Đề thi HSG Ngữ Văn 12 Sở Giáo Dục Quảng Nam 2021 (có đáp án)

Đề thi HSG Ngữ Văn 12 Sở Giáo Dục Quảng Nam 2021 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 4 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
S GIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO
K THI HC SINH GII LP 12 THPT CP TNH
QUNG NAM
NĂM HỌC 2020-2021
Môn thi : NG VĂN
thi có 01 trang)
Thi gian: 180 phút (không tính thời gian giao đề)
Ngày thi : 12/3/2021
Câu 1. (8.0 điểm)
Theo Daily Mail, vào tối ngày 31.7.2020, cậu Raviaj Saini (10 tuổi) b
cuốn ra biển tại khu vực gần Scarborough Spa, Yorkshire, Anh. Cậu bình nh
làm theo chỉ dẫn đã được xem trong một phim tài liệu về cứu mạng trên biển, và
được cứu sống, khiến nhiều người ngạc nhiên. Khi được cứu sống, cậu đã
i: “Thông điệp của cu với những người khác nếu h tình trạng tương
tự thì đừng bao giờ bcuộc. y mạnh m hi vọng bản thân. (Theo Hoài
Linh, Vietnamnet, 5.8.2020)
Từ câu chuyện trên, anh/chị suy nghĩ gì vthông điệp của cậu bé Raviaj
Saini?
Câu 2. (12.0 điểm)
lần trả lời phỏng vấn về ng việc của nhà văn, ntNguyễn Quang
Thiều cho rằng:“Tôi nghĩ c nhà văn luôn bắt đầu tác phẩm của mình bằng cả
hai con đường: cảm giác từ trái tim và ý thức tỉnho từ cái đầu.
(Theo Nhà thơ Nguyễn Quang Thiều - Ngôn từ thơ ca mang tới sự tận cùng
tự do; báo Đại đn kết ngày 28.7.2020)
Bằng những trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
---------- HT ----------
- Cán b coi thi không gii thích gì thêm -
H tên thí sinh: ………………………. S báo danh: ……………………
ĐÁP ÁN
ĐỀ CHÍNH THỨC
Trang 2
S GIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO
K THI HC SINH GII LP 12 THPT CP TNH
QUNG NAM
NĂM HỌC 2020-2021
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
Môn: NG VĂN
(ng dn chm này gm có 03 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Giám khảo cần nắm bắt được nội dung trình bày ca học sinh để đánh giá một
ch tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng
Hướng dẫn chấm này.
Phát hiện trân trng nhng bài viết sáng tạo, duy độc lập, có cách nhìn
riêng, cách trình bày riêng, sáng tạo nhưng hợp lí.
Tổng điểm toàn bài là 20.0 điểm và điểm lẻ toàn bàinh đến 0,25 điểm.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu 1 (8.0 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:
1.0
- Nắm vững cách làm bàin nghị luận xã hội.
- i viết có bố cục đầy đủ 03 phần, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy; hn
chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Có những cách diễn đạt hay, hấp dẫn, văn phong gu hình ảnh, cảm xúc.
II.Yêu cầu về nội dung, kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau:
1. Giải thích vấn đ
2.0
- Tình trạng tương tự: ở đây được hiểu là những hn cảnh khắc nghiệt, thậm chí nguy
hiểm đếnnh mạng, đi diện với cái chết, tưởng chừng như tuyệt vọng…
- Bỏ cuộc: là đầu hàng số phận, tuyệt vọng, bất lực, buông xuôi…
- Mạnh mẽ và hi vọng bản thân: là không yếu đuối, có bn lĩnh, nghị lực, có niềm tin
vào chính bản thân mình…
→ Tu chuyện trên hiểu được thông điệp: Trong những hoàn cảnh khắc nghiệt, nguy
hiểm, thậm chí đối diện với cái chết, kng được tuyệt vọng buông xuôi, đu ng s phận
mà phải tự tin, có bản lĩnh, nghị lực, ý chí để vượt lên nghịch cảnh, số phận
2. Bàn luận vấn đề:
4.0
- Khi rơi vào nghịch cảnh, con người dễ yếu đuối tuyệt vọng, buông xuôi, tâm bi
quann thường dẫn đến thất bại.
- Mạnh mẽ hi vọng bản thân tạo cho con người dũng khí, sức mạnh tinh thần,
nguồn năng lượng tích cực, sự lạc quan…để chiến thắng hoàn cảnh, sự yếu đuối của lòng
mình…
- Con ngưi phải bình tĩnh, m chủ bn thân trong mọi tình huống, dám đối diện với
nghịch cảnh mt cách tự tin để làm ch hoàn cảnh, vượt lên chính mình.
- Pphán những người luôn m bi quan, thất bại, bng xuôi trước số phận,
trước khó khăn, th thách, thiếu tự tin vào bản thân.
- Tuy nhiên, đôi khi con người cũng cần biết linh hoạt, biết chấp nhận, biết “giới hạn
của bản thân. Đó không phải đầu hàng số phận sự dung hòa giữa khát vọng sống
hoàn cảnh sng.
- Sống mạnh mẽ, niềm tin bản thân những cũng cần niềm tin với mọi người.
Trang 3
Biết yêu thương, sẻ chia.
3. Bài học nhận thức và hành động
1.0
- Hiểu được sức mạnh của niềm tin, sự hi vọng của bản thân, sự mạnh mẽ, quyết đoán
trước nghịch cảnh, và kng bao giờ buông xuôi, tuyệt vọng, bỏ cuộc trước khó khăn, thử
thách, nguy hiểm
- Dũng cảm đối diện với khó khăn của hoàn cảnh, nghị lực, ý chí vươn lên làm ch
số phận.
Câu 2 (12 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:
1.0
Bài viết phải có bcục đầy đủ; hệ thống luận điểm rõ ràng; biết vận dng linh hoạt
c thao tác lập luận đlàm ng tluận điểm; kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát,
hình ảnh và cảm xúc ; hạn chế tối đa việc mắc li chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều ch, sau đây một số ý bản cần hướng
đến.
1. Giải thích ý kiến
- Cảm giác từ trái tim: là những rung động, cảm c, là tiếng nói của tình cảm...
- Ý thức tỉnh táo từ cái đầu: là tiếng nói tỉnh táo của lí trí, ttuệ
=> Ý c câu: Nhà văn thai ngn và sáng tác mt tác phm phi xut phát t c hai
yếu t: tình cm và trí, cm xúc và ttu.
2.0
2. Bình lun ý kiến
- Cảm giác từ trái tim gợi cảm hng, rung động, tc đẩy nhà văn sáng tác nuôi
dưỡng niềm đam mê trong quá trình ng tạo; giúp cho tác phẩm dạt dào, phong phú về
cảm c, từ đó khơi gợi hứng thú người đọc; giúp cho tác phẩm tránh được sự khô
cứng, đơn điệu, mà mượt mà, linh hoạt...
- Ý thức tỉnh táo từ cái đầu mang đến cho tác phẩm chiều u ởng, trí tuệ, tính
triết lí; đưa đến cho người đọc những tri thức, nhận thức, hiểu biết mới mẻ về con người,
cuộc sống; giúp cho nhà văn triển khai ý tưởng sáng tác một cách khoa học, logic...
- Một c phẩm n học phải tác động đến người đọc từ cả hai bình diện: Tình cảm
trí tuệ. như thế, tác phẩm mới có sức sống bn vng trong lòng công chúng. Tình
cảm trí tuệ, cảm c và lí trí luôn hòa quyn, kết hợp, thống nhất trong một tác phẩm
để làm nên giá trị lâu bền cho văn học.
- Tnh việc đề cao một yếu t, tình cảm hoặc trí tuệ, cần sự kết hợp để tránh
sự phiến diện trong quá trình sángc cũng như tiếp nhnn học.
- Tuy nhiên, nhà văn không chỉ cần sự sâu sắc vtrí tuệ, sự rung động trong cảm
c còn cần tài năng nghệ thuật để sáng tạo ra một tác phẩm nghệ thuật gu g
trị thẩm mĩ.
5.0
Trang 4
3. Chng minh:
Học sinh thchọn những tác phẩm thơ hoặc văn xuôi đã học và đã đọc để phân
tích, khái quát làm hai yếu tố: tình cảm, cảm xúc và trí, trí tuệ trong tác phẩm văn
học; trong quá trình sáng tác của nhà văn để chứng minh ý kiến trên.
3.0
4. Đánh giá chung
- Khẳng đnh vai trò quan trọng ca cả hai yếu tố: tình cảm và trí tuệ trong tác phẩm
văn học; trong quá trìnhng tạo của nhà văn, trong tiếp nhận văn học.
1.0
* Lưu ý:Xem xét cả hai yêu cầu về kĩ năng và kiến thức để cho điểm.
| 1/4

Preview text:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TỈNH QUẢNG NAM NĂM HỌC 2020-2021 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi : NGỮ VĂN
(Đề thi có 01 trang)
Thời gian: 180 phút (không tính thời gian giao đề)
Ngày thi : 12/3/2021
Câu 1. (8.0 điểm)
Theo Daily Mail, vào tối ngày 31.7.2020, cậu bé Raviaj Saini (10 tuổi) bị
cuốn ra biển tại khu vực gần Scarborough Spa, Yorkshire, Anh. Cậu bình tĩnh
làm theo chỉ dẫn đã được xem trong một phim tài liệu về cứu mạng trên biển, và
được cứu sống, khiến nhiều người ngạc nhiên. Khi được cứu sống, cậu bé đã
nói: “Thông điệp của cháu với những người khác là nếu họ ở tình trạng tương
tự thì đừng bao giờ bỏ cuộc. Hãy mạnh mẽ và hi vọng ở bản thân”.
(Theo Hoài Linh, Vietnamnet, 5.8.2020)
Từ câu chuyện trên, anh/chị có suy nghĩ gì về thông điệp của cậu bé Raviaj Saini?
Câu 2. (12.0 điểm)
Có lần trả lời phỏng vấn về công việc của nhà văn, nhà thơ Nguyễn Quang
Thiều cho rằng:“Tôi nghĩ các nhà văn luôn bắt đầu tác phẩm của mình bằng cả
hai con đường: cảm giác từ trái tim và ý thức tỉnh táo từ cái đầu”.

(Theo Nhà thơ Nguyễn Quang Thiều - Ngôn từ thơ ca mang tới sự tận cùng
tự do; báo Đại đoàn kết ngày 28.7.2020)
Bằng những trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
---------- HẾT ----------
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm -
Họ và tên thí sinh: ………………………. Số báo danh: ………………………
ĐÁP ÁN Trang 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TỈNH QUẢNG NAM NĂM HỌC 2020-2021
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN Môn: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm này gồm có 03 trang) I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Giám khảo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một
cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng
Hướng dẫn chấm này.
Phát hiện và trân trọng những bài viết sáng tạo, tư duy độc lập, có cách nhìn
riêng, cách trình bày riêng, sáng tạo nhưng hợp lí.
Tổng điểm toàn bài là 20.0 điểm và điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu 1 (8.0 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: 1.0
- Nắm vững cách làm bài văn nghị luận xã hội.
- Bài viết có bố cục đầy đủ 03 phần, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy; hạn
chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Có những cách diễn đạt hay, hấp dẫn, văn phong giàu hình ảnh, cảm xúc.
II.Yêu cầu về nội dung, kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau:
1. Giải thích vấn đề 2.0
- Tình trạng tương tự: ở đây được hiểu là những hoàn cảnh khắc nghiệt, thậm chí nguy
hiểm đến tính mạng, đối diện với cái chết, tưởng chừng như tuyệt vọng…
- Bỏ cuộc: là đầu hàng số phận, tuyệt vọng, bất lực, buông xuôi…
- Mạnh mẽ và hi vọng ở bản thân: là không yếu đuối, có bản lĩnh, nghị lực, có niềm tin
vào chính bản thân mình…
→ Từ câu chuyện trên hiểu được thông điệp: Trong những hoàn cảnh khắc nghiệt, nguy
hiểm, thậm chí đối diện với cái chết, không được tuyệt vọng buông xuôi, đầu hàng số phận
mà phải tự tin, có bản lĩnh, nghị lực, ý chí để vượt lên nghịch cảnh, số phận…
2. Bàn luận vấn đề: 4.0
- Khi rơi vào nghịch cảnh, con người dễ yếu đuối tuyệt vọng, buông xuôi, có tâm lí bi
quan nên thường dẫn đến thất bại.
- Mạnh mẽ và hi vọng ở bản thân tạo cho con người dũng khí, sức mạnh tinh thần,
nguồn năng lượng tích cực, sự lạc quan…để chiến thắng hoàn cảnh, sự yếu đuối của lòng mình…
- Con người phải bình tĩnh, làm chủ bản thân trong mọi tình huống, dám đối diện với
nghịch cảnh một cách tự tin để làm chủ hoàn cảnh, vượt lên chính mình.
- Phê phán những người luôn có tâm lí bi quan, thất bại, buông xuôi trước số phận,
trước khó khăn, thử thách, thiếu tự tin vào bản thân.
- Tuy nhiên, đôi khi con người cũng cần biết linh hoạt, biết chấp nhận, biết “giới hạn”
của bản thân. Đó không phải là đầu hàng số phận mà là sự dung hòa giữa khát vọng sống và hoàn cảnh sống.
- Sống mạnh mẽ, có niềm tin ở bản thân những cũng cần có niềm tin với mọi người. Trang 2
Biết yêu thương, sẻ chia.
3. Bài học nhận thức và hành động 1.0
- Hiểu được sức mạnh của niềm tin, sự hi vọng của bản thân, sự mạnh mẽ, quyết đoán
trước nghịch cảnh, và không bao giờ buông xuôi, tuyệt vọng, bỏ cuộc trước khó khăn, thử thách, nguy hiểm…
- Dũng cảm đối diện với khó khăn của hoàn cảnh, có nghị lực, ý chí vươn lên làm chủ số phận.
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm. Câu 2 (12 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: 1.0
Bài viết phải có bố cục đầy đủ; hệ thống luận điểm rõ ràng; biết vận dụng linh hoạt
các thao tác lập luận để làm sáng tỏ luận điểm; kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có
hình ảnh và cảm xúc ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách, sau đây là một số ý cơ bản cần hướng đến. 1. Giải thích ý kiến
- Cảm giác từ trái tim: là những rung động, cảm xúc, là tiếng nói của tình cảm... 2.0
- Ý thức tỉnh táo từ cái đầu: là tiếng nói tỉnh táo của lí trí, trí tuệ
=> Ý cả câu: Nhà văn thai nghén và sáng tác một tác phẩm phải xuất phát từ cả hai
yếu tố: tình cảm và lí trí, cảm xúc và trí tuệ.
2. Bình luận ý kiến
- Cảm giác từ trái tim gợi cảm hứng, rung động, thúc đẩy nhà văn sáng tác và nuôi
dưỡng niềm đam mê trong quá trình sáng tạo; giúp cho tác phẩm dạt dào, phong phú về
cảm xúc, từ đó khơi gợi hứng thú ở người đọc; giúp cho tác phẩm tránh được sự khô
cứng, đơn điệu, mà mượt mà, linh hoạt...
- Ý thức tỉnh táo từ cái đầu mang đến cho tác phẩm chiều sâu tư tưởng, trí tuệ, tính
triết lí; đưa đến cho người đọc những tri thức, nhận thức, hiểu biết mới mẻ về con người,
cuộc sống; giúp cho nhà văn triển khai ý tưởng sáng tác một cách khoa học, logic...
- Một tác phẩm văn học phải tác động đến người đọc từ cả hai bình diện: Tình cảm 5.0
và trí tuệ. Có như thế, tác phẩm mới có sức sống bền vững trong lòng công chúng. Tình
cảm và trí tuệ, cảm xúc và lí trí luôn hòa quyện, kết hợp, thống nhất trong một tác phẩm
để làm nên giá trị lâu bền cho văn học.
- Tránh việc đề cao một yếu tố, tình cảm hoặc trí tuệ, mà cần có sự kết hợp để tránh
sự phiến diện trong quá trình sáng tác cũng như tiếp nhận văn học.
- Tuy nhiên, nhà văn không chỉ cần sự sâu sắc về trí tuệ, sự rung động trong cảm
xúc mà còn cần có tài năng nghệ thuật để sáng tạo ra một tác phẩm nghệ thuật giàu giá trị thẩm mĩ. Trang 3
3. Chứng minh:
Học sinh có thể chọn những tác phẩm thơ hoặc văn xuôi đã học và đã đọc để phân
tích, khái quát làm rõ hai yếu tố: tình cảm, cảm xúc và lí trí, trí tuệ trong tác phẩm văn 3.0
học; trong quá trình sáng tác của nhà văn để chứng minh ý kiến trên. 4. Đánh giá chung
- Khẳng định vai trò quan trọng của cả hai yếu tố: tình cảm và trí tuệ trong tác phẩm 1.0
văn học; trong quá trình sáng tạo của nhà văn, trong tiếp nhận văn học.
* Lưu ý:Xem xét cả hai yêu cầu về kĩ năng và kiến thức để cho điểm. Trang 4