Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - Đề 5

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - Đề 5. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Đề ôn tp hc kì 2 môn Tiếng Vit lp 4 - Đề 5
I. ĐC HIU
BÀI KIM TRA KÌ L
Hôm ấy ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đy nim tin
nhưng thực s vn rt lo cho nhng thi sp ti. Tiết Toán đầu tiên. Va vào
lp, thy cho c lp làm bài kiểm tra đầu m. Cả lớp đều cm thy rt ngc
nhiên khi thy phát cho chúng tôi ba loi đi khác nhau ri nói:
- Đề th nht gm nhng câu hi rất bản nhưng cũng khá nâng cao,
nếu làm hết các em s được 10 điểm. Đ th hai điểm cao nht 8 vi mc
độ tương đối. Vi dạng đề th ba, các em d dàng đạt điểm 6 vi nhng bài
toán rt dễ. Các em được quyn chn làm mt trong ba loi đ bài này.
Thy ch gii hn thi gian làm bài 15 phút nên tôi quyết định chn
dạng đề th hai cho chắc ăn. Không ch tôi các bn trong lớp cũng thế, đa
phn chn dạng đề th hai, s ít học kém hơn thì chọn dạng đề th ba.
Mt tun sau, thy tr bài kim tra. c lp càng ngạc nhiên hơn khi ai
chn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất k đúng sai. Lớp
trưng rt rè hi thy:
- Thưa thầy, ti sao li thế ?
Thy kh mỉm cười ri nghiêm ngh tr li:
- Vi bài kim tra này, thy ch mun th thách s t tin ca lp mình.
Ai trong s các em cũng ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám t qua th
thách để biến ước y thành s tht. Các em , có nhng vic thot nhìn
ởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay t phút đầu tiên.
Nhưng nếu không t tin đối đầu vi th thách thì chúng ta s chng biết kh
năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm ca thành công.
Bài kim tra l ca thy giáo đã dạy cho chúng tôi mt bài hc: y
ước mơ và phải biết vượt qua mi th thách đ đạt được ước mơ!
(Linh Nga)
Khoanh tròn ch cái trưc câu tr lời đúng
Câu 1. Thy giáo cho kim tra Toán đầu năm hc nhm mục đích gì?
a. Kim tra cht lưng hc Toán ca hc sinh.
b. Kim tra nếp làm bài ca hc sinh.
c. Th thách s t tin ca hc sinh.
Câu 2. Ti sao phn ln hc sinh trong lp li chn dạng đề th hai?
a. Vì dạng đề th hai được nhiều điểm.
b. Vì dạng đề th hai mc đ ơng đối, chn làm cho chc ăn.
c. Vì hc sinh trong lp thiếu t tin.
Câu 3. Câu chuyn mun nói với em điều gì?
a. Khi kim tra nên chn dạng đề được đim cao.
b. Nên chọn đề va sc vi mình.
c. Cn t tin đối đầu vi th thách để biết được kh năng của mình
hội vươn tới thành công.
II. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1. Hãy tìm mt t thích hợp để điền vào các ch trng trong đoạn văn sau:
... "Vi bài kim tra này, thy ch muốn ….… sự t tin ca lp mình. Ai
trong s các em cũng ước đạt điểm 10 nhưng ít ai m vượt qua ……. để
biến ước y thành s tht. Các em , nhng vic thoạt nhìn ởng như
rt khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay t phút đầu tiên. Nhưng nếu
không t tin đối đu với ……. thì chúng ta s chng biết kh năng của mình
đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm ca thành công."
Bài kim tra l ca thy giáo đã dạy cho chúng tôi mt bài hc. Hãy
ước mơ và phải biết vượt qua mọi ……. để đạt đưc ước mơ!
Câu 2. m câu k Ai gì? và nêu tác dng ca mỗi câu (dùng để gii thiu
hay nhận định v s vt).
a) Thy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vt nói:
- Chào bn. Tôi là Cá Con.
(Theo Trương Mĩ Đc - Tú Nguyt)
b) Sông Hương là một bc tranh phong cnh gm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều
v đẹp riêng ca . Những đêm trăng sáng, dòng ng một đường trăng
lung linh dát vàng.
(Theo Đt nưc ngàn năm)
c) Chích Bông xinh đẹp chng nhng bn ca tr em còn bn ca
con nông dân.
(Theo Tô Hoài)
d) Cháu là ngưi có tm lòng nhân hu! - Ông lão thốt lên xoa đầu đứa cháu
nh.
(Phng theo Lép Tôn-xtôi)
Câu 3. Xác định ch ng, v ng trong mi câu em vừa tìm được.
III. CM TH VĂN HỌC
Đọc câu chuyện Bài kim tra l. Em thích cách kim tra ca thy giáo
trong câu chuyện đó không? Vì sao?
IV. TẬP LÀM VĂN
Câu 1. Em y cho biết nhng đoạn kết bài t cây ci của nhà văn Băng Sơn
đã viết theo cách nào? Mi đoạn có điều gì thú v?
a) T Mùa hoa su:
Qu su xanh kết t hoa su trng li ti. Hoa su n ra t nhng trn gió vàng ào
ào nhng lá. Cây su c lng l đứng bên đường làm việc đó suốt c đời mình.
b) T Cây ca s:
Vạn niên thanh nghĩa xanh vạn m, còn được gi cây ca sổ. cũng
gin d, mc mạc như những tấm lòng người nghèo nhưng giàu yêu thương, sẵn
sàng chia s cuc sng của mình cho người khác.
c) T Cây xoan tây:
Hoa xoan y ơi. nhớ nhau không? Những người đã đi học, v qua gc
xoan y... y gi y cao ln nhng ấy đã tr thành những ai, đang
nơi nào, m những công vic gì. Hn y xoan y biết nhưng y không nói,
ch rắc hoa đỏ xanh đếm thời gian, đón đưa lớp người bé mi, lp n tiếp lp
kia.
Câu 2. Hãy viết đoạn văn miêu tả mt loài cây mà em yêu thích.
Li gii chi tiết đ ôn tp hc kì 2 Tiếng vit lp 4
I. ĐC HIU
Câu 1 - c
Câu 2 - b
Câu 3 - c
II. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1. Đó là từ th thách.
Câu 2 - Câu 3
a) Tôi (CN) / là Cá Con (VN). (câu k dùng đ gii thiu)
b) Sông ơng (CN)/ một bc tranh phong cnh gm nhiều đoạn mi
đoạn đều có v đẹp riêng ca nó. (VN) (câu k dùng để gii thiu)
- Những đêm trăng sáng, dòng sông (CN) / một đường trăng lung linh dát
vàng (VN). (câu k ng để nêu nhn xét, nhn định)
c) Chích Bông (CN) / xinh đp chng nhng bn ca tr em còn bn
ca bà con nông dân (VN). (câu k dùng để nhận định)
d) Cháu (CN) / ngưi tm lòng nhân hu! (VN) (câu k dùng để nhn
định)
III. CM TH VĂN HỌC
Cách kim tra ca thy giáo thật đặc bit l. Em rt thích cách
kim tra này. Vi bài kim tra, thy giáo ch mun giúp hc sinh ca mình dám
vượt qua khó khăn, thử thách đ biến ước thành sự thật. Hơn nữa, thy còn
mun nhn nh rng s t tin s làm nên thành công, nếu không đ t tin để
đối đầu vi th thách thì s chng bao gi biết đưc kh năng của mình ra sao
và thành công s không bao gi đến vi chúng ta.
IV. TẬP LÀM VĂN
Câu 1
a) Kết bài theo kiu không m rng.
b) Kết bài theo kiu m rng.
c) Kết bài theo kiu m rng.
Câu 2
Cây c th cho ta bóng mát phi không các bn?Tôi s k cho các bn
nghe v cây bàng nhé!
Cây bàng y c th thân y to, tán tròn, xoè rng ra. R cây
ngon ngoèo cm sâu xuống lòng đất. T xa nhìn lại, y bàng như một y
nm khng lồ. Đến mùa lá rng, nht nhng qu bàng va ngon va bùi.
(Hng Nhung)
| 1/5

Preview text:

Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 5 I. ĐỌC HIỂU
BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ
Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin
nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào
lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc
nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói:
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao,
nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức
độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài
toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này.
Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn
dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa
phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai
chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp
trưởng rụt rè hỏi thầy:
- Thưa thầy, tại sao lại thế ạ?
Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời:
- Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình.
Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử
thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn
tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên.
Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả
năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.
Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy
ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ! (Linh Nga)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì?
a. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh.
b. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh.
c. Thử thách sự tự tin của học sinh.
Câu 2. Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai?
a. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm.
b. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn.
c. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao.
b. Nên chọn đề vừa sức với mình.
c. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ
hội vươn tới thành công.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1. Hãy tìm một từ thích hợp để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn sau:
... "Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn ….… sự tự tin của lớp mình. Ai
trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua ……. để
biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như
rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu
không tự tin đối đầu với ……. thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình
đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công."
Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học. Hãy
ước mơ và phải biết vượt qua mọi ……. để đạt được ước mơ!
Câu 2. Tìm câu kể Ai là gì? và nêu tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu
hay nhận định về sự vật).
a) Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
(Theo Trương Mĩ Đức - Tú Nguyệt)
b) Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều
có về đẹp riêng của nó. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.
(Theo Đất nước ngàn năm)
c) Chích Bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. (Theo Tô Hoài)
d) Cháu là người có tấm lòng nhân hậu! - Ông lão thốt lên và xoa đầu đứa cháu nhỏ.
(Phỏng theo Lép Tôn-xtôi)
Câu 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu em vừa tìm được.
III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Đọc kĩ câu chuyện Bài kiểm tra kì lạ. Em có thích cách kiểm tra của thầy giáo
trong câu chuyện đó không? Vì sao? IV. TẬP LÀM VĂN
Câu 1. Em hãy cho biết những đoạn kết bài tả cây cối của nhà văn Băng Sơn
đã viết theo cách nào? Mỗi đoạn có điều gì thú vị? a) Tả Mùa hoa sấu:
Quả sấu xanh kết từ hoa sấu trắng li ti. Hoa sấu nở ra từ những trận gió vàng ào
ào những lá. Cây sấu cứ lặng lẽ đứng bên đường làm việc đó suốt cả đời mình. b) Tả Cây cửa sổ:
Vạn niên thanh có nghĩa là xanh vạn năm, còn được gọi là cây cửa sổ. Nó cũng
giản dị, mộc mạc như những tấm lòng người nghèo nhưng giàu yêu thương, sẵn
sàng chia sẻ cuộc sống của mình cho người khác. c) Tả Cây xoan tây:
Hoa xoan tây ơi. Có nhớ nhau không? Những người bé đã đi học, về qua gốc
xoan tây... Bây giờ cây cao lớn và những bé ấy đã trở thành những ai, đang ở
nơi nào, làm những công việc gì. Hẳn cây xoan tây biết nhưng cây không nói,
chỉ rắc hoa đỏ lá xanh đếm thời gian, đón đưa lớp người bé mới, lớp nọ tiếp lớp kia.
Câu 2. Hãy viết đoạn văn miêu tả một loài cây mà em yêu thích.
Lời giải chi tiết đề ôn tập học kì 2 Tiếng việt lớp 4 I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 - c Câu 2 - b Câu 3 - c
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1. Đó là từ thử thách. Câu 2 - Câu 3
a) Tôi (CN) / là Cá Con (VN). (câu kể dùng để giới thiệu)
b) Sông Hương (CN)/ là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi
đoạn đều có về đẹp riêng của nó. (VN) (câu kể dùng để giới thiệu)
- Những đêm trăng sáng, dòng sông (CN) / là một đường trăng lung linh dát
vàng (VN). (câu kể dùng để nêu nhận xét, nhận định)
c) Chích Bông (CN) / xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn
của bà con nông dân (VN). (câu kể dùng để nhận định)
d) Cháu (CN) / là người có tấm lòng nhân hậu! (VN) (câu kể dùng để nhận định)
III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Cách kiểm tra của thầy giáo thật đặc biệt và kì lạ. Em rất thích cách
kiểm tra này. Với bài kiểm tra, thầy giáo chỉ muốn giúp học sinh của mình dám
vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành sự thật. Hơn nữa, thầy còn
muốn nhắn nhủ rằng sự tự tin sẽ làm nên thành công, nếu không đủ tự tin để
đối đầu với thử thách thì sẽ chẳng bao giờ biết được khả năng của mình ra sao
và thành công sẽ không bao giờ đến với chúng ta. IV. TẬP LÀM VĂN Câu 1
a) Kết bài theo kiểu không mở rộng.
b) Kết bài theo kiểu mở rộng.
c) Kết bài theo kiểu mở rộng. Câu 2
Cây cổ thụ cho ta bóng mát phải không các bạn?Tôi sẽ kể cho các bạn nghe về cây bàng nhé!
Cây bàng là cây cổ thụ có thân cây to, tán lá tròn, xoè rộng ra. Rễ cây
ngoằn ngoèo cắm sâu xuống lòng đất. Từ xa nhìn lại, cây bàng như một cây
nấm khổng lồ. Đến mùa lá rụng, nhặt những quả bàng vừa ngon vừa bùi. (Hồng Nhung)