









Preview text:
lOMoAR cPSD| 59943509
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI - KHOA LUẬT - BÀI TẬP LỚN
MÔN: LUẬT ĐẦU TƯ
Đề tài: Phân tích đặc điểm của khu công nghiệp theo
pháp luật hiện hành của Việt Nam. Sưu tầm một số ví
dụ thực tiễn về khu công nghiệp để làm rõ các đặc đ iểm của khu công nghiệp.
Họ và tên: Vũ Trường Nam MSV: 22A5101D0166 Lớp: 2251A02 lOMoAR cPSD| 59943509 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................3
I. Hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về khu công nghiệp...........................................4
II. Phân tích đặc điểm của khu công nghiệp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.....................4
1. Khái niệm khu công nghiệp........................................................................................................4
2. Đặc điểm khu công nghiệp.........................................................................................................4 2.1.
Về chức năng hoạt động:....................................................................................................4 2.2.
Về không gian hoạt động:...................................................................................................5 2.3.
Về thành lập khu công nghiệp............................................................................................5 2.4.
Về đầu tư cho sản xuất.......................................................................................................6
3. Những ưu điểm, hạn chế trong nghị định 35/2022/ND-CP trong việc quản lý KCN và biện
pháp khắc phục..................................................................................................................................6
3.1. Ưu điểm của Nghị định 35/2022/NĐ-CP..................................................................................6
3.2. Hạn chế của Nghị định 35/2022/NĐ-CP...................................................................................7
3.3. Biện pháp khắc phục...............................................................................................................7
III. Ví dụ thực tiễn về khu công nghiệp và làm rõ các đặc điểm của khu công nghiệp
đó...........................................................................................................................................................7
1. Chức năng hoạt động.............................................................................................................7
2. Không gian hoạt động.............................................................................................................8
3. Về thành lập...........................................................................................................................8
4. Về đầu tư sản xuất..................................................................................................................9
IV. Kết luận......................................................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO......................................................................................................11 MỞ ĐẦU
Nhiệm vụ xây dựng Đất nước Việt Nam tiên tiến, hiện đại, sánh vai cường quốc
năm châu luôn là nhiệm vụ cao cả và quan trọng mà 2 lOMoAR cPSD| 59943509
Đảng và Nhà nước luôn đặt lên hàng đầu. Để làm được điều đó, Việt Nam - xuất phát
điểm là một đất nước nông nghiệp, để có thể chuyển dịch thành một đất nước công
nghiệp là một thách thức vô cùng khó khăn, đòi hỏi chúng ta phải nâng cao năng suất
lao động, ứng dụng các thành tựu công nghệ cao vào trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ,... Để làm được điều đó việc cấp thiết là phát triển công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Nhà nước đã ban hành những chủ trương, chính sách cụ thể, trong đó
không thể kể đến việc quyết định thành lập các khu công nghiệp. Sự ra đời của nó đã
đánh dấu một bước tiến lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước I.
Hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về khu công nghiệp.
Hiện nay, các hoạt động liên quan tới khu công nghiệp được thực hiện theo quy
định tại Luật đầu tư năm 2020, Nghị định số 35/2022/ND-CP( Quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu chế xuất), và các pháp luật liên quan như:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
- Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 ; - Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 ;
- Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020; II.
Phân tích đặc điểm của khu công nghiệp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam
1. Khái niệm khu công nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 35/2022/ND-CP : “Khu công nghiệp là khu
vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.” Và theo Khoản 16 Điều 3 bộ Luật đầu tư 2020
quy định: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.”
Như vậy khái niệm về khu công nghiệp đã được pháp luật quy định rất rõ ràng và cụ thể.
2. Đặc điểm khu công nghiệp 3 lOMoAR cPSD| 59943509
2.1. Về chức năng hoạt động:
Trong khái niệm khu công nghiệp theo nhà nước quy định cũng đã quy định rõ về
chức năng của khu công nghiệp vì vây ta có thể hiểu chức năng của khu công nghiệp
là: Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Ví dụ: Logistics, tài chính, hạ tầng… Từ đặc điểm này có thể rút ra được khu công
nghiệp có chức năng chính là sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp
mà không phải các ngành, lĩnh vực khác như ngư nghiệp, lâm nghiệp,… Ví dụ, tại Khu
công nghiệp Cộng Hòa (Hải Dương. có các lĩnh vực thu hút đầu tư như
sản xuất lắp ráp điện, điện tử, cơ khí, ô tô, xe máy; sản xuất thép và các sản phẩm từ
thép; sản xuất chế biến vật liệu xây dựng; chế biến nông sản, thực phẩm,….
2.2. Về không gian hoạt động:
Thứ nhất, khu công nghiệp được quy hoạch liên vùng, liên lãnh thổ, có ranh giới
địa lý xác định, phân biệt với các vùng lãnh thổ khác. Cụ thể, các khu công nghiệp đều
được xác định ranh giới bằng hệ thống hàng rào bao quanh, phân biệt với các vùng
còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bên trong
hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật hiện hành mà còn
phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất nhiều ưu đãi.
Theo đó, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi về thuế
(theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), đất đai
(theo Luật Đất đai)... Ngoài ra, Nhà nước cũng đầu tư cho khu công nghiệp kinh phí
để giải quyết vấn đề mặt bằng, kho bãi, nhà xưởng, hệ thống xử lý chất thải..., tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất.
Thứ hai, khu công nghiệp là khu có điều kiện thuận lợi về địa - kinh tế và thường
không có cư dân sinh sống. Về địa – kinh tế, khu công nghiệp thường được xây dựng
tại vị trí thuận lợi về kết nối giao thông, dễ dàng vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, tại
một số địa phương, khu công nghiệp còn được xây dựng tại địa điểm gần với nguồn
nguyên liệu thiết yếu, thuận tiện cho hoạt động sản xuất.
2.3. Về thành lập khu công nghiệp
Khu công nghiệp không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được thành lập
theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. Điều này tạo
nên sự tập trung thống nhất trong việc quản lý; hạn chế tình trạng các tỉnh tự ý thành
lập các khu công nghiệp.
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ Kế hoạch và Đầu tư “là cơ quan 4 lOMoAR cPSD| 59943509
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển
và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công của quốc gia...”. Còn bộ, ngành và nhất là
ủy ban nhân dân tỉnh có mỗi liên hệ chặt chẽ với khu công nghiệp (thành lập tại địa
phương). Do đó, việc quy định các cơ quan nói trên xây dựng quy hoạch phát triển
khu công nghiệp là điều hợp lý.
Ngoài ra, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp chủ yếu đều
thực hiện theo pháp luật (Điều 8 Nghị định 35/2020/NĐ-CP).
Khu công nghiệp không đơn thuần là khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp mà còn là mô hình kinh tế được nhà nước đầu tư nhằm thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể. Để đạt được các mục tiêu đó, Nhà nước phải thiết lập
trong khu công nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi với hệ thống kết cấu hạ tầng,
cơ chế chính sách toàn diện, đồng bộ, đòi hỏi nguồn kinh phí không lỗ. Vì vậy, trước
khi được thành lập, việc thẩm định kỹ càng với sự tham gia của nhiều cơ quan như
trên là một đặc điểm thiết yếu của khu công nghiệp. Dựa trên cơ sở này, Thủ tướng
Chính phủ sẽ quyết định thành lập khu công nghiệp tại những địa bàn cụ thể; theo
đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập khu công nghiệp. Tất cả
đều tuân theo một trình tự, thủ tục do luật định, không mang tính tự phát
2.4. Về đầu tư cho sản xuất
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhằm tạo tính năng động, đa dạng về loại
hình doanh nghiệp trong khu công nghiệp, thu hút nhiều nhà đầu tư, trong phạm vì
khu công nghiệp có thể bao gồm cả các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ
thành lập doanh nghiệp chế xuất - chuyên chế tạo, sản xuất hàng hóa để xuất khẩu
(Việc thành lập này phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã
được phê duyệt và dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp).
Khu chế xuất có ranh giới địa lý phân biệt với các khu vực còn lại của khu công nghiệp
và áp dụng quy chế pháp lý riêng. Đặc biệt, ranh giới địa lý khu chế xuất còn có ý
nghĩa như hàng rào hải quan.
Theo đó, tổ chức, hoạt động thương mại trong khu
chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan (theo luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu). Ngoài ra, khu công nghiệp gồm một số loại hình khác: khu
công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái.
3. Những ưu điểm, hạn chế trong nghị định 35/2022/ND-CP trong việc quản lý
KCN và biện pháp khắc phục 3.1 . Ưu điểm của Nghị định 35/2022/NĐ-CP
a. Khung pháp lý rõ ràng, đồng bộ 5 lOMoAR cPSD| 59943509
Nghị định 35/2022/NĐ-CP tạo ra một khung pháp lý chi tiết và toàn diện hơn cho việc
quản lý khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT). Các quy định được cập nhật và
bổ sung để phản ánh tốt hơn các yêu cầu phát triển hiện tại, bao gồm: •
Quy định rõ ràng về thành lập, mở rộng, và chuyển đổi KCN: Điều này giúp
đơn giản hóa quy trình thành lập và quản lý KCN, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. •
Cải thiện quản lý hạ tầng và môi trường: Nghị định nhấn mạnh việc phát triển
hạ tầng KCN đồng bộ với bảo vệ môi trường, bao gồm xử lý nước thải, chất
thải, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
c. Đơn giản hóa thủ tục hành chính
Nghị định này cắt giảm và đơn giản hóa một số thủ tục hành chính trong việc thành
lập và quản lý KCN. Việc này nhằm tăng cường tính minh bạch và giảm bớt gánh nặng
cho các nhà đầu tư, giúp quy trình phê duyệt diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
d. Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân
Nghị định 35/2022/NĐ-CP tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia mạnh mẽ hơn
vào việc đầu tư phát triển hạ tầng và các dự án trong KCN và KKT, thông qua các hình
thức đối tác công tư (PPP), giúp gia tăng nguồn lực phát triển.
3.2 . Hạn chế của Nghị định 35/2022/NĐ-CP
- Vấn đề thực thi chưa đồng bộ
Mặc dù khung pháp lý đã được quy định rõ ràng, nhưng việc thực thi ở một số địa
phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc phối hợp giữa các cơ quan
quản lý. Các vấn đề như: •
Sự chồng chéo về trách nhiệm giữa các cấp: Đôi khi có sự không rõ ràng trong
việc phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong việc
quản lý và phê duyệt KCN. •
Chưa có hệ thống kiểm tra và giám sát đồng bộ: Các biện pháp giám sát và kiểm
tra hoạt động của các KCN về mặt bảo vệ môi trường và sử dụng đất vẫn chưa
được thực thi đồng đều, dẫn đến hiện tượng một số KCN vi phạm các quy định
về môi trường mà không bị xử lý nghiêm ngặt.
3.3 . Biện pháp khắc phục
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý
Để khắc phục tình trạng thực thi pháp luật không đồng bộ, cần có cơ chế rõ ràng
trong việc phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương. 6 lOMoAR cPSD| 59943509
Đồng thời, cần xây dựng một hệ thống giám sát và kiểm tra chặt chẽ hơn để đảm bảo
việc tuân thủ các quy định trong Nghị định 35. III.
Ví dụ thực tiễn về khu công nghiệp và làm rõ các đặc điểm của khu công nghiệp đó.
Ví Dụ thực tiễn: KCN VSIP III
1. Chức năng hoạt động
Theo quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP, khu công nghiệp là nơi tập trung các
hoạt động sản xuất, gia công, lắp ráp hàng hóa với mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh
tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Chức năng chính của VSIP III là thu hút các ngành công nghiệp có giá trị gia
tăng cao, công nghệ hiện đại, và thân thiện với môi trường. Cụ thể, các ngành nghề chủ yếu bao gồm:
o Sản xuất linh kiện điện tử và cơ khí chính xác: phục vụ cho các ngành
công nghiệp phụ trợ như sản xuất ô tô, máy móc.
o Công nghiệp công nghệ cao: thu hút các doanh nghiệp sản xuất về công
nghệ sinh học, công nghệ xanh và năng lượng tái tạo. o Dịch vụ logistics
và kho vận: nhằm hỗ trợ tối ưu hóa hoạt động vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.
Hướng phát triển bền vững của VSIP III đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược dài hạn, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xanh, ứng dụng công
nghệ hiện đại để giảm thiểu tác động đến môi trường. 2. Không gian hoạt động
Khu công nghiệp không chỉ là một không gian sản xuất, mà còn là một không gian
phát triển kinh tế – xã hội với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ. •
Diện tích và quy hoạch: VSIP III có diện tích quy hoạch khoảng 1.000 ha, nằm
tại huyện Tân Uyên và Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Không gian này được
phân chia hợp lý giữa các khu vực sản xuất, kho bãi, và các dịch vụ hỗ trợ. KCN
này gần các tuyến giao thông trọng yếu như quốc lộ 13 và quốc lộ 1K, giúp kết
nối với các cảng biển và các khu vực sản xuất khác ở phía Nam. •
Cơ sở hạ tầng: Không gian trong KCN được quy hoạch với hệ thống cơ sở hạ
tầng hoàn thiện, bao gồm các tuyến đường nội bộ, hệ thống cấp nước, cấp
điện, và viễn thông hiện đại. Đặc biệt, VSIP III có hệ thống xử lý nước thải tập
trung và khu vực năng lượng tái tạo (như điện mặt trời) nhằm đáp ứng các yêu
cầu về bảo vệ môi trường. 7 lOMoAR cPSD| 59943509 •
Không gian xanh: Ngoài không gian sản xuất, KCN này còn chú trọng phát triển
các khu vực cây xanh và hệ thống xử lý môi trường, tạo ra không gian công
nghiệp thân thiện với môi trường. 3. Về thành lập
Quá trình thành lập khu công nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt
Nam, đặc biệt là Nghị định 35/2022/NĐ-CP. •
Quy trình thành lập VSIP III: Được phê duyệt và phát triển vào năm 2022, VSIP
III là kết quả của sự hợp tác giữa Việt Nam và Singapore, trong chuỗi các dự án
VSIP. Dự án này được Chính phủ cấp phép dựa trên quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bình Dương và đã trải qua quá trình đánh giá môi trường,
phân tích kinh tế, và các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư. •
Ban quản lý: KCN VSIP III được điều hành và quản lý bởi Ban quản lý các khu
công nghiệp Bình Dương, chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động đầu tư, xây
dựng và vận hành KCN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra,
VSIP III được hưởng các chính sách hỗ trợ đặc biệt từ Chính phủ do nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
4. Về đầu tư sản xuất
Hoạt động đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp được điều chỉnh bởi nhiều quy
định pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường. •
Chính sách thu hút đầu tư: Theo Điều 17 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP và Luật
Đầu tư 2020, các doanh nghiệp đầu tư vào VSIP III được hưởng nhiều ưu đãi,
bao gồm: o Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án sản xuất
công nghệ cao, năng lượng tái tạo, và các ngành công nghiệp phụ trợ. o Ưu
đãi thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu sản xuất trong giai
đoạn đầu tư ban đầu. o Ưu đãi về thuê đất và các hỗ trợ về hạ tầng như điện,
nước và xử lý nước thải. •
Hướng phát triển sản xuất: KCN VSIP III chủ yếu thu hút các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm, có giá trị gia tăng cao, và sử
dụng công nghệ tiên tiến. Điển hình là các công ty sản xuất linh kiện điện tử,
cơ khí chính xác và năng lượng tái tạo. Đặc biệt, KCN này cũng khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và phát triển bền vững. •
Quản lý sản xuất và môi trường: Các doanh nghiệp trong KCN phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và sử dụng
năng lượng. Hệ thống xử lý nước thải tập trung của VSIP III đáp ứng các tiêu 8 lOMoAR cPSD| 59943509
chuẩn về môi trường, giúp giảm thiểu tác động của các hoạt động sản xuất đến môi trường xung quanh. - Tổng kết
Khu công nghiệp VSIP III là một ví dụ điển hình của khu công nghiệp hiện đại tại Việt
Nam, được thiết kế và quản lý theo đúng các quy định pháp luật hiện hành. Từ chức
năng hoạt động, không gian quy hoạch, cho đến việc thu hút đầu tư sản xuất, VSIP III
đã thể hiện rõ vai trò của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hướng
tới một nền công nghiệp xanh, bền vững. IV. Kết luận
Pháp luật quản lý khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam đã và đang phát huy vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động liên quan đến thành lập, phát triển, và
quản lý các KCN, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa của đất
nước. Hệ thống pháp luật hiện hành, bao gồm Nghị định 35/2022/NĐ-CP thay thế
Nghị định 82/2018/NĐ-CP, cùng với các quy định liên quan trong Luật Đầu tư 2020,
Luật Đất đai 2013, và Luật Bảo vệ môi trường 2020, đã tạo nên một khung pháp lý
rõ ràng và toàn diện, đáp ứng yêu cầu của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế.
Những nội dung cơ bản của luật quản lý KCN tập trung vào việc:
1. Thành lập, quản lý và phát triển KCN: Các quy định cụ thể về quy trình
thành lập, các điều kiện đầu tư, quy hoạch không gian và hạ tầng, tạo nền tảng
pháp lý vững chắc cho việc phát triển KCN có hệ thống và bền vững.
2. Hỗ trợ và ưu đãi đầu tư: Chính sách ưu đãi về thuế, đất đai và hỗ trợ đầu tư
đã góp phần thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các
KCN, tạo động lực phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp công nghệ
cao và thân thiện với môi trường.
3. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Luật pháp quy định rõ trách
nhiệm của các doanh nghiệp trong KCN đối với việc bảo vệ môi trường, yêu
cầu xử lý chất thải, nước thải và khí thải theo tiêu chuẩn. Các mô hình KCN
sinh thái cũng được khuyến khích phát triển nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
4. Quản lý lao động và phúc lợi xã hội: Hệ thống pháp luật quản lý KCN cũng
chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo điều kiện làm
việc an toàn, phúc lợi tốt và bảo vệ sức khỏe cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển hiệu quả và bền vững hơn, các quy định pháp luật cần
tiếp tục được hoàn thiện, hướng tới các giải pháp bảo vệ môi trường tốt hơn, nâng cao
chất lượng lao động, cải thiện cơ sở hạ tầng, và thúc đẩy phát triển đồng đều giữa các vùng kinh tế.
Nhìn chung, luật quản lý KCN đã tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển mạnh mẽ về
công nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục để đảm bảo phát triển 9 lOMoAR cPSD| 59943509
KCN không chỉ dựa trên tăng trưởng kinh tế mà còn phải đồng bộ với mục tiêu phát
triển bền vững và công bằng xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1.Nghị định số 35/2022/ND-CP( Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất)
2 .Giáo trình đại học Luật Hà Nội
3. Luật Đầu tư năm 2020 4. Luật Đất đai 10