Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo gồm 4 đề thi, có đáp án và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

B đề thi gia học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng to
Đề thi gia học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Vit - Đề 1
A. Đc
I. Đc hiu
TRÍCH ĐON CHUYN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ờn đào. Các ch
em ai cũng phn khi vì đưc gp li nhau, h nói cưi vô cùng vui v
Nàng Đông cm tay nàng Xuân và nói rng:
Xuân người sung sướng nht đây. mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai
cũng yêu quý Xuân c.
Thế ri nàng Xuân khe kh nói với nàng Hạ rng:
Nếu không những tia nng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không nhiều hoa
thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết chúa Đất đã đến bên cạnh t lúc nào. Bàc vui
v nói chuyện:
Các cháu mỗi người mt vẻ. Xuân làm cho cây ơi tt. H cho trái ngọt, hoa thơm.
Thu làm cho trời xanh cao, hc sinh nh ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai ghét cháu
được. Cháu công p mm sống để Xuân về cây cối đâm chi ny lộc. Các cháu ai cũng
đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…
Theo Truyn c tích Vit Nam
1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là ngưi sung sưng nht?
A. Vì Xuân xinh đp
B. Vì Xuân có nhiu tin bc.
C.Vì Xuân có nhiều ngưi yêu mến.
2. Xuân đã khen Hạ điu gì?
A. Nóng bc
B. Nh H mà cây trái trĩu qu
C. Hc sinh đưc ngh
3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiu li ích nh ?
A. Xuân
B. Xuân và Hạ
C. C 4 mùa đều có lợi ích tt đp.
4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?
II. Tiếng vit
Bài 1. Chn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trng đ to t:
(l/n) kì …….., mặt ……..., ngưi ……..., ……… ùng
Bài 2.
a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông: cá b… .., qu b…
B. Viết
1: Nghe viết : m (hai kh thơ đầu)
Chú bé loắt chot
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lch
Mm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. K v ngưi thân trong gia đình em
ĐÁP ÁN
A. Đc hiu
1. Đọc hiu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nht hoặc làm theo yêu cầu: 1. C
2. B
3. C
4. Em thích nht mùa Hạ, vì mùa hạ mùa chúng em đưc ngh hè sau một năm hc tp vt
v.
2. Tiếng vit
Bài 1. Chn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trng đ to t:
(l/n) l, mt n, người l, l lùng
Bài 2.
a) ch hay tr: đôi chân, màu trng
b) ong hay ông: cá bng, qu bòng
B. Viết
1: Nghe viết : m (hai kh thơ đầu)
Chú bé loắt chot
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lch
Mm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. K v ngưi thân trong gia đình em
Bài làm tham kho
Trong gia đình mình, ngưi em gắn nhất chính là ông nội. Ông ni của em năm nay đã
ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông dáng người cao. Đôi bàn tay đy
nhng nếp nhăn đã suốt đời làm lng vt v để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh
mt hin t lúc nào cũng nhìn chúng i rất trìu mến. Mi khi v quê thăm ông, em lại ngi
nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông ni của mình nhiều lm.
Đề thi gia học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Vit - Đề 2
A. Đc
I. Đc hiu
S TÍCH HOA T MUI
Ngày a, hai chị em Nết Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi.
Nết thương Na, cái cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm
em:
Em rét không? Na ôm choàng ly chị, cưi rúc rích:
-m quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
M bo ch em mình là hai bông hoa hng, ch bông to, em là bông nhỏ. Ch em mình mãi
bên nhau nhé! Na gật đu. Hai ch em c thế ôm nhau ng.
Năm ấy, ớc dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân
Nết rớm máu. Thấy vy, Bụt thương lm. Bt lin phi chiếc qut. L thay, bàn chân Nết
bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên nhng khóm hoa đỏ thm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa ln che ch cho n hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị
em ca Nết và Na. Dân làng đt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ mui.
(Theo Trn Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ?
A. Đi xe đp
B. Dt tay nhau chy
C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết b sao khi cõng em chạy lũ ?
A. Bong móng chân
B. Ngày càng săn chắc
C. Chảy máu
3. Hoa t mui có điu gì đc bit ?
A. Bông hoa ln che ch cho bông hoa bé
B. Mc riêng l
C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ mui ?
II. Tiếng vit
Bài 1. Chn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trng đ to t:
a. (l/n) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……m
Bài 2. Đin t còn thiếu vào chỗ chm đ hoàn thành câu:
(lnh but , nóng nc , đua n ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bng những ……………lất pht. Thi tiết m m khiến trăm
hoa………………..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cu học trò biết mùa hè
đã đến. Ai ai cũng háo hức vi nhng chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn mùa nhiu
người yêu mến hơn cả. Thu v vi nhng làn gió ………, với ơng………mới ngày
khai trường rộn ràng. Thế ri đông sang, vn vật như co lại
trong những cơn gió………
B. Viết
1. Nghe viết
Ngưi làm đ chơi
Bác Nhân ngưi nặn đ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nha xut hiện, hàng của
bác không bán được, bác định chuyn ngh v quê làm rung. Mt bn nh đã lấy tiền để
dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong bui bán hàng cuối cùng.
2. K v cô giáo dạy em năm lớp 1
ĐÁP ÁN
A. Đc
I. Đc hiu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nht hoặc làm theo yêu cầu:
1. C
2. C
3. A
4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa ln che ch cho n hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như
tình ch em ca Nết và Na. Nên dân làng đt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ mui.
II. Tiếng vit
Bài 1. Chn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trng đ to t:
a. (l/n) l, mt n, người l, l lùng
b. (lo/no) lo lng, no nê, lo âu, no m
Bài 2. Đin t còn thiếu vào chỗ chm đ hoàn thành câu:
(lnh but , nóng nc , đua n ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bng nhng n mưa phùn lt pht. Thi tiết m m khiến trăm hoa
đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cậu học trò biết mùa đã đến. Ai
ai cũng háo hức vi nhng chuyến du lch .Nhưng nàng Thu vẫn mùa có nhiều người yêu
mến hơn cả. Thu v vi nhng làn gió mát mẻ, với ơng cm mới ngày khai trưng rn
ràng. Thế ri đông sang, vn vật như co lại trong nhng cơn gió lnh but.
B. Viết
1. Nghe viết
Ngưi làm đ chơi
Bác Nhân ngưi nặn đ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nha xut hiện, hàng của
bác không bán được, bác định chuyn ngh v quê làm rung. Mt bn nh đã lấy tiền để
dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong bui bán hàng cuối cùng.
2. K v cô giáo dạy em năm lớp 1
Bài làm tham kho
giáo dạy lp 1 của em Bộ. có dáng ngưi thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mt
hin hậu, trên môi lúc nào cũng n n ời. rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em
tng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của đã un nn cho em tng nét ch. Em
rt yêu quý cô và luôn nh đến cô. Em sẽ c gng hc tt đ tr thành con ngoan trò giỏi, đ
cho cô vui lòng.
Đề thi gia học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Vit - Đề 3
A. Đc
I. Đc hiu
MÙA VÀNG
Thu v, nhng qu hồng đỏ mng, nhng ht d nâu bóng, những qu na m to mắt, thơm
dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió ni lên và sóng lúa vùng dp dn tri ti chân tri.
Minh ríu rít bên m:
- M ơi, con thy qu trên cây đều chín hết c rồi. Các bạn ấy đang mong người đến hái
đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lm m nh?
- Đúng thế con .
- Nếu mùa nào cũng đưc thu hoch thì thích lm phi không m?
M âu yếm nhìn Minh và bo:
- Con nói đúng đấy! Mùa nào thức y.
Nhưng để cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiu vic. H phải y
ba, gieo ht và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc ờn cây, ruộng đồng.
Nh thế mà cây ln dn, ra hoa kết trái và chín r đấy.
- M ơi, con hiểu ri. Công vic của các bác nông dân vt v quá m nh?
(Theo Những câu chuyện hay, những bài học qu)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nht hoặc làm theo yêu cầu: 1. Mùa thu về
có những qu, hạt gì chín, thơm ?
A. Qu hng, cam
B. qu hng, na, ht d
C. Hng, na.
2. Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm nhng gì ?
A. cày ba
B. cày bừa và gieo ht
C. Cày bừa, gieo ht, chăm sóc.
3. Để thu hoch tốt, ngoài công sức cảu ni nông dân còn ph thuộc điều gì na ?
A. Thi tiết
B. Nưc
C. Công an
4. Em có muốn tr thành một người nông dân không ? vì sao ?
II. Tiếng vit
Bài 1. Điền vào chỗ chm
a) ch hay tr : đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông : cá b… .., qu b… …
Bài 2.
Điền vào chỗ chm ao hay au :
- m…… gà; l……. sậy; ông s………., hoa c………; chào m……….
B. Viết
1. Nghe viết:
Gió
Gió rt xa, rt rt xa,
Gió thích chơi thân vi mi nhà
Gió cù khe kh anh mèo mưp
R đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bng
Gió ru cái ng đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn qu
Hết trèo cây bưi li trèo na…
Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn k v ngưi bạn thân của em.
ĐÁP ÁN
A. Đc
I. Đc - hiu
1. B
2. C
3. A
4. Em mun tr thành mt ngưi nông dân vì có th gieo trồng được tht nhiu loi trái cây
thơm ngon.
II. Tiếng vit
Bài 1. Điền vào chỗ chm
a) ch hay tr: đôi chân, màu trng
b) ong hay ông: cá bng, qu bòng
Bài 2.
T làm
B. Viết
1. Nghe viết:
Gió
Gió rt xa, rt rt xa,
Gió thích chơi thân vi mi nhà
Gió cù khe kh anh mèo mưp
R đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bng
Gió ru cái ng đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn qu
Hết trèo cây bưi li trèo na…
Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn k v ngưi bạn thân của em.
Bài làm tham kho
trưng em rt thích chơi vi bn Ngc. Bn Ngọc một thân hình thật mũm mĩm đáng
yêu. Khuôn mặt ca Ngọc cũng rất bầu bĩnh, y như em bé. Ngọc có mái tóc dài, đen
t. Đôi mắt sáng long lanh, to tròn như hai hạt nhãn. Đôi má Ngọc phúng phính trông rất
đáng yêu. Đôi môi nh hồng tươi. Hàm răng trắng tinh, đều đặn. Em rất vui khi được làm
bn vi Ngc.
| 1/11

Preview text:

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1 A. Đọc I. Đọc – hiểu
TRÍCH ĐOẠN CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị
em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.
Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa
thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:
– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm.
Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu
được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng
đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất? A. Vì Xuân xinh đẹp
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
2. Xuân đã khen Hạ điều gì? A. Nóng bức
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả
C. Học sinh được nghỉ hè
3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhấ ? A. Xuân B. Xuân và Hạ
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao? II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng Bài 2.
a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông: cá b… .., quả b… … B. Viết
1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh. Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. Kể về người thân trong gia đình em ĐÁP ÁN A. Đọc hiểu 1. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. C 2. B 3. C
4. Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả. 2. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng Bài 2.
a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng B. Viết
1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh. Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
2. Kể về người thân trong gia đình em Bài làm tham khảo
Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã
ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy
những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh
mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi
nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2 A. Đọc I. Đọc – hiểu
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi.
Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi
bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân
Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết
bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị
em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ? A. Đi xe đạp B. Dắt tay nhau chạy C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ ? A. Bong móng chân B. Ngày càng săn chắc C. Chảy máu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt ?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé B. Mọc riêng lẻ C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội ? II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm
hoa………………..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè
đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều
người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày
khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại
trong những cơn gió……… B. Viết 1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của
bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để
dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1 ĐÁP ÁN A. Đọc I. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. C 2. C 3. A
4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như
tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội. II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ)lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa
đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai
ai cũng háo hức với những chuyến du lịch .Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu
mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn
ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt. B. Viết 1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của
bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để
dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1 Bài làm tham khảo
Cô giáo dạy lớp 1 của em là cô Bộ. Cô có dáng người thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mặt
hiền hậu, trên môi lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em
từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em
rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi, để cho cô vui lòng.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3 A. Đọc I. Đọc hiểu MÙA VÀNG
Thu về, những quả hồng đỏ mọng, những hạt dẻ nâu bóng, những quả na mở to mắt, thơm
dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân trời. Minh ríu rít bên mẹ:
- Mẹ ơi, con thấy quả trên cây đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong có người đến hái
đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ? - Đúng thế con ạ.
- Nếu mùa nào cũng được thu hoạch thì thích lắm phải không mẹ?
Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo:
- Con nói đúng đấy! Mùa nào thức ấy.
Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày
bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng.
Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy.
- Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân vất vả quá mẹ nhỉ?
(Theo Những câu chuyện hay, những bài học quỹ)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Mùa thu về
có những quả, hạt gì chín, thơm ? A. Quả hồng, cam
B. quả hồng, na, hạt dẻ C. Hồng, na.
2. Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm những gì ? A. cày bừa B. cày bừa và gieo hạt
C. Cày bừa, gieo hạt, chăm sóc.
3. Để thu hoạch tốt, ngoài công sức cảu người nông dân còn phụ thuộc điều gì nữa ? A. Thời tiết B. Nước C. Công an
4. Em có muốn trở thành một người nông dân không ? vì sao ? II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
a) ch hay tr : đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông : cá b… .., quả b… … Bài 2.
Điền vào chỗ chấm ao hay au :
- m…… gà; l……. sậy; ông s………., hoa c………; chào m………. B. Viết 1. Nghe – viết: Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn quả
Hết trèo cây bưởi lại trèo na… Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em. ĐÁP ÁN A. Đọc I. Đọc - hiểu 1. B 2. C 3. A
4. Em muốn trở thành một người nông dân vì có thể gieo trồng được thật nhiều loại trái cây thơm ngon. II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng Bài 2. Tự làm B. Viết 1. Nghe – viết: Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn quả
Hết trèo cây bưởi lại trèo na… Ngô Văn Phú
2. Viết đoạn văn kể về người bạn thân của em. Bài làm tham khảo
Ở trường em rất thích chơi với bạn Ngọc. Bạn Ngọc có một thân hình thật mũm mĩm đáng
yêu. Khuôn mặt của Ngọc cũng rất bầu bĩnh, y như em bé. Ngọc có mái tóc dài, đen và
mượt. Đôi mắt sáng long lanh, to tròn như hai hạt nhãn. Đôi má Ngọc phúng phính trông rất
đáng yêu. Đôi môi nhỏ hồng tươi. Hàm răng trắng tinh, đều đặn. Em rất vui khi được làm bạn với Ngọc.