Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Ninh Bình lần 1 (có đáp án)

Trọn bộ đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN Sở GD&ĐT Ninh Bình lần 1 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 143 tài liệu

Thông tin:
8 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Ninh Bình lần 1 (có đáp án)

Trọn bộ đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN Sở GD&ĐT Ninh Bình lần 1 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

92 46 lượt tải Tải xuống
Đề thi th THPT Quc gia 2021 môn Văn Sở GD&ĐT Ninh Bình ln 1
I. ĐC HIU
Đọc văn bn sau và tr li câu hi:
VI CON
Con ơi con thức dy gia ngày thưng
Nghe chim hót đng nghe mê mi quá
Qua đường đất đến con đường si đá
Cha e con đến lp mun gi.
Con ơi con nàng Bạch Tuyết trong mơ
Không th nào yêu con thay m được
Và vì thế, nếu khuy áo con b đứt
Thì nói lên đ m khâu cho.
Và con ơi trên y ngân
Có th ri con s n đến được
Nhưng đêm nay thì con cần phi hc
Bn phép tính cng tr hay đọc mt trang thơ.
Con ơi con, nếu thy giáo dy con
Có ánh sáng by màu trong ánh sáng
Thì con hi hãy khêu cho rng
Ngn bấc đèn con hãy vặn lên to.
Con ơi con, trái đất thì tròn
Mt trăng sáng cũng tròn như đĩa mt
Tt c đấy đều là s tht
Nhưng cái bánh đa tròn, điều đó thật hơn!
M hát lời cây lúa để ru con
Cha cày đất để làm nên ht go
Chú b đội ngi trên mâm pháo
Bác công nhân quai búa, qut lò.
Vì thế nên, li cha dn
Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất
Cha mong con ln lên chân tht
Yêu mọi người như cha đã yêu con.
(Theo Thivien.net/Thch- Qu/vi - Con)
Câu 1: Xác định th thơ của văn bn.
Câu 2: Ch ra và nêu tác dng ca phép lp cu trúc cú pháp trong văn bản trên.
Câu 3: Anh/ch hiểu như thể nào qua li cha dn con:
Và con ơi trên y ngân
Có th ri con s n đến được
Những đêm nay thì con cần phi hc
Bn phép tính cng tr hay đọc mt trang thơ.
Câu 4: Qua kh thơ thứ 4 của bài thơ, anh/chị nhn thức được yêu cầu như thế nào v
quá trình hc của ngưi hc sinh?
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Anh/ch hãy trình bày suy nghĩ của bn thân v quan điểm: thế nên, li cha dn
dò/Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nht. (trình bày trong một đoạn văn ngn khong 200
ch).
Câu 2:
Cm nhn ca anh/ch v v đẹp ca hồn thơ Xuân Quỳnh qua các kh thơ sau:
ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chng ti b
Dù muôn vi cách tr
Cuc đi tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia du rng
Mây vn bay v xa
Làm sao đưc tan ra
Thành trăm con sóng nh
Gia bin ln tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Theo Sóng - Xuân Qunh, Sgk Ng văn 12, tập 1, NXB Giáo dc, 2008, Tr 156)
-HT-
Thí sinh không đưc s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thích gì thêm
Đáp án đề thi th tt nghiệp thpt 2021 môn văn Ninh Bình lần 1
I. ĐC HIU
Câu 1
Th thơ: Tự do.
Câu 2
- Bin pháp tu t lp cu trúc: “Con ơi con,…”.
- Tác dng:
+ Nhn mạnh ý được nói đến trong bài thơ.
+ To cm giác gần gũi như một li tâm tình ca cha dành cho con.
Câu 3
Ý nghĩa lời dạy: Trong tương lai, con th đến những nơi xa xôi nhất, làm nên nhng
điều tuyt vi nht. Thế nhưng muốn đạt được những ước mơ, tưởng ấy trước hết con
phi bt đu t nhng th nh nhất như phép toán hay một bài thơ.
Câu 4
Qua kh thơ thứ 4 đặt ra yêu cu cho vic hc ca học sinh như sau:
- Hc tp phi hiểu đưc bn cht vấn đề.
- Hc tp luôn phải đi đôi với thc hành.
- Trong hc tp rt cn s vn dng sáng to.
II. LÀM VĂN
Câu 1
* Yêu cu:
- Đảm bo yêu cu v hình thc đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
1. Gii thiu vấn đề
2. Gii thích
- Nhng li cha dn dò: nhng kinh nghim, bài học được người đi trước đúc kết,
truyền đạt li cho thế h sau.
-> Chúng ta nên hc hi, tiếp thu nhng bài hc thế h trưc truyn li. Tuy nhiên không
có bài học nào là luôn đúng trong mi hoàn cnh, mi thời đại, mọi góc đ. Vì thế, chúng
ta cn phi tiếp thu mt cách thông minh, không ngng phát huy sáng to da trên
nhng th được học để được cái nhìn khách quan, đa chiều, m nên thành qu tt
nht.
3. Bàn lun
- Chân tri tri thc mt chân tri lớn, con người mun được tri thc toàn din cn
phi không ngng n lc, hc tp.
- Chúng ta th hc t những người đi trưc, hc t cuc sng, hay thm chí hc t
chính nhng vp ngã ca bn thân.
- Ngun tri thc nhân loi ngày mt phát triển, đòi hỏi con người không ngừng đổi mi,
tiếp thu nhng cái mi.
- Bt vấn đề cũng nhiều mt, chúng ta cn phi s dng, vn dng tri thc mt
cách thông minh, linh hot và phù hp.
4. M rng vấn đề và liên h bn thân.
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phi lng nghe, hc hi nhng kinh nghim t ông cha.
- Chúng ta luôn tiếp thu nhng tri thc mi, không ngng hc hỏi nhưng cũng không
được đánh mt đi giá tr bn thân.
Câu 2
Phương pháp:
- Xác đnh rõ vấn đề cn ngh lun: V đẹp ca hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn trích trong
tác phm Sóng.
- Biu cm, bình lun, phân tích, tng hp.
Cách gii:
I. M bài
- Xuân Qunh mt trong những nhà thơ tiêu biu nht ca thế h các nhà thơ trẻ thi
chống Mĩ. Thơ Xuân Qunh là tiếng lòng ca mt tâm hn ph n nhiu trc n, va hn
nhiên, tươi tắn, va chân thành, đằm thm luôn da diết trong khát vng v hnh phúc
đời thưng.
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), bài thơ đặc sc v tình yêu, rt tiêu biu cho phong cách thơ Xuân Qunh th hin
v đẹp tâm hn của ngưi ph n trong tình yêu hiện lên qua nh tượng sóng: tình yêu
thiết tha, nồng nàn, đầy khát vng st son chung thuỷ, t lên mi gii hn của đời
người.
- Trích đoạn thơ…
II. Thân bài
1. Nim tin vào tình yêu và cuc đi
*Kh 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng ti b ... muôn
vi cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.
+ Trăm ngàn con sóng cụm t ch s ng. muôn vàn con sóng ngoài kia thì
chúng cũng đều tuân theo mt quy lut bt di bt dịch là tìm đến vi bcó xa xôi cách
tr bao nhiêu.
+ n hình nh con sóng, Xuân Quỳnh như muốn khẳng định một điều rng trái tim
người ph n luôn hướng v người mình yêu. Đó không còn cảm xúc nht thi
đã trở thành quy luật đã quy luật thì cho bao nhiêu năm tháng đi qua lòng
chung thy ấy cũng không bao giờ biến đổi. Để rồi sau bao nhiêu kkhăn, gian nan thử
thách chính lòng chung thy s giúp con sóng ti đưc bến b mà nó thn thc nh mong
đến ni không ng yên cũng như đưa em đến bên anh sau tháng ngày xa xôi cách tr.
+ Câu thơ như tiếng lòng hay nói đúng hơn là niềm tin mãnh lit vào mt cái kết đy viên
mãn cho một tình yêu vĩnh cửu.
*Kh 8:
+ Cuộc đời ch qu thi gian ngn ngi ca mt kiếp người, năm tháng chỉ dòng thi gian
thy chung. Bin c ch gii hn không gian cht hẹp trong khi đó mây tri li ch
không gian rng ln ca trụ. Cuộc đời tuy dài nhưng so vi dòng chy vô tn ca thi
gian ch mt i chp mắt. Tương tự với đó, bin kia tuy rộng nhưng nếu đem so
sánh vi mây tri thì tht nh biết bao. Đem đặt cái hu hn cnh cái hn Xuân
Quỳnh đã thể hin nỗi lo âu trước s phù du ca kiếp người. Ri một ngày nào đó, anh và
em s không còn na đồng nghĩa với vi vic chúng ta s không th yêu nhau.
+ Tuy thế nhà thơ vẫn tin tưởng, tin tưởng tm lòng nhân hu tình yêu chân thành
ca mình s vượt qua tt c như áng mây kia như năm tháng kia. Có th nói Xuân Qunh
yêu thương tha thiết, mãnh liệt nhưng cũng tỉnh táo nhn thc d cm nhng trc tr, th
thách trong tình yêu; đng thời cũng tin ng vào sc mnh tình yêu s giúp người ph
n vượt qua th thách đến vi bến b hnh phúc. Cho nên, sóng s đến bờ, năm tháng sẽ
đi qua thời gian dài đằng đẵng và đám mây nhỏ bé s vượt qua bin rộng để bay v xa.
+ Mt lot hình ảnh thơ n d được b trí thành mt h thống ơng phản, đối lập để nói
lên d cm tỉnh táo, đúng đắn nim tin mãnh lit của nhà thơ vào sức mnh ca tình
yêu. Yêu thương mãnh liệt nhưng cao thượng, v tha. Nhân vt trnh khao khát hòa tình
yêu con sóng nh ca mình vào bin ln tình yêu tình yêu bao la, rng ln để sng
hết mình trong tình yêu, đ tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn tha.
2. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu.
- Nhân vt tr tình khao khát hòa tình yêu con sóng nh ca mình vào bin ln tình yêu
tình yêu bao la, rng ln để sng hết mình trong tình u, để tình yêu riêng hoá thân
vĩnh viễn thành tình yêu muôn tha.
- Câu thơ “Làm sao được tan ra” một câu thơ mang cấu trúc cu khiến, nghi vn th
hin niềm mong ước da diết và hin thc.
+ Tan ra hi sinh, dâng hiến, mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng
mong ước biến cái hu hn thành cái hn. Xuân Qunh muốn vượt qua cái hu hn
ca đi ngưi giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ gia bin vi tình yêu.
-> Đó tiếng lòng ca mt tâm hồn giàu đức hi sinh lòng cao thưng. Cuộc đời
bin ln tình yêu, kết tinh v mặn ân tình, đưc to nên hòa lẫn cùng trăm con sóng
nh. Trong quan nim ca nhà thơ, s phn cá nhân không th tách khi cộng đồng.
- Sóng không phi biểu tượng ca mt cái tôi ngo ngh, đơn ích kỷ song s
tng hòa nhng v đẹp khác nhau đ to thành bin ln.
- Song song với đó như một l thưng tình cái tôi ích k nh bé cht hp s không th to
nên một tình yêu đẹp. Ch lòng bao dung trái tim yêu thương t lên trên mi ích
k tm thường để to ra một tình yêu vĩnh cửu.
Nhà thơ đã thể hin mt khát vng mãnh lit muốn làm trăm con sóng để hòa mình
vào đại dương bao la, hòa mình vào bin lớn tình yêu để một đi v muôn điệu yêu
thương “Người yêu người, sống để yêu nhau” (T Hu)..
3. Bình lun v đẹp tình yêu ca nhân vt tr tình trong bài thơ:
- V đẹp tình yêu của người ph n trong bài Sóng: thiết tha, nng nàn, chung thy,
muốn vượt qua th thách ca thi gian và s hu hn ca đi ngưi.
- T đó ta thấy v đẹp tâm hn ca nhân vt tr tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đm
thm, mãnh lit và luôn da diết trong khát vng hạnh phúc đời thường.
- Tình yêu là mt tình cm cao đp, mt hnh phúc ln lao của con người.
4. Đặc sc ngh thut:
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên ng: th thơ năm chữ, cách ngt nhp, gieo vn, ni
kh linh hot
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiu có s php phng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một n d ngh thut v tình yêu ca ngưi ph n.
- Kết cu song hành: sóng và em
III. Kết bài:
- V đẹp ca hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn thơ
- Ngh thut
| 1/8

Preview text:


Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Văn Sở GD&ĐT Ninh Bình lần 1 I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: VỚI CON
Con ơi con thức dậy giữa ngày thường
Nghe chim hót đừng nghe mê mải quá
Qua đường đất đến con đường sỏi đá
Cha e con đến lớp muộn giờ.
Con ơi con nàng Bạch Tuyết trong mơ
Không thể nào yêu con thay mẹ được
Và vì thế, nếu khuy áo con bị đứt
Thì nói lên để mẹ khâu cho.
Và con ơi trên ấy ngân hà
Có thể rồi con sẽ lên đến được
Nhưng đêm nay thì con cần phải học
Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ.
Con ơi con, nếu thầy giáo dạy con
Có ánh sáng bảy màu trong ánh sáng
Thì con hỡi hãy khêu cho rạng
Ngọn bấc đèn con hãy vặn lên to.
Con ơi con, trái đất thì tròn
Mặt trăng sáng cũng tròn như đĩa mật
Tất cả đấy đều là sự thật
Nhưng cái bánh đa tròn, điều đó thật hơn!
Mẹ hát lời cây lúa để ru con
Cha cày đất để làm nên hạt gạo
Chú bộ đội ngồi trên mâm pháo
Bác công nhân quai búa, quạt lò.
Vì thế nên, lời cha dặn dò
Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất
Cha mong con lớn lên chân thật
Yêu mọi người như cha đã yêu con.
(Theo Thivien.net/Thạch- Quỳ/với - Con)
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc cú pháp trong văn bản trên.
Câu 3: Anh/chị hiểu như thể nào qua lời cha dặn con:
Và con ơi trên ấy ngân hà
Có thể rồi con sẽ lên đến được
Những đêm nay thì con cần phải học
Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ.
Câu 4: Qua khổ thơ thứ 4 của bài thơ, anh/chị nhận thức được yêu cầu như thế nào về
quá trình học của người học sinh? II. LÀM VĂN Câu 1:
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về quan điểm: Vì thế nên, lời cha dặn
dò/Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất. (trình bày trong một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ). Câu 2:
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua các khổ thơ sau: Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ”
(Theo Sóng - Xuân Quỳnh, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Tr 156) -HẾT-
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Đáp án đề thi thử tốt nghiệp thpt 2021 môn văn Ninh Bình lần 1 I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Thể thơ: Tự do. Câu 2
- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Con ơi con,…”. - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý được nói đến trong bài thơ.
+ Tạo cảm giác gần gũi như một lời tâm tình của cha dành cho con. Câu 3
Ý nghĩa lời dạy: Trong tương lai, con có thể đến những nơi xa xôi nhất, làm nên những
điều tuyệt vời nhất. Thế nhưng muốn đạt được những ước mơ, lý tưởng ấy trước hết con
phải bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất như phép toán hay một bài thơ. Câu 4
Qua khổ thơ thứ 4 đặt ra yêu cầu cho việc học của học sinh như sau:
- Học tập phải hiểu được bản chất vấn đề.
- Học tập luôn phải đi đôi với thực hành.
- Trong học tập rất cần sự vận dụng sáng tạo. II. LÀM VĂN Câu 1 * Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích
- Những lời cha dặn dò: Là những kinh nghiệm, bài học được người đi trước đúc kết,
truyền đạt lại cho thế hệ sau.
-> Chúng ta nên học hỏi, tiếp thu những bài học thế hệ trước truyền lại. Tuy nhiên không
có bài học nào là luôn đúng trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại, mọi góc độ. Vì thế, chúng
ta cần phải tiếp thu một cách thông minh, không ngừng phát huy và sáng tạo dựa trên
những thứ được học để có được cái nhìn khách quan, đa chiều, làm nên thành quả tốt nhất. 3. Bàn luận
- Chân trời tri thức là một chân trời lớn, con người muốn có được tri thức toàn diện cần
phải không ngừng nỗ lực, học tập.
- Chúng ta có thể học từ những người đi trước, học từ cuộc sống, hay thậm chí học từ
chính những vấp ngã của bản thân.
- Nguồn tri thức nhân loại ngày một phát triển, đòi hỏi con người không ngừng đổi mới,
tiếp thu những cái mới.
- Bất kì vấn đề gì cũng có nhiều mặt, chúng ta cần phải sử dụng, vận dụng tri thức một
cách thông minh, linh hoạt và phù hợp.
4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải lắng nghe, học hỏi những kinh nghiệm từ ông cha.
- Chúng ta luôn tiếp thu những tri thức mới, không ngừng học hỏi nhưng cũng không
được đánh mất đi giá trị bản thân. Câu 2 Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn trích trong tác phẩm Sóng.
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu
thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. - Trích đoạn thơ… II. Thân bài
1. Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
*Khổ 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ ... Dù muôn
vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.
+ Trăm ngàn con sóng là cụm từ chỉ số lượng. Dù có muôn vàn con sóng ở ngoài kia thì
chúng cũng đều tuân theo một quy luật bất di bất dịch là tìm đến với bờ dù có xa xôi cách trở bao nhiêu.
+ Mượn hình ảnh con sóng, Xuân Quỳnh như muốn khẳng định một điều rằng trái tim
người phụ nữ luôn hướng về người mình yêu. Đó không còn là cảm xúc nhất thời mà nó
đã trở thành quy luật mà đã là quy luật thì cho dù có bao nhiêu năm tháng đi qua lòng
chung thủy ấy cũng không bao giờ biến đổi. Để rồi sau bao nhiêu khó khăn, gian nan thử
thách chính lòng chung thủy sẽ giúp con sóng tới được bến bờ mà nó thổn thức nhớ mong
đến nỗi không ngủ yên cũng như đưa em đến bên anh sau tháng ngày xa xôi cách trở.
+ Câu thơ như tiếng lòng hay nói đúng hơn là niềm tin mãnh liệt vào một cái kết đầy viên
mãn cho một tình yêu vĩnh cửu. *Khổ 8:
+ Cuộc đời chỉ quỹ thời gian ngắn ngủi của một kiếp người, năm tháng chỉ dòng thời gian
vô thủy vô chung. Biển cả chỉ giới hạn không gian chật hẹp trong khi đó mây trời lại chỉ
không gian rộng lớn của vũ trụ. Cuộc đời tuy dài nhưng so với dòng chảy vô tận của thời
gian nó chỉ là một cái chớp mắt. Tương tự với đó, biển kia tuy rộng nhưng nếu đem so
sánh với mây trời thì nó thật nhỏ bé biết bao. Đem đặt cái hữu hạn cạnh cái vô hạn Xuân
Quỳnh đã thể hiện nỗi lo âu trước sự phù du của kiếp người. Rồi một ngày nào đó, anh và
em sẽ không còn nữa đồng nghĩa với với việc chúng ta sẽ không thể yêu nhau.
+ Tuy thế nhà thơ vẫn tin tưởng, tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành
của mình sẽ vượt qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia. Có thể nói Xuân Quỳnh
yêu thương tha thiết, mãnh liệt nhưng cũng tỉnh táo nhận thức dự cảm những trắc trở, thử
thách trong tình yêu; đồng thời cũng tin tưởng vào sức mạnh tình yêu sẽ giúp người phụ
nữ vượt qua thử thách đến với bến bờ hạnh phúc. Cho nên, sóng sẽ đến bờ, năm tháng sẽ
đi qua thời gian dài đằng đẵng và đám mây nhỏ bé sẽ vượt qua biển rộng để bay về xa.
+ Một loạt hình ảnh thơ ẩn dụ được bố trí thành một hệ thống tương phản, đối lập để nói
lên dự cảm tỉnh táo, đúng đắn và niềm tin mãnh liệt của nhà thơ vào sức mạnh của tình
yêu. Yêu thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha. Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình
yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống
hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa.
2. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu.
- Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu –
tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân
vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa.
- Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể
hiện niềm mong ước da diết và hiện thực.
+ Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là
mong ước biến cái hữu hạn thành cái vô hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn
của đời người giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ giữa biển với tình yêu.
-> Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là
biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng
nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng.
- Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cô đơn và ích kỷ song là sự
tổng hòa những vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn.
- Song song với đó như một lẽ thường tình cái tôi ích kỷ nhỏ bé chật hẹp sẽ không thể tạo
nên một tình yêu đẹp. Chỉ có lòng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích
kỷ tầm thường để tạo ra một tình yêu vĩnh cửu.
→ Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình
vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu
thương “Người yêu người, sống để yêu nhau” (Tố Hữu)..
3. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ:
- Vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ trong bài Sóng: thiết tha, nồng nàn, chung thủy,
muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
- Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm
thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thuật về tình yêu của người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em III. Kết bài:
- Vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn thơ - Nghệ thuật