Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường Tiểu học Duy Phiên B, Vĩnh Phúc năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường Tiểu học Duy Phiên B, Vĩnh Phúc năm 2016 - 2017. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TH DUY PHIÊN B
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2016 2017
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4
Thời gian: 35 phút
Họ và tên học sinh:.........................................................................Lớp:......................
Điểm
Lời phê của cô giáo
Học sinh làm bài trên tờ đề thi này!
A.Kiểm tra đọc 35 phút (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp luyện từ và câu (7đ)
Đọc thầm bài văn sau:
Chiều ngoại ô
Chiều ngoại ô thật mát mẻ cũng thật yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối
cùng nhạt dần cũng khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh chỉ
một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều êm dịu, tôi thường cùng bạn đi dạo dọc con kênh nước
trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm ntấm thảm trải ra đón bước chân
người. Qua căn nhà cuối phố những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên
xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì
thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và
cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con
chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá
mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất,
gió đưa thoang thoảng hương lúa chín hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi
chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng lẽ thú vị nhất trong chiều ngoại ô được thả diều ng bạn.
Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần ntự nhiên chen chúc những cánh
diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm
bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những
mảnh hồn ấu t bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi
lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời
đúng nhất hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Tác gi tả buổio của ngoại ô?
A- Buổi sáng B- Buổi chiều C- Buổi tối
Câu 2: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Chiều ngoại ô không khí như thếo?
A- Mát mẻ B- nóng nực C - lạnh giá D- oi nồng
Câu 3: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Bài văn miêu tả gì?
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất thanh bình.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
Câu 4: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Từ cùng nghĩa với từ ước là:
A. mơ ước B.kỉ niệm C. êm dịu
Câu 5: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học?
A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì?
Câu 6: Điền t vào ch trống thích hợp
Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như ………. trải ra đón bước chân người.
Câu 7: Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy xác định điều nêu dưới đây đúng hay
sai bằng các khoanh vào đúng” hoặc sai”
Thông tin
Trả lời
A-Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như
tấm thảm trải ra đón bước chân người.
Đúng / sai
B-Qua căn nhà cuối phố những ruộng
dưa chuột.
Đúng / sai
C-Mùa hè, rau muống lên xanh mơn
mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
Đúng / sai
Câu 8: Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ.
Rau muống lên xanh mơn mởn.
......................................................................................................................................
Câu 9: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao.
………………………………………………………………………………………..
Câu 10:
Đặt 1 câu với cụm t “Chiều ngoại ô” theo mẫuu đã học.
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT (55 phút)
I. Chính tả (20 phút)
Con
II. Tập làm văn (35 phút)
Đề bài: Hãy tả một cây mà em thích.
Đáp án đề thi cuối học 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I-Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm làm bài tập (7 điểm)
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Đáp án
B
A
B
A
B
Điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 6:0.5 đim ( T cần điền: tấm thảm )
Câu 7:( 1 điểm)A,C đúng
B sai
Câu 8 (1 điểm): (Ví d: - Mùa hè, hoa rau muống lên xanh mơn mởn.
- Ngoài đồng, hoa rau muống lên xanh mơn mởn….)
Câu 9 (1 điểm):
Diều cốc, diều tu, diều sáo //đua nhau bay lên cao.
CN VN
Câu 10: ( 1 điểm)
Chẳng hạn: Chiều ngoại ô thật yên bình.
Chiều ngoại ô rất đẹp.
B- KT viết ( 10 điểm)
Chính t: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết ràng, sạch sẽ, trình bày
đúng đoạn văn: 2 điểm.
.
Con
săn mồi trông thật lạ mắt. Thức ăn của sâu bọ, nhưng chủ yếu
các loài kiến. Miệng nhỏ, hai hàm chỉ lợi, không răng. Nhưng
lại, cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. thè cái lưỡi dài,nhỏ như chiếc
đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi
kiến bâu kín lưỡi,tê tê rụt lưỡi vào mõm,tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.
Tập làm văn:Đảm bảo các yêu cầu của bài văn miêu t cây cối: 8 điểm
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt chữ viếtcho điểm
Lạc đề không cho điểm
| 1/5

Preview text:

PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
TRƯỜNG TH DUY PHIÊN B
NĂM HỌC 2016 – 2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Thời gian: 35 phút
Họ và tên học sinh:.........................................................................Lớp:...................... Điểm Lời phê của cô giáo
Học sinh làm bài trên tờ đề thi này!
A.Kiểm tra đọc 35 phút (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp luyện từ và câu (7đ)
Đọc thầm bài văn sau: Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối
cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ
một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước
trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân
người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên
xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì
thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và
cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con
chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá
mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất,
là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi
chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn.
Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh
diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm
bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những
mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi
lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời
đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Tác giả tả buổi nào của ngoại ô?
A- Buổi sáng B- Buổi chiều C- Buổi tối
Câu 2: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Chiều ở ngoại ô không khí như thế nào?
A- Mát mẻ B- nóng nực C - lạnh giá D- oi nồng
Câu 3: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Bài văn miêu tả gì?

A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất thanh bình.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
Câu 4: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Từ cùng nghĩa với từ ước mơ là:
A. mơ ước B.kỉ niệm C. êm dịu
Câu 5: Khoanh tròn vào các chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học?
A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì?
Câu 6: Điền từ vào chỗ trống thích hợp
Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như ………. trải ra đón bước chân người.
Câu 7: Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy xác định điều nêu dưới đây là đúng hay
sai bằng các khoanh vào “ đúng” hoặc “ sai” Thông tin Trả lời
A-Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như Đúng / sai
tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B-Qua căn nhà cuối phố là những ruộng Đúng / sai dưa chuột.
C-Mùa hè, rau muống lên xanh mơn Đúng / sai
mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
Câu 8:
Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ.
Rau muống lên xanh mơn mởn.
......................................................................................................................................
Câu 9: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao.
……………………………………………………………………………………….. Câu 10:
Đặt 1 câu với cụm từ “Chiều ngoại ô” theo mẫu câu đã học.
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT (55 phút)
I. Chính tả (20 phút) Con tê tê
II. Tập làm văn (35 phút)
Đề bài: Hãy tả một cây mà em thích.
Đáp án đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I-Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Đáp án B A B A B Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm
Câu 6:0.5 điểm ( Từ cần điền: tấm thảm )
Câu 7:( 1 điểm)
A,C đúng B sai
Câu 8 (1 điểm)
: (Ví dụ: - Mùa hè, hoa rau muống lên xanh mơn mởn.
- Ngoài đồng, hoa rau muống lên xanh mơn mởn….) Câu 9 (1 điểm):
Diều cốc, diều tu, diều sáo //đua nhau bay lên cao. CN VN
Câu 10
: ( 1 điểm)
Chẳng hạn: Chiều ngoại ô thật yên bình.
Chiều ngoại ô rất đẹp.
B- KT viết ( 10 điểm)
Chính tả: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày
đúng đoạn văn: 2 điểm.  .  Con tê tê
 Tê tê săn mồi trông thật lạ mắt. Thức ăn của nó là sâu bọ, nhưng chủ yếu là
các loài kiến. Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, không có răng. Nhưng bù
lại, nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài,nhỏ như chiếc
đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi
kiến bâu kín lưỡi,tê tê rụt lưỡi vào mõm,tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.  
Tập làm văn:Đảm bảo các yêu cầu của bài văn miêu tả cây cối: 8 điểm
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết mà cho điểm
Lạc đề không cho điểm