Đề tài: Tư tưởng HCM v văn hóa đi sng. Vn dng tư tưởng này
vào vic giáo dc đạo đức mi, li sng mi, nếp sng mi cho HS-SV
hin nay.
A.
PHN M ĐU
Văn hóa đời sng mt hình thc biu hin ca văn hóa. Đây mt đặc
trưng quan trng của con người Việt Nam trong giai đon cách mng mi hin
nay. Xây dng con người Vit Nam không th coi nh vic xây dng văn hóa đời
sng.
S nghip CNH, HĐH c ta theo định ng XHCN đã đang đặt ra
yêu cu cho các trường, đặc bit các trường đại hc, cao đẳng hin nay phi
đào to ngun nhân lc tr kiến thc chuyên môn cao, ng chính tr
vững vàng, năng lực duy độc lập để gii quyết nhng vấn đề khoa học
thut, sn xuất, văn hóa, giáo dc,... đáp ng yêu cu ca s nghip CNH, HĐH.
Tuy nhiên, thc trạng văn hóa đời sng ca HS-SV hiện nay đang nổi lên
mt s vn đ đáng lo ngại. Đó là một b phn HS-SV sng thiếu nim tin, phai
nht ng, chy theo li sng nhân, thc dng, đua đòi, sa vào các t nn
hi, tiếp thu thiếu chn lc lc nhng li sng t bên ngoài. Để phát huy tính
tích cực điều chnh nhng lch lạc trong suy nghĩ, trong hành đng ca HS
SV, nhm giáo dục đào tạo h tr thành người lao động có đủ năng lực để đáp
ng nhu cu ca s nghip cách mng hết sc v vang nhưng cũng đầy khó khăn
th thách của đất nước, hơn lúc nào hết, toàn Đng, toàn h thng chính tr,
toàn hi ngoài việc chăm lo giáo dục tri thc chuyên môn, cn phải tăng
ng quan tâm giáo dục, đào tạo, rèn luyn, xây dựng văn hóa đi sống, đặc
biệt là đạo đức cách mng cho HS-SV theo tư tưởng tấm gương đạo đức HCM.
vy, vic xây dựng con người với đạo đức, li sng, nếp sống văn
hóa đối vi hc sinh, sinh viên - nhng ch nhân tr tui, mt ngun nhân lc
ch yếu của đất nước, đã trở thành mt nhim v cp bách trong xây dng
hi xã hi ch nghĩa ở c ta, nhất là giai đoạn hin nay.
B.
NI DUNG
I. Ni dung ng H Chí Minh v n hóa đời sng.
Xây dng văn hóa đời sng mới được HCM ch ra ngay sau khi mi giành
chính quyn, ri nhanh chóng tr thành mt phong trào qun chúng sôi ni, to
thành động lc mnh m cho s nghip kháng chiến kiến quc.
Văn hóa đời sng thc chất là đời sng mi vi 3 nội dung: đạo đức
mi, | li sng mi, nếp sng mới, trong đó đạo đức mới đóng vai trò chủ yếu
nht. Bi vì, da trên nn đạo đức mi thì mi xây dng đưc li sng mi,
nếp sng mới và đạo đức mi lại được th hin trong li sng và nếp sng.
Đạo đức mi:
Thc hành đạo đức mi trước hết thc hành đạo đức cách mng. Đạo
đức mi theo ch tch h chí minh trung với nước, hiếu vi dân; cn, kim,
liêm, chính, chí công tư; yêu thương con ngưi tinh thn quc tế trong
sáng. Đó là bốn phm chất chung và cơ bản nht.
Li sng mi:
Li sng mi li sống tưởng, đạo đức; kết hp hài hòa gia
truyn thng tt đẹp ca dân tc tinh hoa văn hóa nhân loi to nên li sng
văn minh, tiên tiến.
Trước hết văn hóa ăn, mc, ở, đi lại, không ph thuc vào nhng
th ăn mc nhiu hay ít, sang trọng hay đơn giản ph thuc vào li
sống có hay không có văn hóa của mỗi người.
Theo Người, phi xây dng mt phong cách sng gin d, khiêm tn,
chng mực, ngăn nắp, điều độ, v sinh, yêu lao động, quí trng thì gi, ít lòng
ham mun v vt cht, v chc quyn danh li. Quan h bn bè, đồng chí, nhân
dân thì chân tình ci m, trân trng con người, đối vi mình thì nghiêm, đối vi
người thì khoan dung độ ng.
Sa đổi cách làm vic phi tác phong qun chúng, tác phong tp th
dân ch, tác phong khoa hc. Các tác phong liên quan cht ch vi nhau, điu
này đặc bit cn thiết đối vi cán b quản lý, lãnh đo. HCM yêu cu đội ngũ
cán b phi có phong cách sng, phong cách làm vic hp lòng dân.
Nếp sng mi:
Xây dng nếp sng mi xây dng nhng thói quen phong tc tp
quán tốt đẹp, kế tha phát trin nhng thuần phong tục lâu đời ca dân
tc. Tt nhiên không phải cái gì cũ cũng bỏ hết, cái gì cũng làm mới.
HCM dy chúng ta rng: chng nhng phi kế tha còn phi phát trin
thun phong m tục, đng thi phi biết ci to phong tc tập quán thành
nhng yếu t tiến b trước đó chưa có. Ngưi cho rng không phi cái
cũng xấu. Cái tt thì phi phát trin thêm. Thí d như tinh thần tương
thân tương ái, tn trung tn hiếu. Cái mi hay thì ta phi làm. Thí d ăn
cho hp v sinh, làm việc có ngăn nắp.
Xây dng nếp sng mi rất khó khăn, phức tp, vì thói quen rt khó sa
đổi, sc cn tr ta. Thc tế cho thy, cái tt l, người ta th cho
xu; cái xu quen, người ta th cho thường. vy, vic thay đổi thói
quen, ci to phong tc tập quán cũ lạc hu mt qtrình đòi hi phi thn
trng tng c mt, chu khó, lâu dài, không th xóa b bng cách trn áp t
bo (ví d: vấn đề ma chay, cưới hi...), phi tuyên truyn, gii thích mt cách
hăng hái, bền gan, cn thn, khôn khéo, mm mng,...
Ngoài vic tuyên truyn vn động, thuyết phc xây dng đời sng mi thì
điu quan trng phi người làm gương, nht nhng người lãnh đạo, cán
bộ, Đảng viên: “Đảng viên đi trước, làng nước đi sau”.
Vic xây dng đời sng mi chung cho c hi phi bt đầu t mi
người, mỗi gia đình.
Văn hóa đời sng mt biu hin nét bn cht của văn hoá. Dân
tộc ta đã đứng vững trước nhng thách thc ca thiên nhiên khc nghit,
nhng cuộc xâm lăng ca các thế lc ngoi xâm hùng mnh nh chúng ta
khẳng định không ngng làm giàu thêm bn sắc văn hoá của mình. Lch s
dân tc ta lch s luôn luôn đổi mi phát trin. H Chí Minh đã góp phn
quyết định làm cho văn hoá Việt Nam s phát trin v cht trong thời đại
mi.
II. Vn dng ng H Chí Minh v văn hóa đời sng vào vic giáo dc đạo đc
mi, li sng mi, nếp sng mi cho hc sinh sinh viên hin nay.
1. Đạo đc mi
a. Nhng mt tích cc
Trong công cuộc đi mi của đất nước, nht thi k hi nhp kinh tế
thế gii, phn ln HS-SV đã đang ngày càng ý thc đưc vai trò ca mình đối
vi hi, ng sng ng, th hin rt nhiu ưu đim như thông minh,
cn cù, chu khó, ham hc hi, sng khiêm tn, biết tôn trng k cương, luật
pháp, không ngi khó ngi kh, có khát vọng hoài bão làm giàu cho gia đình
mình, cho quê hương, đất nước. Thc tế đã chứng minh nhiu tấm gương
HS-SV nghèo vượt khó hc gii, sinh viên va hc va làm kinh tế gii...
HS-SV hiện nay cũng góp phần tích cc trong vic tuyên truyn hành
động đ thc hin khu hiệu “ba không” trong giáo dục. Trong hc tp, nghiên
cu, h cũng có tinh thần t giác rèn luyn và vững vàng trước nhng cám d.
Đối vi cng đng, HS-SV cũng luôn s quan tâm nht định, đặc bit là
những người hoàn cảnh khó khăn, th hiện tình yêu thương con ngưi u
sắc. Điều này được th hin rt rõ qua nhng hành động ca h như việc tham
gia hiến máu nhân đạo, hay chúng ta cũng d dàng bt gp nhng hoạt đng
quyên góp ng h đồng bào lụt, đặc bit có nhng sinh viên con vào tận nơi
thiên tai đ gi hàng cu tr. H cũng luôn có tinh thần giúp đỡ nhau trong
hc tp, cùng nhau tiến b giúp đỡ bn hoàn cảnh khó khăn, hoạn nn,
sống hòa đồng vi bn bè, tôn trng tp th.
HS-SV Vit Nam hiện nay cũng những người tích cc ng h cho vic
chng phân bit chng tc, chng phân bit giàu nghèo, đối vi bn thế gii
h luôn thân thin, chân thành, ci m vi tinh thn quc tế trong sáng.
b. Nhng mt hn chế
Bên cnh nhng mt đạt đưc thì trong HS-SV hin nay vn còn tn ti
nhng hn chế cn phi khc phc.
Thc tế cho thy, hin nay mt b phn không nh HS-SV phai nht lý
ng sống, không định hướng ràng trong hc tập, tưởng rt tiêu
cc v cuc sng, hi, h sng h hng vi nhng din ra xung quanh,
sng theo quan niệm: “Được đến đâu thì hay đến đó”, “Nước đến chân mi
nhảy”; theo ch nghĩa nhân, d b cám d bi vt cht, k lut, mt trt t
v sinh, đua đòi, chy theo li sng tiêu dùng, nhng biu hin coi nh nhng
giá tr truyn thng,...
Ta có th thấy được điều này t vic hin nay rt nhiu HS-SV b sa vào
t nn hi (hút xách, nghin games, trộm cướp), ăn chơi, thích tổ chc tic
tùng tn kém, hay vic th ơ khi nhìn thấy người khác b móc túi trên xe buýt,
gian ln trong thi c,... Đây chính điu kin thun li để các đối ng xu có
th mua chuc, li dng s thiếu hiu biết ca HS-SV tuyên truyn nhng
luận điệu xuyên tc, thc hin din biến hòa bình.
Nguyên nhân ca hin ng này do:
Gii tr thiếu s t tu ng rèn luyn bn thân, không vng vàng
ng chính tr.
Do thiếu s giáo dc tuyên truyn sâu rng v đạo đức trong nhà
trường, nên nhng hiu biết ca thế h tr v các giá tr đạo đức, th nói,
không đầy đủ, thm chí còn sai lch mt s thanh niên.
Tình trng giáo dục trong gia đình bị buông lng. Hin nay có mt b
phn gii tr ngay t khi sinh ra đã được nuông chiu quá mức, nhưng lại
sng trong mt môi trưng không hoàn thin ca gia đình, đưc giáo dc quá
th ơ,...
Mt trái ca nn kinh tế th trường làm đảo ln các giá tr đạo đức, to
nên nhiu vấn đ nhc nhi cho hội: làm gia tăng khong cách giàu nghèo,
t nn hội gia tăng, mt b phn cán bộ, đảng viên suy thoái đạo đức, li
sng,... Tt c nhng biu hin tiêu cc này vi nhng mức độ khác nhau đã,
đang tác động, ảnh hưởng không nh tới tâm tư, tình cm, nim tin XHCN ca
HS-SV.
Các thế lực thù địch thc hin din biến hòa bình, nht là din biến h
bình trên lĩnh vc ng, văn hoá. Mt b phn HS-SV do nhn thc hn chế
đã chu s tác động, nh ng nhng mc độ nht định ca nhng lun điu
chng phá nói trên ca k thù, t ra hồ, hoài nghi, chưa thực s tin tưởng
vào chế độ XHCN, vào s nghiệp đổi mi ca cách mạng nước ta.
c. Gii pháp khc phc
Để khc phc các nguyên nhân trên l không phi vic mt sm mt
chiu th làm được, c mt quá trình phi phát huy trí tu ca
toàn dân...
Trước hết chúng ta phi tăng ng công tác tuyên truyn, giáo dc đạo
đức cho thế h tr c trong gia đình nhà trưng v tinh thn t hào, t tôn
dân tc, nâng cao tính t giác, đoàn kết, k lut,... bng cách biểu dương khen
thưởng nhng tm gương HS-SV trong hc tp, lao đng, to nhiu sân chơi b
ích, nhiu hoạt động thu hút HS-SV đ góp phn xây dựng tưởng sống đp,
sng trách nhim vi bản thân, gia đình hội, hay thăm hỏi động viên
nhng HS-SV đã từng lầm đường lc lối để h t tin hơn trong cuc sng....
Mi HS-SV phi thường xuyên t rèn luyn, tu ng, nâng cao năng lc
phm cht đ không ch biết tiếp thu còn biết phát huy nhng giá tr đạo
đức truyn thng trong bi cnh mi.
Cùng vi việc tăng cường công tác giáo dc đạo đức, chúng ta phải đẩy
mnh công tác giáo dc ý thc pháp lut cho HS-SV bng cách t chức thường
xuyên các bui sinh hot, hc tp ngoi khóa để ph biến v pháp lut cho hc
sinh, sinh viên. Bi l pháp lut đạo đc đều nhng hình thái ý thc hi,
gia chúng mi liên h với nhau đều những phương thc nhằm điều
chnh hành vi của con người trong xã hi
2. Li sng mi
a. Nhng mt tích cc
HS-SV những con người tr tui, thế trong điều kin hi nhp, m
ca nn kinh tế như hin nay, h d tiếp thu cái mi, thích cái mi, thích s tìm
tòi sáng to. Bên cnh vic phát huy nhng truyn thng tốt đẹp, trong li
sng ca HS- SV hình thành những đặc điểm như: tính ch động, tính thc tế,
tính năng động. Điu kin kinh tế th trường đã hình thành trong HS-SV li sng
t do theo pháp lut, t lo toan, làm giàu; lối duy táo bạo, khám phá, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm để nhanh chóng vươn lên trong cuc sng.
SV hiện nay đã từng bước định hướng cho mình trong vic chn ngành
chn ngh t đó ng đến la chn nhng kiến thc để hc sao cho đáp ng
nhu cu thc tế, chun b kinh nghim làm việc cho tương lai, định hướng
công vic sau khi ra trường, thích nhng công vic đem li thu nhp cao, vv...).
Nhiu SV vừa đi hc vừa đi làm - làm thêm bán thi gian, hoc có khi là thành
viên chính thc ca một cơ quan, công ty, hình thành tư duy kinh tế trong thế
h mi: Thích kinh doanh, mun t mình lập công ty ngay khi đang còn là sv),
th hin sch cc ch động tham gia phong trào tình nguyn: tiếp sc mùa
thi, hiến máu nhân đạo). Nhiu SV cùng mt lúc học hai trường. Đa phần HS-
SV đã và đang dần thích nghi vi hoàn cnh mi, ngoài hc trên lp, h cũng
t giác trong vic t hc và nghiên cu, tích cực lên thư viện nghiên cu tài
liệu, đọc sách báo, tham gia các hoạt động tp th,...
Trong HS-SV cũng nhiu tm gương người tt vic tt (như giúp bn
trong hc tập, dũng cảm cứu người...), hay vượt khó hc gii.
b. Nhng mt hn chế
Do tác động mt trái kinh tế th trường, trong mt b phn thanh niên đã
xut hin li sng thc dng tôn th đồng tin, ch biết hưởng thụ, đua đòi,
chy theo nhng giá tr o, sng gp... Li sng này dẫn đến thói ích k, tính
toán nhân, sng li, da dm, th đng trong hc tp. Môi trường văn hóa
b ô nhiễm tác đng rt xu ti li sng ca thanh niên, khiến mt b phn
thanh niên sng buông th, trái vi thun phong m tc ca dân tc,
S bùng n ca công ngh thông tin vi cách mt cuc cách mng,
đã hình thành mt môi trường o, hình thành mt li sng o trong nhiu HS-
SV hiện nay. Chính điều này đã gây ra nhiều hu qu đáng tiếc như: hiện
ng HS SV chơi games thâu đêm sut sáng, biến mình thành nhng nhân vt
không có thực trong trò chơi, bỏ bê hc hành, thích xem những văn hóa phẩm
đồi try; sng bt cần đời, b nhà đi “bụi”,...
Trong hi còn tn ti nhiu vấn đề nhc nhi khác v HS-SV hin nay
như vấn đ sng th, nói tc chi thề, ăn chơi, đua đòi, đc bit mt vấn đề
đang đưc hi rt quan tâm hin nay đó bo lc hc đưng ngày càng gia
tăng.
Thc tế t l sinh hot tình dc trước hôn nhân (sng th, đưa nhau vào
nhà ngh) trong học sinh, sinh viên ngày càng gia tăng, no hút thai trong gii
tr ngày càng nhiu, tình trng sng th như vợ chng các ĐH đang nguy
cơ lan rng. Thc trng trên không ch làm xói mòn đạo đức, nếp sng tốt đp
trong mt b phn hc sinh, sinh viên còn nh ng đến sc khe, hc tp,
đến chất lượng ngun nhân lc ca đất nước... Vic các v đánh nhau, ci áo,
“xử” như dân giang h ca các n sinh với nhau, cũng ngày càng nhiu vi
nhng hành vi và mức độ bo lc nguy hiểm hơn trước.
Hình nh nhng n sinh ăn mc h hang, phn cm, cũng d dàng bt
gặp được trên đường ph. Chúng ta có th d dàng bt gp mt n sinh ăn
mc quá mát mẻ: áo sơ mi sát nách, quần soóc, hay nhng chiếc áo được
khoét c quá sâu, váy ngn,... trên các giảng đường Đại hc.
S hy sinh ca HS-SV quan tâm đến người khác thấp đi, nếu thì
đánh giá i góc độ kinh tế thc dng hơn nh cm s chia s. Xut hin
thái độ bàng quan vi xung quanh mt b phn SV.
Nguyên nhân là: do chưa được nhà trường, gia đình quan tâm, giáo dc,
qun đúng mc, mt khác hc sinh ngày nay li đưc tiếp xúc vi nhiu lung
thông tin qua mng, nht nhng game online mang tính bo lc, điu này làm
ảnh hưởng không ít đến hành vi ca HS-SV; do s “góp sức” bởi rt nhiu dch
v nhy cm như game, karaoke, nhà ngh, cm đồ... đang mc lên nhanh chóng
quanh khu vc cng trường hc; do vic thiếu nhng tm gương ngay trong nhà
trường đã khiến nhiu hc sinh mất phương hướng, không biết phi tr thành
những người như thế nào.
Điu này không nhng gây hoang mang cho lun hi còn gióng
lên hi chuông cnh báo v li sống đạo đức, nhân cách ca gii tr ngày nay.
c. Gii pháp khc phc
Mt nhân t quan trng để xây dng li sng ca thanh niên chính phi
to đưc môi trường sng, môi trưng văn hóa lành mnh, văn minh tiến b
(như cha m phi tấm gương cho con cái, thầy tấm gương cho HS-SV,
phi có s qun cht ch của các quan chức năng đối vi dch v internet
công cộng để t đó kiểm soát nhng thông tin mà HS-SV có th tiếp xúc,...).
Đối vi mi HS-SV cn phi t xây dng cho mình mt ý thc hc tp, li
sng lành mnh, tránh xa các t đim phc tp hay các dch v nhy cm mm
mng ny sinh nhng ti ác; dũng cm, đoàn kết ln nhau để chng nn bo lc
học đường.
Tăng ng s qun ca gia đình. Các bc cha m cn quan tâm đến đời
sng tâm tình cm ca con mình để s can thip đúng lúc, tăng s gn bó
giữa các thành viên trong gia đình, tránh những hu qu xu có th xy ra.
Giáo dc giới tính thường xuyên để trang b kiến thc v gii tính cho
đối tượng HS-SV thông qua các buổi giao lưu, ngoi khóa hay các môn hc có
liên quan. Giáo dc gii tính phi đi theo mt quy trình, trước hết cung cp
thông tin đủ, đúng và hp dn để nâng cao nhn thc cho hc sinh, sinh viên.
Sau đó người tiến hành giáo dc phi phát động, giúp hc sinh, sinh viên thay
đổi hành vi và chính các em phi ra quyết định.
3. Nếp sng mi
a. Nhng mt tích cc
Phn ln HS-SV đã xây dng cho mình mt nếp sng văn hóa, va kế tha
phát huy truyn thng, phong tc tp quán tốt đẹp ca dân tộc như: kính
trên nhường dưới, tôn sư trọng đạo, yêu thương gia đình, bạn bè, xử đúng
mc vi mọi người, th hin mình một người văn hóa,..., đng thời cũng
góp phn xóa b nhng quan nim lc hu như: trng nam khinh n, phô trương
hình thc, chng các h tục như cờ bc, rượu chè, hút xách, mê tín d đoan.
HS-SV cũng xây dng cho mình mt nếp sng khoa hc, biết sp xếp thi
gian hc tập, vui chơi hợp lí, gần gũi với gia đình bạn bè, ăn sch s, gn
ng,...
Nhiu tấm gương tiêu biểu trong hc tp và rèn luyn ca HS-SV đã
đưc ghi nhn tuyên dương, khen thưởng, tm gương sáng cho bn bè
hc tp.
b. Nhng mt hn chế
Bên cnh nhng mt tích cực như đã đề cp trên thì nếp sng mi
trong mt s b phn HS-SV đang b biến dng. Nhiu HS-SV chy theo li sng
tiêu th phương Tây, xut hin nhng biu hin lại căng trong hành vi và ngôn
ng giao tiếp, chy theo nhng kiu mu thi trang và nếp sinh hoạt đang trở
thành thời thượng. Li sng ngoi li có chiều hướng ln át li sng truyn
thng. Quan h người - người, tình làng nghĩa xóm, lòng bao dung đ ng
ờng như mờ nhạt đi rất nhiu trong giao tiếp hàng ngày, có s phân bit
giàu nghèo.
Trong gia đình, nhiều HS-SV sng khép mình, ít hoc không có s chia s
gia các thành viên, khong cách giữa các thành viên trong gia đình thế
tăng lên. Đối vi nhiu bn tr, ng như gia đình ch nơi trú ng đơn thun.
Nhiu HS-SV thiếu s t giác trong hc tp, con không tôn trng b m,
ông bà, không tôn trng thy cô, bạn bè, “la thy di bạn”... Thực tế có nhiu
HS-SV do suy thoái đạo đức, văng tục, cãi chi li b mẹ, thương tâm hơn khi
có nhng v con giết cha ch vì thiếu tiền ăn chơi...
Các thun phong m tc đang ngày càng b xâm phm. Mt trong nhng
biu hin c th hin ng mt s n sinh thích “khoe hàng”, hay ngày càng
tr nên bo lc, cc cn, thô l trong ng x.
Nguyên nhân ca thc trng trên do:
Nn giáo dc chưa chú trng trong vic xây dng nếp sng lành mnh cho
HS-SV, ngày càng ch biết chú trọng đến tin hc, ngoi ng, mà coi nh lch s,
đạo đức, giáo dc công dân... - nhngn hc ng con người ti nhng giá
tr ngun cội, đạo đức.
Nn kinh tế m ca cùng vi s phát trin ca công ngh thông tin đã làm
cho nhiu lung văn hóa, thông tin khác nhau nh ng ti ng, nếp sng
HS-SV
c. Gii pháp khc phc
Giáo dc cho hc sinh nhn biết đưc nhng giá tr sng, v cách ng
x giữa con người với con người.
Mỗi gia đình cần xây dng mt nếp sống văn minh, giữ gìn bn sắc văn
hóa truyn thống đ xây dng cho con em mình mt nếp sống đẹp, va gi
đưc thun phong m tc, va tiếp thu những tinh hoa văn hóa hiện đại.
C.
KT LUN
HS-SV Vit Nam nhng trí thc ca đất c, không ai hết chính h
s những người đóng vai trò chủ cht trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Thế k XXI thế k của văn minh trí tu, ca s phát trin khoa học thuật,
nên rt cn những con người tr tuổi, có trình độ năng lực sáng to cao,
kh năng tiếp nhn cái mi rt nhanh biết thay đổi linh hot, thích nghi kp
thi vi s thay đổi nhanh chóng ca hi hiện đại, đại din cho mt thế h
tiên tiến mi.
Tóm li, mi HS-SV chun b hành trang vào đời rt cn phi tích lũy nhng
kiến thc khoa hc, công ngh, ngoi ng, tin học, ... nhưng nếu ch chừng đó
thôi chưa đủ. Nếu không quan tâm hoc b qua vic giáo dc, rèn luyện đạo
đức, li sng cho h thì rt d dn ti s phát trin lch lc, phiến diện. Đó
con đường dn ti s thiếu ht nhng giá tr nhân văn trong quá trình hình
thành phát trin nhân cách con người. Đó nguy làm suy thoái, thm chí
biến dng quá trình phát trin ca các nhân, cộng đồng. Trong thi gian qua,
chính chưa chú ý đúng mc đến vic giáo dc văn hóa đời sngn c xã hi
phi chng kiến quá nhiu những hành vi đạo đức, phản luân lý, đặc bit
trong thế h tr, trong HS-SV. vậy, hơn lúc nào hết, cùng vi việc đẩy nhanh
tc độ phát trin kinh tế, phi chú trng công tác giáo dc văn hóa đời sng, đặc
bit giáo dục đạo đức cách mng cho HS-SV, giúp cho h biết vươn lên làm
ch mt cách đúng đn tri thc hin đại, tr thành nhng con người đủ đức đủ
tài, thc s nhng công dân va “hồng”, va “chuyên”, góp sc xây dng đất
c ta “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như mong ước ca Bác H cũng chính
là mong ước ca tt c những ngưi dân Vit Nam chúng ta.
PH LC
Danh mc các t viết tt:
1) HCM: H Chí Minh.
2) HS-SV: Hc sinh, sinh viên.
3) XHCN: hi ch nghĩa.
4) CNH: Công nghip hóa.
5) HÐH: Hin đại a.
Danh mc tài liu tham kho:
Giáo trình: ng H Chí Minh
Các trang web: Vietbao.vn
Tuoitre.vn
Forum.zing.vn
Chungta.com
Mc lc
A. PHN M ĐU .......................................................................................................1
B. NI DUNG ...............................................................................................................2
I. Ni dung ng H Chí Minh v n hóa đời sng. ........................................2
II. Vn dụng tư tưởng H Chí Minh v n hóa đời sng vào vic giáo dc đạo
đức mi, li sng mi, nếp sng mi cho hc sinh sinh viên hin nay. .................3
1. Đạo đức mi .....................................................................................................3
2. Li sng mi .....................................................................................................6
3. Nếp sng mi ...................................................................................................8
C. KT LUN ............................................................................................................. 10
PH LC ................................................................................................................... 11

Preview text:

Đề tài: Tư tưởng HCM về văn hóa đời sống. Vận dụng tư tưởng này
vào việc giáo dục đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới cho HS-SV hiện nay. A. PHẦN MỞ ĐẦU
Văn hóa đời sống là một hình thức biểu hiện của văn hóa. Đây là một đặc
trưng quan trọng của con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới hiện
nay. Xây dựng con người Việt Nam không thể coi nhẹ việc xây dựng văn hóa đời sống.
Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta theo định hướng XHCN đã và đang đặt ra
yêu cầu cho các trường, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng hiện nay là phải
đào tạo nguồn nhân lực trẻ có kiến thức chuyên môn cao, có tư tưởng chính trị
vững vàng, có năng lực tư duy độc lập để giải quyết những vấn đề khoa học kĩ
thuật, sản xuất, văn hóa, giáo dục,... đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH.
Tuy nhiên, thực trạng văn hóa đời sống của HS-SV hiện nay đang nổi lên
một số vấn đề đáng lo ngại. Đó là một bộ phận HS-SV sống thiếu niềm tin, phai
nhạt lí tưởng, chạy theo lối sống cá nhân, thực dụng, đua đòi, sa vào các tệ nạn
xã hội, tiếp thu thiếu chọn lọc lọc những lối sống từ bên ngoài. Để phát huy tính
tích cực và điều chỉnh những lệch lạc trong suy nghĩ, trong hành động của HS
SV, nhằm giáo dục đào tạo họ trở thành người lao động có đủ năng lực để đáp
ứng nhu cầu của sự nghiệp cách mạng hết sức vẻ vang nhưng cũng đầy khó khăn
thử thách của đất nước, hơn lúc nào hết, toàn Đảng, toàn hệ thống chính trị,
toàn xã hội ngoài việc chăm lo giáo dục tri thức chuyên môn, cần phải tăng
cường quan tâm giáo dục, đào tạo, rèn luyện, xây dựng văn hóa đời sống, đặc
biệt là đạo đức cách mạng cho HS-SV theo tư tưởng tấm gương đạo đức HCM.
Vì vậy, việc xây dựng con người với đạo đức, lối sống, nếp sống có văn
hóa đối với học sinh, sinh viên - những chủ nhân trẻ tuổi, một nguồn nhân lực
chủ yếu của đất nước, đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách trong xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta, nhất là giai đoạn hiện nay. B. NỘI DUNG
I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đời sống.
Xây dựng văn hóa đời sống mới được HCM chỉ ra ngay sau khi mới giành
chính quyền, rồi nhanh chóng trở thành một phong trào quần chúng sôi nổi, tạo
thành động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp kháng chiến kiến quốc.
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với 3 nội dung: đạo đức
mới, | lối sống mới, nếp sống mới, trong đó đạo đức mới đóng vai trò chủ yếu
nhất. Bởi vì, có dựa trên nền đạo đức mới thì mới xây dựng được lối sống mới,
nếp sống mới và đạo đức mới lại được thể hiện trong lối sống và nếp sống. Đạo đức mới:
Thực hành đạo đức mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng. Đạo
đức mới theo chủ tịch hồ chí minh là trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người và tinh thần quốc tế trong
sáng. Đó là bốn phẩm chất chung và cơ bản nhất. Lối sống mới:
Lối sống mới là lối sống có lí tưởng, có đạo đức; kết hợp hài hòa giữa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại tạo nên lối sống văn minh, tiên tiến.
Trước hết là văn hóa ăn, mặc, ở, đi lại, nó không phụ thuộc vào những
thứ ăn mặc ở nhiều hay ít, sang trọng hay đơn giản mà nó phụ thuộc vào lối
sống có hay không có văn hóa của mỗi người.
Theo Người, phải xây dựng một phong cách sống giản dị, khiêm tốn,
chừng mực, ngăn nắp, điều độ, vệ sinh, yêu lao động, quí trọng thì giờ, ít lòng
ham muốn về vật chất, về chức quyền danh lợi. Quan hệ bạn bè, đồng chí, nhân
dân thì chân tình cởi mở, trân trọng con người, đối với mình thì nghiêm, đối với
người thì khoan dung độ lượng.
Sửa đổi cách làm việc là phải có tác phong quần chúng, tác phong tập thể
dân chủ, tác phong khoa học. Các tác phong có liên quan chặt chẽ với nhau, điều
này đặc biệt cần thiết đối với cán bộ quản lý, lãnh đạo. HCM yêu cầu ở đội ngũ
cán bộ phải có phong cách sống, phong cách làm việc hợp lòng dân. Nếp sống mới:
Xây dựng nếp sống mới là xây dựng những thói quen và phong tục tập
quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mĩ tục lâu đời của dân
tộc. Tất nhiên không phải cái gì cũ cũng bỏ hết, cái gì cũng làm mới.
HCM dạy chúng ta rằng: chẳng những phải kế thừa mà còn phải phát triển
thuần phong mỹ tục, đồng thời phải biết cải tạo phong tục tập quán cũ thành
những yếu tố tiến bộ mà trước đó chưa có. Người cho rằng không phải cái gì cũ
cũng xấu. Cái cũ mà tốt thì phải phát triển thêm. Thí dụ như tinh thần tương
thân tương ái, tận trung tận hiếu. Cái gì mới mà hay thì ta phải làm. Thí dụ ăn ở
cho hợp vệ sinh, làm việc có ngăn nắp.
Xây dựng nếp sống mới rất khó khăn, phức tạp, vì thói quen rất khó sửa
đổi, nó có sức ỳ cản trở ta. Thực tế cho thấy, cái gì tốt mà lạ, người ta có thể cho
là xấu; cái xấu mà quen, người ta có thể cho là thường. Vì vậy, việc thay đổi thói
quen, cải tạo phong tục tập quán cũ lạc hậu là một quá trình đòi hỏi phải thận
trọng từng bước một, chịu khó, lâu dài, không thể xóa bỏ bằng cách trấn áp thô
bạo (ví dụ: vấn đề ma chay, cưới hỏi...), phải tuyên truyền, giải thích một cách
hăng hái, bền gan, cẩn thận, khôn khéo, mềm mỏng,...
Ngoài việc tuyên truyền vận động, thuyết phục xây dựng đời sống mới thì
điều quan trọng là phải có người làm gương, nhất là những người lãnh đạo, cán
bộ, Đảng viên: “Đảng viên đi trước, làng nước đi sau”.
Việc xây dựng đời sống mới chung cho cả xã hội phải bắt đầu từ mỗi người, mỗi gia đình.
Văn hóa đời sống là một biểu hiện và là nét bản chất của văn hoá. Dân
tộc ta đã đứng vững trước những thách thức của thiên nhiên khắc nghiệt,
những cuộc xâm lăng của các thế lực ngoại xâm hùng mạnh là nhờ chúng ta
khẳng định và không ngừng làm giàu thêm bản sắc văn hoá của mình. Lịch sử
dân tộc ta là lịch sử luôn luôn đổi mới và phát triển. Hồ Chí Minh đã góp phần
quyết định làm cho văn hoá Việt Nam có sự phát triển về chất trong thời đại mới.
II. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đời sống vào việc giáo dục đạo đức
mới, lối sống mới, nếp sống mới cho học sinh sinh viên hiện nay. 1. Đạo đức mới
a. Những mặt tích cực
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, nhất là thời kỳ hội nhập kinh tế
thế giới, phần lớn HS-SV đã và đang ngày càng ý thức được vai trò của mình đối
với xã hội, có lí tưởng sống rõ ràng, thể hiện rất nhiều ưu điểm như thông minh,
cần cù, chịu khó, ham học hỏi, sống khiêm tốn, biết tôn trọng kỉ cương, luật
pháp, không ngại khó ngại khổ, có khát vọng hoài bão làm giàu cho gia đình
mình, cho quê hương, đất nước. Thực tế đã chứng minh có nhiều tấm gương
HS-SV nghèo vượt khó học giỏi, sinh viên vừa học vừa làm kinh tế giỏi...
HS-SV hiện nay cũng góp phần tích cực trong việc tuyên truyền và hành
động để thực hiện khẩu hiệu “ba không” trong giáo dục. Trong học tập, nghiên
cứu, họ cũng có tinh thần tự giác rèn luyện và vững vàng trước những cám dỗ.
Đối với cộng đồng, HS-SV cũng luôn có sự quan tâm nhất định, đặc biệt là
những người có hoàn cảnh khó khăn, thể hiện tình yêu thương con người sâu
sắc. Điều này được thể hiện rất rõ qua những hành động của họ như việc tham
gia hiến máu nhân đạo, hay chúng ta cũng dễ dàng bắt gặp những hoạt động
quyên góp ủng hộ đồng bào lũ lụt, đặc biệt có những sinh viên con vào tận nơi
có thiên tai để gửi hàng cứu trợ. Họ cũng luôn có tinh thần giúp đỡ nhau trong
học tập, cùng nhau tiến bộ giúp đỡ bạn bè có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn,
sống hòa đồng với bạn bè, tôn trọng tập thể.
HS-SV Việt Nam hiện nay cũng là những người tích cực ủng hộ cho việc
chống phân biệt chủng tộc, chống phân biệt giàu nghèo, đối với bạn bè thế giới
họ luôn thân thiện, chân thành, cởi mở với tinh thần quốc tế trong sáng.
b. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được thì trong HS-SV hiện nay vẫn còn tồn tại
những hạn chế cần phải khắc phục.
Thực tế cho thấy, hiện nay có một bộ phận không nhỏ HS-SV phai nhạt lý
tưởng sống, không có định hướng rõ ràng trong học tập, có tư tưởng rất tiêu
cực về cuộc sống, xã hội, họ sống hờ hững với những gì diễn ra xung quanh,
sống theo quan niệm: “Được đến đâu thì hay đến đó”, “Nước đến chân mới
nhảy”; theo chủ nghĩa cá nhân, dễ bị cám dỗ bởi vật chất, vô kỷ luật, mất trật tự
vệ sinh, đua đòi, chạy theo lối sống tiêu dùng, có những biểu hiện coi nhẹ những
giá trị truyền thống,...
Ta có thể thấy được điều này từ việc hiện nay rất nhiều HS-SV bị sa vào
tệ nạn xã hội (hút xách, nghiện games, trộm cướp), ăn chơi, thích tổ chức tiệc
tùng tốn kém, hay việc thờ ơ khi nhìn thấy người khác bị móc túi trên xe buýt,
gian lận trong thi cử,... Đây chính là điều kiện thuận lợi để các đối tượng xấu có
thể mua chuộc, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của HS-SV mà tuyên truyền những
luận điệu xuyên tạc, thực hiện diễn biến hòa bình.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do:
Giới trẻ thiếu sự tự tu dưỡng rèn luyện bản thân, không vững vàng tư tưởng chính trị.
Do thiếu sự giáo dục và tuyên truyền sâu rộng về đạo đức trong nhà
trường, nên những hiểu biết của thế hệ trẻ về các giá trị đạo đức, có thể nói,
không đầy đủ, thậm chí còn sai lệch ở một số thanh niên.
Tình trạng giáo dục trong gia đình bị buông lỏng. Hiện nay có một bộ
phận giới trẻ ngay từ khi sinh ra đã được nuông chiều quá mức, nhưng lại
sống trong một môi trường không hoàn thiện của gia đình, được giáo dục quá thờ ơ,...
Mặt trái của nền kinh tế thị trường làm đảo lộn các giá trị đạo đức, tạo
nên nhiều vấn đề nhức nhối cho xã hội: làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo,
tệ nạn xã hội gia tăng, một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái đạo đức, lối
sống,... Tất cả những biểu hiện tiêu cực này với những mức độ khác nhau đã,
đang tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới tâm tư, tình cảm, niềm tin XHCN của HS-SV.
Các thế lực thù địch thực hiện diễn biến hòa bình, nhất là diễn biến hoà
bình trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá. Một bộ phận HS-SV do nhận thức hạn chế
đã chịu sự tác động, ảnh hưởng ở những mức độ nhất định của những luận điệu
chống phá nói trên của kẻ thù, tỏ ra mơ hồ, hoài nghi, chưa thực sự tin tưởng
vào chế độ XHCN, vào sự nghiệp đổi mới của cách mạng nước ta.
c. Giải pháp khắc phục
Để khắc phục các nguyên nhân trên có lẽ không phải là việc một sớm một
chiều có thể làm được, mà nó là cả một quá trình và phải phát huy trí tuệ của toàn dân...
Trước hết chúng ta phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đạo
đức cho thế hệ trẻ cả trong gia đình và nhà trường về tinh thần tự hào, tự tôn
dân tộc, nâng cao tính tự giác, đoàn kết, kỉ luật,... bằng cách biểu dương khen
thưởng những tấm gương HS-SV trong học tập, lao động, tạo nhiều sân chơi bổ
ích, nhiều hoạt động thu hút HS-SV để góp phần xây dựng lý tưởng sống đẹp,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, hay thăm hỏi động viên
những HS-SV đã từng lầm đường lạc lối để họ tự tin hơn trong cuộc sống....
Mỗi HS-SV phải thường xuyên tự rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực
và phẩm chất để không chỉ biết tiếp thu mà còn biết phát huy những giá trị đạo
đức truyền thống trong bối cảnh mới.
Cùng với việc tăng cường công tác giáo dục đạo đức, chúng ta phải đẩy
mạnh công tác giáo dục ý thức pháp luật cho HS-SV bằng cách tổ chức thường
xuyên các buổi sinh hoạt, học tập ngoại khóa để phổ biến về pháp luật cho học
sinh, sinh viên. Bởi lẽ pháp luật và đạo đức đều là những hình thái ý thức xã hội,
giữa chúng có mối liên hệ với nhau và đều là những phương thức nhằm điều
chỉnh hành vi của con người trong xã hội 2. Lối sống mới
a. Những mặt tích cực
HS-SV là những con người trẻ tuổi, vì thế trong điều kiện hội nhập, mở
của nền kinh tế như hiện nay, họ dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm
tòi và sáng tạo. Bên cạnh việc phát huy những truyền thống tốt đẹp, trong lối
sống của HS- SV hình thành những đặc điểm như: tính chủ động, tính thực tế,
tính năng động. Điều kiện kinh tế thị trường đã hình thành trong HS-SV lối sống
tự do theo pháp luật, tự lo toan, làm giàu; lối tư duy táo bạo, khám phá, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm để nhanh chóng vươn lên trong cuộc sống.
SV hiện nay đã từng bước định hướng cho mình trong việc chọn ngành
chọn nghề từ đó hướng đến lựa chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng
nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh nghiệm làm việc cho tương lai, định hướng
công việc sau khi ra trường, thích những công việc đem lại thu nhập cao, vv...).
Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm - làm thêm bán thời gian, hoặc có khi là thành
viên chính thức của một cơ quan, công ty, hình thành tư duy kinh tế trong thế
hệ mới: Thích kinh doanh, muốn tự mình lập công ty ngay khi đang còn là sv),
thể hiện sự tích cực chủ động tham gia phong trào tình nguyện: tiếp sức mùa
thi, hiến máu nhân đạo). Nhiều SV cùng một lúc học hai trường. Đa phần HS-
SV đã và đang dần thích nghi với hoàn cảnh mới, ngoài học trên lớp, họ cũng
tự giác trong việc tự học và nghiên cứu, tích cực lên thư viện nghiên cứu tài
liệu, đọc sách báo, tham gia các hoạt động tập thể,...
Trong HS-SV cũng có nhiều tấm gương người tốt việc tốt (như giúp bạn
trong học tập, dũng cảm cứu người...), hay vượt khó học giỏi.
b. Những mặt hạn chế
Do tác động mặt trái kinh tế thị trường, trong một bộ phận thanh niên đã
xuất hiện lối sống thực dụng tôn thờ đồng tiền, chỉ biết hưởng thụ, đua đòi,
chạy theo những giá trị ảo, sống gấp... Lối sống này dẫn đến thói ích kỷ, tính
toán cá nhân, sống ỷ lại, dựa dẫm, thụ động trong học tập. Môi trường văn hóa
bị ô nhiễm có tác động rất xấu tới lối sống của thanh niên, khiến một bộ phận
thanh niên sống buông thả, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc,
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin với tư cách là một cuộc cách mạng,
đã hình thành một môi trường ảo, hình thành một lối sống ảo trong nhiều HS-
SV hiện nay. Chính điều này đã gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc như: hiện
tượng HS SV chơi games thâu đêm suốt sáng, biến mình thành những nhân vật
không có thực trong trò chơi, bỏ bê học hành, thích xem những văn hóa phẩm
đồi trụy; sống bất cần đời, bỏ nhà đi “bụi”,...
Trong xã hội còn tồn tại nhiều vấn đề nhức nhối khác về HS-SV hiện nay
như vấn đề sống thử, nói tục chửi thề, ăn chơi, đua đòi, đặc biệt một vấn đề
đang được xã hội rất quan tâm hiện nay đó là bạo lực học đường ngày càng gia tăng.
Thực tế tỷ lệ sinh hoạt tình dục trước hôn nhân (sống thử, đưa nhau vào
nhà nghỉ) trong học sinh, sinh viên ngày càng gia tăng, nạo hút thai trong giới
trẻ ngày càng nhiều, tình trạng sống thử như vợ chồng ở các ĐH đang có nguy
cơ lan rộng. Thực trạng trên không chỉ làm xói mòn đạo đức, nếp sống tốt đẹp
trong một bộ phận học sinh, sinh viên mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập,
đến chất lượng nguồn nhân lực của đất nước... Việc các vụ đánh nhau, cởi áo,
“xử” như dân giang hồ của các nữ sinh với nhau, cũng ngày càng nhiều với
những hành vi và mức độ bạo lực nguy hiểm hơn trước.
Hình ảnh những nữ sinh ăn mặc hở hang, phản cảm, cũng dễ dàng bắt
gặp được trên đường phố. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp một nữ sinh ăn
mặc quá mát mẻ: áo sơ mi sát nách, quần soóc, hay những chiếc áo được
khoét cổ quá sâu, váy ngắn,... trên các giảng đường Đại học.
Sự hy sinh của HS-SV vì quan tâm đến người khác thấp đi, và nếu có thì
đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện
thái độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận SV.
Nguyên nhân là: do chưa được nhà trường, gia đình quan tâm, giáo dục,
quản lý đúng mức, mặt khác học sinh ngày nay lại được tiếp xúc với nhiều luồng
thông tin qua mạng, nhất là những game online mang tính bạo lực, điều này làm
ảnh hưởng không ít đến hành vi của HS-SV; do sự “góp sức” bởi rất nhiều dịch
vụ nhạy cảm như game, karaoke, nhà nghỉ, cầm đồ... đang mọc lên nhanh chóng
quanh khu vực cổng trường học; do việc thiếu những tấm gương ngay trong nhà
trường đã khiến nhiều học sinh mất phương hướng, không biết phải trở thành
những người như thế nào.
Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội mà còn gióng
lên hồi chuông cảnh báo về lối sống đạo đức, nhân cách của giới trẻ ngày nay.
c. Giải pháp khắc phục
Một nhân tố quan trọng để xây dựng lối sống của thanh niên chính là phải
tạo được môi trường sống, môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh và tiến bộ
(như cha mẹ phải là tấm gương cho con cái, thầy cô là tấm gương cho HS-SV,
phải có sự quản lí chặt chẽ của các cơ quan chức năng đối với dịch vụ internet
công cộng để từ đó kiểm soát những thông tin mà HS-SV có thể tiếp xúc,...).
Đối với mỗi HS-SV cần phải tự xây dựng cho mình một ý thức học tập, lối
sống lành mạnh, tránh xa các tụ điểm phức tạp hay các dịch vụ nhạy cảm là mầm
mống nảy sinh những tội ác; dũng cảm, đoàn kết lẫn nhau để chống nạn bạo lực học đường.
Tăng cường sự quản lí của gia đình. Các bậc cha mẹ cần quan tâm đến đời
sống tâm tư tình cảm của con mình để có sự can thiệp đúng lúc, tăng sự gắn bó
giữa các thành viên trong gia đình, tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra.
Giáo dục giới tính thường xuyên để trang bị kiến thức về giới tính cho
đối tượng HS-SV thông qua các buổi giao lưu, ngoại khóa hay các môn học có
liên quan. Giáo dục giới tính phải đi theo một quy trình, trước hết là cung cấp
thông tin đủ, đúng và hấp dẫn để nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên.
Sau đó người tiến hành giáo dục phải phát động, giúp học sinh, sinh viên thay
đổi hành vi và chính các em phải ra quyết định. 3. Nếp sống mới
a. Những mặt tích cực
Phần lớn HS-SV đã xây dựng cho mình một nếp sống văn hóa, vừa kế thừa
và phát huy truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc như: kính
trên nhường dưới, tôn sư trọng đạo, yêu thương gia đình, bạn bè, cư xử đúng
mực với mọi người, thể hiện mình là một người có văn hóa,..., đồng thời cũng
góp phần xóa bỏ những quan niệm lạc hậu như: trọng nam khinh nữ, phô trương
hình thức, chống các hủ tục như cờ bạc, rượu chè, hút xách, mê tín dị đoan.
HS-SV cũng xây dựng cho mình một nếp sống khoa học, biết sắp xếp thời
gian học tập, vui chơi hợp lí, gần gũi với gia đình bạn bè, ăn ở sạch sẽ, gọn gàng,...
Nhiều tấm gương tiêu biểu trong học tập và rèn luyện của HS-SV đã
được ghi nhận và tuyên dương, khen thưởng, là tấm gương sáng cho bạn bè học tập.
b. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực như đã đề cập ở trên thì nếp sống mới
trong một số bộ phận HS-SV đang bị biến dạng. Nhiều HS-SV chạy theo lối sống
tiêu thụ phương Tây, xuất hiện những biểu hiện lại căng trong hành vi và ngôn
ngữ giao tiếp, chạy theo những kiểu mẫu thời trang và nếp sinh hoạt đang trở
thành thời thượng. Lối sống ngoại lại có chiều hướng lấn át lối sống truyền
thống. Quan hệ người - người, tình làng nghĩa xóm, lòng bao dung độ lượng
dường như mờ nhạt đi rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày, có sự phân biệt giàu nghèo.
Trong gia đình, nhiều HS-SV sống khép mình, ít hoặc không có sự chia sẻ
giữa các thành viên, khoảng cách giữa các thành viên trong gia đình vì thế mà
tăng lên. Đối với nhiều bạn trẻ, dường như gia đình chỉ là nơi trú ngụ đơn thuần.
Nhiều HS-SV thiếu sự tự giác trong học tập, con không tôn trọng bố mẹ,
ông bà, không tôn trọng thầy cô, bạn bè, “lừa thầy dối bạn”... Thực tế có nhiều
HS-SV do suy thoái đạo đức, văng tục, cãi chửi lại bố mẹ, thương tâm hơn khi
có những vụ con giết cha chỉ vì thiếu tiền ăn chơi...
Các thuần phong mỹ tục đang ngày càng bị xâm phạm. Một trong những
biểu hiện cụ thể là hiện tượng một số nữ sinh thích “khoe hàng”, hay ngày càng
trở nên bạo lực, cục cằn, thô lỗ trong ứng xử.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
Nền giáo dục chưa chú trọng trong việc xây dựng nếp sống lành mạnh cho
HS-SV, ngày càng chỉ biết chú trọng đến tin học, ngoại ngữ, mà coi nhẹ lịch sử,
đạo đức, giáo dục công dân... - những môn học hướng con người tới những giá
trị nguồn cội, đạo đức.
Nền kinh tế mở cửa cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm
cho nhiều luồng văn hóa, thông tin khác nhau ảnh hưởng tới tư tưởng, nếp sống HS-SV
c. Giải pháp khắc phục
Giáo dục cho học sinh nhận biết được những giá trị sống, về cách ứng
xử giữa con người với con người.
Mỗi gia đình cần xây dựng một nếp sống văn minh, giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống để xây dựng cho con em mình một nếp sống đẹp, vừa giữ
được thuần phong mỹ tục, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa hiện đại. C. KẾT LUẬN
HS-SV Việt Nam là những trí thức của đất nước, không ai hết mà chính họ
sẽ là những người đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ, của sự phát triển khoa học kĩ thuật,
nên rất cần có những con người trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo cao,
có khả năng tiếp nhận cái mới rất nhanh và biết thay đổi linh hoạt, thích nghi kịp
thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại diện cho một thế hệ tiên tiến mới.
Tóm lại, mỗi HS-SV chuẩn bị hành trang vào đời rất cần phải tích lũy những
kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại ngữ, tin học, ... nhưng nếu chỉ chừng đó
thôi chưa đủ. Nếu không quan tâm hoặc bỏ qua việc giáo dục, rèn luyện đạo
đức, lối sống cho họ thì rất dễ dẫn tới sự phát triển lệch lạc, phiến diện. Đó là
con đường dẫn tới sự thiếu hụt những giá trị nhân văn trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách con người. Đó là nguy cơ làm suy thoái, thậm chí
biến dạng quá trình phát triển của các nhân, cộng đồng. Trong thời gian qua,
chính vì chưa chú ý đúng mức đến việc giáo dục văn hóa đời sống nên cả xã hội
phải chứng kiến quá nhiều những hành vi vô đạo đức, phản luân lý, đặc biệt là
trong thế hệ trẻ, trong HS-SV. Vì vậy, hơn lúc nào hết, cùng với việc đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, phải chú trọng công tác giáo dục văn hóa đời sống, đặc
biệt là giáo dục đạo đức cách mạng cho HS-SV, giúp cho họ biết vươn lên làm
chủ một cách đúng đắn tri thức hiện đại, trở thành những con người đủ đức đủ
tài, thực sự là những công dân vừa “hồng”, vừa “chuyên”, góp sức xây dựng đất
nước ta “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như mong ước của Bác Hồ và cũng chính
là mong ước của tất cả những người dân Việt Nam chúng ta. PHỤ LỤC
Danh mục các từ viết tắt: 1) HCM: Hồ Chí Minh.
2) HS-SV: Học sinh, sinh viên.
3) XHCN: Xã hội chủ nghĩa. 4) CNH: Công nghiệp hóa. 5) HÐH: Hiện đại hóa.
Danh mục tài liệu tham khảo:
Giáo trình: Tư tưởng Hồ Chí Minh Các trang web: Vietbao.vn Tuoitre.vn Forum.zing.vn Chungta.com Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
B. NỘI DUNG ...............................................................................................................2
I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đời sống. ........................................2
II. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đời sống vào việc giáo dục đạo
đức mới, lối sống mới, nếp sống mới cho học sinh sinh viên hiện nay. .................3
1. Đạo đức mới .....................................................................................................3
2. Lối sống mới .....................................................................................................6
3. Nếp sống mới ...................................................................................................8
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 10
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 11