Đề thi Pháp luật Thương Mại hàng hóa & dịch vụ | Đề thi môn Luật Thương mại 2 | Trường Đại học Luật Hà Nội

Đề thi Pháp luật Thương Mại hàng hóa & dịch vụ | Đề thi môn Luật Thương mại 2 | Trường Đại học Luật Hà Nội. Tài liệu gồm 13 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi Lut Thương mại 2
Pháp lut TM hàng hóa & dch v
Câu 1: So sánh hoạt đng y thác mua bán hàng hoá vi hoạt động đại lý thương mại.
Câu 2: Nhận định đúng sai, giải thích?
a) Mi hoạt động vn chuyn hàng hoá của thương nhân cho khách hàng để hưởng thù
lao đều gi là hoạt đng dch v Logictics
b) Trong mọi trường hp, nếu ko có tho thun chế tài pht vi phm hp đồng trong hot
động thương mại thì ko được đòi pht khi có vi phm hp đồng đó.
c) Bên đại lý ko được t mình quyết định giá bán hàng hoá mà mình làm đại lý.
d) Ch thương nhân đăng ký kinh doanh dch v hi ch, trin lãm thương mại mi
được quyn t chc hi ch, trin lãm thương mai.
Câu 3: Công ty A gi công văn đề ngh giao kết hợp đồng vi công ty B vào ngày
12/7/2008, theo đó công ty A đt mua 100 tn phê vi g30 triu/ tn thanh toán
sau khi công ty A nhn ng. Công ty B gửi công văn đề ngày 20/07/08 tr li công ty A
công ty B đng ý bán s hàng nói trên cho công ty A, nhưng yêu cu công ty A thanh
toán thành 2 đợt:
- Đợt 1: Khi hp đồng được xác lâp.
- Đợt 2: Ti thi điểm cty B giao hàng cho ngưi vn chuyn do cty A thuê.
Ngày 28/07/08 cty A tr li chp nhn yêu cu trên ca cty B. Cùng ngày cty B nhn
được tr li chp nhn ca cty A bng Fax. hi:
1. Hãy xác định thi điểm xác lp hp đồng mua bán hàng hoá gia cty A cty B?
2. Ai phi chu trách nhim khi hàng hoá của đợt 2 b hư hỏng do người vn chuyn hàng
hoá gp bão ln mà h ko th chống đỡ được và đã thông báo cho cty A.
TÌNH HUNG
Câu 1: Tình hung
Ngày 1/12/2007 công ty TNHH thương mại Thiên Lc hp đồng mua ca công ty
TNHH sn xut chế biến kinh doanh thc phm Nhân Hoà 150 tn go, 5% tm vi
giá 6.000.000đồng/ tn . Hp đồng có hiu lc k t thi điểm kết công ty Nhân
Hoà s giao hàng ti kho ca công ty Thiên Lộc làm 3 đợt trong thi hn 10 ngày k t
ngày hp động Công ty Thiên Lc s thanh toán bng tin mt, ngay sau khi nhn
hàng ca mỗi đợt.
Vào ngày 5/12/2007 công ty Nhân Hoà giao đt hàng đầu tiên 50 tn gao. Sau khi nhn
hàng công ty Thiên Lc không chp nhận thanh toán cho công ty Nhân Hoà theo giá đã
tho thun trong hợp đồng, mà ch đồng ý thanh toán với giá 5.000.000đồng/tn vi lý do
gạo độ tm nhiều n 5%. Công ty Nhân Hoà không đng ý vi quyết định trên
không nhn thanh toán.
Ngày 7/12/2007 công ty tiếp tc giao 50 tn go của đợt 2, mc vn còn đang tranh
chp v thanh toán tin hàng của đợt 1. Tuy nhiên, công ty Thiên Lc t chi không nhn
50 tn go của đợt 2 vi lý do công ty Nhân Hgiao hàng không báo trước, nên công ty
không có kho cha hng Ngay đêm đó mưa rất t Do không lường trước được tình hung
trên, nên công ty Nhân Hoà không có phương tin che chn, hu qu 50 tn go b ướt
hư hỏng hoàn toàn.
Trước các s kin trên, công ty Nhân Hoà cho rng công ty Thiên Lộc đã c ý la di
mình, nên không tiếp tục giao hàng đt 3.
Vào ngày 15/12/2007 công ty Nhân Hoà gửi công văn cho công ty Thiên Lộc vi các yêu
cầu đối vi công ty Thiên Lộc như sau:
- Công ty Thiên Lc phi thanh toán 50 tn go ca đợt 1 theo giá đã tho thun trong
hợp đng.
- Công ty Thiên Lc phi bồi thường thit hại đối vi lô hàng 50 tn của đợt 2 theo giá tr
hợp đồng đã kết, do li không nhn hàng theo tho thun trong hợp đồng, dẫn đến go
b mưa ướt và hư hỏng hoàn toàn.
Ngày 30/12/2007 công ty Thiên Lộc có công văn trả lời như sau:
- Bác b yêu cu ca công ty Nhân Hoà gi nguyên quan đim ca mình, ch chp
nhn thanh toán 50 tn go của đợt đu với giá 5.000.000đồng /tn.
- Yêu cu công ty Nhân Hoà phi chu pht 8% giá tr hợp đồng bồi thường thit hi
300.000.000 đồng vì vi phm hợp đồng.
1/ Hãy cho nhn xét v quan h hp đồng và din biến thc hin hợp đồng nêu trên?
2/ Bằng quy đnh ca pháp luật thương mại hãy cho biết yêu cu ca các bên đúng hay
sai, đng thi gii thích rõ vì sao?
3/ y đưa ra cách giải quyết c th phù hợp quy định pháp lut tình tiết quan h hp
đồng trên?
CÂU 2: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Gii thích ti sao?
a/ Mi rủi ro đối vi hàng hoá s thuc v bên bán nếu bên mua chưa nhận được hàng
hoá đó.
b/ Hợp đồng mua hàng hoá s không hiu lc, nếu các bên trong quan h mua bán đó
không có chức năng kinh doanh đối với hàng hoá là đối tượng ca hp đồng.
c/ Mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam vi nhau mua bán hàng hoá
trong nước.
d/ Hp đồng trong hoạt động thương mại, có hiu lc t thi điểm được giao kết gia các
bên.
e/ Trong hp đồng mua bán hàng hoá, điu khon v chất lượng điều khon bt buc
trong hợp đồng.
f/ Mi thit hi phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hoá, sau thời điểm chuyn quyn
s hữu đi vi hàng hoá gia bên bán với bên mua, được chuyn giao cho n mua.
g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên th trường là hàng hoá.
h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp lut s b hiu ti thi điểm
xác lâp.
Công ty Bông Vi A thuê công ty vn ti B vn chuyn 100.000m vi t kho cng Cát
Lái (tp.hcm) v Bình Dương. Theo thoả thun: thi gian nhn hàng vào hi 10h30 phút
ngày 24/12/2009, ngoài ra hai bên tho thun vi nhau bên nào vi phm s phi chu hoàn
toàn trách nhim. nhưng đến 16h30 ngày 24/12/2009 công ty B mới đến kho cng( không
do khách quan đ m công ty B đến mun); tuy nhiên vào 14h kho vi b cháy
80.000m vi. Công ty A khi kiện công ty B đòi bồi thường s vi cháy.
Yêu cu:
1. Hợp đồng trên là hợp đồng thương mi hay hp đồng dân s ?
2. Ch th ca hợp đồng là những đối tượng nào?
3. Công ty B có phi bồi thường cho công ty A không?
4. S vic trên gii quyết như thế nào?
Bài này mình làm như sau:
1. Hợp đồng trên là hợp đồng thương mại( hợp đng cung ng dch v)
2. Ch th ca hợp đồng trên gm bên cung ng dch v(cty vn ti B) bên s dng
dch v(cty Bông Vi A)
3. Cty B phi bồi thường cho cty A .vì Theo khoảng 1 Điều 61, công ty B đã vi phm hp
đồng
4.Gii quyết theo khoảng 3 điu 292, Cty A buc bồi thường thit hi.
Để cho các bn tin theo i, kèm theo tng ni dung ca tình hung chúng tôi s tiến
hành gii quyết, phân tích và đánh giá trực tiếp các vấn đề.
Tình hung:
2.1. Hợp đồng đại mua bán hàng hoá s 15/VK ngày 15/11/2007 gia công ty TNHH
A (bên A bên giao đại lý) vi DNTN B (bên B bên đại lý), theo đó một s điều
khoản đáng lưu ý sau: (nhn xét v các tho thun trong hợp đồng đại lí kết gia
CTTNHH A và DNTN B).
Bên B m đại không độc quyn cho n A, được nhân danh chính mình để giao kết
các hợp đồng mua bán hàng hoá; bên B ch bán các sn phm bên A cung cp, không
bán các sn phm cnh tranh hoc bên A cho cnh tranh nếu không được bên A đồng ý
bng văn bản.
Theo tho thun này thì bên B không phải là đại lí độc quyn của A. Điều này có nghĩa là
trên phm vi địa bàn kinh doanh ca B, A hoàn toàn quyn kết các hợp đồng đại
mua bán hàng hoá với các đại khác. H qu ca vic này B rt kh năng sẽ các
đối th cnh tranh kinh doanh các mặt hàng tương tự do bên A cung cp th trường
khách hàng ca B s b giảm đi một phn, khoản thù lao thu được s bớt đi.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý đây hai n tho thun bên B quyn nhân danh mình
để giao kết các hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng quyền này li b hn chế v đối tượng
giao kết. Hp đồng quy định, bên B ch bán các sn phm mà bên A cung cp, không bán
các sn phm cnh tranh hoc bên A cho cnh tranh nếu không được bên A đồng ý
bằng văn bản. Đây một tho thun gây bt lợi cho B. Thường các đại i các
loi mt hàng ca nhiu hãng khác nhau để cho người tiêu dùng th la chn cũng
đáp ứng được nhiều đối tượng khác nhau, nếu không thì đại đó cũng phải các mt
hàng mang tính đặc trưng các đại khác không được để to ngun thu. Trong khi
đây, B không phải đại độc quyn li b hn chế v các sn phm. Thêm na, trong
hợp đồng lại đưa ra một điểm bên B không đưc bán các sn phm bên A cho
cnh tranh nếu không được bên A đồng ý bằng văn bản. Đây điều khon mp m,
không ràng. Bi, hiu như thế nào sn phm cạnh tranh? Quan đim ca A v mt
hàng cnh tranh như thế nào? đây, B dường như mất đi tính tự quyết đối vi hot
động kinh doanh ca mình. Vi quy đinh như vậy thì bên B để đảm bo an toàn, không b
coi vi phm hợp đông thì trước khi ý định bán mt sn phm của đối tác nào đó thì
s hi ý kiến ca bên A, nếu được bên A đồng ý bng văn bản thì mi kết vi các đối
tác khác để bán các sn phẩm đó.
Như vậy, với điều khoản trên B dường như bị ph thuc khá nhiu vào A và luôn gi thế
b động trong quan h này và c trong hoạt động kinh doanh ca B.
Hàng hđược giao ti kho ca bên B; quyn s hữu hàng hoá được chuyn giao cho
bên B k t thời đim giao hàng.
Điều khon này v hình thc làràng và có lợi hơn cho B. Cụ th hàng hoá được bên
A vn chuyển đến ti kho ca bên B. Tuy nhiên vấn đ cn bàn đây hợp đồng quy
định quyn s hữu hàng hoá được chuyn giao cho bên B k t thời điểm giao hàng. Hp
đồng s 15/VK hp đồng đại bán hàng, bn cht ca hợp đồng này bên đi n
hàng cho bên giao đại để hưởng thù lao. Hơn nữa theo điu 170 Luật thương mại thì
bên giao đại ch s hữu đi vi hàng h ch không phải bên đại đây quy
đinh mang tính bắt buc, nghĩa là các bên trong hp đồng đại không đưc tho thun
khác đi. Quy đnh này hoàn toàn hp lí. Bi, nếu như quyền s hu hàng hoá chuyn
giao hoàn toàn cho bên đạithì đây li không còn là hp dồng đại lí na mà là hợp đồng
mua bán hàng hoá. Như vậy, trong trường hp này, điu khon v chuyn quyn s hu
bt hp pháp, khi có tranh chấp được gii quyết tại quan tài phán thì điều khon
này s b tuyên vô hiu hoc hợp đng s b vô hiu toàn b.
Như vậy, điểm cần lưu ý đối vi hợp đồng đại các bên phải xác định chính xác mt
điểm rng quyn s hữu hàng hoá trước khi chuyn giao hàng hoá cho khách hàng thì
luôn thuc v bên giao đi lí. vy khi tho thuận các điều khon trong hợp đồng liên
quan đến vấn đ này thì các bên không được tho thuận khác đi, nếu không hp đng s
b vô hiu và thit hi s xảy ra đối vi c hai bên.
• Bên B bán các sn phm theo giá mà bên A n định.
Luật thương mại hoàn toàn cho phép n giao đi lí có quyn ấn định giá bán của bên đại
lí và đây thì bên A cũng ấn định giá bán cho bên b, theo đó bên B s phi bán hàng theo
giá mà bên A ấn định. Như vậy, n B s được hưởng thù lao theo phn trăm giá tr hàng
hoá bán được đã được bên A định trước t l phần trăm. Quy đnh này cho thy bên B
ph thuộc tương đối nhiều vào bên A ng như rất bt li. Bi, nếu xét s tương
quan với các điều khon trên thì bên B đã phi chu s gii hn v các mt hàng li
không được quyn t quyết định giá bán. Đt ra tình hung n B kinh doanh mt mt
hàng ch yếu như: bánh kẹo với các điều khon này tB s khó lòng cnh tranh vi
các đại khác. Bi, khi các đại quyn ấn định giá bán cho khách hàng thì h th
ch động tăng giảm giá đ va có th thu li cho mình li va th cnh tranh vi các
đại lí khác. Trong khi đây, B hoàn toàn không quyền năng này, do đó khả năng cnh
tranh ca B s b hn chế đi.
Bên B s thanh toán tin hàng theo từng đt giao hàng sau 15 ngày k t ngày giao
hàng.
Theo quy đinh tại điu 176 Luật thương mại ttrong trường hp các bên không tho
thun khác thì tin hàng s được thanh toán theo từng đợt sau khi bên đại hoàn thành
vic bán mt khối lượng hàng hoá nhất định. Điu này nghĩa khi bên đại bán hết
mt khối lượng hàng hoá nhất định thì bên đại lí s thanh toán tiền hàng cho bên giao đi
nhập lượng hàng mi nếu hợp đng vn còn hiu lực. Quy đinh này hợp vì bn
cht của đại lí bán là bán h và hưởng thù lao t việc bán đó. Vì vy ch khi hàng hoá bán
được một lượng đáng kể đảm bo kh năng hàng sẽ được bán hết thì bên đại mi
th giao tiền và hàng cho bên giao đại lí và hưởng thù lao đại lí.
Tuy nhiên hợp đồng đã tho thun thi hn thanh toán tin hàng thì các n s thc
hiện theo đúng tho thun. Mc vy, cũng có một s điểm chưa rõ ràng, c th:
vic thanh toán s được thc hiện theo phương thức nào, tr trc tiếp hay tr qua tài
khon? Tr bng tin Vit hay ngoi t chuyển đổi? Tr mt ln hay nhiu ln? Nếu
không tho thun rõ ràng thì khi thc hin s rt d phát sinh tranh chp.
• Hợp đồng có thi hn 2 năm kể t ngày ký.
Pháp luật cho phép các bên đưc tho thun v thi hn hợp đồng không hn chế
quyn này.vy hai bên hoàn toànth tho thun v thi hn chm dt hp đồng.
đây các bên đã tho thun thi hn chm dứt hai m kể t ngày ký. Tho thun này
khá rõ ràng. Tuy nhiên đặt ra vấn đề khi hợp đng chm dt thì vic thanh hợp đồng
s như thế o? Trường hp hợp đng chm dt thì hàng hoá s x ra sao, tr li cho
bên giao đại hay n đi vn bán tiếp? Trong trường hp các s kin khác xy ra
thì hp đồng có đương nhiên chấm dt không?
Vần đề nữa các đại thường hoạt đng lâu dài uy tín thương hiệu ca h được y
dng da trên hàng hoá h bán quan h đại thường mang nh cht n đnh, lâu
dài c điều khon v thi hn hợp đồng thường không xác đnh hoc da trên c
yếu t mang tính khách quan hơn quy đnh mt thi gian nhất định. Điều này s gây
khó d cho c phía bên giao đại lí và bên đại lí.
b. Ngày 1/3/2008, A giao đợt hàng mi cho B. Bên B mới bán được 1/3 hàng thì ngày
11/3/2008 do s c chập điện ti địa điểm có kho hàng ca B (s c này được xác định là
s kin bt kh kháng) nên kho cha hàng ca B b cháy m toàn b s hàng hoá trong
kho b hỏng. vậy, B không thanh toán được tin hàng theo tho thun trong hp
đồng và cho rng mình ch đại nên không nghĩa vụ chu ri ro đối vi s hàng đã
b cháy.
DNTN B phi thanh toán tin hàng cho CTTNHH A kng? Ai s là người chu ri ro
đối vi s hàng hoá b cháy vào ngày 11/3/2008?
Nếu như xét tình hung này trong s tương quan giữa các điều khon trong hợp đồng thì
khi hàng hoá đã vn chuyển đến kho ca B tquyn hữu hàng hoá đã được chuyn
giao cho B không ph thuc vào việc bên B đã thanh toán hay chưa. Theo lý lun thì ri
ro s thuc v ch s hu hàng hoá tr trường hp rủi ro đó do li của n kia. Như
vy, bên B s phi chu ri ro v ng hoá đối với trường hp này mặc dù chưa đến hn
thanh toán tin hàng ca bên B.
Nếu xét trong các hợp đồng đi bình thường hai bên không tho thuận các điu
khon v trách nhim ca hai bên khi ri ro xy ra thì nếu ri ro xy ra do s kiên
bt kh kháng thì ch s hu hàng hoá phi chu trách nhim, c th bên giao đại
như phân tích trên. Nhưng với hợp đồng này thì lại khác, đây hợp đồng điều
khon trái pháp luật và điu khon trái pháp lut này li liên quan đến trách nhim ca
các bên khi có ri ro xảy ra. Đó là điều khon v quyn s hu hàng hoá.
Như vậy, có th đưa ra cách giải quyết trong tình huống này như sau:
Nếu bên B vn chp nhn hp đồng thc hin không ý kiến thì DNTN B s vn
phi thanh toán tiền hàng cho CTTNHH A đồng thi phi chu trách nhim v rủi ro đó.
Nếu hai bên tranh chấp đưa ra quan tài phán giải quyết thì hp đồng s b tuyên
hiu mt phn hoc toàn b. hp đồng b tuyên hiu theo hình thc o thì
các bên cũng phi khc phc hu qu ca vic hợp đồng b tuyên vô hiu là quyn s hu
s phi chuyn giao cho A ch không được chuyển sang cho B theo như quy đinh tại điều
170 Luật thương mại. như vậy, DNTN B s không phi thanh toán tin hàng cho
CTTNHH A không phi chu trách nhim v ri ro do nguyên nhân bt kh kháng
không phi là li ca B.
2.2. Gi sử, anh An và ba người bn ca anh An mua bánh trung thu của hàng đại do
bên B bán khi ăn nh h đã b ng độc phi nm vin 3 ngày do chất lượng bánh
trung thu không đm bảo. B đã ứng trước tin vin phí, thuc men…cho họ; sau đó, B
yêu cu A phi thanh toán li s tiền mà B đã ứng trước. A lp lun rng mình cũng chỉ
đại cho DNTN Long Phng chuyên sn xut các loi bánh ko nên DNTN Long Phng
phải người chu trách nhim v chất lượng bánh trung thu bồi thường thit hi cho
anh An các bn ca anh. Theo anh, ch ai người phi bồi thường thit hi cho các
khách hàng nói trên?
Chất lượng hàng hoá là mt trong nhng tiêu chí quan trọng để m nên thương hiệu ca
nhà sn xut c của đại lí, vic mt ng hb coi chất lượng không tt s nh
hưởng rt lớn đến hoạt động kinh doanh ca h sau này. Để một hàng hoá, đc bit là các
hàng hoá thc phm đến tay khách hàng đảm bo chất lượng tt không ch ph thuc
vào yếu t sn xut mà còn ph thuc c vào yếu t vn chuyn, bo qun. Có th khi sn
xuất ra, hàng hoá đó đảm bo chất lượng tốt nhưng khi bảo qun li không hp thì
cũng làm cho chất lượng ng hoá b gim sút nhiu khi hại. Do đó khi khách
hàng phát hiện ra hàng hoá đó không đm bo chất lượng không th đổ li hoàn toàn cho
khâu sn xuất khi đó thì trách nhim v chất lượng ca hàng hoá cũng sẽ không phi
luôn do bên sn xut chu toàn b.
Theo quy đnh ti khoản 2 điều 173 Luật thương mại, trong trường hp các bên không có
tho thun khác thì bên giao đại nghĩa vụ chu trách nhim v chất lượng hàng hoá
của đại bán hàng. Tuy nhiên, khoản 3 điều 175 cũng quy định, trong trường hp hai
bên không có tho thun khác thì bên đại có nghĩa vụ bo qun ng hoá sau khi nhn
và phải liên đi chu trách nhim v chất lượng hàng hoá trong trường hp có li do mình
gây ra. Như vậy đây đt ra vấn đề li, c thể: trong trường hp chất lượng hàng hoá
không đảm bo mt phn do li của bên đại như bo quản không đúng theo chỉ dn
của bên đi mt trong những nguyên nhân đẫn đến hàng hoá không đảm bo cht
lượng thì bên đại cũng phải liên đi chu trách nhim với bên giao đại lí. Còn trong
trường hp, chất lượng hàng hoá không đm bo không phi do li của bên đại tbên
giao đại lí s phi chu trách nhim hoàn toàn.
Tuy nhiên, trong tình huống này, bên giao đại li ch một đại cho một bên giao đi
lí khác. Trong khi Lut ch quy đnh mi quan h gia mt hợp đồng đại không quy
định trường hp hợp đồng đại tiếp nối. Như vy thì trong tình hung này trách
nhim gia các bên s gii quyết như thế nào?
Trong tình hung này, mc luật không quy đinh cụ th nhưng chúng ta cũng thể
áp dng mt s quy đinh khác đ gii quyết. Theo điều 14 Luật thương mại quy đnh v
nguyên tc bo v người tiêu ng thì thương nhân thực hin hoạt động thương mại phi
chu trách nhim v chất lượng ca hàng hoá mình kinh doanh. Như vậy, mc dù
DNTN Long Phụng giao hàng cho bên A m đại bán, sau đó bên A li giao hàng cho
bên B đê m đại bán cho mình s việc liên quan đến chất lượng hàng hoá không
đảm bo li xy ra của hàng đại cu bên B thì trong trường hp này nếu chúng minh
được rng chất lượng của hàng hoá không đm bo là do mt phn hoc toàn b li thuc
v khâu sn xut thì DNTN Long Phng cũng vẫn phi chu trách nhim.
Đối chiếu trường hp này vi lp luận trên đây thì tình hung này s xy ra các trường
hợp tương ứng vi các cách gii quyết c th sau:
Trường hp c bên A bên B chứng minh đều không li trong vic m cho cht
lượng hàng hoá không đm bo thì DNTN Long Phng s phi chu toàn b trách nhim
bồi thường thit hi cho anh An và các bn ca anh.
Trong trưng hp bên B hoc A hoc c B A li trong vic m cho chất lượng
hàng hoá không đảm bo thì bên B hoc bên A hoc c A và B s phải liên đới chu trách
nhim bồi thường thit hi vi DNTN Long Phng nếu bên B đã thc hin nghĩa vụ
cho anh An và các bn ca anh thì DNTN Long Phng và bên A (nếu phi bồi thường) s
phi bi hoàn cho bên B khon tiền tương ứng vi phn li ca mình.
2.3. Trong quá trình thc hin hợp đồng đại mua bán ng hoá s 15/VK, n A đã
không tiếp tc giao hàng gi thông báo bng văn bản chm dt hp đng cho bên B.
Hãy cho biết ý kiến ca mình v việc đơn phương chấm dt hợp đng ca bên A?
Trong hợp đồng 15/VK, hai bên đã tho thun hợp đồngthi hạn 2 năm kể t ngày ký.
Thông thường thì hai bên s phi thc hin hợp đồng cho đến hết thi hạn này. Nhưng vì
mt do nào đó bên giao đi lại đơn phương chấm dt hợp đồng trước thi hn
tho thun. Câu hỏi đặt ra bên giao đi quyền đơn phương chm dt thc hin
hợp đồng không? Và chm dứt như thế nào hp lý? Hu qu ca vic chm dt gì?
Điều 177 Luật thương mại quy đinh về thi hạn đại việc đơn phương chm dt
hợp đồng đại trong trường hp hai bên không tho thun v thi hn trong hp đng
mà không quy đinh việc đơn phương chấm dt hp đồng trong hợp đồngquy đinh thời
hn.
Tuy nhiên, hợp đồng đại cũng là mt loi hp đồng dch v mà theo quy định tại điều
525 B Lut dân s quy định v việc đơn phương chấm dưt hợp đồng dch v, c th
“trong trường hp vic tiếp tc thc hin công vic không li cho bên thuê dch v thì
bên thuê dch v quyền đơn phương chm dt thc hin hợp đồng, nhưng phải thông
báo cho bên cung ng dch v biết trước mt thi gian hp lí; bên thuê dch v phi tr
tin công theo phn dch v n cung ng dch v thc hin bồi thường thit
hại.” Theo đó, bên giao đại trong trường hp nhn thy vic tiếp tc hp đồng là không
có li cho mình thì cũng có quyền đơn phương chấm dt hp đồng nhưng phải thông báo
bằng văn bản cho bên đi lí biết trước mt thi gian hp lý.
Như vậy, trong trường hp này hp đồng đại hp đồng có thi hn nên không th áp
dụng điều 177 Luật thương mại phi áp dụng theo điều 525 B lut dân s, c th:
nếu bên A không tiếp tc giao ng chứng minh được rng nếu như bên A tiếp tc
giao hàng thì s không li cho mình như: giá nguyên liệu tăng bán theo giá cũ thì
s b l hoc biu thuế mi áp dng cho mặt hàng này tăng nếu vn giao với giá như
hợp đồng s không lãi…trong trường hp này việc đơn phương chấm dt hợp đồng
ca A căn cứ. Tuy nhiên, điều 525 quy định trước khi chm dt hp đông thì n A
phi thông báo bằng văn bản cho bên B biết trong mt thi gian hp lý. Trường hp bên
A không đưa ra được các do nêu trên thì vic chm dt hp đng ca A bt hp
pháp A phi chu các chế tài như: buộc thc hiện đúng hợp đồng, pht vi phm hp
đồng và bồi thường thit hi cho B.
Tóm lại trong trường hp này, vic A không tiếp tc giao hàng gi thông o bng
văn bản chm dt hp đồng cho bên B là không hp lý. Bi chưa cầnc địnhvì lý do
A chm dt hợp đồng nhưng thủ tc tiên quyết A phi thông báo bằng văn bn
v vic chm dt hp đồng cho B trước mt thi gian hp lý. Tuy nhiên trong tình hung
này A đã hành vi chm dt hợp đồng trưc khi thông báo bằng văn bản cho B
không đúng pháp luật. Theo nhóm tôi trong trường hp này, nếu như A đã không tiếp tc
giao ng cho B như đã tho thun gửi văn bản chm dt hợp đng việc này đã
gây thit hi cho B thì A phi bồi thường thit hi cho B tiếp tc giao hàng như thoả
thuận. Sau đó, nếu vn còn ý định chm dt hợp đồng thì gi bằng văn bản khác cho B,
nếu B đồng ý hoặc B không đồng ý nhưng do đưa ra hp thì B phi sp xếp li
hoạt động kinh doanh và chm dt hợp đồng, trong trường hp này A s phi bồi thường
cho B mt khon tin và có th b pht vi phm và ngược li B vn phi thanh toán cho A
tin hàng của đợt hàng mi nhận. Theo điều 177 Luật thương mại tkhon bồi thường
s bng “một tháng thù lao đại trung bình trong thi gian nhận đại cho mỗi m
bên đại m đại cho bên giao đại lí. Trong trường hp thi gian đại dưới một m
thì khon bồi thường được tính m một tháng thù lao đại trung bình trong thi gian
nhận đại lí”. Nếu B không đng ý chm dt do A đưa ra không hp thì A vn
phi tiếp tc thc hin hp đồng cho đến khi hết thi hn.
| 1/13

Preview text:

Đề thi Luật Thương mại 2
Pháp luật TM hàng hóa & dịch vụ
Câu 1:
So sánh hoạt động ủy thác mua bán hàng hoá với hoạt động đại lý thương mại.
Câu 2: Nhận định đúng sai, giải thích?
a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hoá của thương nhân cho khách hàng để hưởng thù
lao đều gọi là hoạt động dịch vụ Logictics
b) Trong mọi trường hợp, nếu ko có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt
động thương mại thì ko được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
c) Bên đại lý ko được tự mình quyết định giá bán hàng hoá mà mình làm đại lý.
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới
được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
Câu 3: Công ty A gửi công văn đề nghị giao kết hợp đồng với công ty B vào ngày
12/7/2008, theo đó công ty A đặt mua 100 tấn cà phê với giá 30 triệu/ tấn và thanh toán
sau khi công ty A nhận hàng. Công ty B gửi công văn đề ngày 20/07/08 trả lời công ty A
là công ty B đồng ý bán số hàng nói trên cho công ty A, nhưng yêu cầu công ty A thanh toán thành 2 đợt:
- Đợt 1: Khi hợp đồng được xác lâp.
- Đợt 2: Tại thời điểm cty B giao hàng cho người vận chuyển do cty A thuê.
Ngày 28/07/08 cty A trả lời chấp nhận yêu cầu trên của cty B. Cùng ngày cty B nhận
được trả lời chấp nhận của cty A bẳng Fax. hỏi:
1. Hãy xác định thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hoá giữa cty A và cty B?
2. Ai phải chịu trách nhiệm khi hàng hoá của đợt 2 bị hư hỏng do người vận chuyển hàng
hoá gặp bão lớn mà họ ko thể chống đỡ được và đã thông báo cho cty A. TÌNH HUỐNG Câu 1: Tình huống
Ngày 1/12/2007 công ty TNHH thương mại Thiên Lộc ký hợp đồng mua của công ty
TNHH sản xuất chế biến và kinh doanh thực phẩm Nhân Hoà 150 tấn gạo, 5% tấm với
giá 6.000.000đồng/ tấn . Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết và công ty Nhân
Hoà sẽ giao hàng tại kho của công ty Thiên Lộc làm 3 đợt trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ký hợp động Công ty Thiên Lộc sẽ thanh toán bằng tiền mặt, ngay sau khi nhận hàng của mỗi đợt.
Vào ngày 5/12/2007 công ty Nhân Hoà giao đợt hàng đầu tiên 50 tấn gao. Sau khi nhận
hàng công ty Thiên Lộc không chấp nhận thanh toán cho công ty Nhân Hoà theo giá đã
thoả thuận trong hợp đồng, mà chỉ đồng ý thanh toán với giá 5.000.000đồng/tấn với lý do
là gạo có độ tấm nhiều hơn 5%. Công ty Nhân Hoà không đồng ý với quyết định trên và không nhận thanh toán.
Ngày 7/12/2007 công ty tiếp tục giao 50 tấn gạo của đợt 2, mặc dù vẫn còn đang tranh
chấp về thanh toán tiền hàng của đợt 1. Tuy nhiên, công ty Thiên Lộc từ chối không nhận
50 tấn gạo của đợt 2 với lý do công ty Nhân Hoà giao hàng không báo trước, nên công ty
không có kho chứa hạng Ngay đêm đó mưa rất tọ Do không lường trước được tình huống
trên, nên công ty Nhân Hoà không có phương tiện che chắn, hậu quả 50 tấn gạo bị ướt và hư hỏng hoàn toàn.
Trước các sự kiện trên, công ty Nhân Hoà cho rằng công ty Thiên Lộc đã cố ý lừa dối
mình, nên không tiếp tục giao hàng đợt 3.
Vào ngày 15/12/2007 công ty Nhân Hoà gửi công văn cho công ty Thiên Lộc với các yêu
cầu đối với công ty Thiên Lộc như sau:
- Công ty Thiên Lộc phải thanh toán 50 tấn gạo của đợt 1 theo giá đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Công ty Thiên Lộc phải bồi thường thiệt hại đối với lô hàng 50 tấn của đợt 2 theo giá trị
hợp đồng đã ký kết, do lỗi không nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng, dẫn đến gạo
bị mưa ướt và hư hỏng hoàn toàn.
Ngày 30/12/2007 công ty Thiên Lộc có công văn trả lời như sau:
- Bác bỏ yêu cầu của công ty Nhân Hoà và giữ nguyên quan điểm của mình, chỉ chấp
nhận thanh toán 50 tấn gạo của đợt đầu với giá 5.000.000đồng /tấn.
- Yêu cầu công ty Nhân Hoà phải chịu phạt 8% giá trị hợp đồng và bồi thường thiệt hại
300.000.000 đồng vì vi phạm hợp đồng.
1/ Hãy cho nhận xét về quan hệ hợp đồng và diễn biến thực hiện hợp đồng nêu trên?
2/ Bằng quy định của pháp luật thương mại hãy cho biết yêu cầu của các bên đúng hay
sai, đồng thời giải thích rõ vì sao?
3/ Hãy đưa ra cách giải quyết cụ thể phù hợp quy định pháp luật tình tiết quan hệ hợp đồng trên?
CÂU 2: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
a/ Mọi rủi ro đối với hàng hoá sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hàng hoá đó.
b/ Hợp đồng mua hàng hoá sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán đó
không có chức năng kinh doanh đối với hàng hoá là đối tượng của hợp đồng.
c/ Mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng hoá trong nước.
d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết giữa các bên.
e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt buộc trong hợp đồng.
f/ Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hoá, sau thời điểm chuyển quyền
sở hữu đối với hàng hoá giữa bên bán với bên mua, được chuyển giao cho bên mua.
g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường là hàng hoá.
h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời điểm xác lâp.
Công ty Bông Vải A thuê công ty vận tải B vận chuyển 100.000m vải từ kho cảng Cát
Lái (tp.hcm) về Bình Dương. Theo thoả thuận: thời gian nhận hàng vào hồi 10h30 phút
ngày 24/12/2009, ngoài ra hai bên thoả thuận với nhau bên nào vi phạm sẽ phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm. nhưng đến 16h30 ngày 24/12/2009 công ty B mới đến kho cảng( không
có lý do khách quan để làm công ty B đến muộn); tuy nhiên vào 14h kho vải bị cháy
80.000m vải. Công ty A khởi kiện công ty B đòi bồi thường số vải cháy. Yêu cầu:
1. Hợp đồng trên là hợp đồng thương mại hay hợp đồng dân sự ?
2. Chủ thể của hợp đồng là những đối tượng nào?
3. Công ty B có phải bồi thường cho công ty A không?
4. Sự việc trên giải quyết như thế nào?
Bài này mình làm như sau:
1. Hợp đồng trên là hợp đồng thương mại( hợp đồng cung ứng dịch vụ)
2. Chủ thể của hợp đồng trên gồm bên cung ứng dịch vụ(cty vận tải B) và bên sử dụng
dịch vụ(cty Bông Vải A)
3. Cty B phải bồi thường cho cty A .vì Theo khoảng 1 Điều 61, công ty B đã vi phạm hợp đồng
4.Giải quyết theo khoảng 3 điều 292, Cty A buộc bồi thường thiệt hại.
Để cho các bạn tiện theo dõi, kèm theo từng nội dung của tình huống chúng tôi sẽ tiến
hành giải quyết, phân tích và đánh giá trực tiếp các vấn đề. Tình huống:
2.1. Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá số 15/VK ngày 15/11/2007 giữa công ty TNHH
A (bên A – bên giao đại lý) với DNTN B (bên B – bên đại lý), theo đó có một số điều
khoản đáng lưu ý sau: (nhận xét về các thoả thuận trong hợp đồng đại lí ký kết giữa CTTNHH A và DNTN B).
• Bên B làm đại lí không độc quyền cho bên A, được nhân danh chính mình để giao kết
các hợp đồng mua bán hàng hoá; bên B chỉ bán các sản phẩm mà bên A cung cấp, không
bán các sản phẩm cạnh tranh hoặc bên A cho là cạnh tranh nếu không được bên A đồng ý bằng văn bản.
Theo thoả thuận này thì bên B không phải là đại lí độc quyền của A. Điều này có nghĩa là
trên phạm vi địa bàn kinh doanh của B, A hoàn toàn có quyền ký kết các hợp đồng đại lí
mua bán hàng hoá với các đại lí khác. Hệ quả của việc này là B rất có khả năng sẽ có các
đối thủ cạnh tranh kinh doanh các mặt hàng tương tự do bên A cung cấp và thị trường
khách hàng của B sẽ bị giảm đi một phần, khoản thù lao thu được sẽ bớt đi.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là hai bên thoả thuận bên B có quyền nhân danh mình
để giao kết các hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng quyền này lại bị hạn chế về đối tượng
giao kết. Hợp đồng quy định, bên B chỉ bán các sản phẩm mà bên A cung cấp, không bán
các sản phẩm cạnh tranh hoặc bên A cho là cạnh tranh nếu không được bên A đồng ý
bằng văn bản. Đây là một thoả thuận gây bất lợi cho B. Thường các đại lí là nơi có các
loại mặt hàng của nhiều hãng khác nhau để cho người tiêu dùng có thể lựa chọn và cũng
đáp ứng được nhiều đối tượng khác nhau, nếu không thì đại lí đó cũng phải có các mặt
hàng mang tính đặc trưng mà các đại lí khác không có được để tạo nguồn thu. Trong khi
ở đây, B không phải là đại lí độc quyền lại bị hạn chế về các sản phẩm. Thêm nữa, trong
hợp đồng lại đưa ra một điểm là bên B không được bán các sản phẩm mà bên A cho là
cạnh tranh nếu không được bên A đồng ý bằng văn bản. Đây là điều khoản mập mờ,
không rõ ràng. Bởi, hiểu như thế nào là sản phẩm cạnh tranh? Quan điểm của A về mặt
hàng cạnh tranh là như thế nào? Ở đây, B dường như mất đi tính tự quyết đối với hoạt
động kinh doanh của mình. Với quy đinh như vậy thì bên B để đảm bảo an toàn, không bị
coi là vi phạm hợp đông thì trước khi có ý định bán một sản phẩm của đối tác nào đó thì
sẽ hỏi ý kiến của bên A, nếu được bên A đồng ý bằng văn bản thì mới ký kết với các đối
tác khác để bán các sản phẩm đó.
Như vậy, với điều khoản trên B dường như bị phụ thuộc khá nhiều vào A và luôn giữ thế
bị động trong quan hệ này và cả trong hoạt động kinh doanh của B.
• Hàng hoá được giao tại kho của bên B; quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao cho
bên B kể từ thời điểm giao hàng.
Điều khoản này về hình thức là rõ ràng và có lợi hơn cho B. Cụ thể là hàng hoá được bên
A vận chuyển đến tại kho của bên B. Tuy nhiên vấn đề cần bàn ở đây là hợp đồng quy
định quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao cho bên B kể từ thời điểm giao hàng. Hợp
đồng số 15/VK là hợp đồng đại lí bán hàng, bản chất của hợp đồng này là bên đại lí bán
hàng cho bên giao đại lí để hưởng thù lao. Hơn nữa theo điều 170 Luật thương mại thì
bên giao đại lí là chủ sở hữu đối với hàng hoá chứ không phải là bên đại lí – đây là quy
đinh mang tính bắt buộc, nghĩa là các bên trong hợp đồng đại lí không được thoả thuận
khác đi. Quy định này là hoàn toàn hợp lí. Bởi, nếu như quyền sở hữu hàng hoá chuyển
giao hoàn toàn cho bên đại lí thì đây lại không còn là hợp dồng đại lí nữa mà là hợp đồng
mua bán hàng hoá. Như vậy, trong trường hợp này, điều khoản về chuyển quyền sở hữu
là bất hợp pháp, khi có tranh chấp và được giải quyết tại cơ quan tài phán thì điều khoản
này sẽ bị tuyên vô hiệu hoặc hợp đồng sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
Như vậy, điểm cần lưu ý đối với hợp đồng đại lí là các bên phải xác định chính xác một
điểm rằng quyền sở hữu hàng hoá trước khi chuyển giao hàng hoá cho khách hàng thì
luôn thuộc về bên giao đại lí. Vì vậy khi thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng liên
quan đến vấn đề này thì các bên không được thoả thuận khác đi, nếu không hợp đồng sẽ
bị vô hiệu và thiệt hại sẽ xảy ra đối với cả hai bên.
• Bên B bán các sản phẩm theo giá mà bên A ấn định.
Luật thương mại hoàn toàn cho phép bên giao đại lí có quyền ấn định giá bán của bên đại
lí và ở đây thì bên A cũng ấn định giá bán cho bên b, theo đó bên B sẽ phải bán hàng theo
giá mà bên A ấn định. Như vậy, bên B sẽ được hưởng thù lao theo phần trăm giá trị hàng
hoá bán được đã được bên A định trước tỷ lệ phần trăm. Quy định này cho thấy bên B
phụ thuộc tương đối nhiều vào bên A và dường như là rất bất lợi. Bởi, nếu xét sự tương
quan với các điều khoản ở trên thì bên B đã phải chịu sự giới hạn về các mặt hàng lại
không được quyền tự quyết định giá bán. Đặt ra tình huống bên B kinh doanh một mặt
hàng chủ yếu như: bánh kẹo mà với các điều khoản này thì B sẽ khó lòng cạnh tranh với
các đại lí khác. Bởi, khi các đại lí có quyền ấn định giá bán cho khách hàng thì họ có thể
chủ động tăng giảm giá để vừa có thể thu lợi cho mình lại vừa có thể cạnh tranh với các
đại lí khác. Trong khi ở đây, B hoàn toàn không có quyền năng này, do đó khả năng cạnh
tranh của B sẽ bị hạn chế đi.
• Bên B sẽ thanh toán tiền hàng theo từng đợt giao hàng sau 15 ngày kể từ ngày giao hàng.
Theo quy đinh tại điều 176 Luật thương mại thì trong trường hợp các bên không có thoả
thuận khác thì tiền hàng sẽ được thanh toán theo từng đợt sau khi bên đại lí hoàn thành
việc bán một khối lượng hàng hoá nhất định. Điều này có nghĩa là khi bên đại lí bán hết
một khối lượng hàng hoá nhất định thì bên đại lí sẽ thanh toán tiền hàng cho bên giao đại
lí và nhập lượng hàng mới nếu hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Quy đinh này là hợp lí vì bản
chất của đại lí bán là bán hộ và hưởng thù lao từ việc bán đó. Vì vậy chỉ khi hàng hoá bán
được một lượng đáng kể đảm bảo có khả năng hàng sẽ được bán hết thì bên đại lí mới có
thể giao tiền và hàng cho bên giao đại lí và hưởng thù lao đại lí.
Tuy nhiên hợp đồng đã thoả thuận rõ thời hạn thanh toán tiền hàng thì các bên sẽ thực
hiện theo đúng thoả thuận. Mặc dù vậy, nó cũng có một số điểm chưa rõ ràng, cụ thể:
việc thanh toán sẽ được thực hiện theo phương thức nào, trả trực tiếp hay trả qua tài
khoản? Trả bằng tiền Việt hay ngoại tệ chuyển đổi? Trả một lần hay nhiều lần? Nếu
không thoả thuận rõ ràng thì khi thực hiện sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp.
• Hợp đồng có thời hạn 2 năm kể từ ngày ký.
Pháp luật cho phép các bên được thoả thuận về thời hạn hợp đồng và không hạn chế
quyền này. Vì vậy hai bên hoàn toàn có thể thoả thuận về thời hạn chấm dứt hợp đồng. Ở
đây các bên đã thoả thuận thời hạn chấm dứt là hai năm kể từ ngày ký. Thoả thuận này
khá rõ ràng. Tuy nhiên đặt ra vấn đề là khi hợp đồng chấm dứt thì việc thanh lí hợp đồng
sẽ như thế nào? Trường hợp hợp đồng chấm dứt thì hàng hoá sẽ xử lý ra sao, trả lại cho
bên giao đại lí hay bên đại lí vẫn bán tiếp? Trong trường hợp có các sự kiện khác xảy ra
thì hợp đồng có đương nhiên chấm dứt không?
Vần đề nữa là các đại lí thường hoạt động lâu dài và uy tín thương hiệu của họ được xây
dựng dựa trên hàng hoá mà họ bán và quan hệ đại lí thường mang tính chất ổn định, lâu
dài và các điều khoản về thời hạn hợp đồng thường là không xác định hoặc dựa trên các
yếu tố mang tính khách quan hơn là quy định một thời gian nhất định. Điều này sẽ gây
khó dễ cho cả phía bên giao đại lí và bên đại lí.
b. Ngày 1/3/2008, A giao đợt hàng mới cho B. Bên B mới bán được 1/3 lô hàng thì ngày
11/3/2008 do sự cố chập điện tại địa điểm có kho hàng của B (sự cố này được xác định là
sự kiện bất khả kháng) nên kho chứa hàng của B bị cháy làm toàn bộ số hàng hoá trong
kho bị hư hỏng. Vì vậy, B không thanh toán được tiền hàng theo thoả thuận trong hợp
đồng và cho rằng mình chỉ là đại lí nên không có nghĩa vụ chịu rủi ro đối với số hàng đã bị cháy.
DNTN B có phải thanh toán tiền hàng cho CTTNHH A không? Ai sẽ là người chịu rủi ro
đối với số hàng hoá bị cháy vào ngày 11/3/2008?
Nếu như xét tình huống này trong sự tương quan giữa các điều khoản trong hợp đồng thì
khi hàng hoá đã vận chuyển đến kho của B thì quyền sơ hữu hàng hoá đã được chuyển
giao cho B không phụ thuộc vào việc bên B đã thanh toán hay chưa. Theo lý luận thì rủi
ro sẽ thuộc về chủ sở hữu hàng hoá trừ trường hợp rủi ro đó là do lỗi của bên kia. Như
vậy, bên B sẽ phải chịu rủi ro về hàng hoá đối với trường hợp này mặc dù chưa đến hạn
thanh toán tiền hàng của bên B.
Nếu xét trong các hợp đồng đại lí bình thường mà hai bên không thoả thuận các điều
khoản về trách nhiệm của hai bên khi có rủi ro xảy ra thì nếu rủi ro xảy ra là do sự kiên
bất khả kháng thì chủ sở hữu hàng hoá phải chịu trách nhiệm, cụ thể là bên giao đại lí
như phân tích ở trên. Nhưng với hợp đồng này thì lại khác, đây là hợp đồng có điều
khoản trái pháp luật và điều khoản trái pháp luật này lại có liên quan đến trách nhiệm của
các bên khi có rủi ro xảy ra. Đó là điều khoản về quyền sở hữu hàng hoá.
Như vậy, có thể đưa ra cách giải quyết trong tình huống này như sau:
Nếu bên B vẫn chấp nhận hợp đồng và thực hiện không có ý kiến gì thì DNTN B sẽ vẫn
phải thanh toán tiền hàng cho CTTNHH A đồng thời phải chịu trách nhiệm về rủi ro đó.
Nếu hai bên có tranh chấp và đưa ra cơ quan tài phán giải quyết thì hợp đồng sẽ bị tuyên
vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Và dù hợp đồng bị tuyên vô hiệu theo hình thức nào thì
các bên cũng phải khắc phục hậu quả của việc hợp đồng bị tuyên vô hiệu là quyền sở hữu
sẽ phải chuyển giao cho A chứ không được chuyển sang cho B theo như quy đinh tại điều
170 Luật thương mại. Và như vậy, DNTN B sẽ không phải thanh toán tiền hàng cho
CTTNHH A và không phải chịu trách nhiệm về rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng mà
không phải là lỗi của B.
2.2. Giả sử, anh An và ba người bạn của anh An mua bánh trung thu ở của hàng đại lí do
bên B bán và khi ăn bánh họ đã bị ngộ độc phải nằm viện 3 ngày do chất lượng bánh
trung thu không đảm bảo. B đã ứng trước tiền viện phí, thuốc men…cho họ; sau đó, B
yêu cầu A phải thanh toán lại số tiền mà B đã ứng trước. A lập luận rằng mình cũng chỉ là
đại lí cho DNTN Long Phụng chuyên sản xuất các loại bánh kẹo nên DNTN Long Phụng
phải là người chịu trách nhiệm về chất lượng bánh trung thu và bồi thường thiệt hại cho
anh An và các bạn của anh. Theo anh, chị ai là người phải bồi thường thiệt hại cho các khách hàng nói trên?
Chất lượng hàng hoá là một trong những tiêu chí quan trọng để làm nên thương hiệu của
nhà sản xuất và cả của đại lí, việc một hàng hoá bị coi là có chất lượng không tốt sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của họ sau này. Để một hàng hoá, đặc biệt là các
hàng hoá là thực phẩm đến tay khách hàng đảm bảo chất lượng tốt không chỉ phụ thuộc
vào yếu tố sản xuất mà còn phụ thuộc cả vào yếu tố vận chuyển, bảo quản. Có thể khi sản
xuất ra, hàng hoá đó đảm bảo chất lượng tốt nhưng khi bảo quản lại không hợp lý thì
cũng làm cho chất lượng hàng hoá bị giảm sút và nhiều khi là có hại. Do đó khi khách
hàng phát hiện ra hàng hoá đó không đảm bảo chất lượng không thể đổ lỗi hoàn toàn cho
khâu sản xuất và khi đó thì trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá cũng sẽ không phải
luôn do bên sản xuất chịu toàn bộ.
Theo quy định tại khoản 2 điều 173 Luật thương mại, trong trường hợp các bên không có
thoả thuận khác thì bên giao đại lí có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá
của đại lí bán hàng. Tuy nhiên, khoản 3 điều 175 cũng quy định, trong trường hợp hai
bên không có thoả thuận khác thì bên đại lý có nghĩa vụ bảo quản hàng hoá sau khi nhận
và phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá trong trường hợp có lỗi do mình
gây ra. Như vậy ở đây đặt ra vấn đề lỗi, cụ thể: trong trường hợp chất lượng hàng hoá
không đảm bảo một phần là do lỗi của bên đại lí như bảo quản không đúng theo chỉ dẫn
của bên đại lí là một trong những nguyên nhân đẫn đến hàng hoá không đảm bảo chất
lượng thì bên đại lí cũng phải liên đới chịu trách nhiệm với bên giao đại lí. Còn trong
trường hợp, chất lượng hàng hoá không đảm bảo không phải do lỗi của bên đại lí thì bên
giao đại lí sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Tuy nhiên, trong tình huống này, bên giao đại lí lại chỉ là một đại lí cho một bên giao đại
lí khác. Trong khi Luật chỉ quy định mối quan hệ giữa một hợp đồng đại lí mà không quy
định trường hợp có hợp đồng đại lí tiếp nối. Như vậy thì trong tình huống này trách
nhiệm giữa các bên sẽ giải quyết như thế nào?
Trong tình huống này, mặc dù luật không có quy đinh cụ thể nhưng chúng ta cũng có thể
áp dụng một số quy đinh khác để giải quyết. Theo điều 14 Luật thương mại quy định về
nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng thì thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải
chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá mà mình kinh doanh. Như vậy, mặc dù
DNTN Long Phụng giao hàng cho bên A làm đại lí bán, sau đó bên A lại giao hàng cho
bên B đê làm đại lí bán cho mình và sự việc liên quan đến chất lượng hàng hoá không
đảm bảo lại xảy ra ở của hàng đại lí cảu bên B thì trong trường hợp này nếu chúng minh
được rằng chất lượng của hàng hoá không đảm bảo là do một phần hoặc toàn bộ lỗi thuộc
về khâu sản xuất thì DNTN Long Phụng cũng vẫn phải chịu trách nhiệm.
Đối chiếu trường hợp này với lập luận trên đây thì tình huống này sẽ xảy ra các trường
hợp tương ứng với các cách giải quyết cụ thể sau:
Trường hợp cả bên A và bên B chứng minh đều không có lỗi trong việc làm cho chất
lượng hàng hoá không đảm bảo thì DNTN Long Phụng sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho anh An và các bạn của anh.
Trong trường hợp bên B hoặc A hoặc cả B và A có lỗi trong việc làm cho chất lượng
hàng hoá không đảm bảo thì bên B hoặc bên A hoặc cả A và B sẽ phải liên đới chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại với DNTN Long Phụng và nếu bên B đã thực hiện nghĩa vụ
cho anh An và các bạn của anh thì DNTN Long Phụng và bên A (nếu phải bồi thường) sẽ
phải bồi hoàn cho bên B khoản tiền tương ứng với phần lỗi của mình.
2.3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá số 15/VK, bên A đã
không tiếp tục giao hàng và gửi thông báo bằng văn bản chấm dứt hợp đồng cho bên B.
Hãy cho biết ý kiến của mình về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên A?
Trong hợp đồng 15/VK, hai bên đã thoả thuận hợp đồng có thời hạn 2 năm kể từ ngày ký.
Thông thường thì hai bên sẽ phải thực hiện hợp đồng cho đến hết thời hạn này. Nhưng vì
một lý do nào đó mà bên giao đại lý lại đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
thoả thuận. Câu hỏi đặt ra là bên giao đại lý có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng không? Và chấm dứt như thế nào là hợp lý? Hậu quả của việc chấm dứt là gì?
Điều 177 Luật thương mại có quy đinh về thời hạn đại lí và việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lí trong trường hợp hai bên không thoả thuận về thời hạn trong hợp đồng
mà không quy đinh việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng có quy đinh thời hạn.
Tuy nhiên, hợp đồng đại lí cũng là một loại hợp đồng dịch vụ mà theo quy định tại điều
525 Bộ Luật dân sự có quy định về việc đơn phương chấm dưt hợp đồng dịch vụ, cụ thể
“trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì
bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải thông
báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lí; bên thuê dịch vụ phải trả
tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ dã thực hiện và bồi thường thiệt
hại.” Theo đó, bên giao đại lí trong trường hợp nhận thấy việc tiếp tục hợp đồng là không
có lợi cho mình thì cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo
bằng văn bản cho bên đại lí biết trước một thời gian hợp lý.
Như vậy, trong trường hợp này hợp đồng đại lí là hợp đồng có thời hạn nên không thể áp
dụng điều 177 Luật thương mại mà phải áp dụng theo điều 525 Bộ luật dân sự, cụ thể:
nếu bên A không tiếp tục giao hàng và chứng minh được rằng nếu như bên A tiếp tục
giao hàng thì sẽ không có lợi cho mình như: giá nguyên liệu tăng mà bán theo giá cũ thì
sẽ bị lỗ hoặc biểu thuế mới áp dụng cho mặt hàng này tăng mà nếu vẫn giao với giá như
hợp đồng sẽ không có lãi…trong trường hợp này việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
của A là có căn cứ. Tuy nhiên, điều 525 quy định trước khi chấm dứt hợp đông thì bên A
phải thông báo bằng văn bản cho bên B biết trong một thời gian hợp lý. Trường hợp bên
A không đưa ra được các lý do nêu trên thì việc chấm dứt hợp đồng của A là bất hợp
pháp và A phải chịu các chế tài như: buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm hợp
đồng và bồi thường thiệt hại cho B.
Tóm lại trong trường hợp này, việc A không tiếp tục giao hàng và gửi thông báo bằng
văn bản chấm dứt hợp đồng cho bên B là không hợp lý. Bởi chưa cần xác định là vì lý do
gì mà A chấm dứt hợp đồng nhưng thủ tục tiên quyết là A phải thông báo bằng văn bản
về việc chấm dứt hợp đồng cho B trước một thời gian hợp lý. Tuy nhiên trong tình huống
này A đã có hành vi chấm dứt hợp đồng trước khi thông báo bằng văn bản cho B là
không đúng pháp luật. Theo nhóm tôi trong trường hợp này, nếu như A đã không tiếp tục
giao hàng cho B như đã thoả thuận và gửi văn bản chấm dứt hợp đồng mà việc này đã
gây thiệt hại cho B thì A phải bồi thường thiệt hại cho B và tiếp tục giao hàng như thoả
thuận. Sau đó, nếu vẫn còn ý định chấm dứt hợp đồng thì gửi bằng văn bản khác cho B,
nếu B đồng ý hoặc B không đồng ý nhưng lý do đưa ra là họp lý thì B phải sắp xếp lại
hoạt động kinh doanh và chấm dứt hợp đồng, trong trường hợp này A sẽ phải bồi thường
cho B một khoản tiền và có thể bị phạt vi phạm và ngược lại B vẫn phải thanh toán cho A
tiền hàng của đợt hàng mới nhận. Theo điều 177 Luật thương mại thì khoản bồi thường
sẽ bằng “một tháng thù lao đại lí trung bình trong thời gian nhận đại lí cho mỗi năm mà
bên đại lí làm đại lí cho bên giao đại lí. Trong trường hợp thời gian đại lí dưới một năm
thì khoản bồi thường được tính làm một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian
nhận đại lí”. Nếu B không đồng ý chấm dứt và lý do A đưa ra không hợp lý thì A vẫn
phải tiếp tục thực hiện hợp đồng cho đến khi hết thời hạn.