Đề Tài: Quản Trị Rủi Ro Thị Trường Đối Với Tập Đoàn Hòa Phát | Học Viện Ngân Hàng

Đề Tài: Quản Trị Rủi Ro Thị Trường Đối Với Tập Đoàn Hòa Phát | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
---- ---




QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI:
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Giảng viên hướng
dẫn
: TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG
Nhóm : 09
Họ và tên : Nguyễn Trọng Tín
Mã SV : 21A4010580
Lớp : K21TCD
Hà Nội – Tháng 10/2021
Mục lục
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT..........................3
1.1 Tổng quan tập đoàn...................................................................3
1.2 Cơ cấu tổ chức...........................................................................3
1.3 Lĩnh vực hoạt động....................................................................4
2 NHẬN DIỆN RỦI RO THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT............5
2.1 Rủi ro lãi suất.............................................................................5
2.2 Rủi ro tỷ giá...............................................................................5
2.3 Rủi ro giá cổ phiếu.....................................................................7
2.4 Rủi ro giá hàng hóa....................................................................7
3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO...................................................8
3.1 Phân tích, đánh giá rủi ro lãi suất..............................................8
3.2 Phân tích, đánh giá rủi ro tỷ giá.................................................9
3.3 Phân tích, đánh giá rủi ro giá cổ phiếu....................................11
3.4 Phân tích, đánh giá rủi ro giá hàng hóa...................................13
4 ĐO LƯỜNG RỦI RO THEO PHƯƠNG PHÁP VaR.......................14
5 ĐỀ XUẤT VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÒNG HỘ RỦI RO...21
6 KẾT LUẬN.....................................................................................22
Tài liệu tham khảo........................................................................22
2
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
1.1 Tổng quan tập đoàn
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát (HPG) là một trong những Tập
đoàn sản xuất công nghiệp đa ngành tại Việt Nam. Năm 2007, HPG
tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó, Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát giữ vai trò ng ty mẹ cùng các Công ty thành
viên. Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực
thép xây dựng, ống thép tôn mạ, sản xuất công nghiệp khác
như nội thất, điện lạnh, thiết bị xây dựng, nông nghiệp và bất động
sản. Sản xuất sắt thép lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm tỷ trọng
trên 80% doanh thu lợi nhuận toàn Tập đoàn. HPG hiện
doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng ống thép lớn nhất Việt
Nam với thị phần lần lượt là 32,6% và 35% trong khi mảng nội thất
Hòa Phát dẫn đầu thị phần nội thất văn phòng trên thị trường nội
địa.
3
1.2 Cơ cấu tổ chức
Hình 1: cấu tổ chức tập đoàn Hòa Phát
Nguồn: www.hoaphat.com.vn
Hiện nay Tập đoàn Hòa phát đang hình tổ chức với các
Tổng công ty phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn.
Theo đó, sẽ 4 Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn cấu lại tổ
chức bao gồm: Tổng công ty Gang Thép, Tổng công ty Ống thép và
Tôn mạ màu, Tổng công ty Phát triển Nông nghiệp, Tổng công ty
Phát triển Bất động sản.
Cụ thể hơn, Tổng công ty Gang Thép sẽ quản các Công ty Thép
Hòa Phát tại Hưng Yên, Hải Dương Dung Quất, Công ty Chế tạo
kim loại Hòa Phát, Công ty cổ phần Đầu tư Khoáng sản An Thông.
Tổng công ty Ống thép Tôn mạ màu sẽ quản Công ty Ống
thép Hòa Phát và Công ty Tôn Hòa Phát.
Tổng công ty Phát triển Nông nghiệp sẽ quản các Công ty Thức
ăn chăn nuôi Hòa Phát tại Hưng Yên, Đồng Nai, Công ty Phát triển
4
Chăn nuôi Hòa Phát, Công ty Thương mại Hòa Phát Công ty Gia
cầm Hòa Phát.
Tổng công ty Bất động sản sẽ quản Công ty cổ phần Xây dựng
và Phát triển Đô thị Hòa Phát, Công ty Điện lạnh Hòa Phát.”
(2)
1.3 Lĩnh vực hoạt động
Hình 2 Cơ cấu doanh thu và LNST của Hòa Phát
Từ Hình 2 thể thấy sản xuất công nghiệp, trong đó chủ yếu
gang thép các sản phẩmng, tôn mạ trọng tâm hoạt động
của Tập đoàn (đóng góp trên 80% doanh thu lợi nhuận). Bên
cạnh đó, Hòa Phát cũng thực hiện đầu sang các lĩnh vực khác
như nông nghiệp (chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón) bất
động sản (đầu tư, xây dựng kinh doanh bất động sản dân dụng
và khu công nghiệp).
2 NHẬN DIỆN RỦI RO THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
2.1 Rủi ro lãi suất
Quỹ 4 năm 2021 thời gian quan trọng để khôi phục kinh tế nếu
đại dịch được khống chế lúc này NHNN các tổ chức tài chính,
5
ngân hàng sẽ sự điều chỉnh lãi suất phù hợp cho giai đoạn quỹ
4.
Với một tập đoàn lớn như Hòa phát thì việc vay nợ sử dụng các
công cụ tài chính gắn với lãi suất thả nổi là việc cần thiết để tối ưu
cấu vốn. Tận dụng được chắn thuế lãi vay khuếch đại vốn
trong quá trình hoạt động. Nhưng đi kèm với đó những rủi ro
tiềm ẩn khi sử dụng các công cụ tài chính lãi suất thả nổi sẽ
rủi ro làm ảnh hưởng đến chi phí doanh nghiệp trả lãi hay sử
dụng các công cụ tài chính.
Vì là tập đoàn lớn nên các khoản vay lớn và giá trị các hợp đồng sử
dụng công cụ tài chính cũng lớn. Chỉ cần thay đổi nhỏ trong lãi
suất sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả tập đoàn.
2.2 Rủi ro tỷ giá
Với thông tin chính phủ Mỹ sắp chạm ngưỡng trần nợ công và nguy
vỡ nợ trái phiếu do chi cho các gói hỗ trợ Covid 19 đã làm tình
hình trở nên căng thẳng. Cthế giới đang trông chờ vào cuộc họp
của FED thắt chặt tiền tệ không. Nếu không kiểm soát được thì
việc có điều chỉnh tỷ giá đồng USD là điều không tránh khỏi.
Công ty rủi ro tỷ giá từ giao dịch đi vay bằng đơn vị tiền tệ
không phải VND, đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty. Đơn vị tiền
tệ của các giao dịch này chủ yếu là Đô La Mỹ (USD).
6
Ngoài ra công ty còn chịu rủi ro tỷ giá từ các hợp đồng mua
nguyên liệu sản xuất như quặng sắt, phế liệu, than mỡ. Nguồn
cung nguyên liệu trong nước không đủ công ty đã các hợp
đồng lớn nhập nguyên liệu từ nước ngoài:
“Ngày 14/10/2015, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát đã hợp
đồng nhập khẩu quặng sắt dạng cám của đối tác Tập đoàn
Anglo America Plc, nằm trong Top 5 Tập đoàn khai thác mỏ lớn
nhất thế giới, có trụ sở chính ở London. Theo đó, Hòa Phát sẽ nhập
300.000 tấn quặng sắt hàm lượng Fe 63,5% trong vòng 6 tháng
đầu năm 2016 nguồn gốc từ mỏ Sishen thuộc Tập đoàn Anglo
American ở Nam Phi.
Đây hợp đồng thứ hai sau quặng 55.000 tấn, nhập về ngày
21/6/2015. Tuy nhiên khối lượng nhập khẩu lần này lớn hơn nhiều
trong khoảng thời gian dài nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên
7
liệu chất lượng tốt ổn định cho sản xuất của Khu liên hợp gang
thép Hòa Phát tại Hải Dương.
Từ quý I/2016, Khu liên hợp gang thép sẽ đạt công suất gần 1,8
triệu tấn, do đó, nhu cầu của Hòa Phát (HPG) với quặng sắt có hàm
lượng cao rất lớn, nhưng trong nước không đủ nguồn hàng để
mua.
Ông Mai Văn Giám đốc Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát cho
biết, giá thu mua quặng hàm lượng 63,5% Fe trong nước thời điểm
hiện tại khoảng 1.250.000 đồng/tấn, trong khi giá nhập khẩu vào
khoảng 55USD (giá về đến cảng của nhà máy), tức giá quặng
mua trong nước thị trường quốc tế gần tương đương nhau. Tuy
nhiên, theo dự đoán của các chuyên gia ngành luyện kim, giá
quặng nhập khẩu sẽ thấp hơn giá quặng trong nước.”
thể thấy với các hợp đồng giao dịch nguyên liệu lớn như thế
này thì rủi ro tỷ giá rất nhiều cần được phòng hộ bằng các
hợp đồng phái sinh hoặc các công cụ khác.
2.3 Rủi ro giá cổ phiếu
Trong quỹ 4 cuối năm 2021 với tình hình đại dịch phức tạp nhưng
chứng khoán trong nước liên tục xô đổ các đỉnh nhờ dòng tiền
từ các nhà đầu F0 việc chống dịch hiệu quả năm 2020.
Nhưng sang năm 2021 tình hình dịch bệnh Sài Gòn, Nội
các tỉnh phía nam đã mất kiểm soát dẫn đến nền kinh tế ảnh
hưởng sâu rộng tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm giảm đáng kể.
Và sự thật là từ tháng 5 đến nay thị trường chứng khoán đã trở nên
kém hấp dẫn, thanh khoản yếu đi nhiều rủi ro do tâm lo sợ
dịch bệnh bao trùm, nền kinh tế đi xuống. Cộng với tình hình nợ
công Mỹ, Nguy vỡ nợ tập đoàn EverGrand của Trung Quốc thì
nguy cơ sụp đổ hệ thống là hoàn toàn có cơ sở.
8
Mặc HPG được nằm trong rổ VN30, thanh khoản cao. Được
mệnh danh cổ phiếu quốc dân đầu vào HPG nhà đầu sẽ
an tâm với khoản đầu của mình. Hệ số beta HPG 1.11 theo
CafeF, đây mức an toàn không quá biến động so với thị trường
gần như chỉ biến động hơn một chút so với thị trường chung.
Mặc thế nhưng HPG vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro về giá
cổ phiếu khi thị trường chung xấu đi thì vẫn phải chịu rủi ro về giá
cổ phiếu giảm.
2.4 Rủi ro giá hàng hóa
Quý 4 cũng là quỹ gần tết nhu cầu xây dựng nhà cửa tăng cao, giá
cả hàng hóa được đẩy lên. Nên rủi ro về thay đổi giá hàng hóa
hoàn toàn sở, chưa kể tình hình dịch bệnh phức tạp ảnh
hưởng đến quá trình vận chuyển, nhập khẩu hàng hóa làm tăng
chi phí.
Thép các đầu vào (quặng, than…) đều các hàng hóa biến
động giá lớn ảnh hưởng đáng kể đến biên lợi nhuận của HPG
(ước tính chi phí than quặng chiếm khoảng 60-65% giá thành
sản xuất 1 tấn thép cao của Hòa Phát. Ước tính khoảng 60-70%
quặng sắt của HPG và hầu hết than nhiệt tiêu thụ là nhập khẩu, do
đó biến động giá nguyên liệu trên thị trường quốc tế sẽ ảnh hướng
đáng kể đến kết quả kinh doanh của HPG. Theo ước tính dựa trên
các giả định cho năm 2019, 1% tăng lên của giá quặng và giá than
sẽ khiến lợi nhuận sau thuế của HPG giảm lần lượt 0.8% 0.9%
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO
3.1 Phân tích, đánh giá rủi ro lãi suất
Tại ngày báo cáo các công cụ lãi suất hưởng lãi suất của Công ty
như sau:
9
Mỗi thay đổi 100 điểm cơ bản (1% thay đổi) về lãi suất sẽ làm tăng
hoặc giảm 14.148 triệu VND lợi nhuận thuần của Công ty (2020:
34.127 triệu VNĐ). Phân tích này dựa trên giả định tất cả các
biến số khác sẽ không thay đổi, đặc biệt là tỷ giá hổi đoái.
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro lãi suất
Với 2 tiêu chí mức độ tổn thất tối đa khả năng xảy ra tổn thất.
Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2021 1% thay đổi về lãi
suất làm tăng hoặc giảm 14.148 triệu vnđ.
Cùng với đó là lãi suất thả nổi trong quỹ 4 này theo em dự đoán sẽ
có thay đổi do tình hình đại dịch và kinh tế phức tạp.
=>Nên em xếp rủi ro lãi suất của Hòa Phát vào nhóm quan trọng
(Importannt risk)
Xác suất xảy ra rủi ro lãi suất
Theo em xác suất xảy ra rủi ro lãi suất mức 3 (Có thể) dựa trên
2 yếu tố:
-Khả năng xảy ra rủi ro trong tương lai: Rủi ro thể thể
xảy ra tại một thời gian.
-Với tần suất của việc xảy ra trong quá khứ là 1 năm đến 1 vài lần.
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro lãi suất
10
Em ước lượng thời điểm xảy ra rủi ro ở mức 2 (Sắp xảy ra) Rủi ro
sẽ xuất hiện trong tương lai gần
Xác định rủi ro
Dựa vào mức độ tổn thất mức Lớn xác suất xảy ra mức 3(Có
thể). Em đánh giá mức độ rủi ro ở mức Cao.
3.2 Phân tích, đánh giá rủi ro tỷ giá
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro tỷ giá
Dựa vào hình trên trên tính toán qua thể thấy với mức vay nợ
như hiện nay tại ngày 01/01/2021 nếu như tỷ giá USD/VNĐ thay
đổi từ 22.920(30/06/2020) lên 23.035(01/01/2021 ) thì đã gây ra
thiệt hại gần 21 tỷ đồng Việt Nam. Như đã nói trên thì hiện tại
tình hình căng thẳng nợ công Mỹ đang phức tạp nếu bong
bóng nợ Mỹ vỡ thì tỷ giá sẽ điều chính mạnh hơn lúc này thiệt
hại là không lường trước được.
11
Cộng thêm các hợp đồng mua nguyên liệu lớn từ nước ngoài đã nói
phần 2 thì chắc chắn quy tổn thất nếu như rủi ro tỷ giá xảy
ra là rất cao.
Như vậy dựa vào mức độ tổn thất tối đa khả năng xảy ra tổn
thất em xếp rủi ro tỷ giá vào nhóm quan trọng (Important risks)
Xác suất xảy ra rủi ro tỷ giá
Có thể nói nguynhưng đồng USD được xem đồng mạnh
nhất thế giới nên tính ổn định của nó cũng rất cao.
Em xếp mức 4 (Không thể), Khả năng xảy ra trong tương lai
không thể xảy ra nhưng vẫn thể xảy ra, Tần suất xuất hiện
trong quá khứ là dưới 10 năm 1 lần.
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro tỷ giá
Em xếp thời điểm xuất hiện rủi ro tỷ giá mức 2 (Sắp xảy ra), Rủi
ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần.
Xác định rủi ro
Dựa vào mức độ tổn thất mức Lớn xác suất xảy ra mức 4
(Không thể). Em đánh giá mức độ rủi ro ở nhóm Trung Bình
3.3 Phân tích, đánh giá rủi ro giá cổ phiếu
Mặc dù ảnh hưởng của giá cổ phiếu không rõ ràng như rủi ro tỷ giá
và rủi ro lãi suất. Vì giá cổ phiếu ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của công ty khi phát hành mới (thị trường cấp) nhằm huy động
vốn. Còn trong thị trường thứ cấp nơi các nhà đầu giao dịch với
nhau thì khi chia cổ tức, mua bán cổ phiếu quỹ, phát hành thêm sẽ
làm ảnh hưởng đến tài chính và vốn cổ phần của những người nắm
giữ cổ phần công ty.
Giá trị cổ phiếu công ty ảnh hưởng đến vốn hóa thị trường của
công ty các nghiệp vụ trả cổ tức, phát hành thêm, mua bán cổ
phiếu quỹ nhằm huy động vốn, tăng vốn điều lệ hoặc ổn định giá
12
cổ phiếu. Nên nếu g trị cổ phiếu giảm không chỉ ảnh hưởng đến
nhà đầu còn ảnh hưởng đến cả tài chính công ty. Ngoài ra
giá trị cổ phiếu uy tín, tình hình phát triển, lợi nhuận, quy
của doanh nghiệp cũng liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu giá cổ
phiếu tăng trưởng tốt qua hàng năm thì cũng chứng tỏ doanh
nghiệp ấy làm ăn tốt và đang có triển vọng mở rộng, phát triển tốt
hơn so với những doanh nghiệp giá cổ phiếu đi xuống mất
thanh khoản.
13
Với mức giá đóng cửa hôm 01/10/2021 của HPG là 53.400 đồng thì
vốn hóa thị trường của Hòa Phát đang là 238.854 tỷ đồng.
Với lượng cổ phiếu đang lưu hành 4.472.922.706 nếu giá cổ
phiếu giảm 1000 đồng thì vốn hóa thị trường của Hòa Phát cũng
bay hơi 4.472 tỷ đồng
Cùng với đó nếu công ty giữ lượng cổ phiếu quỹ lớn cũng sẽ gây
thiệt hại cho công ty khi giá cổ phiếu đi xuống. Các chủ sở hữu
doanh nghiệp với cổ phần lớn hay các nhà đầu cũng thiệt hại đi
theo đó.
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro giá cổ phiếu
Do đặc thù giá cổ phiếu ở thị trường thứ cấp nên không ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Chỉ ảnh hưởng lên
vốn hóa thị trường các mục cổ phiếu quỹ, chi trả cổ tức, phát
hành cổ phiếu mới, vốn điều lệ trong các trường hợp tăng vốn, huy
động vốn….
Cộng với việc HPG xu hướng tăng giá khá tốt, thanh khoản cao
được xem là cổ phiếu quốc dân trong rổ VN30.
Em xếp rủi ro giá cổ phiếu ở nhóm Không quan trọng (Unimportant
risks)
Xác suất xảy ra rủi ro giá cổ phiếu
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang biến động nhiều các cổ
phiếu dù được niêm yết ở trong rổ VN30 thì cũng không tránh khỏi
biến động đó. Hệ số beta của HPG 1.11 được xem an toàn
biến động cùng chiều với thị trường.
Em đánh giá xác suất xảy ra rủi ro mức 2 (Có khả năng), Rủi ro
khả năng xảy ra thường xuyên, Tần suất trong quá khứ 1
tháng đến vài lần.
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro giá cổ phiếu
14
Em xếp mức 3 (Rất gần), Rủi ro sẽ xuất hiện trong thời điểm rất
gần thời điểm phân tích.
Xác định rủi ro
Với mức tác động theo em đánh giá ở mức 2 (Nhỏ) và Xác suất xảy
ra mức 2 (có khả năng) thì mức độ rủi ro được xếp vào nhóm
Trung Bình.
3.4 Phân tích, đánh giá rủi ro giá hàng hóa
2 rủi ro về giá hàng hóa giá nguyên vật liệu nhập vào tăng
cao do thiếu hụt nguồn cung phải nhập khẩu lượng lớn từ nước
ngoài. Thứ 2 giá thép thành phẩm giảm giá. C2 đều làm giảm
trực tiếp lơi nhuận cho doanh nghiệp do tăng chi phí nguyên liệu
và giảm doanh thu chiều bán ra.
Em xin được lấy dụ về các hợp đồng mua nguyên liệu lớn của
Hòa Phát do thiếu thông tin nên số liệu khá “Ngày 14/10/2015,
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát đã ký hợp đồng nhập khẩu quặng
sắt dạng cám của đối tác Tập đoàn Anglo America Plc, nằm
trong Top 5 Tập đoàn khai thác mỏ lớn nhất thế giới, trụ sở
chính ở London. Theo đó, Hòa Phát sẽ nhập 300.000 tấn quặng sắt
hàm lượng Fe 63,5% trong vòng 6 tháng đầu năm 2016 nguồn
gốc từ mỏ Sishen thuộc Tập đoàn Anglo American ở Nam Phi.
Đây hợp đồng thứ hai sau quặng 55.000 tấn, nhập về ngày
21/6/2015. Tuy nhiên khối lượng nhập khẩu lần này lớn hơn nhiều
trong khoảng thời gian dài nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên
liệu chất lượng tốt ổn định cho sản xuất của Khu liên hợp gang
thép Hòa Phát tại Hải Dương.” giá nhập khẩu vào khoảng
55USD/tấn (giá về đến cảng của nhà máy)
thể thấy với lượng nguyên liệu lớn như trên nếu giá hàng hóa
tăng thêm 1 đô thì chi phí cho nguyên liệu sẽ tăng thêm 6,9 tỷ
đồng.
15
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro giá hàng hóa
Như vậy với mức độ rủi ro tối đa xác suất xảy ra em xếp rủi ro
giá hàng hóa vào nhóm Không quan trọng (Unimportant risks)
Xác suất xảy ra rủi ro giá hàng hóa
Theo em đánh giá mức 3 (Có thể), tần suất xảy ra trong quá khứ
là 1 năm đến vài lần
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro giá hàng hóa
Mức 2 (Sắp xảy ra), rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần
Xác định rủi ro giá hàng hóa
Với mức tác động Nhỏ xác suất xảy ra mức 3 (Có thể), em xếp
rủi ro hàng hóa ở nhóm Trung Bình.
4 ĐO LƯỜNG RỦI RO THEO PHƯƠNG PHÁP VaR
Do các vấn đề về số liêu nên bài này em xin phép chỉ đo lường
được Value at Risks của rủi ro giá cổ phiếu
Với d liệu giá đóng cửa của HPG từ ngày 05/07/2013 đến
24/09/2021
Giả định mức đầu tư ban đầu là 100.000$
Sử dụng Rstudio để tính VaR với giả định đầu tư ở mức 100.000$
16
#Mở file data
t=file.choose()
setwd("D:/HỌC VIỆN NGÂN HÀNG/QUẢN TRỊ RỦI RO/HPG")
#Đọc data
da=read.csv(t, header = T)
#Mở data đầu
head(da)
#Dừng data, chuyển dữ liệu qua lg
hpg=log(1+da[,7])
17
#Hàm thua lỗ lấy dấu -
nhpg=-hpg
#Gọi thư viện
library(fBasics)
#Tính Phương sai, độ lệch chuẩn Var
basicStats(nhpg)
# Vẽ mô hình kiểm tra tính dừng
ts.plot(hpg)
18
#SỬ DỤNG MÔ HÌNH Rugarch TÍNH Value at Risk VaR
#Gọi thư viện rugarch
library(rugarch)
#Chỉ định mô hình
spec1=ugarchspec(mean.model =
list(armaorder=c(0,0)),variance.model =
list(model="iGARCH",garchorder=c(1,1)))
m1=ugarchfit(spec=spec1,data=nhpg)
#Chạy mô hình
m1
19
#Mở độ lệch chuẩn
ugarchforecast(m1,n.head=5)
# Tính Value at Risk VaR với mức đầu tư 100000$
# Cách 1 thủ công
v1= 0+ qnorm(0.99)*0.02732
var1= v1*100000
var1
# Cách 2 Dùng RMeasure
source("RMeasure.R")
RMeasure(0, 0.02732)
20
#SỬ DỤNG MÔ HÌNH fGarch TÍNH Value at Risk VaR
#Gọi thư viện,
library(fGarch)
#chỉ định mô hình
spec1=ugarchspec(mean.model =
list(armaorder=c(0,0)),variance.model =
list(model="fGARCH",submodel="GARCH",garchorder=c(1,1)))
m2=garchFit(~arma(0,0)+garch(1,1), data=nhpg,trace=F)
#Chạy mô hình
m2
21
#Tính độ lệch chuẩn
predict(m2,5)
#Tính Vale at Risk VaR
RMeasure(0.000550419, 0.02549785)
#Cách 3 dùng mô hình quantile TÍNH Value at Risk VaR
VaR3=(-quantile(nhpg, 0.05))*100000
VaR3
#Cách 4 Dùng phương pháp monte
22
#CHỉ định mô hình
set.seed(149875)
mu=mean(nhpg)
sigma=stdev(nhpg)
sim=rnorm(1000,mean=mu, sd=sigma)
VaR4=-quantile(sim, 0.05)*100000
#Chạy mô hình
VaR4
Kết luận sau khi chạy Rstudio:
Với độ tin cậy 99%, mức đầu ban đầu 100.000$. Trong điều
kiện nên kinh tế bình thường mức thua lỗ tối đa nằm trong khoảng
từ 6237$ đến 6355$.
Với độ tin cậy 95%, mức đầu ban đầu 100.000$. Trong điều
kiện nền kinh tế bình thường mức thua lỗ tối đa nằm trong khoảng
từ 3729$ đến 4762$.
5 ĐỀ XUẤT VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÒNG HỘ RỦI RO
Rủi ro lãi suất
Phòng ngừa bằng các hợp đồng Swap hoãn đổi lãi suất
Rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa bằng các hợp đồng Swap tiền tệ hoặc Hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai
Rủi ro giá hàng hóa
23
Phòng ngừa bằng các hợp đồng hoán đổi hợp đồng hoán đổi đáo
hạn khi Hòa Phát mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp được
qui định trong hợp đồng theo giá quặng sắt được xác định tại thời
điểm mua.
Nếu giá nguyên vật liệu Hòa Phát mua cao hơn giá qui định
trong các hợp đồng hoán đổi, các ngân hàng sẽ hoàn trả lại khoản
chênh lệch cho Hòa Phát.
Ngược lại, nếu giá mua thực tế thấp hơn giá qui định trong hợp
đồng hoán đổi, Hòa Phát sẽ phải trả chênh lệch cho ngân hàng.
Rủi ro giá cổ phiếu HPG giảm
Phòng ngừa bằng cách bán hợp đồng tương lai chỉ số VN30.
6 KẾT LUẬN
Sau khi nhận diện, phân tích, đo lường các kế hoạch phòng hộ
rủi ro. Có thể thấy hiện nay 2 rủi ro lớn nhất mà Hòa Phát đang đối
mặt là:
+ Rủi ro Lãi suất do mức vay nợ cao.
+ Rủi ro Tỷ giá do các khoản nợ bằng đồng USD các hợp đồng
mua nguyên liệu lớn từ nước ngoài.
Ngoài ra thì rủi ro về giá hàng hóa giá cổ phiếu nhưng rủi
ro chưa ở mức cao và rất cao.
Công ty phải kế hoạch phòng ngừa rủi ro thật chặt chẽ bằng
các công cụ phái sinh hiện nay đã k đa dạng ngân hàng
cung cấp. Với quy mô của Hòa Phát nếu rủi ro xảy ra thì hậu quả là
lớn vậy nên phải xây dựng trước các kịch bản xấu nhất cho quỹ 4
này nếu tình hình nợ công Mỹ vỡ kinh tế thế giới gặp khủng
hoảng.
24
25
Tài liệu tham khảo
1, “ ”, Giới thiệu www.hoaphat.com.vn.
2, ”, ĐứcHòa Phát cấu lại hình tổ chức theo từng lĩnh vực
Dũng, tạp chí Bnews, số ra ngày 10/12/2020.
3, Rủi ro lãi suất của Hòa Phát gia tăng”, Đức Quyền,
vietnambiz.vn, số ra ngày 31/08/2020.
4, “Hòa Phát ký hợp đồng dài hạn nhập khẩu quặng sắt khối lượng
lớnwww.hoaphat.com.vn.
5, “Báo cáo tài chính riêng giữa niên độ cho kỳ sáu tháng kết thúc
ngày 30/06/2021”, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát,
www.hoaphat.com.vn.
6, “Rủi ro thị trường là gì? Các loại rủi ro thị trường trong hoạt động
của ngân hàng thương mại”, Mai Anh, luatminhkhue.vn, số ra
ngày 21/07/2021.
26
| 1/26

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH ------- 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
Giảng viên hướng : TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG dẫn Nhóm : 09 Họ và tên : Nguyễn Trọng Tín Mã SV : 21A4010580 Lớp : K21TCD
Hà Nội – Tháng 10/2021 Mục lục
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT..........................3
1.1 Tổng quan tập đoàn...................................................................3
1.2 Cơ cấu tổ chức...........................................................................3
1.3 Lĩnh vực hoạt động....................................................................4
2 NHẬN DIỆN RỦI RO THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT............5
2.1 Rủi ro lãi suất.............................................................................5
2.2 Rủi ro tỷ giá...............................................................................5
2.3 Rủi ro giá cổ phiếu.....................................................................7
2.4 Rủi ro giá hàng hóa....................................................................7
3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO...................................................8
3.1 Phân tích, đánh giá rủi ro lãi suất..............................................8
3.2 Phân tích, đánh giá rủi ro tỷ giá.................................................9
3.3 Phân tích, đánh giá rủi ro giá cổ phiếu....................................11
3.4 Phân tích, đánh giá rủi ro giá hàng hóa...................................13
4 ĐO LƯỜNG RỦI RO THEO PHƯƠNG PHÁP VaR.......................14
5 ĐỀ XUẤT VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÒNG HỘ RỦI RO...21
6 KẾT LUẬN.....................................................................................22
Tài liệu tham khảo........................................................................22 2
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT 1.1 Tổng quan tập đoàn
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát (HPG) là một trong những Tập
đoàn sản xuất công nghiệp đa ngành tại Việt Nam. Năm 2007, HPG
tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó, Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành
viên. Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực
thép xây dựng, ống thép và tôn mạ, sản xuất công nghiệp khác
như nội thất, điện lạnh, thiết bị xây dựng, nông nghiệp và bất động
sản. Sản xuất sắt thép là lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm tỷ trọng
trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn. HPG hiện là
doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn nhất Việt
Nam với thị phần lần lượt là 32,6% và 35% trong khi mảng nội thất
Hòa Phát dẫn đầu thị phần nội thất văn phòng trên thị trường nội địa. 3 1.2 Cơ cấu tổ chức
Hình 1: Cơ cấu tổ chức tập đoàn Hòa Phát
Nguồn: www.hoaphat.com.vn

“Hiện nay Tập đoàn Hòa phát đang có mô hình tổ chức với các
Tổng công ty phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn.
Theo đó, sẽ có 4 Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn cơ cấu lại tổ
chức bao gồm: Tổng công ty Gang Thép, Tổng công ty Ống thép và
Tôn mạ màu, Tổng công ty Phát triển Nông nghiệp, Tổng công ty
Phát triển Bất động sản.
Cụ thể hơn, Tổng công ty Gang Thép sẽ quản lý các Công ty Thép
Hòa Phát tại Hưng Yên, Hải Dương và Dung Quất, Công ty Chế tạo
kim loại Hòa Phát, Công ty cổ phần Đầu tư Khoáng sản An Thông.
Tổng công ty Ống thép và Tôn mạ màu sẽ quản lý Công ty Ống
thép Hòa Phát và Công ty Tôn Hòa Phát.
Tổng công ty Phát triển Nông nghiệp sẽ quản lý các Công ty Thức
ăn chăn nuôi Hòa Phát tại Hưng Yên, Đồng Nai, Công ty Phát triển 4
Chăn nuôi Hòa Phát, Công ty Thương mại Hòa Phát và Công ty Gia cầm Hòa Phát.
Tổng công ty Bất động sản sẽ quản lý Công ty cổ phần Xây dựng
và Phát triển Đô thị Hòa Phát, Công ty Điện lạnh Hòa Phát.”(2) 1.3 Lĩnh vực hoạt động
Hình 2 Cơ cấu doanh thu và LNST của Hòa Phát
Từ Hình 2 có thể thấy sản xuất công nghiệp, trong đó chủ yếu là
gang thép và các sản phẩm ống, tôn mạ là trọng tâm hoạt động
của Tập đoàn (đóng góp trên 80% doanh thu và lợi nhuận). Bên
cạnh đó, Hòa Phát cũng thực hiện đầu tư sang các lĩnh vực khác
như nông nghiệp (chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón) và bất
động sản (đầu tư, xây dựng và kinh doanh bất động sản dân dụng và khu công nghiệp).
2 NHẬN DIỆN RỦI RO THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
2.1 Rủi ro lãi suất
Quỹ 4 năm 2021 là thời gian quan trọng để khôi phục kinh tế nếu
đại dịch được khống chế lúc này NHNN và các tổ chức tài chính, 5
ngân hàng sẽ có sự điều chỉnh lãi suất phù hợp cho giai đoạn quỹ 4.
Với một tập đoàn lớn như Hòa phát thì việc vay nợ và sử dụng các
công cụ tài chính gắn với lãi suất thả nổi là việc cần thiết để tối ưu
cơ cấu vốn. Tận dụng được lá chắn thuế lãi vay và khuếch đại vốn
trong quá trình hoạt động. Nhưng đi kèm với đó là những rủi ro
tiềm ẩn khi sử dụng các công cụ tài chính có lãi suất thả nổi sẽ có
rủi ro làm ảnh hưởng đến chi phí mà doanh nghiệp trả lãi hay sử
dụng các công cụ tài chính.
Vì là tập đoàn lớn nên các khoản vay lớn và giá trị các hợp đồng sử
dụng công cụ tài chính cũng lớn. Chỉ cần thay đổi nhỏ trong lãi
suất sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả tập đoàn. 2.2 Rủi ro tỷ giá
Với thông tin chính phủ Mỹ sắp chạm ngưỡng trần nợ công và nguy
cơ vỡ nợ trái phiếu do chi cho các gói hỗ trợ Covid 19 đã làm tình
hình trở nên căng thẳng. Cả thế giới đang trông chờ vào cuộc họp
của FED có thắt chặt tiền tệ không. Nếu không kiểm soát được thì
việc có điều chỉnh tỷ giá đồng USD là điều không tránh khỏi.
Công ty có rủi ro tỷ giá từ giao dịch đi vay bằng đơn vị tiền tệ
không phải là VND, đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty. Đơn vị tiền
tệ của các giao dịch này chủ yếu là Đô La Mỹ (USD). 6
Ngoài ra công ty còn chịu rủi ro tỷ giá từ các hợp đồng mua
nguyên liệu sản xuất như quặng sắt, phế liệu, than mỡ. Nguồn
cung nguyên liệu trong nước là không đủ công ty đã kí các hợp
đồng lớn nhập nguyên liệu từ nước ngoài:
“Ngày 14/10/2015, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát đã ký hợp
đồng nhập khẩu quặng sắt dạng cám của đối tác là Tập đoàn
Anglo America Plc, nằm trong Top 5 Tập đoàn khai thác mỏ lớn
nhất thế giới, có trụ sở chính ở London. Theo đó, Hòa Phát sẽ nhập
300.000 tấn quặng sắt hàm lượng Fe 63,5% trong vòng 6 tháng
đầu năm 2016 có nguồn gốc từ mỏ Sishen thuộc Tập đoàn Anglo American ở Nam Phi.
Đây là hợp đồng thứ hai sau lô quặng 55.000 tấn, nhập về ngày
21/6/2015. Tuy nhiên khối lượng nhập khẩu lần này lớn hơn nhiều
và trong khoảng thời gian dài nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên 7
liệu chất lượng tốt và ổn định cho sản xuất của Khu liên hợp gang
thép Hòa Phát tại Hải Dương.
Từ quý I/2016, Khu liên hợp gang thép sẽ đạt công suất gần 1,8
triệu tấn, do đó, nhu cầu của Hòa Phát (HPG) với quặng sắt có hàm
lượng cao là rất lớn, nhưng trong nước không đủ nguồn hàng để mua.
Ông Mai Văn Hà – Giám đốc Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát cho
biết, giá thu mua quặng hàm lượng 63,5% Fe trong nước thời điểm
hiện tại khoảng 1.250.000 đồng/tấn, trong khi giá nhập khẩu vào
khoảng 55USD (giá về đến cảng của nhà máy), tức là giá quặng
mua trong nước và thị trường quốc tế gần tương đương nhau. Tuy
nhiên, theo dự đoán của các chuyên gia ngành luyện kim, giá
quặng nhập khẩu sẽ thấp hơn giá quặng trong nước.”
Có thể thấy với các hợp đồng giao dịch nguyên liệu lớn như thế
này thì rủi ro tỷ giá là rất nhiều và cần được phòng hộ bằng các
hợp đồng phái sinh hoặc các công cụ khác. 2.3 Rủi ro giá cổ phiếu
Trong quỹ 4 cuối năm 2021 với tình hình đại dịch phức tạp nhưng
chứng khoán trong nước liên tục xô đổ các đỉnh cũ nhờ dòng tiền
từ các nhà đầu tư F0 và việc chống dịch hiệu quả năm 2020.
Nhưng sang năm 2021 tình hình dịch bệnh ở Sài Gòn, Hà Nội và
các tỉnh phía nam đã mất kiểm soát dẫn đến nền kinh tế ảnh
hưởng sâu rộng tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm giảm đáng kể.
Và sự thật là từ tháng 5 đến nay thị trường chứng khoán đã trở nên
kém hấp dẫn, thanh khoản yếu đi và nhiều rủi ro do tâm lý lo sợ
dịch bệnh bao trùm, nền kinh tế đi xuống. Cộng với tình hình nợ
công ở Mỹ, Nguy cơ vỡ nợ tập đoàn EverGrand của Trung Quốc thì
nguy cơ sụp đổ hệ thống là hoàn toàn có cơ sở. 8
Mặc dù HPG được nằm trong rổ VN30, thanh khoản cao. Được
mệnh danh là cổ phiếu quốc dân vì đầu tư vào HPG nhà đầu tư sẽ
an tâm với khoản đầu tư của mình. Hệ số beta HPG là 1.11 theo
CafeF, đây là mức an toàn không quá biến động so với thị trường
mà gần như chỉ biến động hơn một chút so với thị trường chung.
Mặc dù thế nhưng HPG vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro về giá
cổ phiếu khi thị trường chung xấu đi thì vẫn phải chịu rủi ro về giá cổ phiếu giảm. 2.4 Rủi ro giá hàng hóa
Quý 4 cũng là quỹ gần tết nhu cầu xây dựng nhà cửa tăng cao, giá
cả hàng hóa được đẩy lên. Nên rủi ro về thay đổi giá hàng hóa là
hoàn toàn có cơ sở, chưa kể tình hình dịch bệnh phức tạp ảnh
hưởng đến quá trình vận chuyển, nhập khẩu hàng hóa làm tăng chi phí.
Thép và các đầu vào (quặng, than…) đều là các hàng hóa có biến
động giá lớn và ảnh hưởng đáng kể đến biên lợi nhuận của HPG
(ước tính chi phí than và quặng chiếm khoảng 60-65% giá thành
sản xuất 1 tấn thép lò cao của Hòa Phát. Ước tính khoảng 60-70%
quặng sắt của HPG và hầu hết than nhiệt tiêu thụ là nhập khẩu, do
đó biến động giá nguyên liệu trên thị trường quốc tế sẽ ảnh hướng
đáng kể đến kết quả kinh doanh của HPG. Theo ước tính dựa trên
các giả định cho năm 2019, 1% tăng lên của giá quặng và giá than
sẽ khiến lợi nhuận sau thuế của HPG giảm lần lượt 0.8% và 0.9%
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO
3.1 Phân tích, đánh giá rủi ro lãi suất
Tại ngày báo cáo các công cụ lãi suất hưởng lãi suất của Công ty như sau: 9
Mỗi thay đổi 100 điểm cơ bản (1% thay đổi) về lãi suất sẽ làm tăng
hoặc giảm 14.148 triệu VND lợi nhuận thuần của Công ty (2020:
34.127 triệu VNĐ). Phân tích này dựa trên giả định là tất cả các
biến số khác sẽ không thay đổi, đặc biệt là tỷ giá hổi đoái.
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro lãi suất
Với 2 tiêu chí mức độ tổn thất tối đa và khả năng xảy ra tổn thất.
Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2021 1% thay đổi về lãi
suất làm tăng hoặc giảm 14.148 triệu vnđ.
Cùng với đó là lãi suất thả nổi trong quỹ 4 này theo em dự đoán sẽ
có thay đổi do tình hình đại dịch và kinh tế phức tạp.
=>Nên em xếp rủi ro lãi suất của Hòa Phát vào nhóm quan trọng (Importannt risk)
Xác suất xảy ra rủi ro lãi suất
Theo em xác suất xảy ra rủi ro lãi suất là mức 3 (Có thể) dựa trên 2 yếu tố:
-Khả năng xảy ra rủi ro trong tương lai: Rủi ro có thể và có thể có
xảy ra tại một thời gian.
-Với tần suất của việc xảy ra trong quá khứ là 1 năm đến 1 vài lần.
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro lãi suất 10
Em ước lượng thời điểm xảy ra rủi ro ở mức 2 (Sắp xảy ra) – Rủi ro
sẽ xuất hiện trong tương lai gần
Xác định rủi ro
Dựa vào mức độ tổn thất mức Lớn và xác suất xảy ra ở mức 3(Có
thể). Em đánh giá mức độ rủi ro ở mức Cao.
3.2 Phân tích, đánh giá rủi ro tỷ giá
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro tỷ giá
Dựa vào hình trên trên tính toán qua có thể thấy với mức vay nợ
như hiện nay tại ngày 01/01/2021 nếu như tỷ giá USD/VNĐ thay
đổi từ 22.920(30/06/2020) lên 23.035(01/01/2021 ) thì đã gây ra
thiệt hại gần 21 tỷ đồng Việt Nam. Như đã nói ở trên thì hiện tại
tình hình căng thẳng nợ công ở Mỹ đang phức tạp và nếu bong
bóng nợ ở Mỹ vỡ thì tỷ giá sẽ điều chính mạnh hơn lúc này thiệt
hại là không lường trước được. 11
Cộng thêm các hợp đồng mua nguyên liệu lớn từ nước ngoài đã nói
ở phần 2 thì chắc chắn quy mô tổn thất nếu như rủi ro tỷ giá xảy ra là rất cao.
Như vậy dựa vào mức độ tổn thất tối đa và khả năng xảy ra tổn
thất em xếp rủi ro tỷ giá vào nhóm quan trọng (Important risks)
Xác suất xảy ra rủi ro tỷ giá
Có thể nói nguy cơ là có nhưng đồng USD được xem là đồng mạnh
nhất thế giới nên tính ổn định của nó cũng rất cao.
Em xếp ở mức 4 (Không thể), Khả năng xảy ra trong tương lai là
không thể xảy ra nhưng vẫn có thể xảy ra, Tần suất xuất hiện
trong quá khứ là dưới 10 năm 1 lần.
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro tỷ giá
Em xếp thời điểm xuất hiện rủi ro tỷ giá ở mức 2 (Sắp xảy ra), Rủi
ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần.
Xác định rủi ro
Dựa vào mức độ tổn thất ở mức Lớn và xác suất xảy ra ở mức 4
(Không thể). Em đánh giá mức độ rủi ro ở nhóm Trung Bình
3.3 Phân tích, đánh giá rủi ro giá cổ phiếu
Mặc dù ảnh hưởng của giá cổ phiếu không rõ ràng như rủi ro tỷ giá
và rủi ro lãi suất. Vì giá cổ phiếu ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của công ty khi phát hành mới (thị trường sơ cấp) nhằm huy động
vốn. Còn trong thị trường thứ cấp nơi các nhà đầu tư giao dịch với
nhau thì khi chia cổ tức, mua bán cổ phiếu quỹ, phát hành thêm sẽ
làm ảnh hưởng đến tài chính và vốn cổ phần của những người nắm giữ cổ phần công ty.
Giá trị cổ phiếu công ty có ảnh hưởng đến vốn hóa thị trường của
công ty và các nghiệp vụ trả cổ tức, phát hành thêm, mua bán cổ
phiếu quỹ nhằm huy động vốn, tăng vốn điều lệ hoặc ổn định giá 12
cổ phiếu. Nên nếu giá trị cổ phiếu giảm không chỉ ảnh hưởng đến
nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến cả tài chính công ty. Ngoài ra
giá trị cổ phiếu và uy tín, tình hình phát triển, lợi nhuận, quy mô
của doanh nghiệp cũng có liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu giá cổ
phiếu tăng trưởng tốt qua hàng năm thì cũng chứng tỏ doanh
nghiệp ấy làm ăn tốt và đang có triển vọng mở rộng, phát triển tốt
hơn so với những doanh nghiệp có giá cổ phiếu đi xuống và mất thanh khoản. 13
Với mức giá đóng cửa hôm 01/10/2021 của HPG là 53.400 đồng thì
vốn hóa thị trường của Hòa Phát đang là 238.854 tỷ đồng.
Với lượng cổ phiếu đang lưu hành là 4.472.922.706 nếu giá cổ
phiếu giảm 1000 đồng thì vốn hóa thị trường của Hòa Phát cũng bay hơi 4.472 tỷ đồng
Cùng với đó nếu công ty giữ lượng cổ phiếu quỹ lớn cũng sẽ gây
thiệt hại cho công ty khi giá cổ phiếu đi xuống. Các chủ sở hữu
doanh nghiệp với cổ phần lớn hay các nhà đầu tư cũng thiệt hại đi theo đó.
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro giá cổ phiếu
Do đặc thù giá cổ phiếu ở thị trường thứ cấp nên không ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Chỉ ảnh hưởng lên
vốn hóa thị trường và các mục cổ phiếu quỹ, chi trả cổ tức, phát
hành cổ phiếu mới, vốn điều lệ trong các trường hợp tăng vốn, huy động vốn….
Cộng với việc HPG có xu hướng tăng giá khá tốt, thanh khoản cao
được xem là cổ phiếu quốc dân trong rổ VN30.
Em xếp rủi ro giá cổ phiếu ở nhóm Không quan trọng (Unimportant risks)
Xác suất xảy ra rủi ro giá cổ phiếu
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang biến động nhiều và các cổ
phiếu dù được niêm yết ở trong rổ VN30 thì cũng không tránh khỏi
biến động đó. Hệ số beta của HPG là 1.11 được xem là an toàn
biến động cùng chiều với thị trường.
Em đánh giá xác suất xảy ra rủi ro ở mức 2 (Có khả năng), Rủi ro
có khả năng xảy ra thường xuyên, Tần suất trong quá khứ là 1 tháng đến vài lần.
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro giá cổ phiếu 14
Em xếp ở mức 3 (Rất gần), Rủi ro sẽ xuất hiện trong thời điểm rất
gần thời điểm phân tích.
Xác định rủi ro
Với mức tác động theo em đánh giá ở mức 2 (Nhỏ) và Xác suất xảy
ra ở mức 2 (có khả năng) thì mức độ rủi ro được xếp vào nhóm Trung Bình.
3.4 Phân tích, đánh giá rủi ro giá hàng hóa
Có 2 rủi ro về giá hàng hóa là giá nguyên vật liệu nhập vào tăng
cao do thiếu hụt nguồn cung phải nhập khẩu lượng lớn từ nước
ngoài. Thứ 2 là giá thép thành phẩm giảm giá. Cả 2 đều làm giảm
trực tiếp lơi nhuận cho doanh nghiệp do tăng chi phí nguyên liệu
và giảm doanh thu chiều bán ra.
Em xin được lấy ví dụ về các hợp đồng mua nguyên liệu lớn của
Hòa Phát do thiếu thông tin nên số liệu khá cũ “Ngày 14/10/2015,
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát đã ký hợp đồng nhập khẩu quặng
sắt dạng cám của đối tác là Tập đoàn Anglo America Plc, nằm
trong Top 5 Tập đoàn khai thác mỏ lớn nhất thế giới, có trụ sở
chính ở London. Theo đó, Hòa Phát sẽ nhập 300.000 tấn quặng sắt
hàm lượng Fe 63,5% trong vòng 6 tháng đầu năm 2016 có nguồn
gốc từ mỏ Sishen thuộc Tập đoàn Anglo American ở Nam Phi.
Đây là hợp đồng thứ hai sau lô quặng 55.000 tấn, nhập về ngày
21/6/2015. Tuy nhiên khối lượng nhập khẩu lần này lớn hơn nhiều
và trong khoảng thời gian dài nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên
liệu chất lượng tốt và ổn định cho sản xuất của Khu liên hợp gang
thép Hòa Phát tại Hải Dương.” giá nhập khẩu vào khoảng
55USD/tấn (giá về đến cảng của nhà máy)
Có thể thấy với lượng nguyên liệu lớn như trên nếu giá hàng hóa
tăng thêm 1 đô thì chi phí cho nguyên liệu sẽ tăng thêm 6,9 tỷ đồng. 15
Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro giá hàng hóa
Như vậy với mức độ rủi ro tối đa và xác suất xảy ra em xếp rủi ro
giá hàng hóa vào nhóm Không quan trọng (Unimportant risks)
Xác suất xảy ra rủi ro giá hàng hóa
Theo em đánh giá ở mức 3 (Có thể), tần suất xảy ra trong quá khứ là 1 năm đến vài lần
Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro giá hàng hóa
Mức 2 (Sắp xảy ra), rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần
Xác định rủi ro giá hàng hóa
Với mức tác động Nhỏ và xác suất xảy ra mức 3 (Có thể), em xếp
rủi ro hàng hóa ở nhóm Trung Bình.
4 ĐO LƯỜNG RỦI RO THEO PHƯƠNG PHÁP VaR
Do các vấn đề về số liêu nên ở bài này em xin phép chỉ đo lường
được Value at Risks của rủi ro giá cổ phiếu
Với dữ liệu là giá đóng cửa của HPG từ ngày 05/07/2013 đến 24/09/2021
Giả định mức đầu tư ban đầu là 100.000$
Sử dụng Rstudio để tính VaR với giả định đầu tư ở mức 100.000$ 16 #Mở file data t=file.choose()
setwd("D:/HỌC VIỆN NGÂN HÀNG/QUẢN TRỊ RỦI RO/HPG") #Đọc data da=read.csv(t, header = T) #Mở data đầu head(da)
#Dừng data, chuyển dữ liệu qua lg hpg=log(1+da[,7]) 17 #Hàm thua lỗ lấy dấu - nhpg=-hpg #Gọi thư viện library(fBasics)
#Tính Phương sai, độ lệch chuẩn Var basicStats(nhpg)
# Vẽ mô hình kiểm tra tính dừng ts.plot(hpg) 18
#SỬ DỤNG MÔ HÌNH Rugarch TÍNH Value at Risk VaR #Gọi thư viện rugarch library(rugarch) #Chỉ định mô hình spec1=ugarchspec(mean.model =
list(armaorder=c(0,0)),variance.model =
list(model="iGARCH",garchorder=c(1,1)))
m1=ugarchfit(spec=spec1,data=nhpg) #Chạy mô hình m1 19 #Mở độ lệch chuẩn ugarchforecast(m1,n.head=5)
# Tính Value at Risk VaR với mức đầu tư 100000$ # Cách 1 thủ công v1= 0+ qnorm(0.99)*0.02732 var1= v1*100000 var1 # Cách 2 Dùng RMeasure source("RMeasure.R") RMeasure(0, 0.02732) 20
#SỬ DỤNG MÔ HÌNH fGarch TÍNH Value at Risk VaR #Gọi thư viện, library(fGarch) #chỉ định mô hình spec1=ugarchspec(mean.model =
list(armaorder=c(0,0)),variance.model =
list(model="fGARCH",submodel="GARCH",garchorder=c(1,1)))
m2=garchFit(~arma(0,0)+garch(1,1), data=nhpg,trace=F) #Chạy mô hình m2 21 #Tính độ lệch chuẩn predict(m2,5) #Tính Vale at Risk VaR
RMeasure(0.000550419, 0.02549785)
#Cách 3 dùng mô hình quantile TÍNH Value at Risk VaR
VaR3=(-quantile(nhpg, 0.05))*100000 VaR3
#Cách 4 Dùng phương pháp monte 22 #CHỉ định mô hình set.seed(149875) mu=mean(nhpg) sigma=stdev(nhpg)
sim=rnorm(1000,mean=mu, sd=sigma)
VaR4=-quantile(sim, 0.05)*100000 #Chạy mô hình VaR4
Kết luận sau khi chạy Rstudio:
Với độ tin cậy 99%, mức đầu tư ban đầu là 100.000$. Trong điều
kiện nên kinh tế bình thường mức thua lỗ tối đa nằm trong khoảng từ 6237$ đến 6355$.
Với độ tin cậy 95%, mức đầu tư ban đầu là 100.000$. Trong điều
kiện nền kinh tế bình thường mức thua lỗ tối đa nằm trong khoảng từ 3729$ đến 4762$.
5 ĐỀ XUẤT VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÒNG HỘ RỦI RO Rủi ro lãi suất
Phòng ngừa bằng các hợp đồng Swap hoãn đổi lãi suất Rủi ro tỷ giá
Phòng ngừa bằng các hợp đồng Swap tiền tệ hoặc Hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai Rủi ro giá hàng hóa 23
Phòng ngừa bằng các hợp đồng hoán đổi hợp đồng hoán đổi đáo
hạn khi Hòa Phát mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp được
qui định trong hợp đồng theo giá quặng sắt được xác định tại thời điểm mua.
Nếu giá nguyên vật liệu mà Hòa Phát mua cao hơn giá qui định
trong các hợp đồng hoán đổi, các ngân hàng sẽ hoàn trả lại khoản chênh lệch cho Hòa Phát.
Ngược lại, nếu giá mua thực tế thấp hơn giá qui định trong hợp
đồng hoán đổi, Hòa Phát sẽ phải trả chênh lệch cho ngân hàng.
Rủi ro giá cổ phiếu HPG giảm
Phòng ngừa bằng cách bán hợp đồng tương lai chỉ số VN30. 6 KẾT LUẬN
Sau khi nhận diện, phân tích, đo lường và các kế hoạch phòng hộ
rủi ro. Có thể thấy hiện nay 2 rủi ro lớn nhất mà Hòa Phát đang đối mặt là:
+ Rủi ro Lãi suất do mức vay nợ cao.
+ Rủi ro Tỷ giá do các khoản nợ bằng đồng USD và các hợp đồng
mua nguyên liệu lớn từ nước ngoài.
Ngoài ra thì rủi ro về giá hàng hóa và giá cổ phiếu là có nhưng rủi
ro chưa ở mức cao và rất cao.
Công ty phải có kế hoạch phòng ngừa rủi ro thật chặt chẽ bằng
các công cụ phái sinh hiện nay đã khá đa dạng mà ngân hàng
cung cấp. Với quy mô của Hòa Phát nếu rủi ro xảy ra thì hậu quả là
lớn vậy nên phải xây dựng trước các kịch bản xấu nhất cho quỹ 4
này nếu tình hình nợ công ở Mỹ vỡ và kinh tế thế giới gặp khủng hoảng. 24 25 Tài liệu tham khảo
1, “Giới thiệu”, www.hoaphat.com.vn.
2, “Hòa Phát cơ cấu lại mô hình tổ chức theo từng lĩnh vực”, Đức
Dũng, tạp chí Bnews, số ra ngày 10/12/2020.
3, “Rủi ro lãi suất của Hòa Phát gia tăng”, Đức Quyền,
vietnambiz.vn, số ra ngày 31/08/2020.
4, “Hòa Phát ký hợp đồng dài hạn nhập khẩu quặng sắt khối lượng
lớn
” www.hoaphat.com.vn.
5, “Báo cáo tài chính riêng giữa niên độ cho kỳ sáu tháng kết thúc
ngày 30/06/2021”, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, www.hoaphat.com.vn.
6, “Rủi ro thị trường là gì? Các loại rủi ro thị trường trong hoạt động
của ngân hàng thương mại”, Lê Mai Anh, luatminhkhue.vn, số ra ngày 21/07/2021. 26