Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2024 - Đề 5

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2024 - Đề 5. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Đề ôn tp hc kì 2 môn Tiếng Vit lp 5 - Đề 5
I. ĐC HIU
CHO VÀ NHN
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phc tp ca vic cho và nhn.
Khi nhìn thy tôi cm sách trong gi tập đọc, đã nhn thy
không bình thường, lin thu xếp cho tôi đi khám mắt. không đưa tôi đến
bnh vin, dn tôi tới bác nhãn khoa riêng của cô. Ít m sau, như vi
mt ngưi bạn, cô đưa cho tôi một cp kính.
- Em không th nhận được! Em không tin tr đâu thưa ! - Tôi nói,
cm thy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thy vy, cô lin k mt câu chuyn cho tôi nghe. Chuyn rng: "Hi
còn nh, một người hàng m đã mua kính cho cô. y bo, mt ngày kia
s tr cho cp nh đó bằng cách tng kính cho mt khác. Em thấy chưa,
cặp kính này đã được tr tin t trước khi em ra đời". Thế ri, nói vi tôi
nhng li nng hu nhất, chưa ai khác từng nói vi tôi: "Một ngày o đó,
em s mua kính cho mt cô bé khác".
nhìn tôi như một người cho. làm cho tôi thành ngưi trách
nhim. Cô tin tôi th một cái để trao cho ngưi khác. chp nhn tôi
như thành viên ca cùng mt thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khi phòng,
tay gi cht kính trong tay, không phải nkẻ vừa được nhn mt món quà,
mà như người chuyn tiếp món quà đó cho ngưi khác vi tm lòng tn tu.
(Xuân Lương)
Khoanh tròn ch cái trước câu tr lời đúng:
Câu 1. Vì sao cô giáo li dn bn học sinh đi khám mắt?
a. Vì bn y b đau mắt.
b. Vì cô đã thấy bn y cầm sách đọc một cách không bình thưng.
c. C hai ý trên.
Câu 2. Việc làm đó chứng t giáo là ngưi thế nào?
a. Cô là người rất quan tâm đến hc sinh.
b. Cô rt gii v y hc.
c. C hai ý trên.
Câu 3. Cô giáo đã làm gì để bn hc sinh vui v nhn kính?
a. Nói rằng đó cặp kính rt r tiền, không đáng bao nên bn không phi
bn tâm.
b. Nói rằng có ai đó nhmua tng cho bn.
c. K cho bn nghe mt câu chuyện để bn hiu rng bn không phải người
được nhn quà mà ch là ngưi chuyn tiếp món quà cho người khác.
Câu 4. Vic giáo thuyết phc bn hc sinh nhn kính ca mình cho thy
là ngưi thế nào?
a. Cô là người thưng dùng phần thưởng để khuyến khích hc sinh.
b. Cô là người hiu rất rõ ý nghĩa của vic cho và nhận và là người luôn sng vì
người khác.
c. Cô là người rất cương quyết.
Câu 5. Câu chuyn mun nói với em điều gì?
a. Cần thường xuyên tặng quà cho ngưòi khác để th hin s quan tâm.
b. Sng không ch biết nhn mà phi biết cho.
c. Cn sn sàng nhn quà tng của người khác.
II. LUYN T VÀ CÂU
Câu 1. T nào sau đây trái nghĩa vi t phc tp?
a. đơn giản
b. đơn sơ
c. đơn cử
Câu 2. Tìm các t ni trong câu sau:
Tôi c ra khi phòng, tay gi cht kính trong tay, không phải như kẻ
vừa được nhn mt món quà, mà như ngưi chuyn tiếp món quà đó cho ngưi
khác vi tm lòng tn tu.
Câu 3. Trng ng trong câu sau ch gì?
Ít hôm sau, như với mt ngưi bạn, cô đưa cho tôi một cp kính.
a. Ch thi gian và s so sánh.
b. Ch thi gian và phương tin.
c. Ch thi gian và nguyên nhân.
Câu 4. Câu nào sau đây là câu ghép?
a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tp ca vic cho và nhn.
b. Khi nhìn thy tôi cm sách trong gi tập đọc, đã nhận thy không
bình thường, cô lin thu xếp cho tôi đi khám mt.
c. Thy vy, cô lin k mt câu chuyn cho tôi nghe.
Câu 5. Du gch ngang trong câu sau có tác dng gì?
- Em không th nhận được! Em không có tin tr đâu thưa cô!
a. Đánh du nhng ý lit kê.
b. Đánh dấu b phn gii thích.
c. Đánh du nhng t đng sau nó là li nói trc tiếp ca nhân vt.
Câu 6. Đin cp t ng vào các ch trng cho thích hp:
a) Tôi... cm sách đ đọc, cô giáo... nhn ra là mt tôi không bình thưng.
b) ... cho nhiu... nhận được nhiu.
c) Ngưi ta càng biết cho nhiu... thì h càng nhn li đưc nhiu...
III. CM TH VĂN HỌC
Theo em, sao qua vic tặng kính, giáo đã làm cho bn hc sinh
cm thy mình như một người cho, mình thành người có trách nhim?
IV. TẬP LÀM VĂN
Đề 1. ởng tượng em bn nh trong câu chuyện đang rất vui sướng khi
nhìn thy cp kính mà cô giáo tng. Hãy t li cặp kính đó.
Đề 2. Em y tưởng tượng viết tiếp câu chuyn v em ngày nào nay đã
trưng thành.
Li gii chi tiết đ ôn tp hc kì 2 Tiếng Vit 5
I. ĐC HIU
Gi ý:
Câu 1: Con đọc đoạn văn thứ 2.
Câu 2: Con suy nghĩ và trả li.
Câu 3: Con đọc t “thy vy…” đến “một cô bé khác”
Câu 4: Con suy nghĩ và trả li.
Câu 5: T hành động ca giáo cho hc sinh ca mình, con thy được điều
gì?
Tr li:
Câu 1 - b
Câu 2 - a
Câu 3 - c
Câu 4 - b
Câu 5 - b.
II. LUYN T VÀ CÂU
Gi ý:
Câu 1: Phc tp nhiu thành phn hoc nhiu mt kết hợp, đan xen với
nhau, khó tách bạch ra được. Đồng thời cũng nghĩa nhiu s rc ri
khó hiu, khó nm bt, khó gii quyết.
Câu 2: Con đọc kĩ đoạn văn để xác định các t ni có trong đon.
Câu 3:
- Trng ng ch thi gian tr li cho câu hi Khi nào? Bao gi?
- Trng ng ch phương tiện tr li cho câu hi Bng cái gì? Bng cách nào?
- Trng ng ch nguyên nhân tr li cho câu hi Vì sao? Vì đâu?
Câu 4: Câu ghép là câu có t hai cm ch - v tr lên.
Câu 5: Tác dng ca du gch ngang:
- Đánh du ch bắt đầu li nói ca nhân vật trong đối thoi.
- Đánh du phn chú thích.
- Đánh du các ý trong mt đon lit kê.
Câu 6: Mt s cp t hô ứng thường gp: vừa … đã …; chưa … đã …; mới ….
Đã….; vừa ….vừa….; càng…càng….; đâu….đấy….; nào….ấy; sao ….vậy;
bao nhiêu ….bấy nhiêu
Tr li:
Câu 1 - a;
Câu 2: ra, trong, như, mà, như, cho, vi ;
Câu 3 - a ;
Câu 4 - b ;
Câu 5 - c;
Câu 6. - a: va... đã…, b: càng... càng..., c: bao nhiêu… bấy nhiêu…
III. CM TH VĂN HỌC
Gi ý:
Con suy nghĩ về u nói giáo nhn bn nh sau này hãy tng kính cho mt
cô gái khác?
Tr li:
Câu chuyn cô k cho bn nh nghe tht xúc động. không h đơn
giản ý nghĩa biết nhưng nào. Bn nh hiu rng vic trao kính cho
bn chng t rất yêu thương, tin tưởng bn, mun giúp bạn nhìn hơn.
hơn thế na chính mun giúp bn tr thành người tt: người biết cho, biết
sống người khác. Bn nh không ch người nhận kính n người
chuyn tiếp món quà đó cho người khác. Bn tr thành người trách nhim
và đầy tình yêu thương.
(Theo Chu Th Min)
IV. TẬP LÀM VĂN
Đề 1
Gi ý:
Dàn bài chung:
A. M bài: Nêu hoàn cnh nhận được chiếc kính.
B. Thân bài: T li chiếc kính đó t bao quát cho ti chi tiết tng b phn
C. Kết bài: Cm nghĩ về chiếc kính.
Chiếc kính món quà đầy ý nghĩa giáo đã tng cho tôi. có hai mt
tròn, trong suốt, đưc ôm bi mt vòng st m vàng, gọng kính màu đen, trơn
nhn. Thích nhất khi đeo vào, chiếc gng ôm sát ly khuôn mt tôi va
như in. Tôi nâng niu chiếc kính trên tay thầm ng: Chc chiếc kính này,
phi công chn cho tôi. Mi khi đeo kính vào, mắt tôi như sáng hơn. Cầm
chiếc kính trên tay, i nghẹn ngào, xúc động coi đó n một báu vt
thiêng liêng, mt món quà ý nghĩa gia cho và nhận. Cô ơi! Con xin cm ơn
nhiu!
Đề 2
Gi ý:
- Em bé khi ln lên s như thế nào?
- Em bé còn nh ti câu chuyện khi xưa v chiếc kính cô giáo đã nói không?
- Em bé đã tặng kính cho một cô bé khác như thế nào?
- Ý nghĩa câu chuyn.
Tr li:
Thi gian thm thoắt thoi đưa, mới đó tôi đã tốt nghiệp trường đại
học phạm, tr thành một giáo mang ước khát khao được thm lng
ch “nhng chuyến đò qua sông”.
Ngày đó nhận công tác, tôi được phân công ch nhim các em hc sinh
lp 6. Các em mới bước chân vào ngôi trường cp 2, còn rt nhiu non nt
b ng. Ti lp y tôi rt ấn tượng bi mt em hc sinh tên Long. Ngi yên
lng góc cui lớp, đeo mt chiếc kính nhưng ờng như đã bị hng. Mt
bên gọng kính đã đưc buc dây c định li. Trong gi hc tôi quan sát thy
Long luôn luôn vt v trong vic chnh li gng kính.
Ri mt ngày tôi không thấy Long đến lp, liên lc vi ph huynh cũng
không có tác dng. Hai ngày ri ba ngày, tôi quyết định tìm tới thăm nhà Long.
ợt qua đường đi hiểm tr cuối cùng ng tới nơi. Nhưng điều khiến tôi cm
thy bàng hoàng gia cnh của gia đình em y. Nghèo kh, hai m con rau
cháo nuôi nhau qua ngày. Long không đi học, em đang ngồi bên bàn vi chiếc
kính đã gẫy tan tành không th nào nào sa cha lại. Tôi xoa đu Long ngi
trò chuyn vi em hi lâu. Hiểu được nhng ni vt vả, khó khăn của em lòng
thy trùng xung. Tôi khuyên em hãy c tiếp tục đến trường theo đuổi ước
ca chính mình. Cui cùng không quên dn em ti gp một bác sĩ nhãn khoa đ
kim tra li mt cho em.
Hôm đó Long tr li lp học, nhưng không đem theo kính, em cùng
khó khăn trong vic ghi chép bài. Gi ra chơi tôi gi em vào phòng ch và tng
cho em mt chiếc kính mới. Long xúc đng run run tay không dám nhn chiếc
kính. Tôi xoa đầu em và nói:
- Khi còn nh đã được mt giáo rt tt bng tng cho mt chiếc kính,
y còn nói sau y ln lên hãy thay cô tng mt chiếc kính cho bn nh khác.
gi đã tìm được người cn tặng đó rồi. cũng tin rằng sau y ln lên,
con cũng s tìm được người đ con tng chiếc kính cho bn nh y.
Long rưng rưng c mt nhn ly chiếc kính, em ôm trm ly tôi ha s
chăm ngoan học tp tht tốt, cũng sẽ luôn ghi nh li ha v chiếc kính vi
tôi.
Cuộc đời tht nhiu chuyn kì l xoay vòng, bi những điều tốt đp
luôn tn tại xung quanh chúng ta. Ý nghĩa ca cho nhn, nhng bài hc
cô giáo cũ đã dy, tôi vn luôn khc ghi trong lòng.
| 1/8

Preview text:

Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 5 I. ĐỌC HIỂU CHO VÀ NHẬN
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì
không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến
bệnh viện, mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với
một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! - Tôi nói,
cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: "Hồi cô
còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô
sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa,
cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời". Thế rồi, cô nói với tôi
những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: "Một ngày nào đó,
em sẽ mua kính cho một cô bé khác".
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách
nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi
như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng,
tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà,
mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tuỵ. (Xuân Lương)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
a. Vì bạn ấy bị đau mắt.
b. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường. c. Cả hai ý trên.
Câu 2. Việc làm đó chứng tỏ cô giáo là người thế nào?
a. Cô là người rất quan tâm đến học sinh.
b. Cô rất giỏi về y học. c. Cả hai ý trên.
Câu 3. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
a. Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng cho bạn.
c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người
được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
Câu 4. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận và là người luôn sống vì người khác.
c. Cô là người rất cương quyết.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Cần thường xuyên tặng quà cho ngưòi khác để thể hiện sự quan tâm.
b. Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho.
c. Cần sẵn sàng nhận quà tặng của người khác.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1. Từ nào sau đây trái nghĩa với từ phức tạp? a. đơn giản b. đơn sơ c. đơn cử
Câu 2. Tìm các từ nối trong câu sau:
Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ
vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người
khác với tấm lòng tận tuỵ.
Câu 3. Trạng ngữ trong câu sau chỉ gì?
Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
a. Chỉ thời gian và sự so sánh.
b. Chỉ thời gian và phương tiện.
c. Chỉ thời gian và nguyên nhân.
Câu 4. Câu nào sau đây là câu ghép?
a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
b. Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không
bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.
c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
Câu 5. Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!
a. Đánh dấu những ý liệt kê.
b. Đánh dấu bộ phận giải thích.
c. Đánh dấu những từ đứng sau nó là lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu 6. Điền cặp từ hô ứng vào các chỗ trống cho thích hợp:
a) Tôi... cầm sách để đọc, cô giáo... nhận ra là mắt tôi không bình thường.
b) ... cho nhiều... nhận được nhiều.
c) Người ta càng biết cho nhiều... thì họ càng nhận lại được nhiều...
III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Theo em, vì sao qua việc tặng kính, cô giáo đã làm cho bạn học sinh
cảm thấy mình như một người cho, mình thành người có trách nhiệm? IV. TẬP LÀM VĂN
Đề 1. Tưởng tượng em là bạn nhỏ trong câu chuyện đang rất vui sướng khi
nhìn thấy cặp kính mà cô giáo tặng. Hãy tả lại cặp kính đó.
Đề 2. Em hãy tưởng tượng và viết tiếp câu chuyện về em bé ngày nào nay đã trưởng thành.
Lời giải chi tiết đề ôn tập học kì 2 Tiếng Việt 5 I. ĐỌC HIỂU Gợi ý:
Câu 1: Con đọc đoạn văn thứ 2.
Câu 2: Con suy nghĩ và trả lời.
Câu 3: Con đọc từ “thấy vậy…” đến “một cô bé khác”
Câu 4: Con suy nghĩ và trả lời.
Câu 5: Từ hành động của cô giáo cho học sinh của mình, con thấy được điều gì? Trả lời: Câu 1 - b Câu 2 - a Câu 3 - c Câu 4 - b Câu 5 - b.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Gợi ý:
Câu 1: Phức tạp là có nhiều thành phần hoặc nhiều mặt kết hợp, đan xen với
nhau, khó mà tách bạch ra được. Đồng thời cũng có nghĩa là nhiều sự rắc rối
khó hiểu, khó nắm bắt, khó giải quyết.
Câu 2: Con đọc kĩ đoạn văn để xác định các từ nối có trong đoạn. Câu 3:
- Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi Khi nào? Bao giờ?
- Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi Bằng cái gì? Bằng cách nào?
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi Vì sao? Vì đâu?
Câu 4: Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ - vị trở lên.
Câu 5: Tác dụng của dấu gạch ngang:
- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Đánh dấu phần chú thích.
- Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Câu 6: Một số cặp từ hô ứng thường gặp: vừa … đã …; chưa … đã …; mới ….
Đã….; vừa ….vừa….; càng…càng….; đâu….đấy….; nào….ấy; sao ….vậy; bao nhiêu ….bấy nhiêu Trả lời: Câu 1 - a;
Câu 2: ra, trong, như, mà, như, cho, với ; Câu 3 - a ; Câu 4 - b ; Câu 5 - c;
Câu 6. - a: vừa... đã…, b: càng... càng..., c: bao nhiêu… bấy nhiêu…
III. CẢM THỤ VĂN HỌC Gợi ý:
Con suy nghĩ về câu nói cô giáo nhắn bạn nhỏ sau này hãy tặng kính cho một cô gái khác? Trả lời:
Câu chuyện mà cô kể cho bạn nhỏ nghe thật xúc động. Nó không hề đơn
giản mà có ý nghĩa biết nhường nào. Bạn nhỏ hiểu rằng việc cô trao kính cho
bạn chứng tỏ cô rất yêu thương, tin tưởng bạn, muốn giúp bạn nhìn rõ hơn. Và
hơn thế nữa chính là cô muốn giúp bạn trở thành người tốt: người biết cho, biết
sống vì người khác. Bạn nhỏ không chỉ là người nhận kính mà còn là người
chuyển tiếp món quà đó cho người khác. Bạn trở thành người có trách nhiệm
và đầy tình yêu thương. (Theo Chu Thị Miền) IV. TẬP LÀM VĂN Đề 1 Gợi ý: Dàn bài chung:
A. Mở bài: Nêu hoàn cảnh nhận được chiếc kính.
B. Thân bài: Tả lại chiếc kính đó từ bao quát cho tới chi tiết từng bộ phận
C. Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc kính.
Chiếc kính là món quà đầy ý nghĩa mà cô giáo đã tặng cho tôi. Nó có hai mắt
tròn, trong suốt, được ôm bởi một vòng sắt mạ vàng, gọng kính màu đen, trơn
và nhẵn. Thích nhất là khi đeo vào, chiếc gọng ôm sát lấy khuôn mặt tôi vừa
như in. Tôi nâng niu chiếc kính trên tay và thầm nghĩ: Chắc chiếc kính này, cô
phải kì công chọn cho tôi. Mỗi khi đeo kính vào, mắt tôi như sáng hơn. Cầm
chiếc kính trên tay, tôi nghẹn ngào, xúc động và coi đó như là một báu vật
thiêng liêng, một món quà ý nghĩa giữa cho và nhận. Cô ơi! Con xin cảm ơn cô nhiều! Đề 2 Gợi ý:
- Em bé khi lớn lên sẽ như thế nào?
- Em bé còn nhớ tới câu chuyện khi xưa về chiếc kính cô giáo đã nói không?
- Em bé đã tặng kính cho một cô bé khác như thế nào? - Ý nghĩa câu chuyện. Trả lời:
Thời gian thấm thoắt thoi đưa, mới đó mà tôi đã tốt nghiệp trường đại
học sư phạm, trở thành một cô giáo mang ước mơ khát khao được thầm lặng
chở “những chuyến đò qua sông”.
Ngày đó nhận công tác, tôi được phân công chủ nhiệm các em học sinh
lớp 6. Các em mới bước chân vào ngôi trường cấp 2, còn rất nhiều non nớt và
bỡ ngỡ. Tại lớp này tôi rất ấn tượng bởi một em học sinh tên Long. Ngồi yên
lặng ở góc cuối lớp, có đeo một chiếc kính nhưng dường như đã bị hỏng. Một
bên gọng kính đã được buộc dây cố định lại. Trong giờ học tôi quan sát thấy
Long luôn luôn vất vả trong việc chỉnh lại gọng kính.
Rồi một ngày tôi không thấy Long đến lớp, liên lạc với phụ huynh cũng
không có tác dụng. Hai ngày rồi ba ngày, tôi quyết định tìm tới thăm nhà Long.
Vượt qua đường đi hiểm trở cuối cùng cũng tới nơi. Nhưng điều khiến tôi cảm
thấy bàng hoàng là gia cảnh của gia đình em ấy. Nghèo khổ, hai mẹ con rau
cháo nuôi nhau qua ngày. Long không đi học, em đang ngồi bên bàn với chiếc
kính đã gẫy tan tành không thể nào nào sửa chữa lại. Tôi xoa đầu Long và ngồi
trò chuyện với em hồi lâu. Hiểu được những nỗi vất vả, khó khăn của em lòng
thấy trùng xuống. Tôi khuyên em hãy cứ tiếp tục đến trường theo đuổi ước mơ
của chính mình. Cuối cùng không quên dẫn em tới gặp một bác sĩ nhãn khoa để
kiểm tra lại mắt cho em.
Hôm đó Long trở lại lớp học, nhưng không đem theo kính, em vô cùng
khó khăn trong việc ghi chép bài. Giờ ra chơi tôi gọi em vào phòng chờ và tặng
cho em một chiếc kính mới. Long xúc động run run tay không dám nhận chiếc
kính. Tôi xoa đầu em và nói:
- Khi còn nhỏ cô đã được một cô giáo rất tốt bụng tặng cho một chiếc kính, cô
ấy còn nói sau này lớn lên hãy thay cô tặng một chiếc kính cho bạn nhỏ khác.
Và giờ cô đã tìm được người cần tặng đó rồi. Cô cũng tin rằng sau này lớn lên,
con cũng sẽ tìm được người để con tặng chiếc kính cho bạn nhỏ ấy.
Long rưng rưng nước mắt nhận lấy chiếc kính, em ôm trầm lấy tôi và hứa sẽ
chăm ngoan và học tập thật tốt, cũng sẽ luôn ghi nhớ lời hứa về chiếc kính với tôi.
Cuộc đời có thật nhiều chuyện kì lạ xoay vòng, bởi những điều tốt đẹp
luôn tồn tại xung quanh chúng ta. Ý nghĩa của cho và nhận, những bài học mà
cô giáo cũ đã dạy, tôi vẫn luôn khắc ghi trong lòng.