-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022 Đề 5
Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022 Đề 5 được biên soạn dưới dạng file PDF cho bạn tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Đề giữa HK2 Ngữ Văn 12 12 tài liệu
Ngữ Văn 12 829 tài liệu
Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022 Đề 5
Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022 Đề 5 được biên soạn dưới dạng file PDF cho bạn tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề giữa HK2 Ngữ Văn 12 12 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 12 829 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Ngữ Văn 12
Preview text:
Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Thế giới của chúng ta có muôn vàn điều thú vị để khám phá. Cho dù bạn đang ở độ
tuổi nào, bạn cũng nên phá vỡ các giới hạn của nhận thức và luyện cho mình kĩ
năng quan sát bằng cách ra khỏi nhà, ra ngoài thiên nhiên và chú ý tới mọi điều
xung quanh. Hãy đặt cho bản thân những câu hỏi như: "Tại sao...? Tại sao
không...?" và thử tự tìm các câu trả lời hay sự trợ giúp của những người quen biết.
Đừng bao giờ tự cao tự đại nói rằng: "Tôi đã biết hết rồi, anh/chị sẽ không chỉ cho
tôi được điều gì mới đâu!". Vì chỉ khi chúng ta nhận thức được rằng vẫn còn nhiều
điều có thể học, chúng ta mới có thể bổ sung được nhiều kiến thức mới.
Hãy nghe nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng và các phòng trưng bày nghệ
thuật, hãy đọc sách về nhiều chủ đề khác nhau, hãy có những sở thích như khiêu
vũ, chơi đàn, hội họa hay tập luyện một bộ môn thể thao. Dù bạn chọn cho mình
bộ môn nào đi nữa, bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm hiểu không ngừng nghỉ
cho đến khi đạt được kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó mới thôi. Đừng chỉ "chạm
đến một lần rồi bỏ xó". Hãy quyết tâm rèn luyện và củng cố trí tò mò để nó trở
thành một phần trong cá tính của bạn. Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc
như vậy, bạn sẽ tìm ra được niềm đam mê cho bản thân. Có khát vọng khám phá
và tìm tòi là một trong những động lực giúp bạn tiếp cận với thế giới và vươn ra biển lớn.
(Trích Tìm kiếm niềm đam mê, theo Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới, Nhà xuất bản
Thế giới, 2017, tr17-18)
Câu 1 (0.5 điểm): Ở mỗi đoạn văn trên đây, tác giả đã sử dụng cách trình bày nào
trong các cách sau: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành?
Câu 2 (0.5 điểm): Theo tác giả, chúng ta sẽ có được lợi ích gì khi "nhận thức được
rằng vẫn còn nhiều điều có thể học"?
Câu 3 (1.0 điểm): Tại sao tác giả cho rằng "Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc
mắc như vậy, bạn sẽ tìm ra được niềm đam mê cho bản thân"?
Câu 4 (1.0 điểm): Theo anh/chị, cần làm thế nào để niềm đam mê khám phá những
điều kì diệu "trở thành một phần trong cá tính"? II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội 200 chữ về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ nhặt của Kim Lân.
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0.5 điểm):
Cách trình bày đoạn văn được tác giả sử dụng trong mỗi đoạn:
Đoạn (1): Tổng - phân - hợp; Đoạn (2): Quy nạp. Câu 2 (0.5 điểm):
Theo tác giả, chúng ta sẽ "bổ sung được nhiều kiến thức mới" khi "nhận thức được
rằng vẫn còn nhiều điều có thể học". Câu 3 (1.0 điểm):
Tác giả cho rằng "Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc như vậy, bạn sẽ tìm
ra được niềm đam mê cho bản thân", vì có tò mò hay thắc mắc thì mới có động lực
mong muốn phát hiện ra những điều mới mẻ và khi tìm hiểu những điều mới mẻ,
chúng ta mới có cơ hội để phát hiện ra điều mình thích, điều mình đam mê là gì. Câu 4 (1.0 điểm):
Để niềm đam mê khám phá những điều kì diệu "trở thành một phần trong cá tính", cần:
Không ngừng khám phá thế giới bằng cách đọc (để thu nhận, khám phá tri thức), đi
(để trải nghiệm), viết (để lưu giữ)... - thật nhiều và theo cách của riêng mình;
Nỗ lực hết mình để biến niềm đam mê khám phá thành bước ngoặt lớn mang đến
hạnh phúc, thành công cho bản thân... II. Làm văn (7đ): Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc giữ gìn bản sắc dân tộc. 2. Thân bài a. Giải thích
Bản sắc văn hóa dân tộc: những nét văn hóa từ lâu đời của dân tộc được truyền từ
đời này sang đời khác đã trở thành những phong tục tập quán, những đặc trưng
vùng miền của cả đất nước ta.
Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị tạo nên sự khác biệt của mỗi quốc gia, sự
phong phú trong lối sống, sinh hoạt tập thể của con người và tạo nên sự đa dạng màu sắc cho cuộc sống.
b. Tầm quan trọng của bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc văn hóa dân tộc hay cụ thể hơn là văn hóa vùng miền là nơi con người
giao lưu văn hóa, cùng nhau tôn vinh vẻ đẹp của quê hương mình, cũng là nơi con
người gắn kết với nhau, vui đùa chan hòa sau.
Bản sắc văn hóa dân tộc là những đặc trưng về văn hóa của quốc gia đó, là nét làm
cho đất nước mình không bị nhầm lẫn với bất kì đất nước nào khác.
c. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Mỗi cá nhân đặc biệt là học sinh chúng ta phải tìm hiểu những bản sắc văn hóa vốn
có của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị đó với bạn bè năm châu.
Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn những hoạt động để tuyên truyền, mang đến cho
học sinh nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc.
Học sinh cần phải đặt trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên hàng đầu.
Tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa tốt đẹp của nước nhà. 3. Kết bài
Khẳng định lại tầm quan trọng của bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời rút ra bài học cho bản thân. Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ nhặt 1. Mở bài
Giới thiệu nhà văn Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật Tràng. 2. Thân bài a. Lai lịch, ngoại hình
Tràng là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò thuê, nuôi mẹ già.
Tràng bị coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta đi làm về.
Ngoại hình xấu xí, thô kệch, hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên
quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng
nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lý thú vừa dữ tợn… Đầu cạo trọc nhẵn, cái lưng to
rộng như lưng gấu, ngay cả cái cười cũng lạ, cứ phải ngửa mặt lên cười hềnh hệch. b. Tính cách
Tràng là người hầu như không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình.
Anh ta thích chơi với trẻ con và chẳng khác chúng là mấy.
Tràng là người đàn ông nhân hậu, phóng khoáng: ban đầu không chủ tâm tìm vợ.
Thấy người đàn bà đói, anh cho ăn. Khi thấy thị quyết theo mình thì Tràng vui vẻ
chấp nhận. Hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài
thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa no nê… Anh còn mua 2 hào dầu thắp
sáng trong đêm đầu có vợ.
Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống có trách nhiệm: Anh ngoan ngoãn
với mẹ, tránh gợi niềm tủi hờn ở người khác. Từ một anh phu xe cục mịch, chỉ biết
việc trước mắt, sống vô tư, Tràng đã là người quan tâm đến những chuyện ngoài xã
hội và khao khát sự đổi đời. Khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình vang lên vội vã,
dồn dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ đến cảnh những người nghèo đói ầm ầm keo
nhau đi trên đê Sốp để cướp kho thóc của Nhật và đằng trước là lá cờ đỏ to lắm. c. Tổng kết
Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước cách mạng tháng Tám.
Kim Lân đã khắc hoạ nhân vật Tràng là anh phu xe cục mịch nhưng có một đời
sống tâm lý sống động với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động bằng ngòi bút sắc sảo.
Qua nhận vật Tràng, nhà văn phản ánh mặt đen tối trong hiện thực xã hội trước
năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo với vẻ đẹp tâm hồn của họ. 3. Kết bài
Khái quát lại những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Tràng; ý nghĩa và giá trị của câu chuyện. ---------------------------