Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022 Đề 8

Đề thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2022 Đề 8 được biên soạn dưới dạng file PDF cho bạn tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi gia hc kì 2 lớp 10 môn Văn năm 2022
I. Đọc hiểu văn bn (3đ):
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
(1) Một khi đã phân biệt chuyện nào đúng, chuyện nào sai, người nào đúng, người
nào sai, khi đó bạn đã tự mặc định vic la chọn phe cho mình. Khi phân định rch
ròi đúng sai, chúng ta xu hướng tn công thuyết phc những người xung
quanh để h cùng niềm tin như mình, thậm chí còn ghét b, không th đứng
cùng mt ch vi người tưởng đối lp. Bạn đã bao giờ t hỏi, điều gì khiến
bn cm thy khó chu, ghét b đối phương vào lúc đó chưa? h quan điểm
trái ngược? Hay h không chu lng nghe bn, không tin bn, không tuân theo
bn, không tha nhn rng bạn đúng? (...)
(2) Chúng ta nht thiết cn phi chiến đu đến cùng với người khác đ giành
đưc phn thắng, đ đưc tha nhận? Đến cui cùng, chiến thắng đó liệu s đem
li cho bạn điều gì? Bn thc s chiến thắng không hay đó đơn thun là chiến
thng ca "cái Tôi" bên trong bn?
(3) Mt "cái Tôi" luôn kêu gào muốn người khác phi nghe mình, phi tôn trng
mình, phải để mình làm ch huy. Mt "cái Tôi" khc khoải mong được tha nhn.
Mt "cái i" thích chiến đu hơn là nhún nhưng. Mt "cái Tôi" nói lý l rt gii,
nhưng lại ch thích bt tai, không chu lắng nghe nên chưa thể hiểu, chưa thể
thương một người có la chn khác bit. Mt "cái Tôi" vn còn cm tù nh trong
nhng vai trò, ranh gii, n giu bên trong nhng lo toan, s hãi nên khi đứng
trước s đối lp, mi vi vàng nóng gin, vi vàng tc ti, cm thy b đe doạ và lo
lng v tương lai. Khi "cái Tôi" túng thì s rất khó để nó thc s tôn trng s t
do ca k khác.
(Trích Chúng ta đâu chỉ sng cho riêng mình Dương Thùy, Nxb. Hà Nội, 2016,
tr.118 119)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định nhng phép liên kết được s dụng trong đoạn (1)
(3) của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Theo tác gi, một "cái Tôi" tù túng thường nhng biu hin
như thế nào?
Câu 3 (1,0 đim): Ch ra phân tích tác dng ca bin pháp tu t đưc s dng
trong đoạn (3) của văn bản.
Câu 4 (1,0 điểm): Theo anh/ch, việc đề cao "cái Tôi" cá nhân s tác động như thế
nào đến li sng ca thế h tr hin nay?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị lun hi 200 ch v ý nghĩa của nhng vic t tế trong cuc
sng.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Vit Chiến trong tác phm "Những đứa con
trong gia đình".
Đáp án Đề thi gia hc kì 2 lp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5 điểm):
Các phép liên kết được s dụng trong đoạn (1) và (3) của văn bản:
Phép ni bng quan h từ: vì, nhưng...
Phép thế: "Nhng người xung quanh", "đối phương" được thế bằng đại t "h".
Phép lp: Mt "cái Tôi".
Câu 2 (0,5 điểm):
Theo tác gi, một "cái Tôi" túng thưng nhng biu hin sau: Luôn kêu gào
muốn người khác nghe mình, tôn trng mình, phải để mình làm ch huy; khc
khoải mong được tha nhn; thích chiến đấu hơn là nhún nhường; nói lý l rt gii
nhưng không chu lng nghe; cm tù mình trong nhng vai trò, ranh gii, n giu
bên trong nhng lo toan, s hãi; đng trước s đối lp mi vi vàng nóng gin,
cm thy b đe da...
Câu 3 (1,0 điểm):
Các bin pháp tu t đưc s dụng trong đoạn (3) của văn bản:
- Phép lit kê:
Tác dng: Din t đy đủ, ràng nhng biu hin của "cái Tôi" túng để mi
ngưi nhn biết rõ hơn sự phong phú, phc tp ca nó.
- Phép điệp từ, điệp ng: Mt "cái Tôi", mình, ...
Tác dng: Nhn mạnh n sự th hin không tích cc ca "cái Tôi" khi b đẩy đến
mc thái quá, cực đoan. Qua đó, bộc l thái độ không đồng tình, phê phán ca tác
gi tớc "cái Tôi" tù túng; cũng như nhằm định hướng nhn thc, cách sống đúng
đắn, tích cc...
Câu 4 (1,0 điểm):
Việc đề cao "cái tôi" nhân có tác đng tích cc tiêu cực đến li sng ca thế
h tr hôm nay (hc sinh t lit kê).
vy, mi nhân phi biết đặt "cái Tôi" trong mi quan h vi "cái ta", vi
cộng đồng; "cái Tôi" cn tuân theo chun mực đạo lý, văn hóa; sống trách
nhim vi bản thân, gia đình, xã hội…
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Ngh lun xã hi v ý nghĩa của nhng vic t tế trong cuc sng
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh luận: ý nghĩa của nhng vic t tế trong cuc sng.
2. Thân bài
a. Gii thích
S t tế: tấm lòng lương thiện, phm cht tốt đp của con người, luôn hướng đến
mọi người, sn sàng giúp đ người khác khi gặp khó khăn, sẵn sàng s chia vi
ngưi khác.
b. Phân tích
- Biu hin của người sng t tế:
Sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh khi h gặp khó khăn, sẵn sàng giúp đ
người khó khăn hơn mình.
Sng làm vic k lut, biết l phép, yêu thương chan hòa, ớng đến làm
theo những điều tích cc.
Lan tỏa được những hành động, thông điệp tích cc ra cộng đồng.
- Ý nghĩa của vic sng t tế:
Khi người giúp đỡ ngưi, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vng mạnh hơn.
Khi giúp đỡ người khác, ta s nhn li s kính trng, nim tin yêu của người khác
và c s sẵn sàng giúp đỡ li mình lúc mình gặp khó khăn.
Một người làm cha, làm m khi li sng t tế s làm gương cho con cái ca
mình, cho thế h măng non sau này làm theo, t đó làm nền tng để xây dng mt
xã hi t tế.
c. Chng minh
Hc sinh t ly dn chng v nhân vt, s việc yêu thương, chia s làm minh
chứng cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
Trong hi vẫn không ít người tính ích k, nh nhen, ch biết đến bn thân
mình không cần suy nghĩ cho người khác, li những người cm mc k
nỗi đau của đồng loại,…
3. Kết bài
Khái quát li vấn đ cn ngh lun: sc mnh ca s t tế; đng thi rút ra bài hc
và liên h bn thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý bài phân tích nhân vt Vit và Chiến
1. M bài
Gii thiu tác gi Nguyn Thi, tác phm Những đứa con trong gia đình dẫn dt
vào nhân vt Vit và Chiến.
2. Thân bài
a. Nhân vt Chiến
Có nhng nét ging m: mang vóc dáng của má “hai bp tay tròn vo ... chc nịch”,
ging t cái li nm vi thng út em, biết lo liu mi vic mt cách chu đáo
c biệt trước đêm sắp xa nhà), Chiến t thy mình như hòa vào má “Tao cũng đã
lựa ý ... nên tao cũng tính vậy”.
Là cô gái mi lớn nên khi thì người lớn (nhường em, tháo vát, ...) nhưng có lúc vn
rt tr con, điệu đà (vào chiến trường vẫn không quên mang gương nhỏ).
Chiến cũng những nét khác bit so vi má: tr trung hơn, được t tay cm súng
để tr thù cho người thân, cho quê hương.
mt gái kế thừa được s kiên cường t người thân trong gia đình: “nếu gic
còn thì tao mất”.
b. Nhân vt Vit
• Có nét riêng của cu con trai mi ln: hiếu động, ngây thơ, trẻ con.
Luôn tranh giành phần hơn từ chị: đi bắt ếch, giết giặc, đi b đội…
Thích những trò chơi hiếu động: bắn chim, câu cá, đi bộ đội vn mang ná thun...
Đêm trước khi lên đường đi bộ đội, Vit vẫn “lăn kềnh ra ván cười kkhì”,
“chp một con đom đóm úp trong lòng bàn tay”, rồi ng quên lúc nào không biết.
“Giấu ch như giấu của riêng” trước nhng lời trêu đùa của các anh trong đội.
B thương trên chiến trường, không s địch, không s chết ch s con ma ct
đầu, gp li anh em thì va khóc vừa cười như đứa tr.
• Việt cũng là mt chiến sĩ dũng cảm:
Khi còn nh đã dám xông vào đá thằng gic giết cha mình.
Khi lớn lên tranh giành đi tòng quân với ch Chiến dù chưa đủ tui.
Trong quân ngũ Việt chiến đấu rt dũng cm, dùng pháo tiêu diệt được mt xe bc
thép ca gic.
đang bị thương nặng nhưng vẫn luôn trong thế chiến đấu, không h run s:
“Tao sẽ ch mày ... mày là thng chạy”.
3. Kết bài
Nguyễn Thi đã làm ni bt chân dung ca nhng con người anh hùng trong thi
đại mi tuy nh tuổi nhưng tràn đầy sc sng tình yêu nước qua hai nhân vt
Vit và Chiến.
---------------------------
| 1/6

Preview text:


Đề thi giữa học kì 2 lớp 10 môn Văn năm 2022
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Một khi đã phân biệt chuyện nào đúng, chuyện nào sai, người nào đúng, người
nào sai, khi đó bạn đã tự mặc định việc lựa chọn phe cho mình. Khi phân định rạch
ròi đúng – sai, chúng ta có xu hướng tốn công thuyết phục những người xung
quanh để họ có cùng niềm tin như mình, thậm chí còn ghét bỏ, không thể đứng
cùng một chỗ với người có tư tưởng đối lập. Bạn đã bao giờ tự hỏi, điều gì khiến
bạn cảm thấy khó chịu, ghét bỏ đối phương vào lúc đó chưa? Vì họ có quan điểm
trái ngược? Hay vì họ không chịu lắng nghe bạn, không tin bạn, không tuân theo
bạn, không thừa nhận rằng bạn đúng? (...)
(2) Chúng ta có nhất thiết cần phải chiến đấu đến cùng với người khác để giành
được phần thắng, để được thừa nhận? Đến cuối cùng, chiến thắng đó liệu sẽ đem
lại cho bạn điều gì? Bạn có thực sự chiến thắng không hay đó đơn thuần là chiến
thắng của "cái Tôi" bên trong bạn?
(3) Một "cái Tôi" luôn kêu gào muốn người khác phải nghe mình, phải tôn trọng
mình, phải để mình làm chỉ huy. Một "cái Tôi" khắc khoải mong được thừa nhận.
Một "cái Tôi" thích chiến đấu hơn là nhún nhường. Một "cái Tôi" nói lý lẽ rất giỏi,
nhưng lại chỉ thích bịt tai, vì không chịu lắng nghe nên chưa thể hiểu, chưa thể
thương một người có lựa chọn khác biệt. Một "cái Tôi" vẫn còn cầm tù mình trong
những vai trò, ranh giới, ẩn giấu bên trong là những lo toan, sợ hãi nên khi đứng
trước sự đối lập, mới vội vàng nóng giận, vội vàng tức tối, cảm thấy bị đe doạ và lo
lắng về tương lai. Khi "cái Tôi" tù túng thì sẽ rất khó để nó thực sự tôn trọng sự tự do của kẻ khác.
(Trích Chúng ta đâu chỉ sống cho riêng mình – Dương Thùy, Nxb. Hà Nội, 2016, tr.118 – 119)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định những phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1) và (3) của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Theo tác giả, một "cái Tôi" tù túng thường có những biểu hiện như thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn (3) của văn bản.
Câu 4 (1,0 điểm): Theo anh/chị, việc đề cao "cái Tôi" cá nhân sẽ tác động như thế
nào đến lối sống của thế hệ trẻ hiện nay? II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội 200 chữ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Việt và Chiến trong tác phẩm "Những đứa con trong gia đình".
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0,5 điểm):
Các phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1) và (3) của văn bản:
Phép nối bằng quan hệ từ: vì, nhưng...
Phép thế: "Những người xung quanh", "đối phương" được thế bằng đại từ "họ".
Phép lặp: Một "cái Tôi". Câu 2 (0,5 điểm):
Theo tác giả, một "cái Tôi" tù túng thường có những biểu hiện sau: Luôn kêu gào
muốn người khác nghe mình, tôn trọng mình, phải để mình làm chỉ huy; khắc
khoải mong được thừa nhận; thích chiến đấu hơn là nhún nhường; nói lý lẽ rất giỏi
nhưng không chịu lắng nghe; cầm tù mình trong những vai trò, ranh giới, ẩn giấu
bên trong là những lo toan, sợ hãi; đứng trước sự đối lập mới vội vàng nóng giận,
cảm thấy bị đe dọa... Câu 3 (1,0 điểm):
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (3) của văn bản: - Phép liệt kê:
Tác dụng: Diễn tả đầy đủ, rõ ràng những biểu hiện của "cái Tôi" tù túng để mọi
người nhận biết rõ hơn sự phong phú, phức tạp của nó.
- Phép điệp từ, điệp ngữ: Một "cái Tôi", mình, ...
Tác dụng: Nhấn mạnh hơn sự thể hiện không tích cực của "cái Tôi" khi bị đẩy đến
mức thái quá, cực đoan. Qua đó, bộc lộ thái độ không đồng tình, phê phán của tác
giả trước "cái Tôi" tù túng; cũng như nhằm định hướng nhận thức, cách sống đúng đắn, tích cực... Câu 4 (1,0 điểm):
Việc đề cao "cái tôi" cá nhân có tác động tích cực và tiêu cực đến lối sống của thế
hệ trẻ hôm nay (học sinh tự liệt kê).
Vì vậy, mỗi cá nhân phải biết đặt "cái Tôi" trong mối quan hệ với "cái ta", với
cộng đồng; "cái Tôi" cần tuân theo chuẩn mực đạo lý, văn hóa; sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội… II. Làm văn (7đ): Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống. 2. Thân bài a. Giải thích
Sự tử tế: tấm lòng lương thiện, phẩm chất tốt đẹp của con người, luôn hướng đến
mọi người, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn, sẵn sàng sẻ chia với người khác. b. Phân tích
- Biểu hiện của người sống tử tế:
Sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh khi họ gặp khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ
người khó khăn hơn mình.
Sống và làm việc có kỉ luật, biết lễ phép, yêu thương chan hòa, hướng đến và làm
theo những điều tích cực.
Lan tỏa được những hành động, thông điệp tích cực ra cộng đồng.
- Ý nghĩa của việc sống tử tế:
Khi người giúp đỡ người, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.
Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác
và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn.
Một người làm cha, làm mẹ khi có lối sống tử tế sẽ làm gương cho con cái của
mình, cho thế hệ măng non sau này làm theo, từ đó làm nền tảng để xây dựng một xã hội tử tế. c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh
chứng cho bài làm văn của mình. d. Phản đề
Trong xã hội vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân
mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ
nỗi đau của đồng loại,… 3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của sự tử tế; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. Câu 2 (5đ):
Dàn ý bài phân tích nhân vật Việt và Chiến 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Thi, tác phẩm Những đứa con trong gia đình và dẫn dắt
vào nhân vật Việt và Chiến. 2. Thân bài a. Nhân vật Chiến
Có những nét giống mẹ: mang vóc dáng của má “hai bắp tay tròn vo ... chắc nịch”,
giống má từ cái lối nằm với thằng út em, biết lo liệu mọi việc một cách chu đáo
(đặc biệt trước đêm sắp xa nhà), Chiến tự thấy mình như hòa vào má “Tao cũng đã
lựa ý ... nên tao cũng tính vậy”.
Là cô gái mới lớn nên khi thì người lớn (nhường em, tháo vát, ...) nhưng có lúc vẫn
rất trẻ con, điệu đà (vào chiến trường vẫn không quên mang gương nhỏ).
Chiến cũng có những nét khác biệt so với má: trẻ trung hơn, được tự tay cầm súng
để trả thù cho người thân, cho quê hương.
Là một cô gái kế thừa được sự kiên cường từ người thân trong gia đình: “nếu giặc còn thì tao mất”. b. Nhân vật Việt
• Có nét riêng của cậu con trai mới lớn: hiếu động, ngây thơ, trẻ con.
Luôn tranh giành phần hơn từ chị: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội…
Thích những trò chơi hiếu động: bắn chim, câu cá, đi bộ đội vẫn mang ná thun...
Đêm trước khi lên đường đi bộ đội, Việt vẫn vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”,
“chụp một con đom đóm úp trong lòng bàn tay”, rồi ngủ quên lúc nào không biết.
“Giấu chị như giấu của riêng” trước những lời trêu đùa của các anh trong đội.
Bị thương trên chiến trường, không sợ địch, không sợ chết mà chỉ sợ con ma cụt
đầu, gặp lại anh em thì vừa khóc vừa cười như đứa trẻ.
• Việt cũng là một chiến sĩ dũng cảm:
Khi còn nhỏ đã dám xông vào đá thằng giặc giết cha mình.
Khi lớn lên tranh giành đi tòng quân với chị Chiến dù chưa đủ tuổi.
Trong quân ngũ Việt chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc.
Dù đang bị thương nặng nhưng vẫn luôn trong tư thế chiến đấu, không hề run sợ:
“Tao sẽ chờ mày ... mày là thằng chạy”. 3. Kết bài
Nguyễn Thi đã làm nổi bật chân dung của những con người anh hùng trong thời
đại mới tuy nhỏ tuổi nhưng tràn đầy sức sống và tình yêu nước qua hai nhân vật Việt và Chiến. ---------------------------