Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 1
Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 1. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Preview text:
ĐỀ THI HỌC KÌ 2 LỚP 5 MÔN TIẾNG VIỆT NĂM 2020-2021 - ĐỀ 1
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN 1. ĐỌC - HIỂU A. Đọc thầm:
Mỗi hôm, cứ chừng gần nửa buổi, Trũi lại khoan thai thò cái càng như chiếc
bơi chèo thả xuống nước, lái bè vào bờ lấy cỏ ăn. Cái cách vừa đi vừa nghỉ ấy cũng
mất thì giờ nhiều. Sau, chúng tôi định đi luôn một lần nhiều ngày. Thế rồi có lần ghé
vào bờ, chúng tôi chọn bụi cỏ tốt, hái xuống đầy bè cỏ non, tưởng phải chén đến hai
phiên chợ mới hết. Nhưng đi sông nước chóng đói, mới có hai ngày một đêm, đã lại
phải tạt vào hái cỏ. Tuy vậy, cũng nhanh hơn trước nhiều.
Ðêm ấy, trời tối như mực. Tôi ngồi phục vị, mơ màng nghe nước róc rách chảy
như tiếng đàn thảnh thơi ai gảy dưới gầm bè, mà ngủ quên lúc nào không biết. Khi tôi
thức dậy, trời đã sáng.
(trích Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô Hoài)
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng:
1. Mỗi hôm, vào chừng gần nửa buổi, Trũi sẽ làm gì? A. Vào phiên chợ mua cỏ
B. Lái bè vào bờ hái cỏ C. Về nhà để tìm cỏ
2. Cái cách vừa đi vừa nghỉ như thế của Trũi có ảnh hưởng gì không? A. Không ảnh hưởng gì
B. Làm mất sức của Trũi C. Làm mất thì giờ
3. Cuối cùng, tôi quyết định làm gì để tiết kiệm thời gian?
A. Nhịn cơn đói cho đến khi không nhịn nổi nữa thì mới đi hái cỏ non
B. Mua thật nhiều cỏ non, buộc vào bè làm thức ăn dự trữ
C. Hái thật nhiều cỏ non, chất trên bè, để ăn khi đi liên tục trong nhiều ngày
4. Lượng cỏ mà tôi và Trũi hái chất lên bè ăn trong bau lâu thì hết? A. Hai ngày một đêm B. Hết hai phiên chợ C. Nửa tháng
5. Từ nào sau đây đã được dùng để miêu tả đặc điểm hành động của Trũi khi lái bè vào bờ hái cỏ? A. Khoan thai B. Róc rách C. Thảnh thơi
6. Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Mỗi hôm, cứ chừng gần nửa buổi, Trũi lại khoan thai thò cái càng như chiếc bơi
chèo thả xuống nước, lái bè vào bờ lấy cỏ ăn.
B. Cái cách vừa đi vừa nghỉ ấy cũng mất thì giờ nhiều.
C. Tôi ngồi phục vị, mơ màng nghe nước róc rách chảy như tiếng đàn thảnh thơi ai
gảy dưới gầm bè, mà ngủ quên lúc nào không biết.
7. Các vế trong câu ghép “Khi tôi thức dậy, trời đã sáng” được nối với nhau bằng cách nào? A. Nối bằng dấu phẩy B. Nối trực tiếp
C. Nối bằng từ “dậy”
8. Trong chuỗi câu “Nhưng đi sông nước chóng đói, mới có hai ngày một đêm, đã lại
phải tạt vào hái cỏ. Tuy vậy, cũng nhanh hơn trước nhiều”, câu in đậm liên kết với
câu đứng trước nó bằng cách nào? A. Lặp từ ngữ B. Dùng từ ngữ nối C. Thay thế từ ngữ
9. Dấu phẩy trong câu “Ðêm ấy, trời tối như mực” có tác dụng gì?
A. Ngắn cách các vế câu trong câu ghép
B. Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ
C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ PHẦN 2. VIẾT
A. Chính tả (Nghe - viết)
Chúng tôi đành nằm yêu chờ đổi gió và rủi may. Sóng đánh cao quá. Ðứng trên
bè trông ra thấy sóng nối nhau nổi lên lồi lõm như núi trước mặt. Bè chúng tôi lao từ
ngọn sóng xuống cuối sóng, nhiều lúc tưởng chui ngụp cả vào trong nước. May nhờ
được cái bè vốn nhẹ nên tuy nước dữ, chúng tôi bán chật chắc sóng cũng không lật chết nổi chúng tôi. B. Tập làm văn
Em hãy viết một đoạn văn (10 đến 12 câu) miêu tả cảnh tập thể dục vào giờ ra
chơi trên sân trường em.
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
….……………………………………………..….……………………………………………..….………………………
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
PHẦN 1. ĐỌC - HIỂU A. Đọc thầm:
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng: 1. B 2. C 3. C 4. A 5, A 6. C 7. A 8. B 9. C PHẦN 2. VIẾT
A. Chính tả (Nghe - viết) B. Tập làm văn Bài tham khảo:
Tùng… tùng… tùng… Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi vang lên, phá đi bầu
không khí yên tĩnh của ngôi trường. Nhưng hôm nay thật khác, các bạn học sinh
không ngay lập tức ùa ra sân chơi, mà lại xếp hàng ngay ngắn trên sân trường. Thì ra
là các bạn tập thể dục giữa giờ. Theo các vạch kẻ sẵn từ trước, và cũng theo thói quen
lâu nay, các bạn nhỏ nhanh chóng và dễ dàng dàn đều ra khắp sân. Đứng yên trong tư
thế chuẩn bị. Và rồi, theo tiếng hô trong loa, các bạn lần lượt tập từng động tác. Giơ
tay, duỗi chân, cúi người, mỗi động tác đều được thực hiện đúng và thuần thục. Khắp
sân trường chỉ nghe thấy tiếng hô và tiếng tay chân di chuyển. Trên cao, ánh nắng dịu
dàng chiếu xuống sân trường, tạo nên từng khoảng sáng loang lổ. Tán lá bàng xanh
khẽ quơ quơ theo gió, như đang bắt chước các bạn học sinh tập thể dục. Mấy chú
chim nhỏ thì chuyền qua chuyền lại trên các cành cây, miệng líu ríu không ngừng,
như là đang tập bài thể dục của riêng mình. Chỉ sau năm phút, bài thể dục kết thúc,
các bạn học sinh lại nhanh chóng tản ra, chơi những trò chơi mà mình yêu thích. Giờ
thể dục hôm nay đã kết thúc rồi.