Đề tài: Quản lý họ tịch tại ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ - Chiêm Hóa - Tuyên Quang | Học viện phụ nữ Việt Nam

Đề tài: Quản lý họ tịch tại ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ - Chiêm Hóa - Tuyên Quang | Học viện phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu

Thông tin:
60 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài: Quản lý họ tịch tại ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ - Chiêm Hóa - Tuyên Quang | Học viện phụ nữ Việt Nam

Đề tài: Quản lý họ tịch tại ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ - Chiêm Hóa - Tuyên Quang | Học viện phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

57 29 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TÂN
MỸ - CHIÊM HÓA – TUYÊN QUANG
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
UBND XÃ TÂN MỸ - HUYỆN CHIÊM HÓATỈNH TUYÊN QUANG.
Người hướng dẫn : QUAN VĂN THỌ
Sinh viên thực hiện : QUÂN THÙY LINH
Mã Sinh viên : 1907LHOA017
Hệ đào tạo : Đại học liên thông chính quy
Khóa học : 2019- 2021
Lớp : 1907LHOA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
sinh viên ngành Luật để thể áp dụng được những kiến thức đã học
trên ghế nhà trường vào thực tiễn đời sống, phục vụ cho quá trình làm việc sau
này khi ra trường thì mỗi sinh viên phải trải qua nhiều lần thực tế, thực tập của
riêng mình. nhân em đã được trải nghiệm tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong đợt thực tập vừa qua. Bản báo cáo này là kết quả của quá trình học
tập thực tập trong suốt thời gian 05 tuần tại UBND Tân Mỹ, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang cũng sự đánh giá một quá trình học tập rèn
luyện của bản thân em trong ba năm học vừa qua.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội trong suốt 4 năm đã liên tục tổ chức những đợt thực tế, thực tập cuối
khóa, tạo điều kiện giúp em có những cơ hội đi vào thực tế để thực hành những
kiến thức đã học. Em xin cảm ơn các thầy giáo bộ môn ngành Luật thuộc
Khoa Pháp luật hành chính đã trang bị cho em những kiến thức, năng của
ngành Luật từ ghế nhà trường để áp dụng vào thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tại UBND Tân Mỹ em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc toàn thể ban lãnh đạo tập thể cán bộ công nhân viên của UBND đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này, cảm ơn sự trợ giúp
của cán bộ sở thực tập đã cung cấp cho em những thông tin bổ ích để hoàn
thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích lựa chọn đề tài báo cáo thực tập....................................................3
3. Tình hình tìm hiểu đề tài...............................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập........................................4
5. Mục tiêu, nhiệm vụ tìm hiểu của báo cáo thực tập........................................4
6. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận.........................................................5
7. Kết cấu nội dung đề tài..................................................................................5
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH.....................................................................................................................6
I. Khái niệm về hộ tịch:.....................................................................................6
1. Quản lý nhà nước về hộ tịch:........................................................................6
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước:....................................................................6
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch:......................................................7
2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:.......7
2.1. Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời Pháp thuộc)........7
2.2. Giai đoạn từ nãm 1945 đến năm 1975......................................................9
2.2.1. Quy định về hộ tịch của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa............9
2.2.2. Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền Nam...................................10
2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay...............................................................11
3. Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch...................................................12
4. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:.......................................................13
4.1. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:..................................13
4.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch.....................................14
4.2.1. Đăng ký khai sinh:...............................................................................14
4.2.2. Đăng ký kết hôn..................................................................................17
4.2.3. Đăng ký khai tử...................................................................................18
4.2.4. Đăng ký nuôi con nuôi........................................................................20
3.3. Ghi chép sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch..................................................21
3.2.1. Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch................................21
3.2.2. Sửa chữa sai sót do ghi chép.................................................................22
3.2.3. Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và báo cáo số liệu thống kê hộ tịch.23
3.3. Hình thức pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch....................................25
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thi hành...........................................................25
3.3.2. Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:..............................26
4. Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch được đẩy
mạnh, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân trong đăng ký hộ tịch.............26
4.1. Cải cách việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch.......................................26
4.2. Đơn giản hóa và công khai thủ tục đăng ký hộ tịch.................................27
5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch đã được quan tâm, nhận
thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch đã
được nâng lên, tỷ lệ đăng ký hộ tịch tăng cao.................................................27
5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, lưu trữ dữ liệu
về hộ tịch bước đầu được triển khai ở địa phương..........................................28
6. Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ng tác hộ tịch đối với ng
tác quản lý n nước và bảo đảm quyềnlợi ích hợp pháp của cá nhân...........30
6.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối của công tác hộ tịch đối với công tác
quản lý nhà nước..............................................................................................30
6.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.....................................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TÂN MỸ HIỆN NAY........................................................................................32
I. Ưu điểm........................................................................................................34
II. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH........................37
1. Hạn chế........................................................................................................37
2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................38
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NẦNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN MỸ HIỆN NAY....................................................41
I. Những yêu cầu đối với hoạt động quản lý hộ tịch trong giai đoạn mới.......41
1. Yêu cầu về tính kịp thời..............................................................................41
2. Yêu cầu về tính đầy đủ................................................................................41
3. Yêu cầu về tính chính xác, khách quan.......................................................42
4. Yêu cầu về tính chủ động của co quan quản lý và đăng ký hộ tịch.............42
5. Yêu cầu về tính pháp chế.............................................................................42
6. Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính......................................................43
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Tân Mỹ hiện
nay .................................................................................................................44
1. Kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Tư pháp hộ tịch xã...........................................44
2. Đấy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trong nhân
dân...................................................................................................................44
3. Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch..........................................................45
4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ tịch và xây dựng hệ cơ
sở dữ liệu thông tin hộ tịch..............................................................................46
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý
hộ tịch..............................................................................................................46
6. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch...........................................47
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................48
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ Viết tắt
1 Ủy ban nhân dân UBND
2 Nghị định
3 Chính phủ CP
4 Thông tư TT
5 Bộ Tư pháp BTP
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý
dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý về hộ tịch đã
đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính
quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh
tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử mà còn phản
ánh mức độ nhất định truyền thống, tập quán trong tổ chức đời sống hội về
quản lý dân cư ở mỗi quốc gia.
Thực tiễn quản hộ tịch nước ta trong suốt những năm qua cho thấy
những yếu tố trí tuệ, bất cập của hệ thống pháp luật về quản hộ tịch. Mặc
hoạt động quản hộ tịch nhiều phát triển trong hơn nửa thế kỷ, đã
nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây nhưng việc quản đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin hộ tịch vẫn vấn đề khó khăn đối với các
cơ quan quản lý.
Do đó, để giải quyết những khó khăn trong công tác quản hộ tịch t
vấn đề quan trọng hàng đầuphải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
cơ sở pháp vững chắc cho công tác quảnhộ tịch trong giai đoạn trước mắt
và lâu dài.
một miền núi thuộc huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, Tân Mỹ
đang ngày càng phát triển khẳng định được vị trí của mình. Đến năm
2019, tổng số hộ toàn xã Tân Mỹ là 1941 hộ/ 8175 khẩu. Toàn xã gồm 11 dân
tộc anh em cùng chung sống trong đó dân tộc Kinh 211 hộ/759 khẩu chiếm
10,1%; Tày 1404 hộ/ 5946 khẩu chiếm 72,8%; Dao 234 hộ/ 1079 khẩu chiếm
13,2%; Mông 50 hộ/ 265 khẩu chiếm 3,2%; Hoa 30 hộ/ 88 khẩu chiếm 1,1%
dân số và một số dân tộc khác.
Tân Mỹ là xã miền núi cách trung tâm huyện Chiêma khoảng 20 Km
về phía bắc, xã tiếp giáp với nhiều xã: pa đông giáp với xã Hùng Mỹ, Phía Nam
giáp với xã Tân An, phía tây giáp với Hà Lang, Trung Hà, phía bc giáp với xã Hồng
Quang( Lâm Bình) xã Minh Quang, Phúcn.
Điều kiện tự nhiên:
1
Tân Mỹ có tổng diệnch tự nhiên là 7189,59 ha.
Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 764,64 ha.
Đất lâm nghiệp 5.901,87 ha.
Đất Thủy sản 31,10 ha.
Đất chưa sử dụng 2942 ha.
Đất phi ng nghiệp 451,7 ha.
Là xã đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực III toàn xã có 18 tn bản trong đó
có 17/18 tn đặc biệt khó khăn.
Đảng bộ 24 chi btrực thuộc, trong đó 18 chi bộ thôn bản 02 chi bộ trường
học, 01 chi bộ trạm y tế xã, 01 chi bquan . Tổng số đảng viên 352 đồng chí
Thuộc xã loại 1, UBND được bố trí 24 cán bộ ng chức, quan hoạt
đông 18 thôn bản 04 trường hộc và 01 trạm y tế xã, đối với cán bộ công chức xã có
cán bộ và 13 công chức, trong đó UBND xã có 05 thành viên (01 chủ tịch , 02 p
chủ tịch và 02 thành viên).
Đăng hộ tịch hay nói gọn là hộ tịch là hoạt động của các quan nhà
nước có thẩm quyền (thường các cơ quan hành pháp, quan quản hành
chính nhà nước) ghi lưu lại lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân.
Hộ tịch được hiểu những sự kiện bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Đăng hộ tịch việc quan Nhàớc thẩm quyền xác nhận, ghi
vào sổ các sự kiện hộ tịch của nhân nhằm xác định tình trạng nhân thân của
nhân, tạo sở pháp để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân và thực hiện quản về dân cư, phục vụ phát triển kinh tế - hội của đất
nước. Các sự kiện hộ tịch bản của mỗi nhân được đăng quản
trong sổ hộ tịch bao gồm: khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, nuôi con nuôi,
giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
v.v. Đăng quản hộ tịch ý nghĩa quan trọng để Nhà nước thực hiện
quản dân quản các mặt kinh tế, hội, quốc phòng - an ninh đồng
2
thời tạo sở pháp để Nhà nước công nhận bảo hộ các quyền nhân thân
phi tài sản và quyền quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân.
Nhìn vào thực trạng quản hộ tịch Việt Nam đặt trong sự so sánh
với các quốc gia trong khu vực, chúng ta không thể không lo ngại trước những
bất cập của thực tiễn quản hộ tịch cả về nhận thức hành động, cả về hành
lang pháp và năng lực, trình độ quản lý. Mặc dù hoạt động quản lý hộ khẩu, hộ
tịch đã có quá trình phát triển hơn nữa thế kỷ và đă có sự vận động ch cực trong
những năm gần đây nhưng việc quản lý “đầy đủ, chính xác, kịp thời”c thông tin
hộ tịch vẫn là mục tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Với thực trạng đó và những đòi hỏi của tình hình mới, để luận giải những
vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ tịch, bản thân em xin lựa chọn đề tài “Quản
hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân Tân Mỹ - Chiêm Hóa Tuyên Quang” làm
báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích lựa chọn đề tài báo cáo thực tập
Mục đích chính của đăng hộ tịch để tạo ra hệ thống pháp luật (văn
bản pháp luật thậm chí là văn bản quy phạm pháp luật) được sử dụng để thiết lập
bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Mục đích thứ hai tạo ra một nguồn
dữ liệu cho việc biên soạn các số liệu thống quan trọng, phục vụ cho hoạt
động thống kê dân cư của nhà nước.
Mục đích quản lý hộ tịch công việc thường xuyên của các quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch,
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân, tổ chức, để từ đó góp phần
tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách
dân số, kế hoạch hoá gia đình....
Do vậy, để làm sáng tỏ được các nội dung liên quan đến hoạt động quản
lý hộ tịch tại UBND xã trong giai đoạn hiện nay, những mặt tích cực và hạn chế
trong hoạt động của công tác quản hộ tịch của UBND những nguyên
nhân dẫn tới tình trạng đó, đồng thời khẳng định được vị trí, vai trò hết sức quan
trọng của công tác quản lý hộ tịch trong hệ thống chính trị và dân cư.
Từ đó, đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
3
hoạt động của công tác quản hộ tích nói riêng UBND Tân Mỹ nói
chung. cũng nhằm hoàn thiện được lượng kiến thức chuyên môn để hoàn
thành báo cáo thực tập của nhà trường giao cho.
3. Tình hình tìm hiểu đề tài
Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp
đòi hỏi nhà quản phải tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn
cần thiết hơn đó sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thông,
văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy nhà quản lý mới thể
áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
4. Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập
Công tác quản hộ tịch trên địa bàn Tân Mỹ huyện Chiêm Hóa tỉnh
Tuyên Quang.
Hoạt động của công tác quản hộ tịch của UBND Tân Mỹ tác động
trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Từ đó, tìm hiểu được thực trạng cũng như
đưa ra được giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của ban
pháp – Hộ tịch xã.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ tìm hiểu của báo cáo thực tập
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý hộ tịch tại UBND xã
trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng như những
hạn chế của công tác đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản hộ tịch Tân Mỹ nói riêng trên địa bàn các tỉnh,
thành phố của cả nước nói chung.
Để làm nội dung của đề tài, thực hiện được mục tiêu đã đặt ra, nhiệm
vụ mà đề tài phải làm được đó là:
- Tìm hiểu phân tích lịch sử dân qua các thời kỳ Việt Nam, tìm
kiếm thông tin về xã Tân Mỹ và những quan điểm chỉ đạo của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước, của tỉnh về công tác quản lý hộ tịch ở cơ sở.
- Thu thập, xử phân tích thông tin, dữ liệu về thực trạng quản hộ
tịch ở xã hiện nay, đánh giá ưu, khuyết điểm của công tác này.
4
- Phân tích các nguyên nhân thực trạng trên, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản hộ tịch nói
riêng cũng như trên cả nước nói chung.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
Đề tài dựa trên sở luận các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý hộ tịch, cụ thể là công tác quản lý
hộ tịch trên địa bàn đơn vị hành chính nhỏ nhất của nước ta hiện nay, kết
hợp với các tư liệu lịch sử trong quá trình luận giải các vấn đề đặt ra.
Phương pháp tiếp cận:
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra
mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
Các thông tin từ sách, báo; Nguồn tin từ mạng Internet; Thông tin từ báo cáo
định kỳ của Uỷ ban nhân dân xã…
7. Kết cấu nội dung đề tài
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về hộ tịch.
Chương II: Thực trạng quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Tân Mỹ hiện nay.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn xã
Tân Mỹ hiện nay.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỘ TỊCH
I.Khái niệm về hộ tịch:
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm “Hộ tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ
đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai
sinh, khai tử. Quan niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không
phải hộ tịch bản thân các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của
con người mới hộ tịch. thể xem cách hiểu thứ hai cách hiểu khá thấu
đáo và toàn diện, được khoa học công nhận được quy định khá rõ ràng trong
văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về đăng hộ tịch thì: Hộ
tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi
sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm
trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy
định hiện nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết
hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải
chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện
hộ tịch được xem các sự kiện bản, bởi các sự kiện này thể làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1, Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 (Nghị định
này thay thế cho Nghị Định số 158 ngày 27/12/2005) quy định: Hộ tịch
những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra
đến khi chết”.
1. Quản lý nhà nước về hộ tịch:
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa bao hàm cả sự tác động, tổ chức của
6
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp pháp. Theo
cách hiểu này, quản nhà nước được đặt trong chế "Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản nhà nước
chủ yếu quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống quan hành chính nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp
luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản nhà nước. Đồng
thời, các quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động tính chất
chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành
lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản
nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản hành chính
nhà nước.
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch:
Hộ tịch những sự kiện bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng hộ tịch việc của quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ khẩu, hộ
tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, xác định nơi trú. Đồng thời,
căn cứ vào quyết định của quan nhà nước thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái
pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi, thay đổi nơi ở. Giấy tờ hộ tịch do
quan nhà nước thẩm quyền cấp cho nhân theo quy định của pháp luật về
hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó.
2. Sự hình thành phát triển của pháp luật quản nhà nước về hộ
tịch:
2.1. Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến thời Pháp
thuộc)
Việc lập sổ đinh hay sổ gia phả dưới thời phong kiến nước ta chưa thể
gọi là sổ hộ tịch, chỉ có thể xem đây là những dấu hiệu xuất hiện ban đầu có liên
7
quan đến hộ tịch. Bới các chứng thư này bị hạn chế nhiều mặt về nội dung
đối tượng điều chỉnh; các việc dân sự (sinh, tử, kết hôn) chưa được chính thức
đề cập đến. Sổ đinh với yêu cầu mục đích phục vụ cho hoạt động binh dịch
thuế khóa của triều đình; Sổ gia phả chỉ giới hạn trong các gia đình quyền
quý và các dòng tộc, chưa điều chỉnh các quan hệ xã hội rộng rãi trong xã hội.
Dưới thời Pháp thuộc, với bản chất thống trị dịch, thực dân Pháp
xây dựng hộ tịch nhằm phục vụ cho việc cai trị thuộc địa, chủ yếu đảm bảo thực
hiện việc binh dịch, thuế khóa vả đặc biệt qua hộ tịch tiến hành các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ dân tình để trấn áp lực lượng yêu nước đấu tranh giành độc
lập. Do đó, ngay từ rất sớm hộ tịch đã được xây dựng thành Luật khắp cả 3
miền: Bắc, Trung và Nam. Quá trình thực hiện các văn bản này không ngừng
được củng cố, phát triển phù hợp với mục đích đăng quản hộ tịch của
chế độ. Biểu hiện bằng việc quy định các chương mục rất cụ thể bởi các bộ Dân
luật Bắc kỳ, Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật Dân Luật giản yếu Nam kỳ. Sau
mỗi giai đoạn thực hiện lại ban hành tiếp các văn bản dưới luật hoặc luật mới để
điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo yêu cầu của chính quyền thực dân. Ngay cả Bộ
Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật, các nội dung hộ tịch tuy được nhà vua ban hành,
nhưng cũng phải phụ thuộc hoàn toàn vào ý chỉ cai tri của thực dân Pháp, cho dù
đó chỉ là những vẩn đề mang tính thủ tục hành chính. Điều này thể hiện qua việc
ban hành 05 quyển của Bộ luật đều Nghị định của toàn quyền Đông dương
duyệt y hoặc như tại Điều 18 chương I thiên thứ hai quy định "Các quan tỉnh,
sau khi ý hiệp với quan công sứ,thể cho phép những xóm xa bản xã được
lập nhân thế bộ riêng".
Công tác đăng quản hộ tịch về bản được phân thành 2 chế độ
trách nhiệm ràng: quan hành chính sở (ủy ban hành chính cấp xã)
chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý bước đầu; các cơ quan tư pháp (tòa án, biện
lý) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và giải quyết các hậu quả phát sinh. Điều
này thể hiện nguyên tắc chế ước được khai thác tối đa. Nhân sự hộ tịch được bố
trí ổn định mang tính chuyên trách như hộ lại hay ủy viên hộ tịch. Việc quản lý,
sử dụng sổ hộ tịch được quy định rất nghiêm ngặt gắn liền với trách nhiệm pháp
8
của người thẩm quyền đăng quản hộ tịch. Quan hệ trách nhiệm
trong việc thông tin, điều chỉnh, bô sung nội dung hộ tịch cũng được quy định rõ
ràng. Hình thức về biểu mẫu, sổ hộ tịch được quy định rất chi tiết.
Đặc biệt về chế tài hộ tịch quy địnhcùng khắt khe đối với những hành
vi vi phạm của cả người có trách nhiệm thực hiện đăng ký, quản lý lẫn người có
nghĩa vụ phải khai báo đặng ký, nhất người thực hiện đăng ký, quản lý, bất
chấp trình độ dân trí, điều kiện kinh tế, giao thông đi lại... của người dân trong
giai đoạn đó. Do xuất phát từ bản chất của chế độ, ngoài việc xử hành chính
với mức phạt tiền rất cao so với thu nhập, chế tài hình sự được đưa trực tiếp luôn
vào các văn bản quy định hộ tịch (dù luật hình đã được quy định). Hầu hết.các
hành vi vi phạm về đăng quản hộ tịch đều bị coi trọng tội. Chế tài
hình sự chủ yếu quy định hình thức phạt tù và mức phạt có thể đến chung thân.
Các quy định về hộ tịch của chế độ thuộc địa tay sai tuy khá hoàn
thiện, nhưng trong thực tiễn việc áp dụng không được như mong muốn của họ.
Do nhiều nguyên nhân. trước hết do bản chất của chế độ, việc đăng
quản hộ tịch không.nhằm mục đích phục vụ nhân dân để thống tri; Đa số
người dân chưa thấy được quyền lợi từ việc thực hiện hộ tịch, đã phải gánh chịu
nhiều nghĩa vụ từ những quy định khắc, không phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện sông của mình trong giai đoạn đó. Chủ trương của những người kháng
chiến yêu nước, của cách mạng giải phóng dân tộc bằng mọi cách phải lũng
đoạn sự quản thống trị của thực dân xâm lược của bộ máy tay sai vốn sẵn
quan liêu, thi hành một cách máy móc. Vấn đề khác mang tính đặc thù, xuyên
suốt không thể không đề cập đến, đó là chiến tranh ác liệt đã làm hạn chế không
ít việc đăng ký và quản lý hộ tịch của các chế độ trước đây.
2.2. Giai đoạn từ nãm 1945 đến năm 1975
2.2.1. Quy định về hộ tịch của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của công tác đăng quản hộ tịch, nhưng suốt một thời gian dài từ
1945 đến 1975 đất nước ngập chìm trong chiến tranh bởi hai cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước nên việc xây dựng và hoàn thiện pháp
9
luật về hộ tịch gần như không sự chuyển biến đáng kể. Việc quản nhân
thân con người trong giai đoạn này vừa phải đáp ứng được yêu cầu của đời sống
hội; vừa phải đảm bảo phục vụ nhu cầu chiến tranh giải phóng, đảm bảo an
ninh trật tự an toàn hội. Do đó trong thời kỳ này, ngoài việc quản con
người bằng hộ tịch, còn quản con người thông qua giải pháp hộ khẩu các
giải pháp khác.
Tổ chức thực hiện.hộ khẩu chủ yếu tập trung cho ngành công an, chỉ phù
hợp những yêu cầu nhất thời trong chiến tranh, không phù hợp trong thời bình.
thể nói trong giai đoạn này, các quy định của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa thể hiện việc đăng quản hộ tịch bằng biện pháp hành chính
đơn thuần tập trung đầu vào; tức chỉ tập trung vào các quan hành chính
thẩm quyền !hực hiện việc đăng quản hộ tịch, quan pháp (tòa
án, kiểm sát) chỉ tham gia khi hậu quả phát sinh thể làm chuyển biến,
chấm dứt hoặc tái lập một sự kiên hộ tịch phát sinh mới. Về tổ chức nhân sự,
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa không quy định chế chuyên trách hộ
tịch (như hộ lại hoặc ủy viên hộ tịch), chỉ quy định chung về người được phân
công phụ tráchcán bộ thực hiện. Việc quản lý sổ bộ, kiêm tra, giám sát công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch chủ yếu vẫn do hệ thống hành pháp thực hiện, trừ
trường hợp Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân thủ pháp luật.
Do hoàn cảnh lịch sử, các quy định về thủ tục đăng quản hộ tịch
thời kỳ này còn quá đơn giản. Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch chưa thật ràng.
Trong đó, không quy định việc cấp lại bản chính các giấy tờ hộ tịch...
Chế tài hộ tịch hầu như không có, bởi các quy định về chế tài chỉ mang
tính nguyên tắc chung, thiếu quy định cụ thể để xác lập các hành vi vi phạm dẫn
đến hệ quả người thẩm quyền đăng quản hộ tịch, thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố ý làm trái quy định, không được xử lý nghiêm túc; người có
trách nhiệm đi đăng không đăng hoặc khai gian dối nhưng không
các biện pháp cần thiết để xử lý, ngoại trừ biện pháp giáo dục thuyết phục.
2.2.2. Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền Nam
Do xác định được vai trò và tầm quan trọng của hộ tịch cũng như yêu cầu
10
cai trị của mình, chế độ không chỉ tiếp tục kế thừa hầu như toàn bộ các quy
định về đăng ký hộ tịch giai đoạn từ thời thuộc địa của thực dân Pháp để lại,
còn quy định bổ sung một cách chặt chẽ hơn trong đó những quy định vận
dụng linh hoạt để đáp ứng trực tiếp yêu cầu của.chiến tranh, như các quy định về
khai tử, khai sinh. Việc quản lý, sử dụng sổ hộ tịch được quy định một cách chặt
chẽ, gắn liền với trách nhiệm của người có thẩm quyền. Thủ tục quy định cụ thể,
rõ ràng có bổ sung qua từng giai đoạn, dù đang trong tình trạng chiến tranh.
Hệ thống tổ chức đăng quản hộ tịch được xây dựng ổn định;
trong đó có cơ quan hành chính thực hiện đầu vào, cơ quan tư pháp thực hiện tất
cả mọi hậu quả phát sinh, đồng thời thực hiện nguyên tắc chế ước giữa các
quan này.
Về nhân sự, hộ lại (ủy viên hộ tịch) được bố trí ổn định, mang tính chuyên
nghiệp lâu bền.
Chế tài hộ tịch được dự liệu rất cụ thể, áp dụng cho mọi đối tượng vi
phạm, cả bên đi đăng ký cũng như bên thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch
Các biện pháp chế tài như kỷ luật, hành chính, hình sự, dân sự được quy
định đầy đủ, nghiêm khắc, nhất biện pháp xử phạt tiền truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước mặc Nhà nước
có quan tâm đến hộ tịch nhưng những văn bản quy định về hộ tịch chủ yểu nhằm
để xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức và thực hiện hộ tịch ở miền Nam.
Vấn đề hộ tịch ở miền Nam có thể coi là đặc thù, bởi phần do chiến tranh
hủy hoại, phần do chế độ trước khi tan cố ý đốt phá, phần do trong chiến
tranh cách mạng chủ trương chống phá sự quản của chế độ phần khác
do thiên tai, lụt tàn phá, hoặc do không được bảo quản tốt... Những văn bản
quy định về đăng hộ tịch không bổ sung kịp thời, đầy đủ để chấn chỉnh lại.
Bản chính giấy tờ hộ tịch không được cấp lại nhưng trong thực tế các quan hệ
thủ tục đều đòi hỏi bản chính để đối chiếu.
- Quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài gặp rất nhiều trở ngại, do thiếu các
11
văn bản điều chỉnh, nhất là trong giai đoạn bước đầu của cải cách đổi mới, tiến
hành hội nhập; hầu như mỗi sự kiện hộ tịch phát sinh có yếu tố nước ngoài, đều
phải thỉnh thị ý kiến của cấp trên.
- Nhận thức về hộ tịch của cán bộ thực hiện, của quan quản chưa
đầy đủ xem công tác hộ tịch đơn giản như mọi "nghiệp vụ" hành chính khác,
chưa thấy hết tính chất đặc thù của công tác hộ tịch. Đối với người dân, do trình
độ hạn chế, hoàn cảnh sinh sống... chưa ý thức được việc đăng ký hộ tịch không
chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi thiết thực của mình.
- Về nhân sự cho công tác hộ tịch vẫn chưa cán bộ chuyên trách; cán
bộ thực hiện do nhiều nguyên nhân được điều động một cách tùy nghị theo cảm
tính. Việc phân công, phân cấp đăng quản hộ tịch thiếu nhất quán, khi
thì ngành này khi thì ngành khác, hoặc khi thì cấp này khi thì cấp khác.
3. Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Trong hội hiện đại, khi quyền con người được nhận thức như một giá
trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc gia đều nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản hộ tịch. Nếu như hoạt động
quản dân được coi nội dung quan trọng hàng đầu trong quản hội
thì quản hộ tịch được coi một khâu nằm vị trí trung tâm của hoạt động
quản lý dân cư.
Hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện rõ nét chức năng xã hội của
Nhà nước. Thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quản hộ tịch sở để Nhà nước hoạch định chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, hội, an ninh quốc phòng, tổ chức thực hiện
hiệu quả các chính sách đó. Các dữ liệu hộ tịch được thống kê đầy đủ, chính xác,
được cập nhật kịp thời, thường xuyên hệ thống sẽ nguồn “tài sản” hết
sức quý giá hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội một cách chính xác, tiết kiệm chi phí xã hội.
Thứ hai, hoạt động quản hộ tịch đăng hộ tịch thể hiện tập trung
nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân bản của công dân đã được ghi nhận trong hiến pháp Bộ
12
luật Dân sự hiện hành.
Thứ ba, quản hộ tịch vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự
hội. Hệ thống Sổ hộ tịch thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của nhân
một cách dễ dàng. Sổ đăng hộ tịch do người thẩm quyền lập lưu trữ
theo thủ tục chặt chẽ là sự khẳng định chính thức về mặt Nhà nước vị trí của một
cá nhân với tư cách là thành viên của gia đình và với tư cách là chủ thể xã hội.
Quản lý hộ tịch nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền
các cấp nhằm theo dõi thực trạng sự biến động về hộ tịch, trên sở đó bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần xây
dựng chính sách về kinh tế, hội, an ninh quốc phòng, dân số kế hoạch
hoá gia đình. Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một
sự kiện hộ tịch chỉ được đăng kýmột nơi theo đúng thẩm quyền quy định. Cơ
quan quản hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn,
chỉ đạo đối với quan quản hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát hiện thấy sai
phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Khi tham gia vào các quan hệ hội như quyền được kết hôn khi công
dân đủ tuổi theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế.... đồng
thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và
dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn
nhân lực từ đó phân tích đánh giá cụ thể làm sở để hoạch định các chính
sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế,
trường học, bố trí giáo viên... chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân
bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân ..
4. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
4.1. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
Quản hộ tịch một trong những hoạt động của quản Nhà nước,
thông qua việc quản hộ khẩu, hộ tịch. Nhà nước nắm được tình hình biến
động dân sự biến động của hội, giúp Nhà nước sở khoa học để
13
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, hội, quốc phòng trật tự an
toàn hội sở để hoạch định chính sách dân số kế hoạch hoá gia
đình.
4.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
4.2.1. Đăng ký khai sinh:
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quảnhành chính nhà nước
trong lĩnh vực đăng hộ tịch. Thông qua quản hành chính trong lĩnh vực
đăng khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên
của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả
nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy
đủ, chính xác bảo vệ quyền của trẻ em được đăng khai sinh ngay từ khi
sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
a. Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp
xã), nơi trú của người mẹ thực hiện việc đăng khai sinh cho trẻ em; nếu
không xác định được nơi trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ
sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
b. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
c.Thủ tục đăng k khai sinhý
Người đi đăng khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy
định) xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ
14
của trẻ em có đăng kư kết hôn).
Giấy chứng sinh do sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngoài sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp không người làm chứng, thì người đi
khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của
cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng khai sinh Giấy
khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng khai sinh người nhận con,
thì Uỷ ban nhân dân cấp kết hợp giải quyết việc nhận con đăng khai
sinh.
d. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Những trường hợp sinh chưa được đăng trong thời hạn theo đúng quy
định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng theo thủ tục quá hạn. Người
trách nhiệm đi đăng khai sinh không theo đúng thời hạn đã quy định
không do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính chính theo quy định của
pháp luật.
e. Thẩm quyền đăng k khai sinh quá hạný
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thẩm quyền đăng khai sinh ban đầu
thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng khai sinh quá hạn cho
mình, thì có thể đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký
khai sinh ban đầu hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
f. Thủ tục đăng k khai sinh quá hạný
Người đi đăng khai sinh quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định
15
như trường hợp đăng kư khai sinh lần đầu tiên.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai sinh bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
cấp cho người đi đăng một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của
Sổ đăng khai sinh phải ghi “Đăng quá hạn” Trường hợp cần phải xác
minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
Khi đăng khai sinh quá hạn cho người đă hồ sơ, giấy tờ nhân
như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lịch
cán bộ, lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đă sự thống nhất về
họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng
ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó
không thống nhất thì đăng theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong
trường hợp địa danh đă có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa
danh hiện tại.
g. Thẩm quyền, thủ tục đăng k lại khai sinhý
Những trường hợp sinh trước đây đă được đăng nhưng sổ hộ tịch
bản chính giấy tờ hộ tịch đă bị mất hoặc hỏng không sử dụng được, thì được
đăng ký lại để tạo điều kiện cho đương sự khi có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh
và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự trú hoặc nơi đă đăng việc
sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Khi đăng ký lại việc sinh nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy
tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của
bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai
sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy
chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên,
trong các hồ giấy tờ đó đă sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày,
tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng đúng theo nội dung
16
đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê
quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng
theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã thay
đổi, thành phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
4.2.2. Đăng ký kết hôn
Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hôn nhân
gia đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp giữa
vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.
Từ xưa đến nay, quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi
làng hoặc quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày
nay, do nhu cầu giao lưu kinh tế, hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra
ngoài phạm vi địa hạt của một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu
nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn
nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia còn phải
nghiên cứu cả những quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện
việc đăng kư kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động nước ngoài về nước đăng kết hôn, đă
cắt hộ khẩu thường trú trong nước, thì việc đăng kết hôn được thực hiện
tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên
nam, nữ.
b. Thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định) và xuất tŕnh Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng
đăng kết hôn tại phường, thị trấn khác, thì phải xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động nước
17
ngoài về nước đăng kết hôn, thì phải xác nhận của quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến đang công tác trong lực lượng trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên thể xác nhận trực tiếp vào
Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy
định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP. (Ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-
BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch).
Việc xác nhận tình trạng hôn nhângiá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai
bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia
đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp đăng kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong
trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
Khi đăng kết hôn, hai bên nam, nữ phải mặt. Đại diện Uỷ ban nhân
dân cấpyêu cầu hai bên cho biết muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng
ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ vào Giấy chứng nhận kết hôn Sổ đăng
kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ
của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
4.2.3. Đăng ký khai tử
Đăng ký khai tử một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về
đăng ký h tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai t
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi
o Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia
đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết.
Mục đích của việc đăng khai tử nhằm giúp nhà nước theo dõi sự
biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã
18
hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
a. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trú cuối cùng của người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
Trong trường hợp không xác định được nơi trú cuối cùng của người
chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng khai
tử.
b. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không
có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
i người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
c. Thủ tục đăng k khai tửý
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định của Nghị định này.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng khai tử Giấy chứng tử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp cấp
cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được
cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
d. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai tử quá hạn:
Thẩm quyền đăng k khai tử quá hạný
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định
của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn.
Thủ tục đăng k khai tử quá hạný
Người đi đăng ký khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai tử và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho người đi đăng một bản chính Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của Sổ
đăng khai tử phải ghi “Đăng quá hạn” Trường hợp cần phải xác minh,
thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
19
e. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại việc tử:
Thẩm quyền đăng ký lại việc tử:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự trú hoặc nơi đă đăng việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Thủ tục đăng ký lại việc tử:
Người yêu cầu đăng lại việc tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, không phải nơi
đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp
đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch đã cấp hợp lệ trước
đây.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp
hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc bản chính Giấy khai sinh, Giấy
chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã kýcấp cho người đi đăng ký một bản
chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự
kiện hộ tịch đăng lại (nếu có) được thu hồi lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú
của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký
lại”. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
4.2.4. Đăng ký nuôi con nuôi
Nuôi con nuôi một việc làm nhân đạo mang tính hội cao, mục đích
của việc đăng nhận nuôi con nuôi nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, tìm mái
ấm gia đình cho trẻ em khi trẻ em đó không nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng
từ cha mẹ, họ hàng hay người thân thích. Việc nuôi con nuôi nhằm gắn tnh
Ÿ
cảm giữa người nuôi con nuôi trong quan hệ cha mẹ con cái, bảo đảm
quyền được chăm sóc, nuôi dạy cho người con nuôi chưa thành niên. Việc nuôi
con nuôi chỉ giá trị pháp khi đă được đăng lại tại cơ quan nhà nước
thẩm quyền, mọi hình thức nuôi con nuôi trên thực tế không được pháp luật
20
công nhận.
a. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trú của người nhận con nuôi thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng việc nuôi
con nuôi; nếu trẻ em đó đă được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
b. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
3.3. Ghi chép sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch
Sổ đăng hộ tịch tài sản của nhà nước, tài liệu gốc cũng căn
cứ pháp để phục vụ cho công tác tra cứu, sao lục, cấp giấy tờ chứng nhận về
tình trạng nhân thân của cá nhân khi cần thiết, do đó phải được lưu trữ, bảo quản
lâu dài. Cùng với việc triển khai thi hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc
ghi sổ kép và lưu sổ cũng được triển khai và thực hiện nghiêm túc hơn, nội dung
trong sổ được viết ràng, sạch sẽ, ít sai sót hơn; việc sửa chữa sai sót cũng đã
được thực hiện theo đúng hướng dẫn. Địa phương đã đầucơ sở vật chất phục
vụ cho việc lưu sổ hộ tịch (bố trí kệ sắt, tủ, phòng lưu trữ…).
Ngoài hệ thống dữ liệu hộ tịch bằng giấy (sổ hộ tịch) trong những năm
gần đây, dữ liệu hộ tịch điện tử cũng đã bắt đầu được hình thành. Ban Tư pháp –
Hộ tích xã đã đi vào sử dụng phần mềm phục vụ cho việc đăng ký và quản lý hộ
tịch; bước đầu bảo đảm chính xác hơn số liệu thống kê, báo cáo; bước đầu đáp
ứng yêu cầu tra cứu cũng như cấp các giấy tờ hộ tịch của cá nhân.
3.2.1. Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
Trong thực tế, không ít trường hợp cán bộ pháp - Hộ tịch đã để người dân
(người đi đăng hộ tịch) tự ghi vào biểu mẫu hộ tịch, đặc biệt bản sao Giấy
khai sinh (vì khi đi đăng khai sinh người dân thường yêu cầu cấp nhiều bản
21
sao). Việc để người dân tự ghi vào biểu mẫu hộ tịch đã dẫn đến việc viết tắt, viết
thiếu nét, tẩy xóa, thậm chí sai lệch nội dung so với bản chính sổ gốc... Mặt
khác, có những trường hợp cán bộ pháp - Hộ tịch để trống trang trong sổ hộ
tịch, hoặc để trống phần ghi về số, quyển số trong biểu mẫu hộ tịch... Để khắc
phục tình trạng nêu trên, Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nguyên tắc ghi sổ,
giấy tờ hộ tịch:
- Khi đăng hộ tịch, cán bộ pháp - Hộ tịch phải tự mình ghi vào sổ
hộ tịch biểu mẫu hộ tịch; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải ràng,
đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa;
- Sổ hộ tịch phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ
trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ;
- Số đăngtrong sổ hộ tịch được ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm.
Đối với sổ hộ tịch được sử dụng tiếp cho năm sau, thì số thứ tự của năm sau sẽ
bắt đầu từ số 01, không lấy số thứ tự tiếp theo của năm trước. Với những trường
hợp sử dụng sổ thứ hai, thứ ba... trong cùng một năm, thì số thứ tự của sổ tiếp
theo sẽ là số thứ tự tiếp theo của sổ trước đó;
- Số ghi trong biểu mẫu, hộ tịch là số tương ứng với số thứ tự ghi trong sổ
hộ tịch.
Khi đăng hộ tịch, cán bộpháp - Hộ tịch tự viết vào bản chính giấy
tờ hộ tịch; không đánh máy hoặc in qua máy theo phần mềm hộ tịch đã được cài
đặt.
Đối với trường hợp cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, thì được
đánh máy hoặc in qua máy theo phần mềm hộ tịch đã được cài đặt.
3.2.2. Sửa chữa sai sót do ghi chép
Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về vấn đề nà như sau:
Điều 26. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
- Khi đăng hộ tịch, nếu sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ
tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên
22
cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và
viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ
tịch phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi nội dung sửa chữa sai sót; ngày,
tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ tịch trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng
quan đăng hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng quan đăng
hộ tịch trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa
chữa sai sót.
Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ
sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
- Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm
công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người
dân giấy tờ hộ tịch đã bị sửa chữa.
- Sau khi đăng hộ tịch phát hiện sai sót do lỗi của công chức làm
công tác hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành
thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP.
3.2.3. Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và báo cáo số liệu thống kê hộ
tịch
a. Lưu trữ sổ hộ tịch
- Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng,
phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện Sở pháp
trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy
định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy,
ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.
23
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu
trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái
pháp luật.
b. Khóa sổ hộ tịch và lưu sổ hộ tịch
Theo hướng dẫn tại Thông số 15/2015/TT-BTP, thì hết năm phải thực
hiện việc khóa sổ hộ tịch, với những sổ chưa sử dụng hết 1/2 quyển, thì được sử
dụng tiếp sáng năm sau, nhưng việc sử dụng tiếp cũng không quá 1 năm. Quy
định này đã dẫn tới lãng phí trong việc sử dụng sổ, thực tế địa phương đã
không thực hiện theo hướng dẫn này, số sự kiện hộ tịch đăng trong năm
quá ít. Để tiết kiệm, tránh lãng phí, đồng thời bảo đảm cho việc thực hiện thống
nhất trong cả nước về cách thức khóa sổ hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
quy định: Khi sử dụng hết sổ hộ tịch, thì thực hiện việc khóa sổ. Như vậy, tùy
theo số sự kiện hộ tịch đã đăng ký ở từng địa phương mà thời gian sử dụng sổ hộ
tịch sẽ khác nhau... Khi khóa sổ hộ tịch, cán bộ pháp - Hộ tịch phải ghi
vào trang cuối tổng số trangtổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã ký xác nhận và đóng dấu.
Khi kết thúc 01 năm đăng hộ tịch, thì UBND phải thực hiện việc
thống số liệu hộ tịch đã đăng trong năm. Việc xác nhận đóng dấu vào
phần thốngsố liệu cũng thực hiện như hướng dẫn trên đây (kể cả trường hợp
sử dụng hết hay chưa hết sổ hộ tịch). Sau khi xác nhận đóng dấu, UBND
có trách nhiệm chuyển quyển sổ thứ hai cho UBND huyện để thực hiện việc lưu
trữ. UBND trách nhiệm lưu trữ, bảo quản sổ hộ tịch; phải thực hiện các
biện pháp an toàn: phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt. Trong những
trường hợp thay đổi cán bộ Tư pháp hộ tịch, thì phải lập biên bản bàn giao sổ hộ
tịch hiện tại (đang đăng ký) sổ hộ tịch đang lưu giữ cho cán bộ pháp hộ
tịch mới thay.
c. Lưu trữ giấy tờ hộ tịch
Các giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng hộ tịch phải được lưu trữ, bảo
quản tại Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 5 năm. Việc lưu trữ tiếp theo sau
thời hạn 5 năm được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
24
d. Số liệu thống kê hộ tịch
Số liệu thống kê hộ tịch phải được lập (theo mẫu quy định) theo định kỳ 6
tháng và 1 năm. Số liệu thống kê hộ tịch phải bảo đảm chính xác và phải gửi báo
cáo theo đúng thời hạn quy định. Số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm được
tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 30 tháng 6 của năm đó; số liệu
thống kê hộ tịch 1 năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 31
tháng 12 của năm đó.
f. Thời hạn gửi báo cáo số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện như sau:
Báo cáo số liệu thống hộ tịch 6 tháng đầu năm của Uỷ ban nhân dân
cấp xã phải gửi cho Phòng Tư pháp.
3.3. Hình thức pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
Luật hộ tịch năm 2014
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thi hành
- định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch ngày 15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT Hướng dẫn thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú,
cấp thẻ bảo hiểm Luật số 60/2014/QH13 Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội;
- Nghị y ytế cho trẻ em dưới 6 tuổi ngày 15/05/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thông số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hộ tịch Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật hộ tịch
ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thông liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn việc đăng
ký và quản hộ tịch tạiquan đại diện ngoại giao, quan đại diện lãnh sự
của Việt Nam nước ngoài ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Công văn 1437/BTP-CNTT 2019 hướng dẫn số hóa sổ hộ tịch;
- Thông 02a/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định
25
126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành
án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
3.3.2. Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
Công tác đăng quản hộ tịch không những liên quan đến nhân
thân của con người còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa,
hội, quốc phòng, an ninh, quyền nghĩa vụ bản của công dân, cấu,
nguyên tắc tổ chức hoạt động của quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác đăng kýquản
hộ tịch trong những năm qua từ khi thực hiện các Nghị định của Chính
phủ về đăng quản hộ tịch, trên địa bàn Tân Mỹ đã nhiều chuyển
biến tích cực, các sự kiện đăng hộ tịch của nhân dân bản được thực hiện
kịp thời đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật
về hộ khẩu, hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên; đội ngủ cán bộ làm
công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng thực hiện
nghiệp vụ; các loại sổ sách, biễu mẫu hộ tịch được hỗ trợ cung cấp kịp thời
đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
4. Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch được
đẩy mạnh, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân trong đăng ký hộ tịch.
4.1. Cải cách việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
Nhằm đápng yêu cầu cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân
các quan thẩm quyền khi sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch; đồng thời
hướng tới việc cắt giảm thủ tục hành chính theo mục tiêu và yêu cầu của Đề án
đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản Nhà nước. UBND
26
| 1/60

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TÂN
MỸ - CHIÊM HÓA – TUYÊN QUANG
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
UBND XÃ TÂN MỸ - HUYỆN CHIÊM HÓA – TỈNH TUYÊN QUANG. Người hướng dẫn : QUAN VĂN THỌ
Sinh viên thực hiện : QUÂN THÙY LINH Mã Sinh viên : 1907LHOA017 Hệ đào tạo
: Đại học liên thông chính quy Khóa học : 2019- 2021 Lớp : 1907LHOA HÀ NỘI - 2021 LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên ngành Luật để có thể áp dụng được những kiến thức đã học
trên ghế nhà trường vào thực tiễn đời sống, phục vụ cho quá trình làm việc sau
này khi ra trường thì mỗi sinh viên phải trải qua nhiều lần thực tế, thực tập của
riêng mình. Cá nhân em đã được trải nghiệm và tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong đợt thực tập vừa qua. Bản báo cáo này là kết quả của quá trình học
tập thực tập trong suốt thời gian 05 tuần tại UBND xã Tân Mỹ, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang và cũng là sự đánh giá một quá trình học tập và rèn
luyện của bản thân em trong ba năm học vừa qua.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội trong suốt 4 năm đã liên tục tổ chức những đợt thực tế, thực tập cuối
khóa, tạo điều kiện giúp em có những cơ hội đi vào thực tế để thực hành những
kiến thức đã học. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn ngành Luật thuộc
Khoa Pháp luật hành chính đã trang bị cho em những kiến thức, kĩ năng của
ngành Luật từ ghế nhà trường để áp dụng vào thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tại UBND xã Tân Mỹ em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc toàn thể ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của UBND xã đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này, cảm ơn sự trợ giúp
của cán bộ cơ sở thực tập đã cung cấp cho em những thông tin bổ ích để hoàn
thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích lựa chọn đề tài báo cáo thực tập....................................................3
3. Tình hình tìm hiểu đề tài...............................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập........................................4
5. Mục tiêu, nhiệm vụ tìm hiểu của báo cáo thực tập........................................4
6. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận.........................................................5
7. Kết cấu nội dung đề tài..................................................................................5
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH.....................................................................................................................6
I. Khái niệm về hộ tịch:.....................................................................................6
1. Quản lý nhà nước về hộ tịch:........................................................................6
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước:....................................................................6
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch:......................................................7
2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:.......7
2.1. Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời Pháp thuộc)........7
2.2. Giai đoạn từ nãm 1945 đến năm 1975......................................................9
2.2.1. Quy định về hộ tịch của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa............9
2.2.2. Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền Nam...................................10
2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay...............................................................11
3. Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch...................................................12
4. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:.......................................................13
4.1. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:..................................13
4.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch.....................................14
4.2.1. Đăng ký khai sinh:...............................................................................14
4.2.2. Đăng ký kết hôn..................................................................................17
4.2.3. Đăng ký khai tử...................................................................................18
4.2.4. Đăng ký nuôi con nuôi........................................................................20
3.3. Ghi chép sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch..................................................21
3.2.1. Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch................................21
3.2.2. Sửa chữa sai sót do ghi chép.................................................................22
3.2.3. Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và báo cáo số liệu thống kê hộ tịch.23
3.3. Hình thức pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch....................................25
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thi hành...........................................................25
3.3.2. Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:..............................26
4. Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch được đẩy
mạnh, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân trong đăng ký hộ tịch.............26
4.1. Cải cách việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch.......................................26
4.2. Đơn giản hóa và công khai thủ tục đăng ký hộ tịch.................................27
5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch đã được quan tâm, nhận
thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch đã
được nâng lên, tỷ lệ đăng ký hộ tịch tăng cao.................................................27
5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, lưu trữ dữ liệu
về hộ tịch bước đầu được triển khai ở địa phương..........................................28
6. Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với công
tác quản lý nhà nước và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân...........30
6.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối của công tác hộ tịch đối với công tác
quản lý nhà nước..............................................................................................30
6.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.....................................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TÂN MỸ HIỆN NAY........................................................................................32
I. Ưu điểm........................................................................................................34
II. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH........................37
1. Hạn chế........................................................................................................37
2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................38
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NẦNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN MỸ HIỆN NAY....................................................41
I. Những yêu cầu đối với hoạt động quản lý hộ tịch trong giai đoạn mới.......41
1. Yêu cầu về tính kịp thời..............................................................................41
2. Yêu cầu về tính đầy đủ................................................................................41
3. Yêu cầu về tính chính xác, khách quan.......................................................42
4. Yêu cầu về tính chủ động của co quan quản lý và đăng ký hộ tịch.............42
5. Yêu cầu về tính pháp chế.............................................................................42
6. Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính......................................................43
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Tân Mỹ hiện
nay .................................................................................................................44
1. Kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Tư pháp hộ tịch xã...........................................44
2. Đấy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trong nhân
dân...................................................................................................................44
3. Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch..........................................................45
4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ tịch và xây dựng hệ cơ
sở dữ liệu thông tin hộ tịch..............................................................................46
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý
hộ tịch..............................................................................................................46
6. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch...........................................47
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................48
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ Viết tắt 1 Ủy ban nhân dân UBND 2 Nghị định NĐ 3 Chính phủ CP 4 Thông tư TT 5 Bộ Tư pháp BTP A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý
dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý về hộ tịch đã và
đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính
quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh
tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử mà còn phản
ánh mức độ nhất định truyền thống, tập quán trong tổ chức đời sống xã hội về
quản lý dân cư ở mỗi quốc gia.
Thực tiễn quản lý hộ tịch ở nước ta trong suốt những năm qua cho thấy
những yếu tố trí tuệ, bất cập của hệ thống pháp luật về quản lý hộ tịch. Mặc dù
hoạt động quản lý hộ tịch có nhiều phát triển trong hơn nửa thế kỷ, và đã có
nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây nhưng việc quản lý đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin hộ tịch vẫn là vấn đề khó khăn đối với các cơ quan quản lý.
Do đó, để giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý hộ tịch thì
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Là một xã miền núi thuộc huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, Tân Mỹ
đang ngày càng phát triển và khẳng định được vị trí của mình. Đến năm
2019, tổng số hộ toàn xã Tân Mỹ là 1941 hộ/ 8175 khẩu. Toàn xã gồm 11 dân
tộc anh em cùng chung sống trong đó dân tộc Kinh 211 hộ/759 khẩu chiếm
10,1%; Tày 1404 hộ/ 5946 khẩu chiếm 72,8%; Dao 234 hộ/ 1079 khẩu chiếm
13,2%; Mông 50 hộ/ 265 khẩu chiếm 3,2%; Hoa 30 hộ/ 88 khẩu chiếm 1,1%
dân số và một số dân tộc khác.
Xã Tân Mỹ là xã miền núi cách trung tâm huyện Chiêm Hóa khoảng 20 Km
về phía bắc, là xã tiếp giáp với nhiều xã: phía đông giáp với xã Hùng Mỹ, Phía Nam
giáp với xã Tân An, phía tây giáp với Hà Lang, Trung Hà, phía bắc giáp với xã Hồng
Quang( Lâm Bình) xã Minh Quang, Phúc Sơn. Điều kiện tự nhiên: 1
Tân Mỹ có tổng diện tích tự nhiên là 7189,59 ha.
Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 764,64 ha.
Đất lâm nghiệp 5.901,87 ha. Đất Thủy sản 31,10 ha.
Đất chưa sử dụng 2942 ha.
Đất phi nông nghiệp 451,7 ha.
Là xã đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực III toàn xã có 18 thôn bản trong đó
có 17/18 thôn đặc biệt khó khăn.
Đảng bộ có 24 chi bộ trực thuộc, trong đó 18 chi bộ thôn bản 02 chi bộ trường
học, 01 chi bộ trạm y tế xã, 01 chi bộ cơ quan xã. Tổng số đảng viên 352 đồng chí
Thuộc xã loại 1, UBND xã được bố trí 24 cán bộ công chức, quan lý hoạt
đông 18 thôn bản 04 trường hộc và 01 trạm y tế xã, đối với cán bộ công chức xã có
cán bộ và 13 công chức, trong đó UBND xã có 05 thành viên (01 chủ tịch , 02 phó
chủ tịch và 02 thành viên).
Đăng ký hộ tịch hay nói gọn là hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (thường là các cơ quan hành pháp, cơ quan quản lý hành
chính nhà nước) ghi và lưu lại lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân.
Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận, ghi
vào sổ các sự kiện hộ tịch của cá nhân nhằm xác định tình trạng nhân thân của
cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân và thực hiện quản lý về dân cư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Các sự kiện hộ tịch cơ bản của mỗi cá nhân được đăng ký và quản lý
trong sổ hộ tịch bao gồm: khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, nuôi con nuôi,
giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
v.v. Đăng ký và quản lý hộ tịch có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước thực hiện
quản lý dân cư và quản lý các mặt kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh đồng 2
thời tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân
phi tài sản và quyền quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân.
Nhìn vào thực trạng quản lý hộ tịch ở Việt Nam và đặt trong sự so sánh
với các quốc gia trong khu vực, chúng ta không thể không lo ngại trước những
bất cập của thực tiễn quản lý hộ tịch cả về nhận thức và hành động, cả về hành
lang pháp lý và năng lực, trình độ quản lý. Mặc dù hoạt động quản lý hộ khẩu, hộ
tịch đã có quá trình phát triển hơn nữa thế kỷ và đă có sự vận động tích cực trong
những năm gần đây nhưng việc quản lý “đầy đủ, chính xác, kịp thời” các thông tin
hộ tịch vẫn là mục tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Với thực trạng đó và những đòi hỏi của tình hình mới, để luận giải những
vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ tịch, bản thân em xin lựa chọn đề tài “Quản lý
hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Tân Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang” làm báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích lựa chọn đề tài báo cáo thực tập
Mục đích chính của đăng ký hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật (văn
bản pháp luật thậm chí là văn bản quy phạm pháp luật) được sử dụng để thiết lập
và bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Mục đích thứ hai là tạo ra một nguồn
dữ liệu cho việc biên soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ cho hoạt
động thống kê dân cư của nhà nước.
Mục đích quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch,
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để từ đó góp phần
tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách
dân số, kế hoạch hoá gia đình....
Do vậy, để làm sáng tỏ được các nội dung liên quan đến hoạt động quản
lý hộ tịch tại UBND xã trong giai đoạn hiện nay, những mặt tích cực và hạn chế
trong hoạt động của công tác quản lý hộ tịch của UBND xã và những nguyên
nhân dẫn tới tình trạng đó, đồng thời khẳng định được vị trí, vai trò hết sức quan
trọng của công tác quản lý hộ tịch trong hệ thống chính trị và dân cư.
Từ đó, đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả 3
hoạt động của công tác quản lý hộ tích nói riêng là UBND xã Tân Mỹ nói
chung. Và cũng là nhằm hoàn thiện được lượng kiến thức chuyên môn để hoàn
thành báo cáo thực tập của nhà trường giao cho.
3. Tình hình tìm hiểu đề tài
Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp
đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và
cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thông,
văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy nhà quản lý mới có thể
áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
4. Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập
Công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Tân Mỹ huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang.
Hoạt động của công tác quản lý hộ tịch của UBND xã Tân Mỹ tác động
trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Từ đó, tìm hiểu được thực trạng cũng như
đưa ra được giải pháp và đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của ban Tư pháp – Hộ tịch xã.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ tìm hiểu của báo cáo thực tập
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý hộ tịch tại UBND xã
trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng như những
hạn chế của công tác đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý hộ tịch ở xã Tân Mỹ nói riêng và trên địa bàn các tỉnh,
thành phố của cả nước nói chung.
Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện được mục tiêu đã đặt ra, nhiệm
vụ mà đề tài phải làm được đó là:
- Tìm hiểu và phân tích lịch sử dân cư qua các thời kỳ ở Việt Nam, tìm
kiếm thông tin về xã Tân Mỹ và những quan điểm chỉ đạo của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước, của tỉnh về công tác quản lý hộ tịch ở cơ sở.
- Thu thập, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu về thực trạng quản lý hộ
tịch ở xã hiện nay, đánh giá ưu, khuyết điểm của công tác này. 4
- Phân tích các nguyên nhân thực trạng trên, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý hộ tịch ở xã nói
riêng cũng như trên cả nước nói chung.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận là các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý hộ tịch, cụ thể là công tác quản lý
hộ tịch trên địa bàn xã – đơn vị hành chính nhỏ nhất của nước ta hiện nay, kết
hợp với các tư liệu lịch sử trong quá trình luận giải các vấn đề đặt ra. Phương pháp tiếp cận:
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
Các thông tin từ sách, báo; Nguồn tin từ mạng Internet; Thông tin từ báo cáo
định kỳ của Uỷ ban nhân dân xã…
7. Kết cấu nội dung đề tài A. Phần mở đầu. B. Phần nội dung:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về hộ tịch.
Chương II: Thực trạng quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Tân Mỹ hiện nay .
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Tân Mỹ hiện nay. 5 B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
I.Khái niệm về hộ tịch:
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm “Hộ tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ
đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai
sinh, khai tử. Quan niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không
phải là hộ tịch mà bản thân các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của
con người mới là hộ tịch. Có thể xem cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu
đáo và toàn diện, được khoa học công nhận và được quy định khá rõ ràng trong
văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì: Hộ
tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ
trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy
định hiện nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết
hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải
chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện
hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1, Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 (Nghị định
này thay thế cho Nghị Định số 158 ngày 27/12/2005) quy định: Hộ tịch là
những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
1. Quản lý nhà nước về hộ tịch:
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của 6
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo
cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước
chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp
luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng
thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất
chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành
lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý
nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch:
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ tịch là việc của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ khẩu, hộ
tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, xác định nơi cư trú. Đồng thời,
căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái
pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi, thay đổi nơi ở. Giấy tờ hộ tịch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về
hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó.
2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
2.1. Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời Pháp thuộc)
Việc lập sổ đinh hay sổ gia phả dưới thời phong kiến ở nước ta chưa thể
gọi là sổ hộ tịch, chỉ có thể xem đây là những dấu hiệu xuất hiện ban đầu có liên 7
quan đến hộ tịch. Bới các chứng thư này bị hạn chế nhiều mặt về nội dung và
đối tượng điều chỉnh; các việc dân sự (sinh, tử, kết hôn) chưa được chính thức
đề cập đến. Sổ đinh với yêu cầu và mục đích phục vụ cho hoạt động binh dịch
và thuế khóa của triều đình; Sổ gia phả chỉ giới hạn trong các gia đình quyền
quý và các dòng tộc, chưa điều chỉnh các quan hệ xã hội rộng rãi trong xã hội.
Dưới thời Pháp thuộc, với bản chất thống trị và nô dịch, thực dân Pháp
xây dựng hộ tịch nhằm phục vụ cho việc cai trị thuộc địa, chủ yếu đảm bảo thực
hiện việc binh dịch, thuế khóa vả đặc biệt qua hộ tịch tiến hành các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ dân tình để trấn áp lực lượng yêu nước đấu tranh giành độc
lập. Do đó, ngay từ rất sớm hộ tịch đã được xây dựng thành Luật khắp cả 3
miền: Bắc, Trung và Nam. Quá trình thực hiện các văn bản này không ngừng
được củng cố, phát triển phù hợp với mục đích đăng ký và quản lý hộ tịch của
chế độ. Biểu hiện bằng việc quy định các chương mục rất cụ thể bởi các bộ Dân
luật Bắc kỳ, Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật và Dân Luật giản yếu Nam kỳ. Sau
mỗi giai đoạn thực hiện lại ban hành tiếp các văn bản dưới luật hoặc luật mới để
điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo yêu cầu của chính quyền thực dân. Ngay cả Bộ
Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật, các nội dung hộ tịch tuy được nhà vua ban hành,
nhưng cũng phải phụ thuộc hoàn toàn vào ý chỉ cai tri của thực dân Pháp, cho dù
đó chỉ là những vẩn đề mang tính thủ tục hành chính. Điều này thể hiện qua việc
ban hành 05 quyển của Bộ luật đều có Nghị định của toàn quyền Đông dương
duyệt y hoặc như tại Điều 18 chương I thiên thứ hai quy định "Các quan tỉnh,
sau khi ý hiệp với quan công sứ, Có thể cho phép những xóm ở xa bản xã được
lập nhân thế bộ riêng".
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch về cơ bản được phân thành 2 chế độ
trách nhiệm rõ ràng: cơ quan hành chính ở cơ sở (ủy ban hành chính cấp xã)
chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý bước đầu; các cơ quan tư pháp (tòa án, biện
lý) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và giải quyết các hậu quả phát sinh. Điều
này thể hiện nguyên tắc chế ước được khai thác tối đa. Nhân sự hộ tịch được bố
trí ổn định mang tính chuyên trách như hộ lại hay ủy viên hộ tịch. Việc quản lý,
sử dụng sổ hộ tịch được quy định rất nghiêm ngặt gắn liền với trách nhiệm pháp 8
lý của người có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch. Quan hệ trách nhiệm
trong việc thông tin, điều chỉnh, bô sung nội dung hộ tịch cũng được quy định rõ
ràng. Hình thức về biểu mẫu, sổ hộ tịch được quy định rất chi tiết.
Đặc biệt về chế tài hộ tịch quy định vô cùng khắt khe đối với những hành
vi vi phạm của cả người có trách nhiệm thực hiện đăng ký, quản lý lẫn người có
nghĩa vụ phải khai báo đặng ký, nhất là người thực hiện đăng ký, quản lý, bất
chấp trình độ dân trí, điều kiện kinh tế, giao thông đi lại... của người dân trong
giai đoạn đó. Do xuất phát từ bản chất của chế độ, ngoài việc xử lý hành chính
với mức phạt tiền rất cao so với thu nhập, chế tài hình sự được đưa trực tiếp luôn
vào các văn bản quy định hộ tịch (dù luật hình đã được quy định). Hầu hết.các
hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch đều bị coi là trọng tội. Chế tài
hình sự chủ yếu quy định hình thức phạt tù và mức phạt có thể đến chung thân.
Các quy định về hộ tịch của chế độ thuộc địa và tay sai tuy khá hoàn
thiện, nhưng trong thực tiễn việc áp dụng không được như mong muốn của họ.
Do nhiều nguyên nhân. trước hết là do bản chất của chế độ, việc đăng ký và
quản lý hộ tịch không.nhằm mục đích phục vụ nhân dân mà để thống tri; Đa số
người dân chưa thấy được quyền lợi từ việc thực hiện hộ tịch, đã phải gánh chịu
nhiều nghĩa vụ từ những quy định hà khắc, không phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện sông của mình trong giai đoạn đó. Chủ trương của những người kháng
chiến yêu nước, của cách mạng giải phóng dân tộc là bằng mọi cách phải lũng
đoạn sự quản lý thống trị của thực dân xâm lược và của bộ máy tay sai vốn sẵn
quan liêu, thi hành một cách máy móc. Vấn đề khác mang tính đặc thù, xuyên
suốt không thể không đề cập đến, đó là chiến tranh ác liệt đã làm hạn chế không
ít việc đăng ký và quản lý hộ tịch của các chế độ trước đây.
2.2. Giai đoạn từ nãm 1945 đến năm 1975
2.2.1. Quy định về hộ tịch của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, nhưng suốt một thời gian dài từ
1945 đến 1975 đất nước ngập chìm trong chiến tranh bởi hai cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước nên việc xây dựng và hoàn thiện pháp 9
luật về hộ tịch gần như không có sự chuyển biến đáng kể. Việc quản lý nhân
thân con người trong giai đoạn này vừa phải đáp ứng được yêu cầu của đời sống
xã hội; vừa phải đảm bảo phục vụ nhu cầu chiến tranh giải phóng, đảm bảo an
ninh trật tự và an toàn xã hội. Do đó trong thời kỳ này, ngoài việc quản lý con
người bằng hộ tịch, còn quản lý con người thông qua giải pháp hộ khẩu và các giải pháp khác.
Tổ chức thực hiện.hộ khẩu chủ yếu tập trung cho ngành công an, chỉ phù
hợp những yêu cầu nhất thời trong chiến tranh, không phù hợp trong thời bình.
Có thể nói trong giai đoạn này, các quy định của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa thể hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch bằng biện pháp hành chính
đơn thuần tập trung ở đầu vào; tức là chỉ tập trung vào các cơ quan hành chính
có thẩm quyền !hực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, cơ quan tư pháp (tòa
án, kiểm sát) chỉ tham gia khi hậu quả phát sinh và có thể làm chuyển biến,
chấm dứt hoặc tái lập một sự kiên hộ tịch phát sinh mới. Về tổ chức nhân sự,
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa không quy định cơ chế chuyên trách hộ
tịch (như hộ lại hoặc ủy viên hộ tịch), chỉ quy định chung về người được phân
công phụ trách và cán bộ thực hiện. Việc quản lý sổ bộ, kiêm tra, giám sát công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch chủ yếu vẫn do hệ thống hành pháp thực hiện, trừ
trường hợp Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân thủ pháp luật.
Do hoàn cảnh lịch sử, các quy định về thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch
thời kỳ này còn quá đơn giản. Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch chưa thật rõ ràng.
Trong đó, không quy định việc cấp lại bản chính các giấy tờ hộ tịch...
Chế tài hộ tịch hầu như không có, bởi các quy định về chế tài chỉ mang
tính nguyên tắc chung, thiếu quy định cụ thể để xác lập các hành vi vi phạm dẫn
đến hệ quả người có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch, thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố ý làm trái quy định, không được xử lý nghiêm túc; người có
trách nhiệm đi đăng ký mà không đăng ký hoặc khai gian dối nhưng không có
các biện pháp cần thiết để xử lý, ngoại trừ biện pháp giáo dục thuyết phục.
2.2.2. Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền Nam
Do xác định được vai trò và tầm quan trọng của hộ tịch cũng như yêu cầu 10
cai trị của mình, chế độ cũ không chỉ tiếp tục kế thừa hầu như toàn bộ các quy
định về đăng ký hộ tịch giai đoạn từ thời thuộc địa của thực dân Pháp để lại, mà
còn quy định bổ sung một cách chặt chẽ hơn trong đó có những quy định vận
dụng linh hoạt để đáp ứng trực tiếp yêu cầu của.chiến tranh, như các quy định về
khai tử, khai sinh. Việc quản lý, sử dụng sổ hộ tịch được quy định một cách chặt
chẽ, gắn liền với trách nhiệm của người có thẩm quyền. Thủ tục quy định cụ thể,
rõ ràng có bổ sung qua từng giai đoạn, dù đang trong tình trạng chiến tranh.
Hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch được xây dựng ổn định;
trong đó có cơ quan hành chính thực hiện đầu vào, cơ quan tư pháp thực hiện tất
cả mọi hậu quả phát sinh, đồng thời thực hiện nguyên tắc chế ước giữa các cơ quan này.
Về nhân sự, hộ lại (ủy viên hộ tịch) được bố trí ổn định, mang tính chuyên nghiệp lâu bền.
Chế tài hộ tịch được dự liệu rất cụ thể, áp dụng cho mọi đối tượng vi
phạm, cả bên đi đăng ký cũng như bên thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch
Các biện pháp chế tài như kỷ luật, hành chính, hình sự, dân sự được quy
định đầy đủ, nghiêm khắc, nhất là biện pháp xử phạt tiền và truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước mặc dù Nhà nước
có quan tâm đến hộ tịch nhưng những văn bản quy định về hộ tịch chủ yểu nhằm
để xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức và thực hiện hộ tịch ở miền Nam.
Vấn đề hộ tịch ở miền Nam có thể coi là đặc thù, bởi phần do chiến tranh
hủy hoại, phần do chế độ cũ trước khi tan rã cố ý đốt phá, phần do trong chiến
tranh cách mạng chủ trương chống phá sự quản lý của chế độ cũ và phần khác
do thiên tai, lũ lụt tàn phá, hoặc do không được bảo quản tốt... Những văn bản
quy định về đăng ký hộ tịch không bổ sung kịp thời, đầy đủ để chấn chỉnh lại.
Bản chính giấy tờ hộ tịch không được cấp lại nhưng trong thực tế các quan hệ
thủ tục đều đòi hỏi bản chính để đối chiếu.
- Quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài gặp rất nhiều trở ngại, do thiếu các 11
văn bản điều chỉnh, nhất là trong giai đoạn bước đầu của cải cách đổi mới, tiến
hành hội nhập; hầu như mỗi sự kiện hộ tịch phát sinh có yếu tố nước ngoài, đều
phải thỉnh thị ý kiến của cấp trên.
- Nhận thức về hộ tịch của cán bộ thực hiện, của cơ quan quản lý chưa
đầy đủ xem công tác hộ tịch đơn giản như mọi "nghiệp vụ" hành chính khác,
chưa thấy hết tính chất đặc thù của công tác hộ tịch. Đối với người dân, do trình
độ hạn chế, hoàn cảnh sinh sống... chưa ý thức được việc đăng ký hộ tịch không
chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi thiết thực của mình.
- Về nhân sự cho công tác hộ tịch vẫn chưa có cán bộ chuyên trách; cán
bộ thực hiện do nhiều nguyên nhân được điều động một cách tùy nghị theo cảm
tính. Việc phân công, phân cấp đăng ký và quản lý hộ tịch thiếu nhất quán, khi
thì ngành này khi thì ngành khác, hoặc khi thì cấp này khi thì cấp khác.
3. Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, khi quyền con người được nhận thức như một giá
trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc gia đều nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch. Nếu như hoạt động
quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý xã hội
thì quản lý hộ tịch được coi là một khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư.
Hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện rõ nét chức năng xã hội của
Nhà nước. Thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách đó. Các dữ liệu hộ tịch được thống kê đầy đủ, chính xác,
được cập nhật kịp thời, thường xuyên và có hệ thống sẽ là nguồn “tài sản” hết
sức quý giá hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội một cách chính xác, tiết kiệm chi phí xã hội.
Thứ hai, hoạt động quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung
nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong hiến pháp và Bộ 12
luật Dân sự hiện hành.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã
hội. Hệ thống Sổ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân
một cách dễ dàng. Sổ đăng ký hộ tịch do người có thẩm quyền lập và lưu trữ
theo thủ tục chặt chẽ là sự khẳng định chính thức về mặt Nhà nước vị trí của một
cá nhân với tư cách là thành viên của gia đình và với tư cách là chủ thể xã hội.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền
các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần xây
dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch
hoá gia đình. Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một
sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký ở một nơi theo đúng thẩm quyền quy định. Cơ
quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn,
chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát hiện thấy sai
phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công
dân đủ tuổi theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế.... đồng
thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và
dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn
nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính
sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế,
trường học, bố trí giáo viên... chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân
bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân ..
4. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
4.1. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
Quản lý hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,
thông qua việc quản lý hộ khẩu, hộ tịch. Nhà nước nắm được tình hình biến
động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để 13
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
4.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
4.2.1. Đăng ký khai sinh:
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực
đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên
của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả
nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy
đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi
sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
a. Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp
xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu
không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ
sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
b. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
c.Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ 14
của trẻ em có đăng kư kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi
khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của
cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con,
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
d. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong thời hạn theo đúng quy
định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng ký theo thủ tục quá hạn. Người có
trách nhiệm đi đăng ký khai sinh mà không theo đúng thời hạn đã quy định mà
không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính chính theo quy định của pháp luật.
e. Thẩm quyền đăng k khai sinh quá hạn ý
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu
thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho
mình, thì có thể đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký
khai sinh ban đầu hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
f. Thủ tục đăng k khai sinh quá hạn ý
Người đi đăng ký khai sinh quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định 15
như trường hợp đăng kư khai sinh lần đầu tiên.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và
cấp cho người đi đăng kư một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của
Sổ đăng kư khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải xác
minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đă có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch
cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đă có sự thống nhất về
họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng
ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó
không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong
trường hợp địa danh đă có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
g. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh
Những trường hợp sinh trước đây đă được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và
bản chính giấy tờ hộ tịch đă bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được
đăng ký lại để tạo điều kiện cho đương sự khi có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh
và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đă đăng ký việc
sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Khi đăng ký lại việc sinh nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy
tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của
bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai
sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy
chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên,
mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đă có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày,
tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung 16
đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê
quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng
ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay
đổi, thành phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
4.2.2. Đăng ký kết hôn
Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp lý giữa
vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.
Từ xưa đến nay, quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi
làng xã hoặc quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày
nay, do nhu cầu giao lưu kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra
ngoài phạm vi địa hạt của một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu
nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn
nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải
nghiên cứu cả những quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng kư kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đă
cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện
tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
b. Thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định) và xuất tŕnh Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng
đăng ký kết hôn tại xã phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước 17
ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào
Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy
định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP. (Ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-
BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch).
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai
bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong
trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng
ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký
kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ
của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
4.2.3. Đăng ký khai tử
Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về
đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi
vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia
đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết.
Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo dõi sự
biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã 18
hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
a. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
b. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không
có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
c. Thủ tục đăng k khai tử ý
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định của Nghị định này.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được
cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
d. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai tử quá hạn:
Thẩm quyền đăng k khai tử quá hạn ý
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định
của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn.
Thủ tục đăng k khai tử quá hạn ý
Người đi đăng ký khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai tử và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải xác minh,
thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày. 19
e. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại việc tử:
Thẩm quyền đăng ký lại việc tử:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đă đăng ký việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Thủ tục đăng ký lại việc tử:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, không phải nơi
đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp
đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp
hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy
chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản
chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự
kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú
của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký
lại”. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
4.2.4. Đăng ký nuôi con nuôi
Nuôi con nuôi là một việc làm nhân đạo mang tính xă hội cao, mục đích
của việc đăng ký nhận nuôi con nuôi là nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, tìm mái
ấm gia đình cho trẻ em khi trẻ em đó không nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng
từ cha mẹ, họ hàng hay người thân thích. Việc nuôi con nuôi nhằm gắn bó tŸnh
cảm giữa người nuôi và con nuôi trong quan hệ cha mẹ và con cái, bảo đảm
quyền được chăm sóc, nuôi dạy cho người con nuôi chưa thành niên. Việc nuôi
con nuôi chỉ có giá trị pháp lý khi đă được đăng ký lại tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, mọi hình thức nuôi con nuôi trên thực tế không được pháp luật 20 công nhận.
a. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi
con nuôi; nếu trẻ em đó đă được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
b. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
3.3. Ghi chép sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch
Sổ đăng ký hộ tịch là tài sản của nhà nước, là tài liệu gốc và cũng là căn
cứ pháp lý để phục vụ cho công tác tra cứu, sao lục, cấp giấy tờ chứng nhận về
tình trạng nhân thân của cá nhân khi cần thiết, do đó phải được lưu trữ, bảo quản
lâu dài. Cùng với việc triển khai thi hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc
ghi sổ kép và lưu sổ cũng được triển khai và thực hiện nghiêm túc hơn, nội dung
trong sổ được viết rõ ràng, sạch sẽ, ít sai sót hơn; việc sửa chữa sai sót cũng đã
được thực hiện theo đúng hướng dẫn. Địa phương đã đầu tư cơ sở vật chất phục
vụ cho việc lưu sổ hộ tịch (bố trí kệ sắt, tủ, phòng lưu trữ…).
Ngoài hệ thống dữ liệu hộ tịch bằng giấy (sổ hộ tịch) trong những năm
gần đây, dữ liệu hộ tịch điện tử cũng đã bắt đầu được hình thành. Ban Tư pháp –
Hộ tích xã đã đi vào sử dụng phần mềm phục vụ cho việc đăng ký và quản lý hộ
tịch; bước đầu bảo đảm chính xác hơn số liệu thống kê, báo cáo; bước đầu đáp
ứng yêu cầu tra cứu cũng như cấp các giấy tờ hộ tịch của cá nhân.
3.2.1. Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
Trong thực tế, không ít trường hợp cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đã để người dân
(người đi đăng ký hộ tịch) tự ghi vào biểu mẫu hộ tịch, đặc biệt là bản sao Giấy
khai sinh (vì khi đi đăng ký khai sinh người dân thường yêu cầu cấp nhiều bản 21
sao). Việc để người dân tự ghi vào biểu mẫu hộ tịch đã dẫn đến việc viết tắt, viết
thiếu nét, tẩy xóa, thậm chí sai lệch nội dung so với bản chính và sổ gốc... Mặt
khác, có những trường hợp cán bộ Tư pháp - Hộ tịch để trống trang trong sổ hộ
tịch, hoặc để trống phần ghi về số, quyển số trong biểu mẫu hộ tịch... Để khắc
phục tình trạng nêu trên, Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nguyên tắc ghi sổ, giấy tờ hộ tịch:
- Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải tự mình ghi vào sổ
hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng,
đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa;
- Sổ hộ tịch phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ
trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ;
- Số đăng ký trong sổ hộ tịch được ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm.
Đối với sổ hộ tịch được sử dụng tiếp cho năm sau, thì số thứ tự của năm sau sẽ
bắt đầu từ số 01, không lấy số thứ tự tiếp theo của năm trước. Với những trường
hợp sử dụng sổ thứ hai, thứ ba... trong cùng một năm, thì số thứ tự của sổ tiếp
theo sẽ là số thứ tự tiếp theo của sổ trước đó;
- Số ghi trong biểu mẫu, hộ tịch là số tương ứng với số thứ tự ghi trong sổ hộ tịch.
Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tự viết vào bản chính giấy
tờ hộ tịch; không đánh máy hoặc in qua máy theo phần mềm hộ tịch đã được cài đặt.
Đối với trường hợp cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, thì được
đánh máy hoặc in qua máy theo phần mềm hộ tịch đã được cài đặt.
3.2.2. Sửa chữa sai sót do ghi chép
Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về vấn đề nà như sau:
Điều 26. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
- Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ
tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên 22
cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và
viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ
tịch phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày,
tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ
quan đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký
hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ
sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
- Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm
công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người
dân giấy tờ hộ tịch đã bị sửa chữa.
- Sau khi đăng ký hộ tịch mà phát hiện sai sót do lỗi của công chức làm
công tác hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành
thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
3.2.3. Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và báo cáo số liệu thống kê hộ tịch
a. Lưu trữ sổ hộ tịch
- Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng,
phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có
trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy
định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy,
ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn. 23
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu
trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái pháp luật.
b. Khóa sổ hộ tịch và lưu sổ hộ tịch
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP, thì hết năm phải thực
hiện việc khóa sổ hộ tịch, với những sổ chưa sử dụng hết 1/2 quyển, thì được sử
dụng tiếp sáng năm sau, nhưng việc sử dụng tiếp cũng không quá 1 năm. Quy
định này đã dẫn tới lãng phí trong việc sử dụng sổ, và thực tế có địa phương đã
không thực hiện theo hướng dẫn này, vì số sự kiện hộ tịch đăng ký trong năm
quá ít. Để tiết kiệm, tránh lãng phí, đồng thời bảo đảm cho việc thực hiện thống
nhất trong cả nước về cách thức khóa sổ hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
quy định: Khi sử dụng hết sổ hộ tịch, thì thực hiện việc khóa sổ. Như vậy, tùy
theo số sự kiện hộ tịch đã đăng ký ở từng địa phương mà thời gian sử dụng sổ hộ
tịch sẽ khác nhau... Khi khóa sổ hộ tịch, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải ghi rõ
vào trang cuối tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã ký xác nhận và đóng dấu.
Khi kết thúc 01 năm đăng ký hộ tịch, thì UBND xã phải thực hiện việc
thống kê số liệu hộ tịch đã đăng ký trong năm. Việc xác nhận và đóng dấu vào
phần thống kê số liệu cũng thực hiện như hướng dẫn trên đây (kể cả trường hợp
sử dụng hết hay chưa hết sổ hộ tịch). Sau khi xác nhận và đóng dấu, UBND xã
có trách nhiệm chuyển quyển sổ thứ hai cho UBND huyện để thực hiện việc lưu
trữ. UBND xã có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản sổ hộ tịch; phải thực hiện các
biện pháp an toàn: phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt. Trong những
trường hợp thay đổi cán bộ Tư pháp hộ tịch, thì phải lập biên bản bàn giao sổ hộ
tịch hiện tại (đang đăng ký) và sổ hộ tịch đang lưu giữ cho cán bộ Tư pháp hộ tịch mới thay.
c. Lưu trữ giấy tờ hộ tịch
Các giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo
quản tại Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 5 năm. Việc lưu trữ tiếp theo sau
thời hạn 5 năm được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 24
d. Số liệu thống kê hộ tịch
Số liệu thống kê hộ tịch phải được lập (theo mẫu quy định) theo định kỳ 6
tháng và 1 năm. Số liệu thống kê hộ tịch phải bảo đảm chính xác và phải gửi báo
cáo theo đúng thời hạn quy định. Số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm được
tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 30 tháng 6 của năm đó; số liệu
thống kê hộ tịch 1 năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
f. Thời hạn gửi báo cáo số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện như sau:
Báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm của Uỷ ban nhân dân
cấp xã phải gửi cho Phòng Tư pháp.
3.3. Hình thức pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch Luật hộ tịch năm 2014
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thi hành
- định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch ngày 15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT Hướng dẫn thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú,
cấp thẻ bảo hiểm Luật số 60/2014/QH13 Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội;
- Nghị y ytế cho trẻ em dưới 6 tuổi ngày 15/05/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn việc đăng
ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Công văn 1437/BTP-CNTT 2019 hướng dẫn số hóa sổ hộ tịch;
- Thông tư 02a/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 25
126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành
án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
3.3.2. Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân
thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch mà trong những năm qua từ khi thực hiện các Nghị định của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, trên địa bàn xã Tân Mỹ đã có nhiều chuyển
biến tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện
kịp thời và đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật
về hộ khẩu, hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên; đội ngủ cán bộ làm
công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng thực hiện
nghiệp vụ; các loại sổ sách, biễu mẫu hộ tịch được hỗ trợ và cung cấp kịp thời
đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
4. Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch được
đẩy mạnh, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân trong đăng ký hộ tịch.
4.1. Cải cách việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
Nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân
và các cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch; đồng thời
hướng tới việc cắt giảm thủ tục hành chính theo mục tiêu và yêu cầu của Đề án
đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước. UBND 26