn giáo Trung Quốc là quốc gia đa dạng về tín ngưỡng tôn giáo. Tuy vậy,
Phật Giáo Đại Thừa vẫn tôn giáo phổ biến nhất tại đây. Ngoài ra còn các giáo
khác như Lão giáo, Phật giáo, Cơ Đốc giáo, Nho giáo, Hồi giáo…
Văn hóa Trung Hoa ảnh hưởng sâu sắc bởi Khổng Giáo, Phật Giáo Đạo Giáo.
vậy, đa số người dân Trung Hoa vẫn còn giữ phong tục thời cúng tổ tiên cũng như văn
hóa của Trung quốc truyền thống. Quốc gia này cũng ít bị ảnh hưởng của các nền văn
hóa Phương Tây với những nét văn hóa cổ truyền được bảo tồn gìn giữ đến ngày
nay.
1.3.1.7. Ẩm thực
Ẩm thực Trung Quốc đất nước đông dân nhất thế giới, cùng với sự rộng lớn đa
dạng về sản vật cũng như khí hậu dẫn tới sự khác biệt ràng giữa các miền văn hóa
ẩm thực. Cũng chính vậy ẩm thực của Trung Hoa cùng đa dạng đặc sắc
nhưng vẫn mang những đặc trưng riêng của từng vùng miền, phong phú, giàu bản sắc,
ảnh hưởng lớn đến ẩm thực các nước trong khu vực châu Á. thể nói sự tinh tế
trong các món ăn chính sự hội tụ đầy đủ từ hương, sắc, vị đến cách bày biện, trang
trí. Món ăn ngon phải đảm bảo đẹp mắt, dậy hương thơm làm say lòng thực khách, có
vị ngon của đồ ăn được chế biến từ nguyên liệu tươi, cách trình bày thật ấn tượng.
Bên cạnh đó, các món ăn còn bổ dưỡng bởi sự kết hợp tài tình giữa các thực phẩm
các vị thuốc như hải sâm, thuốc bắc…Các món ăn thường được chế biến theo các
phong cách như: hâm, nấu, ninh, xào, hấp, rang, luộc, om, nhúng,…mỗi một cách chế
biến đem lại những dư vị và cảm nhận khác nhau.
1.3.2. Đặc điểm, tâm , nhu cầu xu hướng đi du lịch
của khách du lịch Trung Quốc
1.3.2.1. Đặc điểm, tâm lý
Trung Quốc một đất nước rộng lớn, thiên nhiên đa dạng với nhiều vùng sinh thái
khác nhau nên đặc tính tiêu dùng của từng khu vực cũng có những điểm khác biệt. Tuy
nhiên nhìn chung người Trung Quốc điểm giống như người Việt Nam cùng
người Á Đông mang nặng ảnh hưởng của nền văn hoá phương Đông sự duy tình
chứ không duy như người phương Tây. Một số đặc điểm thói quen tâm của
người Trung Quốc:
* Giao tiếp
Người Trung Quốc rất coi trọng cử chỉ hành động khi giao tiếp, họ thường bắt tay
trao card, thái độ dè dặt kín đáo. Người Trung Quốc rất coi trọng việc học hàm vị,
rất coi trọng tình cảm, kính trọng người cao tuổi, mối quan hệ trong gia đình rất đoàn
kết và gắn bó nên thường ưa thích bầu không khí thân mật, cởi mở như trong gia đình.
Khi nói chuyện họ thích đề cập đến các vấn đề về lịch sử, văn hóa, gia đình những
thành tựu của đất nước Trung Hoa. Đặc biệt họ rất thích được khen ngợi, họ thường
vui vẻ thân mật khi được người khác khen ngợi. Nhìn chung họ thông minh, cần cù
kiên nhẫn. Người Trung Quốc cũng rất nổi tiếng rất kín đáo thâm thúy. Họ rất ý
thức tôn trọng nề nếp, gia giáo trong cuộc sống gia đình, cầu kì, cẩn thận nên các dịch
vụ cần chuẩn bị kỹ lưỡng, tránh sai sót dù nhỏ.
Bên cạnh đó, khách du lịch Trung Quốc thường nói to, nói nhiều, coi trọng lời mời
trực tiếp. Khách thường gây ồn ào thể sẽ ảnh hưởng tới những người xung
quanh.
* Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào tour nhưng họ thường thích đi tàu hoả bởi
họ nghĩ an toàn nhất. Người Trung Quốc không thích ngồi ô lâu trừ khi đoạn
đường đi có cự ly ngắn. Khách du lịch Trung Quốc đi tour bằng ô tô thường dùng điều
hoà kể cả những nơi có không khí trong lành, mát mẻ.
Buối sáng và buổi tối người Trung Quốc thích đi bộ vì theo họ những lúc này vận động
tập thể dục có lợi cho sức khoẻ. Khi lên xuống tầng trong khách sạn họ thường quen đi
thang máy.
* Lưu trú và dịch vụ
Khách Trung Quốc thường dùng nước nóng để tắm vào bất kể mùa nào. Họ thích nghỉ
khách sạn 2-3 sao hoặc các khu nhà sàn. Họ muốn một chuyến du lịch giá rẻ
nhưng chất lượng dịch vụ vẫn phải đảm bảo. Người Trung Quốc thích những không
gian ấm cúng, thân mật.
Thích có thảm trải sàn vì như vậy họ cảm thấy sạch sẽ và sang trọng hơn, tuy nhiên họ
thường ném tàn thuốc đang cháy lên thảm lót. Trong phòng nên bật lửa hoặc diêm
vì đa số người Trung Quốc hút thuốc. Họ rất cầu kỳ và cẩn thận nên những dịch vụ cần
phải chuẩn bị kỹ càng. Đi kèm với các dịch vụ bản thì người Trung Quốc thích các
dịch vụ truyền thống như châm cứu, tắm bùn, tắm nước khoáng, matxa…
* Ăn
Khi ăn bữa chính thường lót dạ bằng cháo hoặc canh trước khi dùng bữa , đây món
không thể thiếu được của người Trung Quốc.
Đặc trưng dể nhận nhất của người Trung Quốc là ăn nhiều ớt tỏi. Họ không dùng nước
mắm dùng dầu, thích ăn nóng, không thích ăn quá ngọt hay quá chua, khối
lượng ăn nhiều. Thích ngồi ăn bàn tròn. Người Trung Quốc kiêng cầm đũa tay trái.
Khi ăn mỗi người có một bát cá nhân đựng gia vị, thích bữa ăn nhiều hạt điều. Cơ
cấu bữa ăn của người Trung Quốc tối thiểu 4 món: thịt, cá, canh, rau. Buổi sáng
người Trung Quốc thích ăn những món tự chọn nhìn chung họ thích ăn cháo, bánh mỳ.
Người Trung Quốc không thói quen ăn tráng miệng nhưng họ rất thích ăn hoa quả
vùng nhiệt đới như : chuối, xoài, chôm chôm, thanh long...
Trước khi đi ngủ người Trung Quốc thích ăn nhẹ : một cốc sữa, một bát cháo... Nếu
ngồi ăn đông mà toàn là người Trung Quốc thì họ chỉ bày các món ăn lên bàn cơm còn
cơm, cháo thì để một chổ ai ăn thì người đó lấy.
Người các vùng, các miền khác nhau những khác nhau trong cấu cũng như
trong cách ăn:
+ Người miền Bắc Trung Quốc thường ăn mỳ, ít ăn cơm.
+ Người miền Nam ăn cơm, mùa hè ăn thức ăn là chính và cháo.
+ Người Tây Tạng không ăn mỳ mà ăn cơm.
+ Người Ninh Hạ, Tân Cương không ăn thịt lợn.
+ Người Nội Mông thích ăn thịt nướng.
* Uống
Người Trung Quốc hay mang theo đồ uống khi đi xa, thông thường mang theo một
bình trà. Họ rất ít uống chè, không uống phê. Thói quen người Trung Quốc dùng
thuốc nhiều hay gạt tàn thuốc bừa bãi, mời nhau thuốc không cầm cả bao trực
tiếp.
Ngoài ra, dân tộc Hồi không uống rượu. Khi tiếp khách họ dùng các loại nước uống
ga, nước cam, nước quýt. Riêng dân Thượng Hải, Bắc Kinh, Thẩm Quyến uống
phê nhưng khác với Việt Nam là họ có thêm một miếng pho mát.
* Về vui chơi giải trí
Chơi bài, cờ tướng, mạt nhược, hay dạo chơi trên đường phố lúc rãnh rổi là thú vui của
người Trung Quốc. Họ rất tinh tế trong việc thưởng thức cái đẹp, họ rất có khiếu thẩm
mỹ. Tranh trí nội thất rất thích loè loẹt, màu đỏ ở nơi công sở hay nơi chật hẹp.
* Tham quan, mua sắm
Khách Trung Quốc chuộng tham quan những danh lam thắng cảnh cùng các di tích
văn hóa, lịch sử nổi tiếng. Họ thích khám phá tìm hiểu lễ hội và những nét bản sắc văn
hóa của các dân tộc, cộng đồng. Đặc biệt, họ rất muốn tìm hiểu nền văn hóa của Trung
Quốc trước đây đã ảnh hưởng thế nào tới văn hóa của các nước xung quanh. Họ thích
mua đồ lưu niệm mang tính thủ công truyền thống của Việt Nam như tranh sơn mài,
tranh khảm trai, nón, mũ…rất được yêu thích. Phụ nữ Trung Quốc thích mua nón, áo
dài Việt Nam bằng lụa tơ tằm.
1.3.2.2. Nhu cầu và xu hướng du lịch
* Động cơ và mục đích đi du lịch
Người Trung Quốc thích đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau. Trên cơ sở tiến hành
nghiên cứu thị trường, thể phân đoạn thị trường khách du lịch theo mục đích
chuyến đi gồm:
Khách du lịch với mục đích thương mại: Tập khách này đi du lịch với mục đích
nghỉ ngơi và kết hợp với việc nghiên cứu, khảo sát thị trường, tìm chọn bạn hành buôn
bán đối tác đầu tư. Hội họp của các ngành, đoàn thể kết hợp đi tham quan du lịch
khảo sát tại Việt Nam, vậy các đoàn đi với số lượng đông chủ yếu các tổ chức
công đoàn.
Khách du lịch thuần túy: Bao gồm những khách du lịch đi theo đoàn, theo gia
đình, mục đích chính của họ là nghỉ ngơi thư giãn, và tìm hiểu văn hóa Việt Nam.
Khách du lịch mục đích khác: Là tập khách du lịch kết hợp thăm thân nhân, tìm
hiểu văn hóa. Họ thường đi theo nhóm và có mức chi tiêu hạn chế.
* Thời gian đi du lịch
Người Trung Quốc thường đi du lịch dài ngày tới các vùng có nắng ấm vào mùa đông
vì ở Trung Quốc vào mùa này rất lạnh. Khách Trung Quốc thường sang Việt Nam vào
các tháng 5, 6, 7, 8 còn các tháng đầu cuối năm ít. Các gói du lịch ngắn hạn sẽ
lựa chọn của nhiều gia đình Trung Quốc.
* Cơ cấu khách du lịch
Người Trung Quốc thường đi du lịch theo đoàn.
Đi ở nhiều độ tuổi khác nhau, nam đi du lịch nhiều hơn nữ.
Người miền Đông đi du lịch nhiều hơn người miền Tây.
Khách đi du lịch sang Việt Nam chủ yếu người Quảng Đông, Phúc Kiến, Triết
Giang đây là những xứ giàu có nhất Trung Quốc .
Phần lớn là cán bộ công nhân viên được nghỉ đi tham quan.
CHƯƠNG II: Thực trạng thu hút thị trường khách du
lịch Trung Quốc ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm thị trường khách du lịch Trung Quốc đi du
lịch Việt Nam
2.1.1. Số lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam thị
phần khách du lịch Trung Quốc trong thị trường khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam
Trong khoảng một thập kỉ qua, Trung Quốc nổi lên một thị trường nguồn khách du
lịch quốc tế quan trọng đối với khu vực châu Á nói riêngthế giới nói chung với số
lượng khách và khả năng chi tiêu lớn. Số khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài tăng
từ 10,5 triệu lượt (năm 2000) lên 150 triệu lượt (năm 2018), tăng trưởng bình quân đạt
16%/năm.
Ngoài 2 điểm đến truyền thống trong nước Hồng Kông Ma Cao, khách Trung
Quốc đã có sự thay đổi trong thói quen đi du lịch khi các điểm đến mở rộng ra khu vực
Đông Nam Á, châu Âu, Nam Mỹ, châu Phi và cả các vùng cực. Theo báo cáo của Tổ
chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2016, đã trên 135 triệu lượt khách Trung
Quốc đi du lịch nước ngoài, tăng 6% so với 2015, chi tiêu 261 tỉ USD (chiếm 21%
tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế toàn cầu). Năm điểm đến hàng đầu của khách
du lịch Trung Quốc năm 2017 là: Thái Lan (9,5 triệu lượt), Nhật Bản (7,4 triệu), Hàn
Quốc (4,17 triệu), Việt Nam (4 triệu), Indonesia (2,06 triệu). Khách Trung Quốc đi du
lịch nước ngoài đặc điểm thường đi theo các đoàn lớn, qua các công ty lữ hành
gửi khách với tour du lịch trọn gói giá cạnh tranh. Khách Trung Quốc chi tiêu nhiều
cho hoạt động mua sắm, ăn uống, vui chơi giải trí tại điểm đến.
Trong giai đoạn 2016 2019, số lượng khách du lịch Trung Quốc tăng nhanh, từ con
số gần 2,7 triệu lượt vào năm 2016 tăng lên gần 5 triệu lượt vào năm 2018. Năm 2019,
Việt Nam đón gần 6 triệu lượt khách Trung Quốc trong tổng số gần 18 triệu lượt khách
quốc tế, tăng 16,9% so với năm 2018. Các địa bàn đón khách Trung Quốc chủ yếu
Khánh Hòa, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú Quốc, Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh…Tại Khánh
Hòa, lượng khách Trung Quốc chiếm tới 60% tổng lượng khách quốc tế đến, trong khi
đó con số này lần lượt là 30% và 20% tại Đà Nẵng và Quảng Ninh.
Đối với Việt Nam, thị trường khách Trung Quốc luôn chiếm tỉ lệ 28 - 30% trong tổng
lượng khách quốc tế đến. Nếu so sánh với các thị trường khách quốc tế khác đến Việt
Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ thì thị trường khách Trung Quốc là một thị trường
khách trọng điểm đối với du lịch Việt Nam.
Khách Trung Quốc và khách quốc tế đến du lịch Việt Nam năm 2016 – 2019
Đơn vị: nghìn người
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng số 10012,7 12922,1 15497,7 18008,5 3686,7
Trung 2696,8 4008,2 4966,4 5806,4 871,8
Quốc
Hàn Quốc 1543,8 2415,2 3485,4 4290,8 819
Nhật Bản 740,5 798,1 826,6 951,9 200,3
Đài Loan 507,3 616,2 714,1 926,7 192,2
Nga 433,9 574,1 606,6 646,5 244,9
Mỹ 552,6 614,1 687,2 746,1 172,7
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID 19 lượng khách
quốc tế đến Việt Nam sụt giảm 1 cách nghiêm trọng trong đó
khách Trung Quốc. Lượng khách Trung Quốc đến du lịch Việt Nam
giảm từ gần 1,3 triệu lượt khách xuống còn hơn 800 nghìn lượt
giảm 31,9% so với cùng kì năm 2019.
Sau 2 năm bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID – 19, năm 2022,
ngành du lịch Việt Nam đang những dấu hiệu khởi sắc, hoạt động
sôi động trở lại tại một số trung tâm du lịch lớn trên cả nước.
2.1.2. Phân đoạn thị trường
* Mục đích chuyến đi
Đa phần khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam với mục đích thăm
quan, nghỉ phép nghỉ dưỡng, tiếp theo mục đích mua sắm. Bên
cạnh đó, do quan hệ kinh tế của Trung Quốc - Việt Nam tăng lên
không ngừng, tỷ lệ đầu của Trung Quốc vào Việt Nam chiếm tỷ lệ
tương đối cao với rất nhiều dự án vừa nhỏ liên quan đến nhiều
lĩnh vực nên tỷ lệ khách Trung Quốc sang Việt Nam du lịch kết hợp
thực hiện hoạt động thương mại, tìm kiếm hội làm ăn kinh doanh
và tham dự hội nghị hội thảo tăng lên.
* Thời điểm du lịch
Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam tương đối đồng đều trong cả
năm, nhưng thường đông nhất vào cuối năm. Các thời điểm khách du
lịch Trung Quốc đến Việt Nam đông nhất vào các ngày lế, tết âm
lịch, ngày quốc tế lao động, ngày quốc khánh Trung Quốc (01/10)
tết dương lịch trùng với các thời điểm tuần lễ vàng khách du lịch
Trung Quốc được nghỉ đế đi du lịch nước ngoài.
* Giới tính và độ tuổi
Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, với tổng số khách du
lịch Trung Quốc đến Việt Nam thì khoảng gần 70% nam giới,
còn lại là nữ giới. Trong số đó nhiều nhất là khách trong độ tuổi từ 26
– 40 (chiếm 40%), tiếp theo là độ tuổi từ 41 trở lên (chiếm 32%), cuối
cùng từ 18 25 (chiếm 28%). Như vậy, thể thấy khách du lịch
Trung Quốc đến Việt Nam đa phần những người trẻ tuổi, trung
niên, trong đó nam giới chiếm tỷ trọng cao hơn.
* Nghề nghiệp
Trong số những khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam thì tỷ lệ
khách nhân viên các công ty, quản nhà máy, cán bộ nhà nước
thương nhân, sinh viên là cao hơn cả. Còn khách du lịch là nhân viên
công ty, người nghỉ hưu, người nội trợ chiếm thị phần nhỏ hơn. Số
khách du lịch là nông dân chiếm tỷ lệ nhỏ nhất.
* Tỷ lệ khách thường xuyên
Theo Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2009, 50% tổng
lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam lần đầu tiên. Tỷ lệ khách
Trung Quốc đến Việt Nam lần thứ 2, 3 đã tăng lên lần lượt 25,2%
24,7%. Đến những năm gần đây, khoảng 60% số khách đến Việt
Nam lần đầu tiên 40% số khách đến Việt Nam từ lần thứ hai trở
lên.
* Hình thức tổ chức đi du lịch
Theo số liệu điều tra do tập đoàn tư vấn khách sạn C9 Hotelworks và
Delivering Asia Communications (DAC) thực hiện thống nhu cầu
du lịch nước ngoài của hơn 1.000 người đủ điều kiện từ các thành
phố lớn tại Trung Quốc, với gần một nửa số người tham gia khảo sát
dự định đến Việt Nam năm 2020. Theo đó, 19% khách du lịch
Trung Quốc đến Việt Nam theo tour do các công ty lữ hành tổ chức.
81% còn lại họ tự tổ chức đi. Tuy vậy, con số này chưa phản ánh
được toàn bộ hình thức đi du lịch của khách du lịch Trung Quốc.
Khách du lịch Trung Quốc sang Việt Nam với mục đích thăm quan,
nghỉ dưỡng thường đi thành đoàn lớn (để giá máy bay group
giá rẻ hơn so với đi lẻ). Hầu hết đi cùng với gia đình, bạn bè, người
thân. Khách đi mục đích thương mại thường đi lẻ, đi theo nhóm
nhỏ.
*Thời gian lưu trú
Theo điều tra của Trung tâm thông tin du lịch, ngày lưu trú trung
bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam là 4,5 ngày. Tuy nhiên, ngày
lưu trú trung bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam sự chênh
lệch khác nhau giữa khách đi bằng đường bộ, đường không và đường
biển.
* Khả năng chi tiêu
Chiếm tỷ lệ cao trong tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam,
khách Trung Quốc một trong các đối tượng khách khả năng chi
tiêu khá cao so với khách quốc tế khác tại Việt Nam Theo kết quả.
điều tra chi tiêu của khách du lịch Việt Nam năm 2019 của Tổng cục
Thống kê: khách du lịch Trung Quốc đi du lịch đến Việt Nam mức
chi tiêu bình quân một ngày khoảng 135,20 USD/ lượt khách hơn
12,8% so với chi tiêu trung bình một ngày của khách quốc tế tại Việt
Nam (117,78 USD/ngày)
* Đặc điểm khách chia theo phương tiện vận chuyển
Trước đây, số khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam bằng đường
không thường ít, chủ yếu khách thương mại. Đại đa số khách du
| 1/30

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA THỊ
TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM NHÓM C1
BÀI TẬP MÔN TÂM LÝ DU KHÁCH
Người hướng dẫn khóa học: ThS. Mai Hiên. HÀ NỘI – NĂM 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI NHÓM C1 Mã sinh Chức vụ STT viên Họ và tên 1. 220001573 Đào Minh Anh Nhóm trưởng 2. 220001644 Chử Thị Như Ngọc Thành viên Nguyễn Thị Thu Thành viên 3. 220001626 Hường 4. 220001590 Phạm Thị Yến Chi Thành viên 5. 220001632 Đỗ Thùy Linh Thành viên 6. 220001640 Hoàng Thị Mai Thành viên Đánh giá Họ và tên Nhiệm vụ sao Tổng hợp làm ppt, làm 2 sao Đào Minh Anh phần 1.1 Thuyết trình, làm phần 2 sao Chử Thị Như Ngọc 1.2 Nguyễn Thị Thu 2 sao Làm phần 1.3 Hường Phạm Thị Yến Chi Làm phần 2.1 2 sao Tổng hợp làm W, làm 2 sao Đỗ Thùy Linh phần 2.2 Hoàng Thị Mai Làm phần 3 2 sao MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................3
A. MỞ ĐẦU...............................................................................5
1. Lý do chọn đề tài....................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................5
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................5
6. Đóng góp của đề tài...............................................................6
7. Kết cấu của đề tài..................................................................6
B. NỘI DUNG............................................................................7
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung............................................7
1.1. Thị trường khách du lịch..................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thị trường du lịch
............................................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch.................................7
1.1.1.2. Đặc điểm thị trường du lịch..................................7
1.1.1.3. Chức năng của thị trường du lịch.........................7
1.1.2. Phân loại thị trường du lịch........................................8
1.1.2.1. Phân loại theo khả năng kinh tế bên bán và bên
mua..................................................................................8
1.1.2.2. Phân loại theo địa lý du lịch.................................8
1.1.2.3. Phân loại theo không gian cung cầu....................9
1.1.2.4. Phân loại theo tiêu chí thời gian hoạt động của thị
trường...............................................................................9
1.1.2.5. Phân loại theo dịch vụ du lịch..............................9
1.1.2.6. Phân loại kết hợp các tiêu chí..............................9
1.2. Khái quát về tài nguyên du lịch Việt Nam (cung Du lịch)..9
1.3. Tổng quan thị trường khách du lịch Trung Quốc (cầu Du
lịch)......................................................................................11
1.3.1. Vài nét khái quát về đất nước Trung Quốc................11
1.3.1.1. Vị trí địa lý.........................................................11
1.3.1.2. Dân số...............................................................12
1.3.1.3. Kinh tế...............................................................12
1.3.1.4. Chính trị.............................................................12
1.3.1.5. Văn hóa.............................................................13
1.3.1.6. Ngôn ngữ, tín ngưỡng........................................13
1.3.1.7. Ẩm thực.............................................................13
1.3.2. Đặc điểm, tâm lý, nhu cầu và xu hướng đi du lịch của
khách du lịch Trung Quốc...................................................13
1.3.2.1. Đặc điểm, tâm lý...............................................13
1.3.2.2. Nhu cầu và xu hướng du lịch..............................15
CHƯƠNG II: Thực trạng thu hút thị trường khách du lịch
Trung Quốc ở Việt Nam
........................................................16
2.1. Đặc điểm thị trường khách du lịch Trung Quốc đi du lịch
Việt Nam...............................................................................16
2.1.1. Số lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam và thị phần
khách du lịch Trung Quốc trong thị trường khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam........................................................16
2.1.2. Phân đoạn thị trường...............................................17
2.2. Hoạt động phục vụ khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam
.............................................................................................20
2.2.1. Phục vụ các dịch vụ du lịch......................................20
2.2.2. Hoạt động kinh doanh du lịch của các công ty du lịch,
lữ hành đối với thị trường khách du lịch Trung Quốc..........22
2.2.3. Mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam.......................23
CHƯƠNG III: Các giải pháp cơ bản nhằm thu hút thị
trường khách du lịch Trung Quốc
.......................................23
3.1. Đề xuất..........................................................................23
3.1.1. Tập trung vào thị trường khách lẻ, du lịch tự túc.....23
3.1.2. Đẩy mạnh du lịch trực tuyến....................................23
3.1.3 Tập trung phát triển chiều sâu - chất lượng ngành du
lịch..................................................................................... 24
3.1.4. Đào tạo, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế.......................................................24
3.2. Vận dụng thành tựu khoa học tâm lí trong phục vụ khách
du lịch...................................................................................24
C. KẾT LUẬN...........................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................27 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc luôn là thị trường du lịch đầy tiềm năng đối với Việt Nam.
Trong những năm gần đây, do đại dịch của COVID–19, lượt khách
quốc tế đến Việt Nam giảm đi đáng kể. Theo Tổng cục Du lịch Việt
Nam (12/2019) lượt khách Trung Quốc là 558.432/1.407.537 lượt
khách Châu Á đến Việt Nam; đến 3/2020 lượt khách Trung Quốc giảm
xuống còn 33.194/243.028 lượt khách Châu Á. Mặc dù vậy, lượng
khách Trung Quốc đến Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Nên, việc tìm
hiểu về tâm lí khách du lịch Trung Quốc là điều rất cần thiết để tạo
điều kiện cho việc khai thác tốt thị trường khách du lịch lớn này.
Hiện nay, quốc gia này là một trong những nền kinh tế lớn với tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới. Mức sống của người dân không ngừng
được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống ngày càng cần thiết.
Người Trung Quốc đi du lịch ngày càng nhiều. Rất nhiều khách Trung
Quốc đã chọn đến Việt Nam du lịch vừa do việc đi lại giữa hai quốc
gia rất thuận tiện với rất nhiều cửa khẩu đường bộ, vừa bởi văn hóa
Việt Nam có rất nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc. Không vì có
nhiều nét tương đồng mà việc phục vụ khách du lịch Trung Quốc đơn
giản, cần phải tìm hiểu rõ về văn hóa, tâm lí người Trung Quốc thì
việc phục vụ mới đạt kết quả tốt nhất. Từ những phân tích trên cho
thấy đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của thị
trường khách du lịch Trung Quốc đối với Việt Nam” là rất cần
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm tâm lý thị trường khách Trung Quốc góp phần
thu hút khách Trung Quốc đến Việt Nam ngày càng đông hơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khai thác các nguồn tư liệu, các số liệu
- Đánh giá đối tượng dựa trên phần khai thác và đưa ra giải pháp phù hợp
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
- Về thời gian : Nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc đến
Việt Nam giai đoạn 2018 – nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Thu thập các thông tin liên
quan đến đề tài nghiên cứu rồi xử lí các thông tin đó nhằm chọn lọc các thông tin tốt nhất.
- Phương pháp sử dụng biểu đồ, đồ thị nhằm so sánh mức độ khác
nhau giữa các số liệu, chứng minh các số liệu thống kê
- Phương pháp tính toán và thống kê du lịch: Nhằm tính toán tốc độ
tăng trưởng, tỉ lệ % của khách du lịch qua các năm
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu thống kê hàng năm
nhằm đưa ra nhận xét và giải pháp
- Nguồn tài liệu: Gồm có tài liệu sơ cấp (tự thu thập) và tài liệu thứ
cấp (như chuyên đề, sách tham khảo và các tài liệu đã xuất bản, công bố)
6. Đóng góp của đề tài
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch để thu
hút ngày càng đông số lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Thực trạng thu hút thị trường khách du lịch Trung Quốc ở Việt Nam
Chương III: Các giải pháp cơ bản nhằm thu hút thị trường khách du lịch Trung Quốc
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung
1.1. Thị trường khách du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thị trường du lịch
1.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch
Thị trường du lịch là nơi gặp nhau giữa cung và cầu trong lĩnh vực du
lịch, phù hợp về chủng loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh du lịch.
[Theo điều 6 chương 2 của Luật du lịch]
Như vậy thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường hàng hóa
nói chung gắn với quan hệ sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ,
tồn tại trong điều kiện sản xuất hàng hóa.
1.1.1.2. Đặc điểm thị trường du lịch
Thị trường du lịch xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói
chung. Nó hình thành khi du lịch trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội
phổ biến. Trên thị trường du lịch, cung cầu chủ yếu về dịch vụ, hàng
hóa vật chất mua bán trên thị trường du lịch chiếm tỉ lệ ít hơn hàng hóa dịch vụ.
Đối tượng mua bán (sản phẩm, dịch vụ du lịch) không có dạng hiện
hữu trước người mua. Người mua dựa vào thông tin, quảng cáo. Đối
tượng mua bán rất đa dạng, ngoài dịch vụ và hàng hóa vật chất thì
còn những thứ không đủ các thuộc tính hàng hóa như giá trị nhân
văn, tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch.
Quan hệ mua bán trên thị trường là quan hệ mua bán gián tiếp.
Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán bắt đầu từ khi
khách du lịch quyết định mua sản phẩm, dịch vụ du lịch cho tới khi
kết thúc chương trình du lịch và trở về nhà. Trong quá trình thực hiện
người bán không trực tiếp quan hệ với người mua hoặc ít quan hệ
trực tiếp. Khi chương trình du lịch hoàn thành, người mua mới thực
sự nhận biết đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm.
Các quan hệ và cơ chế thực hiện các quan hệ giữa người mua và
người bán sản phẩm, dịch vụ du lịch gắn với địa điểm, thời gian, không gian cụ thể.
Sản phẩm, dịch vụ du lịch không tiêu thụ hết, không bán được thì
không thể lưu kho và hầu như không còn giá trị sử dụng.
Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt.
1.1.1.3. Chức năng của thị trường du lịch
Chức năng thực hiện và công nhận: Thị trường du lịch thực hiện giá
trị hàng hóa dịch vụ thông qua giá cả. Việc trao đổi mua bán nhằm
thỏa mãn nhu cầu du lịch và thực hiện giá cả, gía trị sử dụng sản
phẩm du lịch. Đối với kinh doanh khách sạn, sản phẩm du lịch sẽ bao
gồm các dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung trong khách sạn là ăn
uống, vui chơi giải trí, y tế. Khi sản phẩm du lịch không được công
nhận, việc thực hiện giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm sẽ không
được thực hiện hoặc thực hiện có điều kiện. Điều này sẽ dẫn đến tình
trạng trì trệ và đi xuống của ngành du lịch.
Chức năng thông tin: Thị trường cung cấp hàng loạt các thông tin về
số lượng, cơ cấu, chất lượng của cung và cầu du lịch, thông tin về
quan hệ cung và cầu du lịch. Đối với hoạt động kinh doanh khách
sạn, chức năng này của thị trường cho phép các nhà quản lí nắm bắt
được thông tin về “cầu” bao gồm loại khách với những nhu cầu khác
nhau về sản phẩm lưu trú, dịch vụ khách sạn, số lượng khách và số
lượng sản phẩm tương ứng cần thực hiện…
Chức năng điều tiết, kích thích: Thị trường du lịch tác động đến người
sản xuất và người tiêu dùng du lịch. Một mặt thông qua các qui luật
kinh tế thị trường du lịch tác động đến người sản xuất buộc họ phải
sản xuất những sản phẩm du lịch đáp ứng được nhu cầu của khách
về chất lượng, giá cả và thị hiếu đa dạng. Mặt khác thị trường du lịch
tác động đến người tiêu dùng (khách du lịch) hướng sự thỏa mãn các
nhu cầu của khách về các sản phẩm đang tồn tại trên thị trường.
1.1.2. Phân loại thị trường du lịch
Thị trường du lịch gồm có 6 loại chính:
1.1.2.1. Phân loại theo khả năng kinh tế bên bán và bên mua
Thị trường cầu: Chủ thể của thị trường cầu du lịch là bên mua gồm
những người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ du lịch(khách du lịch) và
các môi giới trung gian (hãng tổ chức tour, đại lý du lịch).
Thị trường cung: Chủ thể của thị trường cung du lịch là bên bán gồm
người sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch và các hãng
trung gian (hãng tổ chức tour, đại lý du lịch).
[Theo điều 6 chương 4 của Luật du lịch]
1.1.2.2. Phân loại theo địa lý du lịch
Dưới góc độ một quốc gia: Thị trường du lịch được phân loại thành thị
trường du lịch quốc tế và thị trường du lịch nội địa.
* Thị trường du lịch quốc tế: Là thị trường du lịch mà ở đó cùng thuộc
một quốc gia, cầu thuộc về một quốc gia khác. Địa điểm thực hiện sự
gặp nhau giữa cung và cầu vượt ra khỏi biên giới một quốc gia. Trong
thị trường này có thể chia thành thị trường du lịch quốc tế chủ động
và thị trường du lịch quốc tế bị động.
Thị trường du lịch quốc tế chủ động là thị trường du lịch mà trong đó
quốc gia bán sản phẩm du lịch cho khách là công dân nước ngoài
Còn thị trường du lịch quốc tế bị động là thị trường du lịch mà quốc
gia đó đóng vai trò người mua sản phẩm du lịch của giá khác để đáp
ứng nhu cầu của công dân nước mình.
* Thị trường du lịch nội địa: Là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch
đều nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Địa điểm thực
hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
* Dưới góc độ toàn diện: Thị trường du lịch được phân loại thành thị
trường du lịch quốc gia, thị trường du lịch khu vực, thị trương du lịch thế giới.
Thị trường du lịch quốc gia: Là phần thị trường du lịch mà mỗi nước chiếm lĩnh được.
Thị trường du lịch khu vực: Là thị trường du lịch quốc tế của một số
nước ở một vùng địa lý nào đó của thế giới. Ví dụ như thị trường du
lịch ASEAN, Châu Á Thái Bình Dương…..
Thị trường du lịch thế giới: Là tổng thị trường du lịch của các quốc gia trên thế giới.
1.1.2.3. Phân loại theo không gian cung cầu
Bao gồm thị trường thị trường gửi khách và thị trường nhận khách:
Thị trường gửi khách: Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du
lịch, khách du lịch xuất phát từ đó để đi đến nơi khác tiêu dùng sản
phẩm du lịch. Thị trường này có thể chia thành thị trường gửi khách
trực tiếp và thị trường gửi khách trung gian.
Thị trường nhận khách: Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch,
tức là nơi có điều kiện sẵn sàng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ du
lịch. Tiềm năng có thể có ở cả cung và cầu.
1.1.2.4. Phân loại theo tiêu chí thời gian hoạt động của thị trường
Thị trường du lịch quanh năm: ở đó hoạt động du lịch hoạt động liên
tục trong cả năm, không có gián đoạn.
Thị trường du lịch thời vụ: ở đó hoạt động du lịch theo thời vụ, cung
cầu du lịch chỉ xuất hiện và thực hiện trong thời vụ nhất định trong
năm ( thị trường du lịch mùa hè, mùa đông….)
1.1.2.5. Phân loại theo dịch vụ du lịch
Gắn với việc tổ chức cung ứng và thực hiện các loại dịch vụ như thị
trường lưu trú du lịch, thị trường vận chuyển du lịch, thị trường vui chơi giải trí….
1.1.2.6. Phân loại kết hợp các tiêu chí
Thị trường này bao gồm như: Thị trường du lịch gửi khách mùa hè,
thị trường gửi khách mùa đông, thị trường du lịch nội địa lễ hội, thị
trường gửi khách quốc tế…
1.2. Khái quát về tài nguyên du lịch Việt Nam (cung Du lịch)
Thị trường Trung Quốc là một trong những thị trường quan trọng hàng đầu của du lịch
Việt Nam trong những năm trở lại đây. Các sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung
hấp dẫn đối với khách du lịch Trung Quốc. Tuy nhiên một số sản phẩm vẫn chưa đủ
cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hóa…đã tạo cho Việt Nam có
tiềm năng du lịch dồi dào. Việt Nam có bờ biển dài, có nhiều rừng núi
và các hang động tuyệt đẹp, nhiều công trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc.
Đây là những tiềm năng hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế nói
chung và khách du lịch Trung Quốc nói riêng.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km với hàng chục bãi tắm nổi tiếng,
Miền Bắc có Tra Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn, Cửa Lò,…;Miền Trung có Lăng
Cô, Đà Nẵng, Văn Phong, Nha Trang, Mũi Né,…;Miền Nam có Vũng
Tầu, Long Hải, Phú Quốc, Hà Tiên,…Đặc biệt vùng biển Hạ Long là kì
quan thiên nhiên Thế Giới, một kì quan của tạo hóa và hàng ngàn
đảo đá quần tụ, mỗi hàng đảo một dáng vẻ, hòn thì giống con rồng,
hòn thì giống con cóc, ngón tay, cặp gà chọi…Trong lòng các đảo đá
là các hang động kì thú. Tháng 7 năm 2005 vịnh Nha Trang được
công nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Biển Đà Nẵng từng
được tạp chí Forbes bình trọn là một trong những bãi tắm đẹp nhất hành tinh.
Là quốc gia trong vùng nhiệt đới nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ
miền núi mang dáng dấp ôn đới như Sapa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà,
Đà Lạt…Các điểm nghỉ mát này thường ở độ cao trên 1000 mét so
với mặt nước biển. Thành phố Đà Lạt là nơi nghỉ mát lí tưởng với
rừng thông, thác nước và một số loại hoa. Khách du lịch tới Đà Lạt
còn bị cuốn hút bởi những âm hưởng trầm hùng, tha thiết của tiếng
đàn Tơrưng và cồng chiêng Tây Nguyên trong những đêm văn nghệ.
Ngoài ra Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim và sân chim,
nhiều khu rừng quốc gia nổi tiếng với những bộ sưu tập phong phú
về động thực vật nhiệt đới như VQG Cúc Phương (Ninh Bình), VQG
Cát Bà (Hải Phòng), VQG Côn Sơn ở Bà Rịa- Vũng Tàu…Trong đó vùng
tràm chim Tam Nông (Đồng Tháp), nơi có sếu đầu đỏ sinh sống, trở
thành trung tâm thông tin về sếu được tài trợ bởi quỹ quốc tế về bảo tồn chim.
Nguồn nước khoáng ở Việt Nam rất phong phú như suối khoáng
Quang Hanh (Ninh Bình), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối
khoáng Vĩnh Hảo (Vĩnh Thuận), suối khoáng Dục Mỹ ( Nha Trang),
suối khoáng Kim Bôi (Hòa Bình)… Những nguồn nước khoáng này đã
trỏ thành nơi nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe được nhiều khách du lịch ưa chuộng.
Với bề dày lịch sử bốn ngàn năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích
kiến trúc có giá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc
với dáng vẻ ban đầu như: chùa Một Cột (Hà Nội), tháp Phổ Minh
(Nam Định), chùa Tây Phương, Đình Tây Đằng và Đình Chu Quyến
(Hà Tây), chùa keo (Thái Bình), chùa Bút Tháp và Đình Bảng ( Bắc
Ninh), chùa Kim Liên (Hà Nội), Tháp Chàm (các tỉnh ven biển Miền
Trung), và kiến trúc cung đình Huế. Đặc biệt những kiến trúc cung
đình Huế đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Ngoài hai di
sản trên, UNESCO còn công nhận khu tháp cổ Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội
An, VQG Phong Nha kẻ Bàng là các di sản thiên nhiên thế giới, nhã
nhạc cung đình Huế và không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên
là di sản văn hóa phi vật thể thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể của nước ta phong phú, đa dạng,
đặc sắc, mang các giá trị đặc sắc văn hóa, gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của đất nước. Bên cạnh những đặc điểm chung,
các di tích lịch sử văn hóa có sự thay đổi theo không gian và thời gian.
Từ năm 1962 – 1997, Nhà nước đã xếp hạng được 2.147 di tích gồm:
1.120 di tích lịch sử, 939 di tích kiến trúc nghệ thuật, 25 di tích khảo
cổ, 63 thắng cảnh. Chủ yếu gồm các di tích khảo cổ, di tích kiến trúc
nghệ thuật, di tích lịch sử, di tích khảo cổ. Trong đó di tích kiến trúc
nghệ thuật chùa, đình, nhà thờ, nhà cổ, lăng tẩm, cung điện chiếm
số lượng lớn, lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật văn
hóa có giá trị, là những điểm tham quan nghiên cứu hấp dẫn du
khách du lịch trong và ngoài nước.
Tài nguyên nhăn văn phi vật thể của nước ta cũng không kém phần
phong phú đa dạng, với gần 400 các lễ hội lớn gắn liền với sự tôn
vinh, tưởng nhớ các vị anh hùng dân tộc, những người có công với
nước, các danh nhân…Hiện nay nước ta còn lưu giữ tổ chức nhiều lễ
hội lớn, hấp dẫn du khách như lễ hội Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương,
lễ hội Kiếp Bạc, lễ hội Quan Âm…Gần đây các Festival du lịch cũng
đã được tổ chức tại các di sản tự nhiên, văn hóa và tại các trung tâm
du lịch thu hút đông đảo du khách nội địa và quốc tế Ngoài ra ở nước
ta còn có nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật đã được phát triển lâu
đời và có giá trị về nhiều mặt như quan họ Bắc Ninh có lịch sử
khoảng gần 1000 năm, được phát triển mạnh khoảng 300 năm trở lại
đây, hay nghệ thuật hát chèo, loại hình múa rối nước, nhã nhạc cung
đình Huế, văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên gần đây đã thu hút một
số lượng lớn du khách quốc tế.
Món ăn được khách Trung yêu thích là những món ăn nhẹ như Phở,
Gỏi cuốn, Bún chả... Đây cũng chính là những món ăn truyền thống
đậm đà hương vị Việt Nam. Bên cạnh đó, chè (trà), cà phê Việt Nam
cũng là những món khoái khẩu của người Trung. Không nổi tiếng như
Brazil, nhưng cà phê Việt Nam có hương vị thơm ngon đặc biệt mà
rất nhiều khách Trung sau khi thưởng thức đã quyết định chọn mua
làm quà cho bạn bè, người thân của mình.
Cũng bởi hương vị phù hợp với người Trung mà các món ăn của Việt
Nam đã lần lượt vượt qua biên giới, có mặt tại rất nhiều nơi trên khắp
đất nước này. Điển hình là những tiệm Phở, trong đó Nhà hàng Phở 5
ở một con hẻm tại Prince Edward trong quận Kowloon của Hong Kong
là một ví dụ. Nhiều người biết tới quán ăn này vì nó phục vụ các món
truyền thống của Việt Nam trong đó có Phở. Cũng có nhiều khách
Trung sau khi thưởng thức món ăn ở những nhà hàng Việt Nam tại
Trung, đã quyết định chọn Việt Nam là điểm đến trong chuyến du lịch của mình.
Đối với khách du lịch, văn hóa của mỗi nước họ đi qua đều được
phản ánh chân thực và sống động. Nét sống động mà khách Trung có
thể cảm nhận được khi tới Việt Nam là những tà áo dài thướt tha bay
trên phố. Những thiếu nữ Việt Nam duyên dáng đã khiến cho tà áo
dài càng thêm hấp dẫn, mặc dù nó chỉ đơn giản là sự kết hợp giữa...
áo dài và chiếc quần dài. Tuy là chiếc áo truyền thống, nhưng ngày
nay áo dài đã được cách tân rất nhiều và trở thành những trang phục
thời trang được yêu thích. Việc đặt may áo dài rất đơn giản, nhanh
chóng cũng là một trong những điểm thu hút du khách nữ Trung khi tới Việt Nam.
So với các quốc gia lân cận như Thái Lan, Trung Quốc, Singapore -
Việt Nam có lợi thế hơn trong việc thu hút du khách Trung là ở chỗ họ
tìm thấy nét văn hoá tương đồng trong cuộc sống, sinh hoạt của
người Việt. Đây là lý do chính để khách Trung chọn Việt Nam làm
điểm đến. Với tốc độ tăng trưởng này thì lượng khách đến vào năm
2019 tăng trên 25% là con số trong tầm tay của ngành du lịch.
Sự tương đồng còn thể hiện ở lòng hiếu khách, lối ứng xử thân thiện
trong giao tiếp, thiện chí hoà bình và các thú chơi tao nhã (chơi chữ,
uống trà, cắm hoa, đánh cờ...). Đến Việt Nam du khách luôn có cảm
giác thân quen, gần gũi trong cuộc sống, trong nét kiến trúc cổ kính
còn lưu lại ở nhiều góc phố, làng quê, phù hợp với sở thích và khiếu
thẩm mỹ của người Trung. Hình ảnh chiếc xích lô, gánh hàng rong
hay cậu bé bán báo cũng trở nên quen thuộc trong ấn tượng của
người Trung về một cuộc sống muôn hình muôn vẻ và không kém
phần sôi động nhưng rất đỗi an toàn ở Việt Nam.
1.3. Tổng quan thị trường khách du lịch Trung Quốc (cầu Du lịch)
1.3.1. Vài nét khái quát về đất nước Trung Quốc 1.3.1.1. Vị trí địa lý
Trung Quốc – tên gọi đầy đủ hiện nay là nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, nằm ở
phía đông nam Châu Á, tiếp giáp với Triều Tiên, Mông Cổ, Nga, Lào, Việt Nam , Ấn Độ, Mianma...
Diện tích: 9.569.961 km2 .Trung Quốc là nước có diện tích rộng lớn đứng thứ 4 trên
thế giới sau Liên Xô cũ, Canada và Mỹ.
Lãnh thổ rộng lớn điều kiện tự nhiên phong phú, lịch sử hình thành phức tạp, có nhiều
dạng địa hình (đồng bằng, cao nguyên, hoang mạc, vùng cao...) trong đó núi là chiếm
chủ yếu tới 4/5 diện tích, trong đó gần 1/3 ở độ cao trên 3000m . Nhiều kiểu khí hậu
(ôn đới gió mùa, ôn đới lục địa, hoang mạc và cận nhiệt đới gió mùa). Nhiều sông lớn
chảy theo hướng Tây – Đông (Trường Giang, Hoàng Hà...).
Phần lớn lãnh thổ nằm sâu trong lục địa cách xa biển hàng nghìn ki – lô – mét nhưng
giá trị của biển trong đời sống của nhân dân Trung Quốc rất lớn. Với chức năng là cửa
ngõ quan trọng thông ra biển Thái Bình Dương, cảng biển quốc tế Thượng Hải, Hồng
Kông, Nam Ninh. Trung Quốc có một vị trí kinh tế ảnh hưởng rất lớn trong khu vực. 1.3.1.2. Dân số
Trung Quốc với dân số là 1.446 tỷ người (12/2021) là nước đông dân nhất thế giới
chiếm 18,27% so với dân số thế giới. Mật độ dân cư là 146 người/km2 phân bố không
đồng đều. Cơ cấu dân số Trung Quốc có khoảng hơn 60% dân số sống ở thành thị, số
còn lại sinh sống và làm việc tại nông thôn. 1.3.1.3. Kinh tế
Mấy năm gần đây nền kinh tế nhiều nước trên thế giới vẫn còn đang trong trạng thái trì
trệ hoặc chật vật mới giữ được mức tăng trưởng bình thường thì tốc độ tăng quá nhanh
của Trung Quốc lại là một vấn đề phải đối phó vì nó gây ra những bất lợi cho sự phát
triển chung. Đường lối hiện đại hoá với chiếm lược kinh tế ra đời nhằm khôi phục tình
trạng kinh tế, xã hội tạo đà nhẩy vọt tăng trưởng là đặc trưng nổi bật trong đời sống xã
hội Trung Quốc suốt thập kỷ 80 - 90 và sang cả thế kỷ 21. Do tiến hành cải cách kinh
tế năm 1980, hiện nay Trung Quốc có rất nhiều thay đổi với những thành tựu rực rỡ là
nước phát triển với nền kinh tế mở gồm 3 loại hình: Đặc khu kinh tế; thành phố mở
cửa và khu mở cửa kinh tế.
GDP bình quân đầu người (GDP/người) của Trung Quốc là 10.500 USD/người (2020).
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Trung Quốc đạt 1.98% trong năm
2020, giảm 283 USD/người so với con số 10.217 USD/người (2019).
Có thể thấy thu nhập GDP bình quân đầu người Trung Quốc cao cùng với giá cả hàng
hoá Trung Quốc rẻ nên mức sống của họ rất cao, khả năng đi du lịch của họ là rất lớn. 1.3.1.4. Chính trị
Trung Quốc thành lập 1/10/1949, là một nước xã hội chủ nghĩa có chế độ đại hội - đại
biểu nhân dân toàn quốc giống Việt Nam có nhiều đảng phái dân chủ nhưng hợp tác
không đa nguyên và Đảng cộng sản lãnh đạo là chính. Trung Quốc có 5 khu tự trị
gồm: khu tự trị Nội Mông của người Mông Cổ; khu tự trị Ninh Hạ của người Hồi; khu
Tân Cương của người Duy Ngô Nhỉ ; khu Quảng Tây của người dân tộc Choang; khu
Tây Tạng của người Tây Tạng. Trung Quốc là thành viên Liên Hợp Quốc từ ngày
24/10/1945, từ ngày này cho đến 25/10/1971 ghế của Trung Quốc do Quốc dân Đảng
ở Đài Loan nắm giữ. Từ ngày 25/10/1971 sau khi thoả hiệp với Mỹ, Trung Quốc mới
vào Liên Hợp Quốc thay thế cho người đại diện Đài Loan. Ngày 18/1/1950, Trung
Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp đại sứ từ đó đến nay trải qua
nhiều bước thăng trầm trong quan hệ giữa hai nước, có thời gian bị gián đoạn. Hiện
nay có một bộ phận lãnh thổ Trung Quốc không nằm dưới sự kiểm soát của nước cộng
hoà nhân dân Trung Quốc là Đài Loan. 1.3.1.5. Văn hóa
Ngày nay, Trung Quốc được xem là cái nôi của văn hóa nhân loại với bề dày lịch sử và
kho tàng văn hóa đồ sộ. Bản sắc văn hóa đậm đà được bảo tồn và phát triển từ hàng
nghìn năm đến nay. Việt Nam cũng là quốc gia có nhiều điểm văn hóa tương đồng với
Trung Quốc. Do đó, các bạn học sinh, sinh viên khi đi du học tại quốc gia này đều
không quá bỡ ngỡ vì khác biệt văn hóa. Trung Quốc là quốc gia có dân số đông nhất
thế giới. Tiếng Trung là ngôn ngữ được người bản địa sử dụng nhiều nhất. Và là một
trong 3 thứ tiếng phổ biến trên toàn cầu. Ngày này, toàn cầu hóa cũng như sự giao
thương mạnh mẽ giữa Việt Nam và Trung Quốc khiến cho việc thành thạo tiếng Trung
là một lợi thế lớn của người lao động. Bản sắc văn hóa đậm đà được bảo tồn và phát
triển từ hàng nghìn năm đến nay.
1.3.1.6. Ngôn ngữ, tín ngưỡng
Ngôn ngữ Mặc dù Trung Quốc có đến 292 ngôn ngữ nhưng phổ biến nhất là chữ Hán
(ngữ hệ Hán - Tạng, Ngô, Việt, Mân, Tương, Cám và Khách Gia). Ngoài ra còn có
ngôn ngữ thuộc nhánh Tạng - Miến (Tạng, Khương, Lô Lô), ngữ hệ Tai-Kadai (tiếng
Tráng, H’Mông - Miền và Nam Á), ngữ hệ Altai (tiếng Mông Cổ), ngữ hệ Turk (tiếng
Duy Ngô Nhĩ), Tiếng Triều Tiên và tiếng Sarikoli…..
Tín ngưỡng tôn giáo Trung Quốc là quốc gia đa dạng về tín ngưỡng tôn giáo. Tuy vậy,
Phật Giáo Đại Thừa vẫn là tôn giáo phổ biến nhất tại đây. Ngoài ra còn có các giáo
khác như Lão giáo, Phật giáo, Cơ Đốc giáo, Nho giáo, Hồi giáo…
Văn hóa Trung Hoa ảnh hưởng sâu sắc bởi Khổng Giáo, Phật Giáo và Đạo Giáo. Vì
vậy, đa số người dân Trung Hoa vẫn còn giữ phong tục thời cúng tổ tiên cũng như văn
hóa của Trung quốc truyền thống. Quốc gia này cũng ít bị ảnh hưởng của các nền văn
hóa Phương Tây với những nét văn hóa cổ truyền được bảo tồn và gìn giữ đến ngày nay. 1.3.1.7. Ẩm thực
Ẩm thực Trung Quốc là đất nước đông dân nhất thế giới, cùng với sự rộng lớn và đa
dạng về sản vật cũng như khí hậu dẫn tới sự khác biệt rõ ràng giữa các miền văn hóa
ẩm thực. Cũng chính vì vậy mà ẩm thực của Trung Hoa vô cùng đa dạng và đặc sắc
nhưng vẫn mang những đặc trưng riêng của từng vùng miền, phong phú, giàu bản sắc,
có ảnh hưởng lớn đến ẩm thực các nước trong khu vực châu Á. Có thể nói sự tinh tế
trong các món ăn chính là sự hội tụ đầy đủ từ hương, sắc, vị đến cách bày biện, trang
trí. Món ăn ngon phải đảm bảo đẹp mắt, dậy hương thơm làm say lòng thực khách, có
vị ngon của đồ ăn được chế biến từ nguyên liệu tươi, và cách trình bày thật ấn tượng.
Bên cạnh đó, các món ăn còn bổ dưỡng bởi sự kết hợp tài tình giữa các thực phẩm và
các vị thuốc như hải sâm, thuốc bắc…Các món ăn thường được chế biến theo các
phong cách như: hâm, nấu, ninh, xào, hấp, rang, luộc, om, nhúng,…mỗi một cách chế
biến đem lại những dư vị và cảm nhận khác nhau.
1.3.2. Đặc điểm, tâm lý, nhu cầu và xu hướng đi du lịch
của khách du lịch Trung Quốc
1.3.2.1. Đặc điểm, tâm lý
Trung Quốc là một đất nước rộng lớn, thiên nhiên đa dạng với nhiều vùng sinh thái
khác nhau nên đặc tính tiêu dùng của từng khu vực cũng có những điểm khác biệt. Tuy
nhiên nhìn chung người Trung Quốc có điểm giống như người Việt Nam vì cùng là
người Á Đông mang nặng ảnh hưởng của nền văn hoá phương Đông là sự duy tình
chứ không duy lý như người phương Tây. Một số đặc điểm thói quen và tâm lý của người Trung Quốc: * Giao tiếp
Người Trung Quốc rất coi trọng cử chỉ hành động khi giao tiếp, họ thường bắt tay và
trao card, thái độ dè dặt kín đáo. Người Trung Quốc rất coi trọng việc học và hàm vị,
rất coi trọng tình cảm, kính trọng người cao tuổi, mối quan hệ trong gia đình rất đoàn
kết và gắn bó nên thường ưa thích bầu không khí thân mật, cởi mở như trong gia đình.
Khi nói chuyện họ thích đề cập đến các vấn đề về lịch sử, văn hóa, gia đình và những
thành tựu của đất nước Trung Hoa. Đặc biệt họ rất thích được khen ngợi, họ thường
vui vẻ thân mật khi được người khác khen ngợi. Nhìn chung họ thông minh, cần cù và
kiên nhẫn. Người Trung Quốc cũng rất nổi tiếng là rất kín đáo và thâm thúy. Họ rất ý
thức tôn trọng nề nếp, gia giáo trong cuộc sống gia đình, cầu kì, cẩn thận nên các dịch
vụ cần chuẩn bị kỹ lưỡng, tránh sai sót dù nhỏ.
Bên cạnh đó, khách du lịch Trung Quốc thường nói to, nói nhiều, coi trọng lời mời
trực tiếp. Khách thường gây ồn ào và có thể sẽ ảnh hưởng tới những người xung quanh. * Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào tour nhưng họ thường thích đi tàu hoả bởi vì
họ nghĩ nó an toàn nhất. Người Trung Quốc không thích ngồi ô tô lâu trừ khi đoạn
đường đi có cự ly ngắn. Khách du lịch Trung Quốc đi tour bằng ô tô thường dùng điều
hoà kể cả những nơi có không khí trong lành, mát mẻ.
Buối sáng và buổi tối người Trung Quốc thích đi bộ vì theo họ những lúc này vận động
tập thể dục có lợi cho sức khoẻ. Khi lên xuống tầng trong khách sạn họ thường quen đi thang máy. * Lưu trú và dịch vụ
Khách Trung Quốc thường dùng nước nóng để tắm vào bất kể mùa nào. Họ thích nghỉ
ở khách sạn 2-3 sao hoặc các khu nhà sàn. Họ muốn có một chuyến du lịch giá rẻ
nhưng chất lượng dịch vụ vẫn phải đảm bảo. Người Trung Quốc thích những không gian ấm cúng, thân mật.
Thích có thảm trải sàn vì như vậy họ cảm thấy sạch sẽ và sang trọng hơn, tuy nhiên họ
thường ném tàn thuốc đang cháy lên thảm lót. Trong phòng nên có bật lửa hoặc diêm
vì đa số người Trung Quốc hút thuốc. Họ rất cầu kỳ và cẩn thận nên những dịch vụ cần
phải chuẩn bị kỹ càng. Đi kèm với các dịch vụ cơ bản thì người Trung Quốc thích các
dịch vụ truyền thống như châm cứu, tắm bùn, tắm nước khoáng, matxa… * Ăn
Khi ăn bữa chính thường lót dạ bằng cháo hoặc canh trước khi dùng bữa , đây là món
không thể thiếu được của người Trung Quốc.
Đặc trưng dể nhận nhất của người Trung Quốc là ăn nhiều ớt tỏi. Họ không dùng nước
mắm mà dùng xì dầu, thích ăn nóng, không thích ăn quá ngọt hay quá chua, khối
lượng ăn nhiều. Thích ngồi ăn bàn tròn. Người Trung Quốc kiêng cầm đũa tay trái.
Khi ăn mỗi người có một bát cá nhân đựng gia vị, thích bữa ăn có nhiều hạt điều. Cơ
cấu bữa ăn của người Trung Quốc tối thiểu có 4 món: thịt, cá, canh, rau. Buổi sáng
người Trung Quốc thích ăn những món tự chọn nhìn chung họ thích ăn cháo, bánh mỳ.
Người Trung Quốc không có thói quen ăn tráng miệng nhưng họ rất thích ăn hoa quả
vùng nhiệt đới như : chuối, xoài, chôm chôm, thanh long...
Trước khi đi ngủ người Trung Quốc thích ăn nhẹ : một cốc sữa, một bát cháo... Nếu
ngồi ăn đông mà toàn là người Trung Quốc thì họ chỉ bày các món ăn lên bàn cơm còn
cơm, cháo thì để một chổ ai ăn thì người đó lấy.
Người ở các vùng, các miền khác nhau có những khác nhau trong cơ cấu cũng như trong cách ăn:
+ Người miền Bắc Trung Quốc thường ăn mỳ, ít ăn cơm.
+ Người miền Nam ăn cơm, mùa hè ăn thức ăn là chính và cháo.
+ Người Tây Tạng không ăn mỳ mà ăn cơm.
+ Người Ninh Hạ, Tân Cương không ăn thịt lợn.
+ Người Nội Mông thích ăn thịt nướng. * Uống
Người Trung Quốc hay mang theo đồ uống khi đi xa, thông thường mang theo một
bình trà. Họ rất ít uống chè, không uống cà phê. Thói quen người Trung Quốc dùng
thuốc lá nhiều hay gạt tàn thuốc bừa bãi, mời nhau thuốc lá không cầm cả bao trực tiếp.
Ngoài ra, dân tộc Hồi không uống rượu. Khi tiếp khách họ dùng các loại nước uống có
ga, nước cam, nước quýt. Riêng dân Thượng Hải, Bắc Kinh, Thẩm Quyến có uống cà
phê nhưng khác với Việt Nam là họ có thêm một miếng pho mát. * Về vui chơi giải trí
Chơi bài, cờ tướng, mạt nhược, hay dạo chơi trên đường phố lúc rãnh rổi là thú vui của
người Trung Quốc. Họ rất tinh tế trong việc thưởng thức cái đẹp, họ rất có khiếu thẩm
mỹ. Tranh trí nội thất rất thích loè loẹt, màu đỏ ở nơi công sở hay nơi chật hẹp. * Tham quan, mua sắm
Khách Trung Quốc chuộng tham quan những danh lam thắng cảnh cùng các di tích
văn hóa, lịch sử nổi tiếng. Họ thích khám phá tìm hiểu lễ hội và những nét bản sắc văn
hóa của các dân tộc, cộng đồng. Đặc biệt, họ rất muốn tìm hiểu nền văn hóa của Trung
Quốc trước đây đã ảnh hưởng thế nào tới văn hóa của các nước xung quanh. Họ thích
mua đồ lưu niệm mang tính thủ công truyền thống của Việt Nam như tranh sơn mài,
tranh khảm trai, nón, mũ…rất được yêu thích. Phụ nữ Trung Quốc thích mua nón, áo
dài Việt Nam bằng lụa tơ tằm.
1.3.2.2. Nhu cầu và xu hướng du lịch
* Động cơ và mục đích đi du lịch
Người Trung Quốc thích đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau. Trên cơ sở tiến hành
nghiên cứu thị trường, có thể phân đoạn thị trường khách du lịch theo mục đích chuyến đi gồm:
Khách du lịch với mục đích thương mại: Tập khách này đi du lịch với mục đích
nghỉ ngơi và kết hợp với việc nghiên cứu, khảo sát thị trường, tìm chọn bạn hành buôn
bán và đối tác đầu tư. Hội họp của các ngành, đoàn thể kết hợp đi tham quan du lịch
khảo sát tại Việt Nam, vì vậy các đoàn đi với số lượng đông chủ yếu là các tổ chức công đoàn.
Khách du lịch thuần túy: Bao gồm những khách du lịch đi theo đoàn, theo gia
đình, mục đích chính của họ là nghỉ ngơi thư giãn, và tìm hiểu văn hóa Việt Nam.
Khách du lịch mục đích khác: Là tập khách du lịch kết hợp thăm thân nhân, tìm
hiểu văn hóa. Họ thường đi theo nhóm và có mức chi tiêu hạn chế. * Thời gian đi du lịch
Người Trung Quốc thường đi du lịch dài ngày tới các vùng có nắng ấm vào mùa đông
vì ở Trung Quốc vào mùa này rất lạnh. Khách Trung Quốc thường sang Việt Nam vào
các tháng 5, 6, 7, 8 còn các tháng đầu và cuối năm ít. Các gói du lịch ngắn hạn sẽ là
lựa chọn của nhiều gia đình Trung Quốc. * Cơ cấu khách du lịch
Người Trung Quốc thường đi du lịch theo đoàn.
Đi ở nhiều độ tuổi khác nhau, nam đi du lịch nhiều hơn nữ.
Người miền Đông đi du lịch nhiều hơn người miền Tây.
Khách đi du lịch sang Việt Nam chủ yếu là người Quảng Đông, Phúc Kiến, Triết
Giang đây là những xứ giàu có nhất Trung Quốc .
Phần lớn là cán bộ công nhân viên được nghỉ đi tham quan.
CHƯƠNG II: Thực trạng thu hút thị trường khách du
lịch Trung Quốc ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm thị trường khách du lịch Trung Quốc đi du
lịch Việt Nam
2.1.1. Số lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam và thị
phần khách du lịch Trung Quốc trong thị trường khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam
Trong khoảng một thập kỉ qua, Trung Quốc nổi lên là một thị trường nguồn khách du
lịch quốc tế quan trọng đối với khu vực châu Á nói riêng và thế giới nói chung với số
lượng khách và khả năng chi tiêu lớn. Số khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài tăng
từ 10,5 triệu lượt (năm 2000) lên 150 triệu lượt (năm 2018), tăng trưởng bình quân đạt 16%/năm.
Ngoài 2 điểm đến truyền thống trong nước là Hồng Kông và Ma Cao, khách Trung
Quốc đã có sự thay đổi trong thói quen đi du lịch khi các điểm đến mở rộng ra khu vực
Đông Nam Á, châu Âu, Nam Mỹ, châu Phi và cả các vùng cực. Theo báo cáo của Tổ
chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2016, đã có trên 135 triệu lượt khách Trung
Quốc đi du lịch nước ngoài, tăng 6% so với 2015, chi tiêu 261 tỉ USD (chiếm 21%
tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế toàn cầu). Năm điểm đến hàng đầu của khách
du lịch Trung Quốc năm 2017 là: Thái Lan (9,5 triệu lượt), Nhật Bản (7,4 triệu), Hàn
Quốc (4,17 triệu), Việt Nam (4 triệu), Indonesia (2,06 triệu). Khách Trung Quốc đi du
lịch nước ngoài có đặc điểm là thường đi theo các đoàn lớn, qua các công ty lữ hành
gửi khách với tour du lịch trọn gói giá cạnh tranh. Khách Trung Quốc chi tiêu nhiều
cho hoạt động mua sắm, ăn uống, vui chơi giải trí tại điểm đến.
Trong giai đoạn 2016 – 2019, số lượng khách du lịch Trung Quốc tăng nhanh, từ con
số gần 2,7 triệu lượt vào năm 2016 tăng lên gần 5 triệu lượt vào năm 2018. Năm 2019,
Việt Nam đón gần 6 triệu lượt khách Trung Quốc trong tổng số gần 18 triệu lượt khách
quốc tế, tăng 16,9% so với năm 2018. Các địa bàn đón khách Trung Quốc chủ yếu là
Khánh Hòa, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú Quốc, Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh…Tại Khánh
Hòa, lượng khách Trung Quốc chiếm tới 60% tổng lượng khách quốc tế đến, trong khi
đó con số này lần lượt là 30% và 20% tại Đà Nẵng và Quảng Ninh.
Đối với Việt Nam, thị trường khách Trung Quốc luôn chiếm tỉ lệ 28 - 30% trong tổng
lượng khách quốc tế đến. Nếu so sánh với các thị trường khách quốc tế khác đến Việt
Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ thì thị trường khách Trung Quốc là một thị trường
khách trọng điểm đối với du lịch Việt Nam.
Khách Trung Quốc và khách quốc tế đến du lịch Việt Nam năm 2016 – 2019 Đơn vị: nghìn người Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng số 10012,7 12922,1 15497,7 18008,5 3686,7 Trung 2696,8 4008,2 4966,4 5806,4 871,8 Quốc Hàn Quốc 1543,8 2415,2 3485,4 4290,8 819 Nhật Bản 740,5 798,1 826,6 951,9 200,3 Đài Loan 507,3 616,2 714,1 926,7 192,2 Nga 433,9 574,1 606,6 646,5 244,9 Mỹ 552,6 614,1 687,2 746,1 172,7
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 mà lượng khách
quốc tế đến Việt Nam sụt giảm 1 cách nghiêm trọng trong đó có
khách Trung Quốc. Lượng khách Trung Quốc đến du lịch Việt Nam
giảm từ gần 1,3 triệu lượt khách xuống còn hơn 800 nghìn lượt và
giảm 31,9% so với cùng kì năm 2019.
Sau 2 năm bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID – 19, năm 2022,
ngành du lịch Việt Nam đang có những dấu hiệu khởi sắc, hoạt động
sôi động trở lại tại một số trung tâm du lịch lớn trên cả nước.
2.1.2. Phân đoạn thị trường * Mục đích chuyến đi
Đa phần khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam với mục đích thăm
quan, nghỉ phép nghỉ dưỡng, tiếp theo là mục đích mua sắm. Bên
cạnh đó, do quan hệ kinh tế của Trung Quốc - Việt Nam tăng lên
không ngừng, tỷ lệ đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam chiếm tỷ lệ
tương đối cao với rất nhiều dự án vừa và nhỏ liên quan đến nhiều
lĩnh vực nên tỷ lệ khách Trung Quốc sang Việt Nam du lịch kết hợp
thực hiện hoạt động thương mại, tìm kiếm cơ hội làm ăn kinh doanh
và tham dự hội nghị hội thảo tăng lên. * Thời điểm du lịch
Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam tương đối đồng đều trong cả
năm, nhưng thường đông nhất vào cuối năm. Các thời điểm khách du
lịch Trung Quốc đến Việt Nam đông nhất là vào các ngày lế, tết âm
lịch, ngày quốc tế lao động, ngày quốc khánh Trung Quốc (01/10) và
tết dương lịch trùng với các thời điểm là tuần lễ vàng khách du lịch
Trung Quốc được nghỉ đế đi du lịch nước ngoài.
* Giới tính và độ tuổi
Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, với tổng số khách du
lịch Trung Quốc đến Việt Nam thì có khoảng gần 70% là nam giới,
còn lại là nữ giới. Trong số đó nhiều nhất là khách trong độ tuổi từ 26
– 40 (chiếm 40%), tiếp theo là độ tuổi từ 41 trở lên (chiếm 32%), cuối
cùng là từ 18 – 25 (chiếm 28%). Như vậy, có thể thấy khách du lịch
Trung Quốc đến Việt Nam đa phần là những người trẻ tuổi, trung
niên, trong đó nam giới chiếm tỷ trọng cao hơn. * Nghề nghiệp
Trong số những khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam thì tỷ lệ
khách là nhân viên các công ty, quản lý nhà máy, cán bộ nhà nước
thương nhân, sinh viên là cao hơn cả. Còn khách du lịch là nhân viên
công ty, người nghỉ hưu, người nội trợ chiếm thị phần nhỏ hơn. Số
khách du lịch là nông dân chiếm tỷ lệ nhỏ nhất.
* Tỷ lệ khách thường xuyên
Theo Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2009, 50% tổng
lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam là lần đầu tiên. Tỷ lệ khách
Trung Quốc đến Việt Nam lần thứ 2, 3 đã tăng lên lần lượt là 25,2%
và 24,7%. Đến những năm gần đây, khoảng 60% số khách đến Việt
Nam lần đầu tiên và 40% số khách đến Việt Nam từ lần thứ hai trở lên.
* Hình thức tổ chức đi du lịch
Theo số liệu điều tra do tập đoàn tư vấn khách sạn C9 Hotelworks và
Delivering Asia Communications (DAC) thực hiện thống kê nhu cầu
du lịch nước ngoài của hơn 1.000 người đủ điều kiện từ các thành
phố lớn tại Trung Quốc, với gần một nửa số người tham gia khảo sát
có dự định đến Việt Nam năm 2020. Theo đó, có 19% khách du lịch
Trung Quốc đến Việt Nam theo tour do các công ty lữ hành tổ chức.
81% còn lại là họ tự tổ chức đi. Tuy vậy, con số này chưa phản ánh
được toàn bộ hình thức đi du lịch của khách du lịch Trung Quốc.
Khách du lịch Trung Quốc sang Việt Nam với mục đích thăm quan,
nghỉ dưỡng thường đi thành đoàn lớn (để có giá vé máy bay group
giá rẻ hơn so với đi lẻ). Hầu hết đi cùng với gia đình, bạn bè, người
thân. Khách đi vì mục đích thương mại thường đi lẻ, đi theo nhóm nhỏ. *Thời gian lưu trú
Theo điều tra của Trung tâm thông tin du lịch, ngày lưu trú trung
bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam là 4,5 ngày. Tuy nhiên, ngày
lưu trú trung bình của khách Trung Quốc tại Việt Nam có sự chênh
lệch khác nhau giữa khách đi bằng đường bộ, đường không và đường biển. * Khả năng chi tiêu
Chiếm tỷ lệ cao trong tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam,
khách Trung Quốc là một trong các đối tượng khách có khả năng chi
tiêu khá cao so với khách quốc tế khác tại Việt Nam.Theo kết quả
điều tra chi tiêu của khách du lịch Việt Nam năm 2019 của Tổng cục
Thống kê: khách du lịch Trung Quốc đi du lịch đến Việt Nam có mức
chi tiêu bình quân một ngày là khoảng 135,20 USD/ lượt khách hơn
12,8% so với chi tiêu trung bình một ngày của khách quốc tế tại Việt Nam (117,78 USD/ngày)
* Đặc điểm khách chia theo phương tiện vận chuyển
Trước đây, số khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam bằng đường
không thường ít, chủ yếu là khách thương mại. Đại đa số khách du