Đề thi thử THPTQG môn Ngữ văn năm 2024 - Đề 3 (có đáp án)

Trọn bộ Đề thi thử THPTQG môn Ngữ văn năm 2024 - Đề 3 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi th THPT Quc gia môn Ng văn - Đề s 3
I. ĐC HIỂU (3,0 đim)
Đọc đon trích:
Áp lc mi tạo nên kim cương.
Lò xo phi b nén thì mi có sc bt.
Con ngưi càng sc ép càng d to nên tích nếu biết cách kiên ờng đến tn
cùng.
Hãy yêu ly hết thy nhng áp lc bủa vây, bình tĩnh gấp thuyn giy th xung
dòng ớc lũ. trong bóng ti, không ai dn li thì t mình mm, hiên
ngang tiến bước. Đường đời chng my khi bng phẳng. Nhưng không ai sưng mãi
và cũng chẳng ai kh hoài. Gp hòn si thì nh nhàng bưc qua. Gp tảng đá lớn thì
hiên ngang đối din. Gp ngn núi cao thì vui v chinh phc. Mỉm ời điềm nhiên
khi tt c đang than vãn. Cắn răng xông lên khi tt c đã đầu hàng. Ngược dòng đám
đông nhưng thuận theo tâm mình. Đó là li sng mnh m nht.
Nếu trong lòng bn có mt ước mơ nặng hơn c sinh mnh, vậy thì đừng né tránh áp
lực. Đừng s hãi độ cao. Cũng đừng chi b nhng cm xúc tiêu cc luôn n np
sau lng ngc. Hãy thng thắn đối din tìm cách gii quyết tt c mi khúc mc.
Cuc sng này ca bn. Nếu không n thì bạn ngưi duy nht phi chu
trách nhim. Nếu bn cm thấy điều đó không ổn, đơn giản ch cn tìm cách thay
đổi. Thay đổi bng cách nào tm thời chưa cn rạch ròi, nhưng trưc hết bt buc
phi có mt ý thc không ngi va chm, sẵn sàng hi sinh để thay đổi.
(Theo Xu, Mình phi sống như biển rng sông dài, NXB Thế gii, 2022, tr.74 - 75)
Tr li các câu hi sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính đưc s dụng trong đon trích.
Câu 2. Ch ra nhng biu hin ca li sng mnh m nhất theo quan điểm ca tác
gi.
Câu 3. Nêu tác dng ca bin pháp tu t n d đưc s dng trong những câu văn
sau: "Gp hòn si thì nh nhàng bước qua. Gp tảng đá lớn thì hiên ngang đối din.
Gp ngn núi cao thì vui v chinh phc."
Câu 4. Anh/Ch đồng ý vi nhận định ca tác gi "Cuc sng này ca bn.
Nếu nó không n thì bạn là người duy nht phi chu trách nhim"? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1 (2,0 đim)
T ni dung của đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn n (khoảng 200
ch) trình bày suy nghĩ ca anh/ch v cách vượt qua áp lc trong cuc sng?
Câu 2 (5,0 đim)
Trong bài thơ Vit Bắc, nhà thơ Tố Hu viết:
Nh gì như nhớ người yêu
Trăng lên đu núi, nng chiều lưng nương
Nh tng bản khói cùng sương
Sm khuya bếp lửa người thương đi v.
Nh tng rng na b tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nh nhng ngày
Mình đây ta đó, đng cay ngọt bùi
Thương nhau, chia củ sn lùi
Bát cơm sẻ na, chăn sui đp cùng.
Nh người m nắng cháy lưng
Địu con lên ry, b tng bp ngô.
(Ng văn 12, Tập 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2010, tr.110 - 111)
Anh/Ch hãy phân tích đoạn trích trên, t đó, liên hệ vi nhng lời ướm hi ca
người li liên tiếp xut hin trong phần đầu của bài thơ để rút ra nhn xét v
truyn thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tc Vit Nam.
Đáp án đề thi th THPT Quc gia môn Ng văn - Đề s 3
I. ĐC HIU
Câu 1. Ngh lun
Câu 2. Biu hin ca li sng mnh m nht: Yêu ly hết thy nhng áp lc ba
vây; trong bóng ti, không ai dn li thì t mình mm, hiên ngang tiến
bước; Gp hòn si thì nh nhàng bưc qua. Gp tảng đá lớn thì hiên ngang đi din.
Gp ngn núi cao tvui v chinh phc. Mỉm ời điềm nhiên khi tt c đang than
vãn. Cắn răng xông lên khi tt c đã đầu hàng; Ngược dòng đám đông nhưng thuận
theo tâm mình.
Câu 3.
- Bin pháp tu t n d:
Hòn si áp lc nh, tảng đá lớn áp lc ln, núi cao áp lc rt ln.
- Tác dng:
+ Làm cho các câu văn tăng sức gi hình, gi cm, sinh đng, hp dn.
+ Khuyên chúng ta phi biết chp nhn áp lc, khó khăn, trở ngại đó một phn
tt yếu ca cuc sống; đối diện vượt qua nó bng tâm thế thoi mái, vui v, bng
bản lĩnh kiên cường và khát vng chinh phc đ to ra nhng kì tích.
Câu 4.
- Bày t quan điểm ca bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình mt phn.
- Lý gii hp lí, thuyết phc.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
a. Đảm bo yêu cu v hình thc đoạn văn: Thí sinh thể trình bày đoạn văn theo
cách din dch, quy np, tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh luận: Cách đ vượt qua áp lc trong cuc sng
c. Trin khai vấn đề ngh lun: Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để
trin khai vấn đ ngh lun theo nhiều cách nhưng cần m vấn đề ngh lun. Có
th theo hưng sau:
Gii thích: áp lc trong cuc sng là nhng sc ép thi, t đời sống tác động,
đè nặng lên mỗi người. Đó có thể khó khăn thử thách gp phi, công vic nng n
phải đảm nhn, trách nhim ln lao phải gánh vác… thưng to ra tâm căng
thng, nng n, lo lng. Tuy nhiên, áp lc cũng ý nghĩa quan trọng trong q
trình trưng thành ca bn thân mi người, cũng như đi vi thành công.
Cách vượt qua áp lc trong cuc sng:
+ Hãy đón nhận áp lc bng tâm thế sn sàng, ch động. Áp lc mt phn tt yếu
ca cuc sng không ai tránh khi nht trong hi hôm nay. vy, thay
bng s hãi, căng thng, mỗi người cần bình tĩnh, vui vẻ đón nhận. T đó sẽ
trng thái tâm lí tích cc đ vượt qua áp lc.
+ Kiên cường, hiên ngang đối din; n lực phát huy cao độ các năng lực ca bn
thân; trau dồi năng, không ngng hc hi kinh nghim t người khác các khóa
hc đ có cách x lí, gii quyết nhng áp lc ca cuc sống. Đó là con đường dn ta
vượt qua áp lực và đi ti thành công.
+ To lp mt kế hoch hc tp làm vic bài bn, khoa hc, k luật. Hãy cân đi
gia thi gian dành cho công vic thời gian thư giãn để thêm tinh thn sng
khoái và hng thú làm vic.
+ Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng th vượt qua đưc áp lc. Nếu
cm thy nhng áp lực đó quá sức, t khi tm kim soát kh năng của bn
thân thì y hc cách chia s với ngưi thân, bạn để s giúp đỡ, tương trợ,
được gii pháp tích cực để thoát khi bế tắc; đừng c chịu đựng, quá dn nén cm
xúc, hãy hoc hãy hc cách buông b bt gánh nng cho lòng nh nhàng, thanh
thn; hãy hc cách gii phóng cm xúc tiêu cc của mình để tìm kiếm nguồn năng
ng tích cc.
+ Gia đình, hội cn thu hiu, gần gũi hơn, s kết ni sâu sc chăm lo tốt
hơn đến đời sng tinh thn ca mỗi nhân. Đó cũng cách giúp mỗi người dám
đối diện và vượt lên áp lc.
Bài hc nhn thức hành động.
(Hc sinh rút ra bài hc nhn thức và hành động phù hp vi bn thân)
d. Chính t, ng từ, đặt câu: Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng
Vit
e. Sáng to: cách diễn đạt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh
lun.
Câu 2.
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun (gm 3 phn), ràng, lp lun thuyết phc,
diễn đạt mch lạc, xác định đúng vấn đề ngh lun.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Ni nh cảnh người Vit Bc; truyn thng
đạo lí tt đp của con người và dân tc Vit Nam.
c. Trin khai vấn đề ngh lun theo các lun điểm; kết hp linh hot các thao tác lp
lun
1 Gii thiu khái quát v tác gi T Hữu, bài thơ Việt Bc, đon trích
2. Phân tích đoạn trích
- Ni dung:
+ Câu 1: Người ra đi khẳng định ni nh chung v Vit Bc: khó din t nhưng thiết
tha, sâu nng: Nh gì như nhớ người yêu.
+ 5 u tiếp theo: Nh thiên nhiên Vit Bc: Ni nh gn vi nhng cnh sắc, địa
danh quen thuc, bình d cũng rất nên thơ (trăng lên đu núi, nng chiều lưng
nương, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy…); trong cnh thp thoáng hình
bóng con người thân thương, cần mn (sm khuya bếp lửa người thương đi về).
+ 6 câu còn li: Nh con người cuc sng Vit Bc: Nh ngưi Vit Bc cùng
đồng cam cng kh, chia ngt s bùi, cưu mang n bộ cách mng trong nhng
ngày kháng chiến đầy gian khó (Mình đây ta đó, đắng cay ngt bùi, chia c sn lùi,
bát cơm sẻ nửa…); Nhớ nhất ngưi m Vit Bắc lam lũ, tảo tần, chăm chỉ lao
động (nắng cháy lưng, địu con, b tng bp ngô).
=> Cảnh và ngưi Vit Bc trong những năm tháng kháng chiến đã trở thành nhng
k nim, nhng ấn tượng sâu sắc, đẹp đẽ, không th phai m. Ni nh th hin tình
cm thy chung, lòng biết ơn với đồng bào và quê hương Việt Bc ca ngưi cán b
v xuôi.
- Ngh thut:
+ S dng nhun nhuyn th thơ lục bát, âm điu ngt ngào, nh nhàng, tha thiết.
+ T ng, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, giàu sc gi.
+ Vn dng linh hot, hiu qu các bin pháp tu t: so sánh, liệt kê, điệp t, lp cu
trúc… góp phn th hin ni nh thiết tha, sâu nng ca ngưi ra đi.
- Đánh giá chung:
+ Qua ni nh, T Hữu đã tái hiện mt Vit Bc bình d n thơ, một giai đoạn
kháng chiến đầy khó khăn, gian kh nhưng chất cha ân tình. Đoạn trích là mt giai
điệu đẹp ca bn tình ca tri ân Vit Bc.
+ Đoạn trích cũng rất tiêu biểu cho phong ch thơ T Hu: tr nh chính tr sâu
sc, đậm đà tình dân tc.
3. Liên h vi nhng lời ướm hi của người li liên tiếp xut hin phần đầu ca
bài thơ để rút ra nhn xét v truyn thống đạo tốt đẹp của con người dân tc
Vit Nam.
- Đon trích là li hồi đáp của người ra đi với ni nh thương thiết tha, sâu nng vi
cảnh người li. T đó, ta liên tưởng ti nhng lời ướm hỏi ngưi Vit Bc
đã thiết tha gi gm cho người ra đi: Mình v mình có nh ta, Mình v mình nh
không, Mình đi nh những ngày, Mình đi nh nhng nhà, Mình v còn nh
núi nonLời ướm hỏi đâu chỉ để hỏi còn để nhc nh k nim, ân tình, ân
nghĩa cách mạng cho người ra đi và bộc l ni nh thương sâu nặng của người li.
Ngưi đi, k đồng thanh tương ứng trong ni nh thương.
- Viết v tình cm sâu nng của người cán b cách mng v xuôi đồng bào nhân
dân Vit Bc, nhà thơ T Hữu đã khẳng định truyn thống đạo lí tt đẹp: thy chung,
uống nước nh ngun ca con ngưi và dân tc Vit Nam.
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to: Th hin sâu sc vấn đ ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
| 1/6

Preview text:

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn - Đề số 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Áp lực mới tạo nên kim cương.
Lò xo phải bị nén thì mới có sức bật.
Con người càng có sức ép càng dễ tạo nên kì tích nếu biết cách kiên cường đến tận cùng.
Hãy yêu lấy hết thảy những áp lực bủa vây, bình tĩnh gấp thuyền giấy thả xuống
dòng nước lũ. Ở trong bóng tối, không có ai dẫn lối thì tự mình mò mẫm, hiên
ngang tiến bước. Đường đời chẳng mấy khi bằng phẳng. Nhưng không ai sướng mãi
và cũng chẳng ai khổ hoài. Gặp hòn sỏi thì nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì
hiên ngang đối diện. Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục. Mỉm cười điềm nhiên
khi tất cả đang than vãn. Cắn răng xông lên khi tất cả đã đầu hàng. Ngược dòng đám
đông nhưng thuận theo tâm mình. Đó là lối sống mạnh mẽ nhất.
Nếu trong lòng bạn có một ước mơ nặng hơn cả sinh mệnh, vậy thì đừng né tránh áp
lực. Đừng sợ hãi độ cao. Cũng đừng chối bỏ những cảm xúc tiêu cực luôn ẩn nấp
sau lồng ngực. Hãy thẳng thắn đối diện và tìm cách giải quyết tất cả mọi khúc mắc.
Cuộc sống này là của bạn. Nếu nó không ổn thì bạn là người duy nhất phải chịu
trách nhiệm. Nếu bạn cảm thấy điều gì đó không ổn, đơn giản chỉ cần tìm cách thay
đổi. Thay đổi bằng cách nào tạm thời chưa cần rạch ròi, nhưng trước hết bắt buộc
phải có một ý thức không ngại va chạm, sẵn sàng hi sinh để thay đổi.
(Theo Xu, Mình phải sống như biển rộng sông dài, NXB Thế giới, 2022, tr.74 - 75)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra những biểu hiện của lối sống mạnh mẽ nhất theo quan điểm của tác giả.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong những câu văn
sau: "Gặp hòn sỏi thì nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì hiên ngang đối diện.
Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục."
Câu 4. Anh/Chị có đồng ý với nhận định của tác giả "Cuộc sống này là của bạn.
Nếu nó không ổn thì bạn là người duy nhất phải chịu trách nhiệm"? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách vượt qua áp lực trong cuộc sống? Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu viết:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
(Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.110 - 111)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên, từ đó, liên hệ với những lời ướm hỏi của
người ở lại liên tiếp xuất hiện trong phần đầu của bài thơ để rút ra nhận xét về
truyền thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn - Đề số 3 I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Nghị luận
Câu 2. Biểu hiện của lối sống mạnh mẽ nhất: Yêu lấy hết thảy những áp lực bủa
vây; Ở trong bóng tối, không có ai dẫn lối thì tự mình mò mẫm, hiên ngang tiến
bước; Gặp hòn sỏi thì nhẹ nhàng bước qua. Gặp tảng đá lớn thì hiên ngang đối diện.
Gặp ngọn núi cao thì vui vẻ chinh phục. Mỉm cười điềm nhiên khi tất cả đang than
vãn. Cắn răng xông lên khi tất cả đã đầu hàng; Ngược dòng đám đông nhưng thuận theo tâm mình. Câu 3.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ:
Hòn sỏi – áp lực nhỏ, tảng đá lớn – áp lực lớn, núi cao – áp lực rất lớn. - Tác dụng:
+ Làm cho các câu văn tăng sức gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn.
+ Khuyên chúng ta phải biết chấp nhận áp lực, khó khăn, trở ngại vì đó là một phần
tất yếu của cuộc sống; đối diện và vượt qua nó bằng tâm thế thoải mái, vui vẻ, bằng
bản lĩnh kiên cường và khát vọng chinh phục để tạo ra những kì tích. Câu 4.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần.
- Lý giải hợp lí, thuyết phục. II. LÀM VĂN Câu 1.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo
cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách để vượt qua áp lực trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau:
– Giải thích: áp lực trong cuộc sống là những sức ép từ xã hội, từ đời sống tác động,
đè nặng lên mỗi người. Đó có thể là khó khăn thử thách gặp phải, công việc nặng nề
phải đảm nhận, trách nhiệm lớn lao phải gánh vác… Nó thường tạo ra tâm lí căng
thẳng, nặng nề, lo lắng. Tuy nhiên, áp lực cũng có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình trưởng thành của bản thân mỗi người, cũng như đối với thành công.
– Cách vượt qua áp lực trong cuộc sống:
+ Hãy đón nhận áp lực bằng tâm thế sẵn sàng, chủ động. Áp lực là một phần tất yếu
của cuộc sống mà không ai tránh khỏi nhất là trong xã hội hôm nay. Vì vậy, thay
bằng sợ hãi, căng thẳng, mỗi người cần bình tĩnh, vui vẻ đón nhận. Từ đó sẽ có
trạng thái tâm lí tích cực để vượt qua áp lực.
+ Kiên cường, hiên ngang đối diện; nỗ lực phát huy cao độ các năng lực của bản
thân; trau dồi kĩ năng, không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ người khác và các khóa
học để có cách xử lí, giải quyết những áp lực của cuộc sống. Đó là con đường dẫn ta
vượt qua áp lực và đi tới thành công.
+ Tạo lập một kế hoạch học tập và làm việc bài bản, khoa học, kỉ luật. Hãy cân đối
giữa thời gian dành cho công việc và thời gian thư giãn để có thêm tinh thần sảng
khoái và hứng thú làm việc.
+ Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng có thể vượt qua được áp lực. Nếu
cảm thấy những áp lực đó là quá sức, vượt khỏi tầm kiểm soát và khả năng của bản
thân thì hãy học cách chia sẻ với người thân, bạn bè để có sự giúp đỡ, tương trợ, có
được giải pháp tích cực để thoát khỏi bế tắc; đừng cố chịu đựng, quá dồn nén cảm
xúc, mà hãy hoặc hãy học cách buông bỏ bớt gánh nặng cho lòng nhẹ nhàng, thanh
thản; hãy học cách giải phóng cảm xúc tiêu cực của mình để tìm kiếm nguồn năng lượng tích cực.
+ Gia đình, xã hội cần thấu hiểu, gần gũi hơn, có sự kết nối sâu sắc và chăm lo tốt
hơn đến đời sống tinh thần của mỗi cá nhân. Đó cũng là cách giúp mỗi người dám
đối diện và vượt lên áp lực.
– Bài học nhận thức hành động.
(Học sinh rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. Câu 2.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (gồm 3 phần), rõ ràng, lập luận thuyết phục,
diễn đạt mạch lạc, xác định đúng vấn đề nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc; truyền thống
đạo lí tốt đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
c. Triển khai vấn đề nghị luận theo các luận điểm; kết hợp linh hoạt các thao tác lập luận
1 Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, đoạn trích 2. Phân tích đoạn trích - Nội dung:
+ Câu 1: Người ra đi khẳng định nỗi nhớ chung về Việt Bắc: khó diễn tả nhưng thiết
tha, sâu nặng: Nhớ gì như nhớ người yêu.
+ 5 câu tiếp theo: Nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Nỗi nhớ gắn với những cảnh sắc, địa
danh quen thuộc, bình dị mà cũng rất nên thơ (trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng
nương, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy…); trong cảnh thấp thoáng hình
bóng con người thân thương, cần mẫn (sớm khuya bếp lửa người thương đi về).
+ 6 câu còn lại: Nhớ con người và cuộc sống Việt Bắc: Nhớ người Việt Bắc cùng
đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, cưu mang cán bộ cách mạng trong những
ngày kháng chiến đầy gian khó (Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi, chia củ sắn lùi,
bát cơm sẻ nửa…); Nhớ nhất là người mẹ Việt Bắc lam lũ, tảo tần, chăm chỉ lao
động (nắng cháy lưng, địu con, bẻ từng bắp ngô).
=> Cảnh và người Việt Bắc trong những năm tháng kháng chiến đã trở thành những
kỉ niệm, những ấn tượng sâu sắc, đẹp đẽ, không thể phai mờ. Nỗi nhớ thể hiện tình
cảm thủy chung, lòng biết ơn với đồng bào và quê hương Việt Bắc của người cán bộ về xuôi. - Nghệ thuật:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát, âm điệu ngọt ngào, nhẹ nhàng, tha thiết.
+ Từ ngữ, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị, giàu sức gợi.
+ Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê, điệp từ, lặp cấu
trúc… góp phần thể hiện nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng của người ra đi. - Đánh giá chung:
+ Qua nỗi nhớ, Tỗ Hữu đã tái hiện một Việt Bắc bình dị mà nên thơ, một giai đoạn
kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ nhưng chất chứa ân tình. Đoạn trích là một giai
điệu đẹp của bản tình ca tri ân Việt Bắc.
+ Đoạn trích cũng rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: trữ tình chính trị sâu
sắc, đậm đà tình dân tộc.
3. Liên hệ với những lời ướm hỏi của người ở lại liên tiếp xuất hiện ở phần đầu của
bài thơ để rút ra nhận xét về truyền thống đạo lí tốt đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
- Đoạn trích là lời hồi đáp của người ra đi với nỗi nhớ thương thiết tha, sâu nặng với
cảnh và người ở lại. Từ đó, ta liên tưởng tới những lời ướm hỏi mà người Việt Bắc
đã thiết tha gửi gắm cho người ra đi: Mình về mình có nhớ ta, Mình về mình có nhớ
không, Mình đi có nhớ những ngày, Mình đi có nhớ những nhà, Mình về còn nhớ
núi non… Lời ướm hỏi đâu chỉ để hỏi mà còn để nhắc nhớ kỉ niệm, ân tình, ân
nghĩa cách mạng cho người ra đi và bộc lộ nỗi nhớ thương sâu nặng của người ở lại.
Người đi, kẻ ở đồng thanh tương ứng trong nỗi nhớ thương.
- Viết về tình cảm sâu nặng của người cán bộ cách mạng về xuôi và đồng bào nhân
dân Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã khẳng định truyền thống đạo lí tốt đẹp: thủy chung,
uống nước nhớ nguồn của con người và dân tộc Việt Nam.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.