Trang 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH
(Đề thi gồm có 02 trang)
ĐỀ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LỚP 12 CẤP THPT
LẦN THỨ 2 NĂM HỌC 2024 - 2025
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Họ và tên thí sinh:…………………………………
Số báo danh:……………………………………….
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
(1) Một trong những u chuyện truyền cảm hứng nhất thế giới hiện nay về Elon Musk,
với những giấc khả năng biến thành hiện thực của ông về tương lai nhân loại, từ cuộc sống
đa hành tinh tới liên kết thần kinh người - máy. Nhưng những ai đọc cuốn sách nổi tiếng viết về ông
của Isaac Walterson đều biết, bên cạnh khả năng sáng tạo đáng kinh ngạc, Elon Musk còn có sự tập
trung đến mức ám ảnh vào các chi tiết khả năng giải quyết vấn đề cấp kỹ thuật trong từng sản
phẩm ông tạo ra. Và chính những chi tiết đó khiến cho Elon Musk trở nên khác biệt với phần
còn lại của thế giới, cũng giống như cách chiếc iPhone khác biệt với phần n lại của thế giới điện
thoại, dù có hình dáng vành năng cơ bản giống nhau. Những nnh đạo thành công nht Vit Nam
i biết, tờng xuất hiện trên truyền thông với những hoàio và ước mơ lớn lao, đều là những
người tập trung cao đo từng chi tiết trong tchc của nh.
(2) Vì vậy, để thể biến những giấc lớn thành hiện thực, chúng ta cần phải bắt đầu từ
việc xác định và học cách làm những việc nhỏ một cách đúng đắn từ đầu.
(3) mỗi nhân một tế bào của hội, một thể khỏe mạnh cần mỗi bộ phận khỏe
mạnh. Không phải ai trong chúng ta cũng có thể trở thành người hùng, nhưng chắc chắn mỗi người
đều thể đóng góp cho hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ chung, chỉn chu trong từng
việc nhỏ và trở thành phiên bản tốt hơn chính mình của ngày hôm qua.
(Trích: Bắt đầu từ việc nhỏ, Đỗ Thành Long,
https://vnexpress.net/bat-dau-tu-viec-nho-4825260.html 9/12/2024)
Thực hiện các yêu cầu/Trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định mục đích nghị luận của văn bản.
u 2. Theo n bản tn, điều gì khiến cho Elon Musk trn kc biệt với phần n lại của thế gii?
Câu 3. Phân tích mối quan hệ giữa nhan đề Bắt đầu từ việc nhỏ với nội dung của văn bản.
Câu 4. Nêu tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm được sử dụng trong đoạn văn (2) và (3).
Câu 5. Trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí, nhà văn Hoài đã i lên tâm khao khát của tuổi trẻ
qua lời của Dế Mèn: Hỡi ôi! n chi buồn bằng, tuổi thì trẻ, gân thì cứng, máu thì cuồn cuộn với trái
timtấm lòng thiết tha mà đành sống theo khuôn khổ bằng phẳng. Tác giả Đỗ Thành Long lại khẳng
định chắc chắn mỗi người đều thể đóng góp cho hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ
chung. Theo anh/chị, hai quan điểm này có mâu thuẫn với nhau không? Vì sao?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa gợi ra trong văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày.
Câu 2. (4,0 điểm)
Anh/Ch y viết bài văn nghị lun (khong 600 chữ) so sánh, đánh giá hai trích đon trong
hai tác phm truyn ngn sau:
Đon truyn (1)
(Lược phần đu: Dì Ho là con nuôi ca bà nhân vật “tôi” – người k chuyn. B đẻ ca Ho
chết đã lâu. Mẹ đẻ do cuc sng cht vật đã quyết định để Hảo đi nuôi nhà người quen. Mới đầu
v nhà m nuôi, Ho khóc ghê lắm nhưng rồi cũng quen dần tr thành một người con gái rt
ngoan đạo giống như chính mẹ nuôi ca mình. Sau đó, dì lấy chng).
Hắn khinh đa con nuôi, còn hn con dòng cháu ging. tuy rng nghèo xác, hn
nhất định không làm gì. Hn ly v để cho v nuôi. Hảo cũng nghĩ đúng như thế y; làm
Trang 2
mà nuôi hắn. Người v đảm đang ấy kiếm mỗi ngày được hai hào, dì ăn có năm xu. Còn một hào thì
hn dùng uống rượu. Ho sung ng lắm. gia đình vui vẻ lắm. Nhưng s tai ác ca
ông tri bắt dì đẻ một đứa con.
Đứa con chết, thì liệt. Mỗi ngày ngồi một ngày không hai hào. Người chồng
muốn đó là cái lỗi của người vợ vô phúc ấy.
Nhưng mới đầu hắn chỉ nghĩ thế thôi. nhờ ít tiền dành dụm, người ta vẫn thể đủ cả
cơm lẫn rượu. Nhưng rồi rượu phải bớt đi. Đến cả cơm cũng thế. Đến lúc ấy thì hắn không nhịn
được nữa. Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi những nhà giàu, hắn chửi số kiếp hắn, và sau cùng thì chửi
vợ. Ô! Hắn chửi nhiều lắm lắm, một bữa đói rượu rồi tình cờ có một bữa rượu say.
Hảo chẳng nói năng gì. nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng cứ khóc. Chao
ôi! Hảo khóc. khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. thổ ra nước mắt. Nhưng
đã vội phí nước mắt làm nhiều đến thế. còn phải khóc n thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ
nhà mà đi, bỏ đi bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn
nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những
cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. […]
(Trích Dì Hảo - Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB Văn học, 2017, tr. 208)
Đon truyn (2)
(c phần đu: Nông trường Hồng Cúm (Điện Biên) đang vào mùa thu hoch lc. Ch Đào
đang lao động hăng say. Nhìn nụ i ca Huân chàng trai tr trung, yêu đời - bạn cùng nông trường
ch ước như không bao giờ cuộc đời đã qua; chỉ lúc y, mt n công nhân trên nông
trường, một người có quyền được hưởng hạnh phúc như mọi người con gái may mn khác. Hin ti càng
khiến ch nh lại quãng đời trước đây của mình.)
Lấy chồng từm mười bẩy tuổi, nhưng chồng cờ bạc, nợ nần nhiều n bỏ đi Nam đến đầu
năm 1950 mới trở về quê. Ăn với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng
sau đứa con lên sài bỏ đi để chị một mình. Từ ngày ấy chị không gia đình nữa, đòn gánh trên
vai, tối đâu nhà, ngã đâu giường, khi ra Hòn Gai, Cẩm Phả lấy muồng, khi ngược Lào Cai
buôn gà, vịt, mùa tu kêu sang đất Nam buôn vải, tháng sáu lại về quê bnhãn. Khi thì chợ
Cuối Chắm, đò Tràng Thưa, khi lại về phố Rỗ, chợ Bì, chợ Bưởi. Mùa vài cái áo cánh nâu
vai, mùa đông một chiếc áo bông đã bạc, ngày mưa, ngày nắng, bàn chân đã từng đi khắp mọi nơi
không dừng lại một buổi nào.Cũng ngày đau ốm, nằm nhờ nhà người quen, bưng bát cơm nóng,
nhìn ngọn đèn dầu lại sực nhớ tới trước đây mình cũng có một gia đình, có một đứa con, sớm lo việc
sớm, tối lo việc tối. n bây giờ bốn bể nhà, chỉ lo cho bản thân mình sao được cơm ngày hai
bữa, chân cứng đá mềm…Muốn chết nhưng đời còn dài nên phải sống.
(Lược một đoạn: Đào lên nông trường Hồng Cúm (Điện Biên), ban đầu chỉ coi nơi đây như một
chốn tạm dừng chân. Cuộc sống lao động nhộn nhịp, tấm chân tình của những con người lao động đã
làm dấy lên khát vọng sống ở chị. Chị cảm nhận rõ rệt sự thay đổi của chính mình).
Quê hương thứ nhất của chị ở đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng
Cúm, hạnh phúc chị đã mất đi từ bảy, tám năm nay ai ngờ chị lại tìm thấy một nơi chiến
tranh đã xảy ra ác liệt nhất… Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy
sinh, gian khổ, đời này không con đường cùng, chỉ những ranh giới, điều cốt yếu phải
sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy. […]
(Trích Mùa lc- Truyn ngn Nguyn Khi, NXB Văn hc 2013, tr.61)
* Chú thích
(1) Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 - 1945.
Trước Cách mạng tháng Tám, Nam Cao sáng tác chủ yếu ở hai đề tài chính đó đề tài người nông dân
nghèo người trí thức nghèo. Truyện “Dì Hảo” viết năm 1941, một trong những tác phẩm tiêu biểu
của Nam Cao viết về số phận bất hạnh của người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ.
(2) Nguyễn Khải một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà văn trưởng thành sau
Cách mạng Tháng tám. Sáng tác của Nguyễn Khải thể hiện sự nhạy bén và cách khám phá riêng của nhà
văn về các vấn đề xã hội. Truyện “Mùa lạc” viết năm 1960, một truyện ngắn tiêu biểu của Nguyễn
Khải viết về đề tài cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
….………HẾT………….
Trang 3
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH
HDC ĐỀ THI KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC LỚP 12 CẤP THPT
LẦN 2 NĂM HỌC 2024-2025
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(HDC thi gồm 02 phần, trong 05 trang)
Phn
Câu
Ni dung
I
ĐỌC HIU
1
Mục đích nghị luận của văn bản:
- Bày tỏ quan điểm: khẳng định gtrị của những chi tiết, những việc nhỏ; để
làm được việc lớn phải quan tâm, chỉn chu từ những việc nhỏ nhất.
- Thuyết phục người đọc về việc cần phải thay đổi, học cách làm những việc
nhỏ một cách đúng đắn từ đầu.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trlời cnh xác như đáp án hoặc diễn dạt tương đương: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời cnh xác được 1 ý n đáp án hoặc diễn dt tương đương: 0,25
đim
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm
2
Điu khiến cho Elon Musk tr nên khác bit vi phn còn li ca thế gii:
- Kh năng sáng tạo đáng kinh ngạc.
- S tập trung đến mc ám nh vào các chi tiết.
- Kh năng giải quyết vn đề cp k thut trong tng sn phm mà ông to ra.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li chính xác được 02/3 ý như đáp án: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li đưc c 01 ý n đáp án: 0,25 đim.
- Hc sinh tr li sai hoc kng tr li: 0,0 đim.
3
- Nhan đề và nội dung văn bản: có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau.
- Biểu hiện:
+ Nhan đề Bắt đầu từ việc nhỏ khái quát nội dung chính của văn bản, định
hướng cho người đọc tiếp nhận văn bản
+ Nội dung văn bản: triển khai ý được nêu khái quát tại nhan đề; minh chứng
bằng lí lẽ bằng chứng về Elon Musk, những nhà lãnh đạo thành công người
Việt Nam; từ đó đưa đến thông điệp muốn thành công, nhân phải bắt đầu từ
những điều rất nhỏ.
ng dn chm:
- Học sinh làm đầy đủ các ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
- Học sinh nêu được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó” giữa nhan đề nội
dung văn bản hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm
- Hc sinh nêu biu hin ca mi quan h giữa nhan đề nội dung văn bản:
0,5 điểm.
- Hc sinh không tr li hoc tr li sai: 0,0 điểm.
4
- Biểu hiện của ngôn ngữ biểu cảm trong đoạn văn (2) và (3):
+ Sử dụng tình thái từ: có thể, chắc chắn,…
+ Câu khẳng định: chúng ta cần phải bắt đầu từ việc xác định học cách
làm những việc nhỏ một cách đúng đắn từ đầu, … chắc chắn mỗi người đều có
thể đóng góp cho xã hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ chung….
+ Giọng điệu: mạnh mẽ, dứt khoát.
- Tác dụng: Giúp đoạn văn giàu cảm xúc, tăng tính thuyết phc, th hiện thái độ
Trang 4
khẳng định mnh m ca c gi v s cn thiết phi bt đầu t nhng vic nh
nhất để thành công.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm.
- Hc sinh ch ra yếu t biu cm hoặc nêu được tác dụng: 0,5 điểm
-Hc sinh nêu yếu t biu cảm không đầy đủ/nêu tác dng không rõ ràng: 0.25
điểm
- Hc sinh không tr li hoc tr lời sai: 0,0 điểm.
5
- Học sinh bày tỏ quan điểm: Hai quan điểm này có mâu thuẫn/ Hai quan điểm
này không mâu thuẫn/ Hai quan điểm này nửa mâu thuẫn nửa không.
- giải: Học sinh đưa ra lẽ thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo
đức và pháp luật. Sau đâygợi ý:
+ Nếu theo hướng 2 quan điểm này mâu thuẫn với nhau:
Nhà văn Hoài cho rằng sống theo khuôn khổ bằng phẳng đối với tuổi trẻ
đang tràn đầy nhiệt huyết điều đáng buồn, ông kêu gọi tuổi trẻ cần biết phá
bỏ những khuôn khổ chật hẹp , những cái bằng phẳng để sáng tạo đạt được
thành công.
Trong khi đó tác giả Đỗ Thành Long lại khẳng định muốn đóng góp cho xã hội
thì trước hết mỗi người cần tuân theo những khuôn khổ chung, những chuẩn
mực của xã hội.
+ Nếu theo hướng hai quan điểm y không mâu thuẫn với nhau: tính chất
hỗ trợ lẫn nhau.
Sống theo khuôn khổ hay bứt phá, phá dỡ khuôn khổ tùy vào điều kiện, hoàn
cảnh. Có những “khuôn khổ” bắt buộc cần tuân theo (pháp luật, đạo lí…);
cũng có những “khuôn khổ” cần được xóa bỏ (định kiến, quan niệm tiêu cực)
Việc sống theo khuôn khổ bằng phẳng hay bứt phá, sáng tạo lựa chọn riêng
của mỗi người, sự lựa chọn ấy phụ thuộc vào tính cách, sở thích năng lực
riêng. Lựa chọn lối sống nào cũng đều thể thành công đóng góp cho
hội; có thể đồng thời lựa chọn cả hai.
+ Nếu theo hướng thứ 3: kết hợp hai cách trả lời trên.
ng dn chm:
- Học sinh bày tỏ được quan điểm: 0,25 điểm
- Học sinh lí giải thuyết phục, hợp lí: 0,75 điểm
II
VIT
1
Từ ý nghĩa gợi ra n bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt
hơn của chính mình mỗi ngày.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Hình thức: một đoạn văn, thí sinh thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, song song, phối hợp.
- Dung lượng: khoảng 200 chữ
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cả hai yêu cầu trên (hình thức 1 đoạn văn, dung lượng từ 150
đến 250 chữ): 0,25 điểm
- Không đảm bảo 1 trong 2 yêu cầu trên: 0,0 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày
c.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận;
trình bày quan điểm hệ thống ý; lập luận chặt chẽ, thuyết phục (lí lẽ xác
đáng; kết hợp giữa lẽ bằng chứng từ thực tế đời sống để làm sáng tỏ cho
lập luận).
* Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm vấn đề nghị luận. thể theo
hướng sau:
Trang 5
Trở thành phiên bản tốt hơn của chính nh mỗi ngày rất cần thiết quan
trọng:
- Giúp con người không ngừng hoàn thiện bản thân theo hướng ch cực, vượt
qua những hạn chế và phát triển những mặt mạnh, khám phá được những năng
lực tiềm ẩn của bản thân, vượt qua giới hạn để thành công trong cuộc sống.
- Mở ra nhiều cơ hội mới, thành công mới trong cuộc sống.
- Lan tỏa nguồn năng lượng tích cực tới mọi người xung quanh, góp phần tạo
nên một xã hội năng động, phát triển.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng (0,75 - 1,0 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng nhưng không
bằng chứng hoặc bằng chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không bằng chứng hoặc bằng chứng
không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn
văn.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,
liên kết
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm
2
Anh/Ch hãy viết bài văn (khong 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đon
trích trong hai tác phm truyn ngn Ho (Nam Cao) Mùa lc
(Nguyn Khi)
a. Bảo đảm b cục và dung lượng của bài văn nghị lun
Bảo đảm yêu cu v b cục và dung lượng (khong 600 ch) của bài văn.
ng dn chm:
- Thí sinh bảo đảm yêu cu v b cục và dung lượng: 0,25 điểm
- Thí sinh không bảo đảm mt trong hai yêu cầu: 0,0 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: so sánh, đánh giá hai đoạn trích trong
hai tác phẩm truyện ngắn Dì Hảo (Nam Cao) và Mùa lạc (Nguyễn Khải)
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
- Thí sinh không xác định được vấn đề nghị luận/xác định sai vấn đề nghị
luận: 0,0 điểm
c. Viết bài văn nghị luận đảm bo các yêu cu sau:
La chn được c thao tác lp lun p hp; kết hp nhun nhuyn l và
dn chứng; trình bày đưc h thng ý phù hp theo b cc ba phn ca bài
văn ngh lun. th triển khai theo ng:
*M bài: Gii thiu vấn đề ngh lun
*Thân bài:
- Điểm tương đồng:
+Ni dung
++ Đề tài: s phn bt hnh của người ph n.
++ Hình tượng nhân vt trung tâm hai đoạn trích: Hảo Đào nhng
người ph n s phn bt hnh: gp phi những người chng không ra
Trang 6
(c bạc, rượu chè..); phi chịu đựng vt v để trang tri cuc sng; phi chu s
đau khổ v tinh thn, bế tc.
++ Giá tr tưởng: Qua cuộc đời của hai người ph n, Nam Cao Nguyn
Khải đều th hin s cảm thông, thương xót, đồng cm vi nỗi đau khổ, bt
hnh của người ph n.
+ Ngh thut:
++ Ngôn ng k chuyn mc mc, gin d; giọng điệu k chuyn xót xa,
thương cảm.
++ Kết hp linh hoạt các điểm nhìn (bên ngoài, bên trong);
++ Bút pháp t thc vi cách miêu t t m c th khiến nỗi đau khổ ca hai
người ph n càng được khắc sâu tô đậm…
- Đim khác bit:
+ Ni dung:
++ Đon trích (1): Ho hin thân cho s phn bt hnh, cam chịu đến
nhn nhc ca người ph n trước cách mng tháng Tám (chu nhng giày
ca những định kiến hi: Hắn khinh đứa con nuôi, - nghiến cht
răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc…).
-> Nam Cao mun t cáo lên án nhng bt công ngang trái ca hi, s
đày đọa với người ph n và cm thông sâu sắc trước cuc sng bế tc ca con
người trước cách mng tháng Tám.
+ Đoạn trích (2): Đào hin thân cho cuộc đời người ph n nghèo, bt hnh
sau Cách mng tháng Tám nhưng không chịu khut phục trước s phn, kiên
ng, bản lĩnh (quyết tâm lên nông trường Điện Biên để làm li cuộc đời).
-> Nguyn Khi th hin s cm thông vi bi kch tính khái quát của người
ph n nói chung ca ngi sc sng mnh m của người lao động, s hi
sinh sau chiến tranh và niềm tin vào tương lai.
+ Ngh thut:
++ Đoạn trích (1): ngôi k th nht kết hp giữa điểm nhìn người k chuyn và
điểm nhìn bên trong; ngôn ng na trc tiếp giúp khc ha rõ nét din biến ni
tâm nhân vật (đặc bit bn tính hin lành, ngu muội đến cam chu, nhn nhc
ca dì Ho).
++ Đoạn trích (2): Ngôi k th ba với điểm nhìn bên ngoài; cách k hp dn;
ngôn ng t nhiên; ging k dung dị, đậm cht triết va khc ha bi kch s
phn va làm ni bt cht cng ci, bản lĩnh, khát vọng sống trong con người
Đào.
- Lí gii nguyên nhân dn đến điểm ging khác nhau:
+ Đim giống nhau: Hai n văn đu là nhng tác gi luôn trăn tr, tâm
huyết vi cuc đi, s phận con người/đất nước…
+ Điểm khác bit: Do s khác bit v phong cách ngh thut; cá tính, thiên
ng ng to riêng ca mi nhà n; do hai ct truyn, hai nhân vật đưc
y dng trong hai bi cnh/thi đại/giai đon khác nhau nên chu s chi
phi mang tính thời đi, quan nim sng…
* Kết thúc vn đề ngh lun:
Đánh giá chung về ý nghĩa ca s so sánh, v g tr ca 2 tác phm.
Lưu ý: Thí sinh th trin khai bài viết theo nhiu cách khác nhau, bày t
những quan điểm riêng nhưng cn s hp lí, phù hp vi chun mc đạo
đức pháp lut; khuyến khích nhng bài viết triển khai theo ng so
sánh, đi chiếu tng lun đim mch lc, khoa hc.
ng dn chm:
- Thí sinh triển khai ít nhất 02 luận điểm (tương đồng, khác biệt), mỗi luận
điểm triển khai được ít nhất 02 luận cứ; khi phân tích điểm khác biệt của mỗi
đoạn cần chú ý đặt trong quan hệ đối sánh để làm nổi bật nét riêng; lập luận
chặt chẽ, thuyết phục; lẽ c đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng: 2,25 - 2,5 điểm.
- Thí sinh triển khai ít nhất 02 luận điểm (tương đồng, khác biệt), mỗi luận
Trang 7
điểm triển khai được ít nhất 02 luận cứ; khi phân tích điểm khác biệt của mỗi
đoạn cần chú ý đặt trong quan hệ đối sánh để làm nổi bật nét riêng; lập luận
tương đối chặt chẽ, thuyết phục; bằng chứng tương đối tiêu biểu, phù hợp, biết
kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng: 1,5 - 2,0 điểm.
- Thí sinh triển khai ít nhất 02 luận điểm (tương đồng, khác biệt), mỗi luận
điểm triển khai được 01 luận cứ; khi phân ch điểm khác biệt của mỗi đoạn
cần chú ý đặt trong quan hệ đối sánh; lập luận tương đối chặt chẽ, thuyết
phục; bằng chứng tương đối tiêu biểu: 1,0 - 1,25 điểm
- Thí sinh viết lan man, không luận điểm, không nêu được vấn đ: 0,25 - 0,75 đim.
- Thí sinh không m bài hoc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm.
d. Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu liên kết
văn bn.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,
liên kết
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm
Tổng điểm
------------------Hết------------------

Preview text:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ TỈNH NINH BÌNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LỚP 12 CẤP THPT
LẦN THỨ 2 NĂM HỌC 2024 - 2025
(Đề thi gồm có 02 trang) MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Họ và tên thí sinh:…………………………………
Số báo danh:……………………………………….

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản:
(1) Một trong những câu chuyện truyền cảm hứng nhất thế giới hiện nay là về Elon Musk,
với những giấc mơ và khả năng biến thành hiện thực của ông về tương lai nhân loại, từ cuộc sống
đa hành tinh tới liên kết thần kinh người - máy. Nhưng những ai đọc cuốn sách nổi tiếng viết về ông
của Isaac Walterson đều biết, bên cạnh khả năng sáng tạo đáng kinh ngạc, Elon Musk còn có sự tập
trung đến mức ám ảnh vào các chi tiết và khả năng giải quyết vấn đề ở cấp kỹ thuật trong từng sản
phẩm mà ông tạo ra. Và chính những chi tiết đó khiến cho Elon Musk trở nên khác biệt với phần
còn lại của thế giới, cũng giống như cách chiếc iPhone khác biệt với phần còn lại của thế giới điện
thoại, dù có hình dáng và tính năng cơ bản giống nhau. Những nhà lãnh đạo thành công nhất Việt Nam
mà tôi biết, dù thường xuất hiện trên truyền thông với những hoài bão và ước mơ lớn lao, đều là những
người tập trung cao độ vào từng chi tiết trong tổ chức của mình.

(2) Vì vậy, để có thể biến những giấc mơ lớn thành hiện thực, chúng ta cần phải bắt đầu từ
việc xác định và học cách làm những việc nhỏ một cách đúng đắn từ đầu.
(3) Vì mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội, một cơ thể khỏe mạnh cần mỗi bộ phận khỏe
mạnh. Không phải ai trong chúng ta cũng có thể trở thành người hùng, nhưng chắc chắn mỗi người
đều có thể đóng góp cho xã hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ chung, chỉn chu trong từng
việc nhỏ và trở thành phiên bản tốt hơn chính mình của ngày hôm qua.

(Trích: Bắt đầu từ việc nhỏ, Đỗ Thành Long,
https://vnexpress.net/bat-dau-tu-viec-nho-4825260.html 9/12/2024)
Thực hiện các yêu cầu/Trả lời câu hỏi sau:
Câu 1.
Xác định mục đích nghị luận của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản trên, điều gì khiến cho Elon Musk trở nên khác biệt với phần còn lại của thế giới?
Câu 3. Phân tích mối quan hệ giữa nhan đề Bắt đầu từ việc nhỏ với nội dung của văn bản.
Câu 4. Nêu tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm được sử dụng trong đoạn văn (2) và (3).
Câu 5. Trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí, nhà văn Tô Hoài đã nói lên tâm tư và khao khát của tuổi trẻ
qua lời của Dế Mèn: Hỡi ôi! Còn chi buồn bằng, tuổi thì trẻ, gân thì cứng, máu thì cuồn cuộn với trái
tim và tấm lòng thiết tha mà đành sống theo khuôn khổ bằng phẳng.
Tác giả Đỗ Thành Long lại khẳng
định chắc chắn mỗi người đều có thể đóng góp cho xã hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ
chung.
Theo anh/chị, hai quan điểm này có mâu thuẫn với nhau không? Vì sao? II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa gợi ra trong văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày. Câu 2. (4,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai trích đoạn trong
hai tác phẩm truyện ngắn sau: Đoạn truyện (1)
(Lược phần đầu: Dì Hảo là con nuôi của bà nhân vật “tôi” – người kể chuyện. Bố đẻ của dì Hảo
chết đã lâu. Mẹ đẻ dì do cuộc sống chật vật đã quyết định để dì Hảo đi ở nuôi nhà người quen. Mới đầu
về nhà mẹ nuôi, dì Hảo khóc ghê lắm nhưng rồi dì cũng quen dần và trở thành một người con gái rất
ngoan đạo giống như chính mẹ nuôi của mình. Sau đó, dì lấy chồng).
Hắn khinh dì là đứa con nuôi, còn hắn là con dòng cháu giống. Và tuy rằng nghèo xác, hắn
nhất định không làm gì. Hắn lấy vợ để cho vợ nó nuôi. Dì Hảo cũng nghĩ đúng như thế ấy; dì làm Trang 1
mà nuôi hắn. Người vợ đảm đang ấy kiếm mỗi ngày được hai hào, dì ăn có năm xu. Còn một hào thì
hắn dùng mà uống rượu. Và dì Hảo sung sướng lắm. Và gia đình vui vẻ lắm. Nhưng sự tai ác của
ông trời bắt dì đẻ một đứa con.

Đứa con chết, mà dì thì tê liệt. Mỗi ngày ngồi là một ngày không có hai hào. Người chồng
muốn đó là cái lỗi của người vợ vô phúc ấy.
Nhưng mới đầu hắn chỉ nghĩ thế thôi. Là vì nhờ ít tiền dành dụm, người ta vẫn có thể đủ cả
cơm lẫn rượu. Nhưng rồi rượu phải bớt đi. Đến cả cơm cũng thế. Đến lúc ấy thì hắn không nhịn
được nữa. Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi những nhà giàu, hắn chửi số kiếp hắn, và sau cùng thì chửi
vợ. Ô! Hắn chửi nhiều lắm lắm, một bữa đói rượu rồi tình cờ có một bữa rượu say.

Dì Hảo chẳng nói năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao
ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng
đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ
nhà mà đi, bỏ đi bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn
nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những
cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy.
[…]
(Trích Dì Hảo - Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB Văn học, 2017, tr. 208) Đoạn truyện (2)
(Lược phần đầu: Nông trường Hồng Cúm (Điện Biên) đang vào mùa thu hoạch lạc. Chị Đào
đang lao động hăng say. Nhìn nụ cười của Huân – chàng trai trẻ trung, yêu đời - bạn cùng nông trường
mà chị ước như không bao giờ có cuộc đời đã qua; mà chỉ có lúc này, một nữ công nhân trên nông
trường, một người có quyền được hưởng hạnh phúc như mọi người con gái may mắn khác. Hiện tại càng
khiến chị nhớ lại quãng đời trước đây của mình.)
Lấy chồng từ năm mười bẩy tuổi, nhưng chồng cờ bạc, nợ nần nhiều nên bỏ đi Nam đến đầu
năm 1950 mới trở về quê. Ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng
sau đứa con lên sài bỏ đi để chị ở một mình. Từ ngày ấy chị không có gia đình nữa, đòn gánh trên
vai, tối đâu là nhà, ngã đâu là giường, khi ra Hòn Gai, Cẩm Phả lấy muồng, khi ngược Lào Cai
buôn gà, vịt, mùa tu hú kêu sang đất Hà Nam buôn vải, tháng sáu lại về quê bẻ nhãn. Khi thì ở chợ
Cuối Chắm, ở đò Tràng Thưa, khi lại về phố Rỗ, chợ Bì, chợ Bưởi. Mùa hè vài cái áo cánh nâu vá
vai, mùa đông một chiếc áo bông đã bạc, ngày mưa, ngày nắng, bàn chân đã từng đi khắp mọi nơi
không dừng lại một buổi nào.Cũng có ngày đau ốm, nằm nhờ nhà người quen, bưng bát cơm nóng,
nhìn ngọn đèn dầu lại sực nhớ tới trước đây mình cũng có một gia đình, có một đứa con, sớm lo việc
sớm, tối lo việc tối. Còn bây giờ bốn bể là nhà, chỉ lo cho bản thân mình sao được cơm ngày hai
bữa, chân cứng đá mềm…Muốn chết nhưng đời còn dài nên phải sống.

(Lược một đoạn: Đào lên nông trường Hồng Cúm (Điện Biên), ban đầu chỉ coi nơi đây như một
chốn tạm dừng chân. Cuộc sống lao động nhộn nhịp, tấm chân tình của những con người lao động đã
làm dấy lên khát vọng sống ở chị. Chị cảm nhận rõ rệt sự thay đổi của chính mình).
Quê hương thứ nhất của chị ở đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng
Cúm, hạnh phúc mà chị đã mất đi từ bảy, tám năm nay ai ngờ chị lại tìm thấy ở một nơi mà chiến
tranh đã xảy ra ác liệt nhất… Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy
sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có
sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy.
[…]
(Trích Mùa lạc- Truyện ngắn Nguyễn Khải, NXB Văn học 2013, tr.61) * Chú thích
(1) Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 - 1945.
Trước Cách mạng tháng Tám, Nam Cao sáng tác chủ yếu ở hai đề tài chính đó là đề tài người nông dân
nghèo và người trí thức nghèo. Truyện “Dì Hảo” viết năm 1941, là một trong những tác phẩm tiêu biểu
của Nam Cao viết về số phận bất hạnh của người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ.
(2) Nguyễn Khải là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà văn trưởng thành sau
Cách mạng Tháng tám. Sáng tác của Nguyễn Khải thể hiện sự nhạy bén và cách khám phá riêng của nhà
văn về các vấn đề xã hội. Truyện “Mùa lạc” viết năm 1960, là một truyện ngắn tiêu biểu của Nguyễn
Khải viết về đề tài cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
….………HẾT…………. Trang 2
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HDC ĐỀ THI KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TỈNH NINH BÌNH
GIÁO DỤC LỚP 12 CẤP THPT
LẦN 2 NĂM HỌC 2024-2025 MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(HDC thi gồm 02 phần, trong 05 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Mục đích nghị luận của văn bản: 0,5
- Bày tỏ quan điểm: khẳng định giá trị của những chi tiết, những việc nhỏ; để
làm được việc lớn phải quan tâm, chỉn chu từ những việc nhỏ nhất.
- Thuyết phục người đọc về việc cần phải thay đổi, học cách làm những việc
nhỏ một cách đúng đắn từ đầu. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn dạt tương đương: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời chính xác được 1 ý như đáp án hoặc diễn dạt tương đương: 0,25 điểm
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm
2
Điều khiến cho Elon Musk trở nên khác biệt với phần còn lại của thế giới: 0,5
- Khả năng sáng tạo đáng kinh ngạc.
- Sự tập trung đến mức ám ảnh vào các chi tiết.
- Khả năng giải quyết vấn đề ở cấp kỹ thuật trong từng sản phẩm mà ông tạo ra. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác được 02/3 ý như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được cả 01 ý như đáp án: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
3
- Nhan đề và nội dung văn bản: có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. 1,0 - Biểu hiện:
+ Nhan đề Bắt đầu từ việc nhỏ khái quát nội dung chính của văn bản, định
hướng cho người đọc tiếp nhận văn bản
+ Nội dung văn bản: triển khai ý được nêu khái quát tại nhan đề; minh chứng
bằng lí lẽ và bằng chứng về Elon Musk, những nhà lãnh đạo thành công người
Việt Nam; từ đó đưa đến thông điệp muốn thành công, cá nhân phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh làm đầy đủ các ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
- Học sinh nêu được “mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó” giữa nhan đề và nội
dung văn bản hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm
- Học sinh nêu biểu hiện của mối quan hệ giữa nhan đề và nội dung văn bản: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm.
4
- Biểu hiện của ngôn ngữ biểu cảm trong đoạn văn (2) và (3): 1,0
+ Sử dụng tình thái từ: có thể, chắc chắn,…
+ Câu khẳng định: … chúng ta cần phải bắt đầu từ việc xác định và học cách
làm những việc nhỏ một cách đúng đắn từ đầu, … chắc chắn mỗi người đều có
thể đóng góp cho xã hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ chung….
+ Giọng điệu: mạnh mẽ, dứt khoát.
- Tác dụng: Giúp đoạn văn giàu cảm xúc, tăng tính thuyết phục, thể hiện thái độ Trang 3
khẳng định mạnh mẽ của tác giả về sự cần thiết phải bắt đầu từ những việc nhỏ nhất để thành công.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm.
- Học sinh chỉ ra yếu tố biểu cảm hoặc nêu được tác dụng: 0,5 điểm
-Học sinh nêu yếu tố biểu cảm không đầy đủ/nêu tác dụng không rõ ràng: 0.25 điểm
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm.
5
- Học sinh bày tỏ quan điểm: Hai quan điểm này có mâu thuẫn/ Hai quan điểm 1,0
này không mâu thuẫn/ Hai quan điểm này nửa mâu thuẫn nửa không.
- Lí giải: Học sinh đưa ra lí lẽ thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo
đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:
+ Nếu theo hướng 2 quan điểm này mâu thuẫn với nhau:
Nhà văn Tô Hoài cho rằng sống theo khuôn khổ bằng phẳng đối với tuổi trẻ
đang tràn đầy nhiệt huyết là điều đáng buồn, ông kêu gọi tuổi trẻ cần biết phá
bỏ những khuôn khổ chật hẹp , những cái bằng phẳng để sáng tạo và đạt được thành công.
Trong khi đó tác giả Đỗ Thành Long lại khẳng định muốn đóng góp cho xã hội
thì trước hết mỗi người cần tuân theo những khuôn khổ chung, những chuẩn mực của xã hội.
+ Nếu theo hướng hai quan điểm này không mâu thuẫn với nhau: có tính chất hỗ trợ lẫn nhau.
Sống theo khuôn khổ hay bứt phá, phá dỡ khuôn khổ tùy vào điều kiện, hoàn
cảnh. Có những “khuôn khổ” bắt buộc cần tuân theo (pháp luật, đạo lí…);
cũng có những “khuôn khổ” cần được xóa bỏ (định kiến, quan niệm tiêu cực)
Việc sống theo khuôn khổ bằng phẳng hay bứt phá, sáng tạo là lựa chọn riêng
của mỗi người, sự lựa chọn ấy phụ thuộc vào tính cách, sở thích và năng lực
riêng. Lựa chọn lối sống nào cũng đều có thể thành công và đóng góp cho xã
hội; có thể đồng thời lựa chọn cả hai.
+ Nếu theo hướng thứ 3: kết hợp hai cách trả lời trên.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh bày tỏ được quan điểm: 0,25 điểm
- Học sinh lí giải thuyết phục, hợp lí: 0,75 điểm II VIẾT 6,0 1
Từ ý nghĩa gợi ra ở văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 2,0
200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt
hơn của chính mình mỗi ngày.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
- Hình thức: một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, song song, phối hợp.
- Dung lượng: khoảng 200 chữ Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cả hai yêu cầu trên (hình thức là 1 đoạn văn, dung lượng từ 150
đến 250 chữ): 0,25 điểm
- Không đảm bảo 1 trong 2 yêu cầu trên: 0,0 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày
c.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,0
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận;
trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý; lập luận chặt chẽ, thuyết phục (lí lẽ xác
đáng; kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng từ thực tế đời sống để làm sáng tỏ cho lập luận).
* Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau: Trang 4
Trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày rất cần thiết và quan trọng:
- Giúp con người không ngừng hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực, vượt
qua những hạn chế và phát triển những mặt mạnh, khám phá được những năng
lực tiềm ẩn của bản thân, vượt qua giới hạn để thành công trong cuộc sống.
- Mở ra nhiều cơ hội mới, thành công mới trong cuộc sống.
- Lan tỏa nguồn năng lượng tích cực tới mọi người xung quanh, góp phần tạo
nên một xã hội năng động, phát triển. … Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng (0,75 - 1,0 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có
bằng chứng hoặc bằng chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có bằng chứng hoặc bằng chứng
không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm:
Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm
2
Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn 4,0
trích trong hai tác phẩm truyện ngắn Dì Hảo (Nam Cao) và Mùa lạc (Nguyễn Khải)
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,25
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng: 0,25 điểm
- Thí sinh không bảo đảm một trong hai yêu cầu: 0,0 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: so sánh, đánh giá hai đoạn trích trong 0,5
hai tác phẩm truyện ngắn Dì Hảo (Nam Cao) và Mùa lạc (Nguyễn Khải) Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
- Thí sinh không xác định được vấn đề nghị luận/xác định sai vấn đề nghị luận: 0,0 điểm

c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau: 2,5
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và
dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài
văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
*Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận *Thân bài: - Điểm tương đồng: +Nội dung
++ Đề tài: số phận bất hạnh của người phụ nữ.
++ Hình tượng nhân vật trung tâm ở hai đoạn trích: Dì Hảo và Đào là những
người phụ nữ có số phận bất hạnh: gặp phải những người chồng không ra gì Trang 5
(cờ bạc, rượu chè..); phải chịu đựng vất vả để trang trải cuộc sống; phải chịu sự
đau khổ về tinh thần, bế tắc.
++ Giá trị tư tưởng: Qua cuộc đời của hai người phụ nữ, Nam Cao và Nguyễn
Khải đều thể hiện sự cảm thông, thương xót, đồng cảm với nỗi đau khổ, bất
hạnh của người phụ nữ. + Nghệ thuật:
++ Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, giản dị; giọng điệu kể chuyện xót xa, thương cảm.
++ Kết hợp linh hoạt các điểm nhìn (bên ngoài, bên trong);
++ Bút pháp tả thực với cách miêu tả tỉ mỉ cụ thể khiến nỗi đau khổ của hai
người phụ nữ càng được khắc sâu tô đậm… - Điểm khác biệt: + Nội dung:
++ Đoạn trích (1): Dì Hảo là hiện thân cho số phận bất hạnh, cam chịu đến
nhẫn nhục của người phụ nữ trước cách mạng tháng Tám (chịu những giày vò
của những định kiến xã hội: Hắn khinh dì là đứa con nuôi, … - dì nghiến chặt
răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc…
).
-> Nam Cao muốn tố cáo và lên án những bất công ngang trái của xã hội, sự
đày đọa với người phụ nữ và cảm thông sâu sắc trước cuộc sống bế tắc của con
người trước cách mạng tháng Tám.
+ Đoạn trích (2): Đào hiện thân cho cuộc đời người phụ nữ nghèo, bất hạnh
sau Cách mạng tháng Tám nhưng không chịu khuất phục trước số phận, kiên
cường, bản lĩnh (quyết tâm lên nông trường Điện Biên để làm lại cuộc đời).
-> Nguyễn Khải thể hiện sự cảm thông với bi kịch có tính khái quát của người
phụ nữ nói chung và ca ngợi sức sống mạnh mẽ của người lao động, sự hồi
sinh sau chiến tranh và niềm tin vào tương lai. + Nghệ thuật:
++ Đoạn trích (1): ngôi kể thứ nhất kết hợp giữa điểm nhìn người kể chuyện và
điểm nhìn bên trong; ngôn ngữ nửa trực tiếp giúp khắc họa rõ nét diễn biến nội
tâm nhân vật (đặc biệt bản tính hiền lành, ngu muội đến cam chịu, nhẫn nhục của dì Hảo).
++ Đoạn trích (2): Ngôi kể thứ ba với điểm nhìn bên ngoài; cách kể hấp dẫn;
ngôn ngữ tự nhiên; giọng kể dung dị, đậm chất triết lí vừa khắc họa bi kịch số
phận vừa làm nổi bật chất cứng cỏi, bản lĩnh, khát vọng sống trong con người Đào.
- Lí giải nguyên nhân dẫn đến điểm giống và khác nhau:
+ Điểm giống nhau: Hai nhà văn đều là những tác giả luôn trăn trở, tâm
huyết với cuộc đời, số phận con người/đất nước…
+ Điểm khác biệt: Do sự khác biệt về phong cách nghệ thuật; cá tính, thiên
hướng sáng tạo riêng của mỗi nhà văn; do hai cốt truyện, hai nhân vật được
xây dựng trong hai bối cảnh/thời đại/giai đoạn khác nhau nên chịu sự chi
phối mang tính thời đại, quan niệm sống…
* Kết thúc vấn đề nghị luận:
Đánh giá chung về ý nghĩa của sự so sánh, về giá trị của 2 tác phẩm.
Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, bày tỏ
những quan điểm riêng nhưng cần có sự hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo
đức và pháp luật; khuyến khích những bài viết triển khai theo hướng so
sánh, đối chiếu từng luận điểm mạch lạc, khoa học. Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh triển khai ít nhất 02 luận điểm (tương đồng, khác biệt), mỗi luận
điểm triển khai được ít nhất 02 luận cứ; khi phân tích điểm khác biệt của mỗi
đoạn cần chú ý đặt trong quan hệ đối sánh để làm nổi bật nét riêng; lập luận
chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng: 2,25 - 2,5 điểm.
- Thí sinh triển khai ít nhất 02 luận điểm (tương đồng, khác biệt), mỗi luận Trang 6
điểm triển khai được ít nhất 02 luận cứ; khi phân tích điểm khác biệt của mỗi
đoạn cần chú ý đặt trong quan hệ đối sánh để làm nổi bật nét riêng; lập luận
tương đối chặt chẽ, thuyết phục; bằng chứng tương đối tiêu biểu, phù hợp, biết
kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng: 1,5 - 2,0 điểm.
- Thí sinh triển khai ít nhất 02 luận điểm (tương đồng, khác biệt), mỗi luận
điểm triển khai được 01 luận cứ; khi phân tích điểm khác biệt của mỗi đoạn
cần chú ý đặt trong quan hệ đối sánh; lập luận tương đối chặt chẽ, thuyết
phục; bằng chứng tương đối tiêu biểu: 1,0 - 1,25 điểm

- Thí sinh viết lan man, không có luận điểm, không nêu được vấn đề: 0,25 - 0,75 điểm.
- Thí sinh không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm.
d. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu và liên kết văn bản. Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm:
Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm
Tổng điểm 10,0
------------------Hết------------------ Trang 7