Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo | Đề 2

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

KIM TRA CUỐI KÌ I
Năm học: 2023 - 2024
MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC THÀNH TIẾNG)
Sáng nay chim sẻ nói gì?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe đưc
tiếng nói của loài vật. Rồi Na vượt suối băng rừng, tho thích lắng nghe muông thú.
Bé Na thích nhất câu nói của bác Sư Tử. Câu y thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi
phải nói tiếng người thì loài người mi hiểu được chúng tôi. Ch cn một chút yêu
thương, gần gũi, các bạn s hiu chúng tôi.
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước v phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang
khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim S đang đậu trên dây điện chng cht t nhiên
bay xuống ban công. Chim S qut quẹt cái mỏ nh xinh xung nền nhà. Chim Sẻ
m m nhng hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn Na. rồi Na
thoảng nghe trong gió:
- Ch ơi, em đói lắm!
- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyn vi Na thế?
- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…
Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Qu thật, cái mỏ nh cũng vừa mp
máy. A, mình nghe được tiếng Chim S tht rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vi
xuống nhà bếp nm mt nm go ri chạy lên ban công.
- Ôi, em cám ơn chị!
Chim S nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống m dn dp.
(Theo Báo Nhi đồng s 8/2009)
Câu 1 Trong giấc mơ, Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?
Tr li : Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
Câu 2 Bé Na đã làm gì sau khi có viên ngọc quý?
Tr li : Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài muông thú.
Đề đọc thầm và trả li các câu hi:
II/ Đọc hiểu (8 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
TẤM LÒNG THẦM LẶNG
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành
phố khác. Trong lúc nghỉ giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây
quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc
bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?
- Chắc chắn muốn ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự
quan tâm của người xa lạ.
Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu đôi chân
tật nguyền ấy.
- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây
để xin phép chcho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông gì? Đời này chẳng ai cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi
ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện trả lời
mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh lành lặn trở lại.
Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước được trở thành doanh nhân thành công sẽ giúp đỡ
những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước
mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp
đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi
: "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".
(Bích Thuỷ)
1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)
A. Bị tật ở chân
B. Bị ốm nặng
C. Bị khiếm thị
D. Bị khiếm thính
2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)
A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng
B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.
C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho
cậu bé.
D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán
3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm)
A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.
B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
C. Vì ông không có thời gian tới gặp họ
D. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối
4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)
A. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng.
B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn
như mình.
C. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.
D. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như
mình.
5. Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ? (0.5
điểm)
A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.
B. Cho đi nghĩa là còn lại mãi.
C. Làm ơn không mong báo đáp.
D. Cho đi một đóa hoa trên tay vẫn còn thoảng hương thơm.
6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
7. a/ Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau: (0.5 điểm)
A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn.
B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc.
b/ Chọn một trong các tính từ sau và đặt câu: đỏ tươi, xanh thẳm, tím biếc. (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
8. Gạch dưới các động từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội vì đường quá dốc và trơn, chúng
tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Đấy là những bản làng hẻo lánh, các hộ gia đình sống
thành từng cụm.
Câu 9. Nối lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A (1 điểm)
Câu 10. S dng biện pháp nhân hóa để viết li câu dưới đây cho sinh động hơn
“Đàn kiến tha mi v tổ.” (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
KIM TRA VIT
Tập làm văn
Đề: Em hãy viết mt bức thư gửi cho người thân hoặc bạn bè để thăm hỏi và
chúc mừng nhân dịp năm mới. (10 điểm)
Tài trí
Tài đức
Tài danh
Tài nghệ
Có tài năng điêu luyện trong ngh nghip
Có tài năng và trí tu
Có tài và có tiếng tăm
Có tài năng và đức độ
ĐÁP ÁN, HƯNG DN CHM CUI KÌ I
MÔN TIẾNG VIT
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cm: 0.5 điểm
- Ngt ngh hơi đúng ở các dấu câu, các cụm t nghĩa; đọc đúng các tiếng, t
(không đọc sai quá 5 tiếng) : 0.5 đim
-Tr li đúng câu hỏi: 1 điểm
II. Đọc hiểu (8 điểm)
1. (0.5 điểm) A. Bị tật ở chân
2. (0.5 điểm) C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền
chữa bệnh cho cậu bé.
3. (0.5 điểm) B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
4. (0.5 điểm) B. Trở thành một doanh nhân thành đạt biết giúp đỡ những người hoàn
cảnh khó khăn như mình.
5. (0.5 điểm) A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.
6. (1 điểm) Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp.
Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài
7. (1.5 điểm)
a. Những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm đó là:
A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn. (0.25 điểm)
B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc. (0.25 điểm)
b. HS đặt được 1 câu đúng yêu cầu được 1 điểm.
Ví dụ- Lá cờ Tổ quốc màu đỏ tươi tung bay trên nền trời xanh thẳm.
- Những ngày còn nhỏ, chúng tôi thường ngẩng đầu lên ngắm nhìn bầu trời xanh thẳm.
- Những bông hoa màu tím biếc luôn gợi cho tôi nhung nhớ về hình ảnh quê nhà.
8. (1 điểm)
Sau mấy lần ngã chỏng nằm trên nền đất đỏ lầy lội đường quá dốc trơn, chúng
tôi cũng đến được nơi các em đang . Đấy những bản làng hẻo lánh, các hộ gia
đình sống thành từng cụm.
- Mỗi ý đúng được 0.2 điểm
Câu 9. Nối lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A (1 điểm)
Câu 10. S dng biện pháp nhân hóa để viết li câu dưới đây cho sinh động hơn. (1
đim) “Đàn kiến tha mi v t.”
- Đàn kiến gi nhau tha mi v t.
III.VIẾT BÀI VĂN( 10 đim)
* Đảm bảo các yêu cầu sau được 10 đim.
+ Viết được bài văn đủ các phần m i, thân bài và kết bài đúng yêu cầu đã
học, độ dài từ 12 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Ch viết rõ ràng, trình bày sạch s.
* Gợi ý hướng dn chm chi tiết:
- Phần đầu thư: 2 đim
+ Địa điểm, thi gian viết thư.
+ Lời xưng hô
+ Lí do viết thư
-Phn ni dung: 4 đim
+ Thăm hỏi
+ K tình hình gia đình em trong dịp năm mới
-Phn cuối thư: (2 đim)
+ Li ha
+ Lời chúc mừng năm mới
+ Ký tên
- Ch viết, chính tả (0,5 điểm)
- Dùng từ đặt câu (0,5 điểm)
- Sáng tạo, cảm xúc (1 điểm)
Ma trận đề thi giữa kì 1 - môn Tiếng Việt ( đọc thầm) lớp 4
Năm học 2023-2024
Mạch kiến thức kỹ
năng
Số câu, số
điểm
Mức 1
Mức 2
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Kiến thức tiếng việt
Số câu
3
1
4 câu
Số điểm
3.5đ
4.5 điểm
Đọc hiểu văn bản
Số câu
5
1
6 câu
Số điểm
2.5đ
3.5 điểm
Tổng
Số câu
5
3
2
10 câu
Số điểm
2.5đ
3.5đ
8 điểm
| 1/6

Preview text:

KIẾM TRA CUỐI KÌ I
Năm học: 2023 - 2024
MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC THÀNH TIẾNG)
Sáng nay chim sẻ nói gì?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được
tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú.
Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi
phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu
thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang
khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên
bay sà xuống ban công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ
mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió: - Chị ơi, em đói lắm!
- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?
- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…
Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp
máy. A, mình nghe được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội
xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công. - Ôi, em cám ơn chị!
Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.
(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)
Câu 1 Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?
Trả lời : Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
Câu 2 Bé Na đã làm gì sau khi có viên ngọc quý?
Trả lời : Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài muông thú.
Đề đọc thầm và trả lời các câu hỏi:
II/ Đọc hiểu (8 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
TẤM LÒNG THẦM LẶNG
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành
phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây
quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì
bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?
- Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự
quan tâm của người xa lạ.
Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.
- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây
để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời
mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại.
Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ
những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước
mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp
đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi
: "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài". (Bích Thuỷ)
1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)
A. Bị tật ở chân B. Bị ốm nặng C. Bị khiếm thị D. Bị khiếm thính
2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)
A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng
B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.
C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.
D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán
3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm)

A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.
B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
C. Vì ông không có thời gian tới gặp họ
D. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối
4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)
A. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng.
B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
C. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.
D. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
5. Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ? (0.5 điểm)
A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.
B. Cho đi nghĩa là còn lại mãi.
C. Làm ơn không mong báo đáp.
D. Cho đi một đóa hoa trên tay vẫn còn thoảng hương thơm.
6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
7. a/ Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau: (0.5 điểm)

A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn.
B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc.
b/ Chọn một trong các tính từ sau và đặt câu: đỏ tươi, xanh thẳm, tím biếc. (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
8. Gạch dưới các động từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội vì đường quá dốc và trơn, chúng
tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Đấy là những bản làng hẻo lánh, các hộ gia đình sống thành từng cụm.
Câu 9. Nối lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A (1 điểm)
Có tài năng điêu luyện trong nghề nghiệp Tài trí Tài đức Có tài năng và trí tuệ Tài danh Có tài và có tiếng tăm Tài nghệ
Có tài năng và đức độ
Câu 10. Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu dưới đây cho sinh động hơn
“Đàn kiến tha mồi về tổ.” (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
KIỂM TRA VIẾT Tập làm văn
Đề: Em hãy viết một bức thư gửi cho người thân hoặc bạn bè để thăm hỏi và
chúc mừng nhân dịp năm mới. (10 điểm)

ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM CUỐI KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0.5 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng các tiếng, từ
(không đọc sai quá 5 tiếng) : 0.5 điểm
-Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm
II. Đọc hiểu (8 điểm)
1. (0.5 điểm) A.
Bị tật ở chân
2. (0.5 điểm) C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.
3. (0.5 điểm) B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
4. (0.5 điểm) B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
5. (0.5 điểm) A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.
6. (1 điểm) Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp.
Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài 7. (1.5 điểm)
a. Những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm đó là:
A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn. (0.25 điểm)
B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc. (0.25 điểm)
b. HS đặt được 1 câu đúng yêu cầu được 1 điểm.
Ví dụ- Lá cờ Tổ quốc màu đỏ tươi tung bay trên nền trời xanh thẳm.
- Những ngày còn nhỏ, chúng tôi thường ngẩng đầu lên ngắm nhìn bầu trời xanh thẳm.
- Những bông hoa màu tím biếc luôn gợi cho tôi nhung nhớ về hình ảnh quê nhà. 8. (1 điểm)
Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội vì đường quá dốc và trơn, chúng
tôi cũng đến được nơi các em đang . Đấy là những bản làng hẻo lánh, các hộ gia
đình sống thành từng cụm.
- Mỗi ý đúng được 0.2 điểm
Câu 9. Nối lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A (1 điểm)
Câu 10. Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu dưới đây cho sinh động hơn. (1
điểm)
“Đàn kiến tha mồi về tổ.”
- Đàn kiến gọi nhau tha mồi về tổ.
III.VIẾT BÀI VĂN( 10 điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu sau được 10 điểm.
+ Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài đúng yêu cầu đã
học, độ dài từ 12 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
* Gợi ý hướng dẫn chấm chi tiết:
- Phần đầu thư: 2 điểm
+ Địa điểm, thời gian viết thư. + Lời xưng hô + Lí do viết thư
-Phần nội dung: 4 điểm + Thăm hỏi
+ Kể tình hình gia đình em trong dịp năm mới
-Phần cuối thư: (2 điểm) + Lời hứa
+ Lời chúc mừng năm mới + Ký tên

- Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
- Dùng từ đặt câu (0,5 điểm)
- Sáng tạo, cảm xúc (1 điểm)
Ma trận đề thi giữa kì 1 - môn Tiếng Việt ( đọc thầm) lớp 4 Năm học 2023-2024 Mạch Số Mức Tổng kiến thức kỹ câu, số Mức 1 2 Mức 3 năng điểm TN TL TN TL TN TL Số câu 3 1 4 câu
Kiến thức tiếng việt Số điểm 3.5đ 1đ 4.5 điểm Số câu 5 1 6 câu Đọc hiểu văn bản Số điểm 2.5đ 1đ 3.5 điểm Số câu 5 3 2 10 câu Tổng Số điểm 2.5đ 3.5đ 8 điểm