Trang 1
S GD VÀ ĐT VĨNH PHÚC
KÌ THI TH TT NGHIỆP THPT NĂM 2025
Bài thi môn: NG VĂN
Thi gian: 120 phút (không k thi gian giao đề)
PHẦN I: ĐỌC HIU -Đọc văn bản sau:
Ba đng mt m mộng mơ
Khi bước qua cái ca xiêu của căn nhà xiêu, khi mắt ch còn chưa quen vi cái không gian ti
tăm bên trong nhà, cái mà ch nhìn rõ nht là ánh mt sáng quc ca thng bé. Nó nm cong queo
trên giường, héo như một đứa tr lên m. Xương nhô ra mẩu nào cũng bén ngót. Miệng liên
tục đớp không khí, nưc dãi ri r chy ra bên khóe môi sn sùi, thng bé ni mt si nhìn bn dai
vào ch, hút ch đến ngi vi nó. t đó, không buông tay chị ra na. C níu ly, c ghì
cht, mt ng ậc nước, c hng phát ra những âm thanh gru gru nghĩa… thng t ra quyến
luyến không ri.
m xon qun ng cao ng thp, chân rơi ra những mng bùn khô, nói thng nh đã hai
mươi mấy tui ri, không nh có nghĩa gì đâu, nó bao nhiêu tui thì mãi mãi như đứa tr
như vầy thôi. Ch bng cm giác cách nm tay y, cách nhìn da diết này ca mt chàng
trai. Máu mộng tri dy. Nên ch n thêm chút na trong khi nhng tình nguyn viên khác
trong nhóm công tác hội đã lên xe ngi ch. Ch mun biết thng s nói vi ch. Cái s
ch sắp đi khiến nó kích đng d dội, cơ thể co git, mt méo xch, miệng há to và nước dãi chy
ra ròng ròng. đang c nói. Ch c đợi mt âm thanh khác vi nhng tiếng gru gru tuyt vng.
Ch ghé tai vào gn, ri gần hơn nữa, đến ni tai ch gần như chạm môi nó. nói bt thành
tiếng. Bng tt c tinh lc.
Ch ra xe, quệt nước mt ch gượng đùa, trời đất, tưởng đâu nó mê mình. Đùa, vì ch không mơ
mộng đến vy, ch mong nó nói “Ở chơi!”, nhưng suốt bui ngi vi thng bé, thy nó nhìn mình
khi du dàng khi rát bng, m nhng c ch khi trìu mến khi riết ng, ch không bao gi ng
ợng là nó nói “TIỀN!”. Có người nghe chuyện nói đáng đời, ai biu lãng mn chi.
Nh hi mi ly chng, ch mua tng m chng quê i nồi m điện. M đem cất nấu
cái này không có cơm cháy với nước cơm cho tụi nh chan…”. Tặng m my b đồ cũng kh
s phân trần, “màu sáng quá ra vườn s dính m chuối…”. Chị mua truyện tranh đem về cho
by em, ti háo hc cm lên ri hi bng ging háo hức hơn nữa, “chị hai mua bánh
không?”. Cứ trt qut vy. Mi ln nhìn bình hoa vi ch mang v m ly túi ni lông bc li cho
khi bụi, cho đỡ chói lên đơn độc gia căn nhà vách lá, chị chút mc c. Gi thì ch ch
mua đường, c mắm… chắc chắn chúng đưc h hởi đón nhận. Đôi ln ch thấy hơi
cay đắng, đời ngưi sao ch qun quanh vi nhng th tầm thường bt ngọt, xà bông
Trưc hôm m chồng qua đời, viết cái thư. Chị va đọc vừa khóc. Thư chỉ dn chuyn tin
nong, đất đai. Lời cui cùng, như ch vẫn thường quen đc đâu đó, rằng mẹ để li muôn vàn
tình yêu thương cho các con”, thì m chng ch viết “bỏ lỗi cho má, vì má mót được có nhiêu đó,
chia cho tụi con hơi khó…”. Ch biết m thương con theo kiu ca m, biết đâu còn nhiều hơn
nhng bà m kia, nhưng vẫn hơi bẽ bàng.
Biết đời gi ô trọc, nhưng chị thích mua vé đi tàu mộng, không hay gi tàu đó cũng chở
vịt, gà… mất ri. Lảo đảo xung tàu mi biết tại mình hay ng ra nông ni. ln chng
Trang 2
ch dúi tin vào túi kêu v đi mua kem dưỡng da tay. Ch ng sut bui chiu, ming tm tm
ời bâng quơ không đừng được. Sau đó anh còn khiến ch ràn rụa nước mt khi bảo “nhìn cái
tay nhăn nheo đi nhào trộn thc ăn là thy hết ham, thy mt ngon ri…”
Ch ngi ngắm mãi n tay, nghĩ, ngưi ta nói yêu mt u thì mt đâu. “Tôi xin
người c gian di, cho tôi tưởng người cũng yêu tôi…”, câu hát đã thi ch ghét, sao gi thy
đúng ý mình.
(Truyn ngắn Ba đồng mt m mộng mơ, Nguyn Ngọc Tư '; dẫn theo https://isach.info/)
* Chú thích: Nguyn Ngọc sinh năm 1976, quê Cà Mau, n nhà văn trẻ ca Hội Nhà văn
Vit Nam. Nguyn Ngọc sáng tác thành công nhiu th loi: truyn ngn, tản văn, tiểu
thuyết,... Tác gi hướng ngòi bút v nhng thân phn, nỗi đau, sự bi rối thường trc ca con
người trước nhng biến c ca cuộc đời. Văn ca Nguyn Ngọc trong sáng, mộc mc, th
hin tâm hn tinh tế, nhy cảm, giàu yêu thương.
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Xác định du hiu nhn biết ngôi k ca truyn ngn trên.
Câu 2. Ch ra nhng t ng, hình nh miêu t đôi mắt của “thằng bé” nhân vật “chỉ” nhìn
thy trong đoạn n mở đầu ca tác phm.
Câu 3. Phân tích hiu qu ngh thut ca bin pháp tu t lit kê trong các câu văn sau: Giờ thì ch
ch mua đường, nước mm... và chc chn chúng được h hởi đón nhận. Đôi lần ch thy hơi cay
đắng, đời người sao ch quân quanh vi nhng th tầm thường bt ngt, xà bông...
Câu 4. Anh/ch suy nghĩ như thế nào v chi tiết:
"Biết đời gi ô trọc, nhưng ch thích mua đi tàu mộng, không hay gi lầu đó cũng chở
vt, gà... một nơi ri”
Câu 5. T ch đề ca truyn ngn trên, anh/ch y chia s góc nhìn ca mình v li sng thc
dng trong xã hi hin nay.
II. PHN VIT
Câu 1 (VDC) Viết đoạn văn nghị lun (khong 200 ch) cm nhn v nhân vật “chị” trong văn
bn phần Đọc hiu.
Câu 2 (VDC) Thế k XXI, hi nhiu biến động, nhiều ngưi ch động để thích ng
nhưng cũng còn một s người e ngi s thay đổi.
T góc nhìn của người tr, anh/ch y viết một bài văn nghị lun (khong 600 ch) trình bày suy
nghĩ về vấn đề trên.
---------------------HT---------------------
Trang 3
NG DN GII CHI TIT
PHẦN I: ĐỌC HIU
Câu 1:
Phương pháp: Vn dng kiến thức đã học v ngôi kể, phân tích và xác định ngôi k.
Cách gii:
- Ngôi k th ba.
- Du hiu nhn biết: Người k không trc tiếp tham gia câu chuyn, giấu mình nhưng biết hết tt
c và k li toàn b câu chuyn; nhân vật được gi là “ch”, “thẳng bé”.
Câu 2:
Phương pháp: Đọc phân tích, tìm và xác đnh hình nh phù hp.
Cách gii:
- Nhng t ng, hình nh miêu t đôi mắt “thằng bé”: ánh mắt sáng quc, mt ng c nưc.
Câu 3:
Phương pháp: n cứ bài liệt kê, xác định đúng câu thơ có s dng bin pháp lit kê.
Cách gii:
- Bin pháp tu t liệt kê: đường, nước mm, bt ngt, xà bông.
- Hiu qu ngh thut:
+ Tăng tính cụ thể, sinh động, hp dn cho lời văn.
+ Nhn mnh ni niềm cay đắng ca ch - một con ngưi luôn ý thức đưc giá tr, s cn thiết ca
đời sng tinh thần nhưng đành phải chiều theo người thân, ch còn biết đến cuc sng vt cht
nghèo nàn, tm thưởng.
+ Th hin nỗi chua xót, trăn tr của nhà văn khi nhu cầu đời sng tinh thn của con ngưi b cn
tr bi s nghèo đói.
Câu 4:
Phương pháp: n cứ bài đọc hiu, phân tích ni dung.
Cách gii:
- Ni dung chi tiết: din t nhn thc của “chị” về hin thc cuc sng tầm thưởng nim hi
vng v mt cuc sng có chút lãng mn, mộng mơ dù niềm hi vng y rt mong manh.
- Suy nghĩ:
+ Đây một chi tiết quan trng giúp ct truyn phát trin, khc ha nét chiu sâu tâm nhân
vt "ch" và ch đề ca tác phm.
+ Chi tiết cho thy s sáng to của nhà văn trong việc khám phá chân đi sống: đời thc
khc nghiệt nhưng nhng khonh khc lãng mn, nim hi vng nh nhoi s đem đến nim vui,
nim hạnh phúc cho con người.
+ Chi tiết góp phn th hin chiều sâu tưởng ca tác phm: Con người cn biết trân trng
nhng giá tr tinh thn đẹp để, đừng đ nó b ln át bi nhu cu vt cht tm thường.
Câu 5:
Phương pháp: n cứ bài đọc hiu, phân tích.
Trang 4
Cách gii:
- Ch đề ca truyn ngn: Hin thc v mt cuc sống thưởng ngày đầy khó khăn những s
mộng, lãng mn luôn nhen nhóm trong tâm hồn con ngưi; thc tỉnh con ngưi nếu luôn đ
cao vt chất hơn tinh thn rt d dẫn đến li sng thc dng.
- Chia s góc nhìn ca bn thân: hi phát triển đã dẫn đến mt b phận người sng thc dng
hơn. Đây là cách sng quá coi trng giá tr vt cht, luôn chy theo nhng nhu cầu trước mắt, đề
cao li ích bn thân lên trên tt c quên đi những giá tr tinh thn. Sng thc dng dẫn đến
nhng tác hi nghiêm trọng. Con ngưi cn đu tranh vi bản thân để loi tr li sng thc dng.
Mỗi ngưi cn cân bng, nâng cao c đời sng vt cht và đời sng tinh thần để cuc sng luôn
tt đẹp và có ý nghĩa hơn.
II. PHN VIT
Câu 1:
Phương pháp:
- Vn dng kiến thc v cách viết đoạn văn nghị lun.
- La chọn được các thao tác lp lun ph hp, kết hp cht ch lí l
Cách gii:
Gi ý:
a. Xác đnh yêu cu v hình thức, dung lượng đoạn văn:
Xác định đúng yêu cu v hình thức, dung ợng đoạn văn (khong 200 ch). Thí sinh có th
trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: cm nhn v nhân vt "ch" trong truyn ngắn Ba đồng
mt m mộng mơ ca Nguyn Ngọc Tư.
c. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu:
- La chọn được các thao tác lp lun, kết hp cht ch l dn chứng trên s bảo đảm
nhng ni dung sau:
- Cm nhn v nhân vt:
+ Ch gia cảnh nghèo nhưng sống giàu tình cm, luôn chia sẻ, giúp đỡ quan m đến mi
người.
- Ch mt tâm hồn mộng, lãng mn, tinh tế nhưng phải sống trong môi trưng có nhiu
người thích thc tế, đề cao vt cht.
+ Ch luôn hi vng có mt đi sng tinh thần phong phú, giàu ý nghĩa.
- Ngh thut y dng nhân vt: ct truyện gian đơn, sự xâu chui ca nhng mu chuyn nh
nhặt, đời thưng; điểm nhìn của người k chuyn kết hp với điểm nhìn ca nhân vt chính;
giọng văn nh nhàng, sâu lắng pha chút hài hưc; nhân vt không có tên c th, hin lên qua hành
động và tâm lí, có nét tương phản vi các nhân vt còn li...
- Đánh giá chung: Qua nhân vật, nhà văn gián tiếp th hiện quan điểm nhân sinh sâu sắc đồng
thi gi gm nhng thông điệp v sống đp.
Câu 2:
Phương pháp:
Trang 5
- Vn dng kiến thức đã học v viết bài văn nghị lun.
- La chọn được các thao tác lp lun phù hp; kết hp nhun nhuyn lí l và dn chng.
Cách gii:
Có th triển khai theo hướng:
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài: Ngh lun xã hi.
b. Xác định đúng vấn đề ngh luận: Ngưi tr nên ch động để thích ng hay
e ngi s thay đổi trong mt xã hi nhiu biến động.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bo các yêu cu:
La chọn được các thao tác lp lun phù hp; kết hp nhun nhuyn lí l dn chng; trình by
được h thng ý phù hp vi b cc ba phn của bài văn nghị lun. Thi sinh th trin khai
theo hưng sau:
*M bài: Gii thiu vấn đề ngh lun.
*Thân bài
- Gii thích:
+ hi nhiu biến động: hi nhng thay đổi ln, din ra liên tục, khó lường, nh
hưởng mnh m đến nhiều lĩnh vực ca đi sng và cuc sng của con người.
+ Ch động thích ng: sẵn sàng thay đi bản thân đ th hoà hp, thích nghi vi s thay đổi
ca xã hi và ng phó được vi những khó khăn, thử thách trong cuc sng.
+ E ngại thay đổi: trn tránh, không muốn thay đổi; cm thy lo lắng, căng thng s s thay
đổi có thy ra điều không hay cho mình.
=> Tóm lại, trước những thay đổi ln ca hi hiện nay, con người hai cách ng x: sn
sàng thay đi đ thích nghi, ng phó; lo s, trn tránh, không muốn thay đổi.
- Bàn lun:
+ Thế k XXI, quá trình hi nhp quc tế, xu hướng toàn cu hóa ng vi Cuc cách mng công
nghip ln th đã tác đng mnh m, toàn din sâu sắc đến thế giới trong c, to nên
nhng biến động ln trong các lĩnh vực như: kinh tế chính tr, khoa hc công nghệ, văn hóa giáo
dục, môi trường.... Nhng biến động đó đặt ra
nhng yêu cu và thách thc mi với con người thi đi trong đó có năng lc thích ng.
+ Con ngưi ch động thay đổi, thích ng vi nhng biến động trong cuc sng vì: d dàng thích
nghi vi s thay đổi của môi trường sng, yêu cu ca cuc sng; tìm ra gii pháp cho nhng tình
hung, vấn đề khó khăn, biết biến "nguy” thành “cơ”; nâng cao gii hn ca bn thân trong mt
điều kin sng có nhiu thách thc đ sinh tn và phát trin....
+ Con ngưi e ngi s thay đổi trước nhng biến chuyn ln ca hi s phi gánh chu nhng
hu qu khôn ờng như: khó hòa nhập; tt hu; b l thuc, b đng ch đợi hoàn cảnh thay đi;
rơi vào tâm lo sợ, căng thng; mt nim tin vào bản thân; khó khăn trên bước đường đến thành
công... Trong mt thế gii đang biến động, nếu đứng im, chúng ta s b đào thải.
+ Người tr thích khám phá, d dàng tiếp cn vi cái mi, sc sáng to dồi dào nhưng cũng dễ
nn chí, còn thiếu kinh nghim thc tin. vậy, để thích ng phát trin trong mt hi
nhiu biển động như hin nay, người tr cn t tin vào năng lực bn thân; nâng cao kiến thc
k năng sẵn sàng dẫn thân để tri nghim; tích cc ch động hc hi nhng cái mi; kiên trì n
Trang 6
lc nâng cao chất lượng cuc sống để t đó đem đến nhng giá tr đóng góp cho gia đình, hội
nhân loi. Ngưi tr cn t đặt ra tr li câu hỏi: đứng yên và tht bi hay linh hot thích
nghi để thành công?
- M rng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiu hoc ý kiến khác.
* Kết bài: Khái quát vấn đề ngh lun.

Preview text:

SỞ GD VÀ ĐT VĨNH PHÚC
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025
Bài thi môn: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: ĐỌC HIỂU -Đọc văn bản sau:
Ba đồng một mở mộng mơ
Khi bước qua cái cửa xiêu của căn nhà xiêu, khi mắt chị còn chưa quen với cái không gian tối
tăm bên trong nhà, cái mà chị nhìn rõ nhất là ánh mắt sáng quắc của thằng bé. Nó nằm cong queo
trên giường, héo như một đứa trẻ lên năm. Xương nó nhô ra mẩu nào cũng bén ngót. Miệng liên
tục đớp không khí, nước dãi ri rỉ chảy ra bên khóe môi sần sùi, thằng bé nối một sợi nhìn bền dai
vào chị, hút chị đến ngồi với nó. Và từ đó, nó không buông tay chị ra nữa. Cứ níu lấy, cứ ghì
chặt, mắt ầng ậc nước, cổ họng phát ra những âm thanh gru gru vô nghĩa… thằng bé tỏ ra quyến luyến không rời.
Bà mẹ xoắn quần ống cao ống thấp, chân rơi ra những mảng bùn khô, nói thằng nhỏ đã hai
mươi mấy tuổi rồi, bà không nhớ rõ vì có nghĩa gì đâu, nó bao nhiêu tuổi thì mãi mãi như đứa trẻ
như vầy thôi. Chị bỗng có cảm giác cách nắm tay này, cách nhìn da diết này là của một chàng
trai. Máu mơ mộng trỗi dậy. Nên chị nán thêm chút nữa trong khi những tình nguyện viên khác
trong nhóm công tác xã hội đã lên xe ngồi chờ. Chị muốn biết thằng bé sẽ nói gì với chị. Cái sự
chị sắp đi khiến nó kích động dữ dội, cơ thể co giật, mặt méo xệch, miệng há to và nước dãi chảy
ra ròng ròng. Nó đang cố nói. Chị cố đợi một âm thanh khác với những tiếng gru gru tuyệt vọng.
Chị ghé tai vào gần, rồi gần hơn nữa, đến nỗi tai chị gần như chạm môi nó. Và nó nói bật thành
tiếng. Bằng tất cả tinh lực.
Chị ra xe, quệt nước mắt chị gượng đùa, trời đất, tưởng đâu nó mê mình. Đùa, vì chị không mơ
mộng đến vậy, chị mong nó nói “Ở chơi!”, nhưng suốt buổi ngồi với thằng bé, thấy nó nhìn mình
khi dịu dàng khi rát bỏng, làm những cử chỉ khi trìu mến khi riết róng, chị không bao giờ tưởng
tượng là nó nói “TIỀN!”. Có người nghe chuyện nói đáng đời, ai biểu lãng mạn chi.
Nhớ hồi mới lấy chồng, chị mua tặng mẹ chồng ở quê cái nồi cơm điện. Mẹ đem cất vì “nấu
cái này không có cơm cháy với nước cơm cho tụi nhỏ chan…”. Tặng mẹ mấy bộ đồ bà cũng khổ
sở phân trần, “màu sáng quá má ra vườn sợ dính mủ chuối…”. Chị mua truyện tranh đem về cho
bầy em, tụi nó háo hức cầm lên rồi hỏi bằng giọng háo hức hơn nữa, “chị hai có mua bánh mì
không?”. Cứ trớt quớt vậy. Mỗi lần nhìn bình hoa vải chị mang về mẹ lấy túi ni lông bọc lại cho
khỏi bụi, cho nó đỡ chói lên đơn độc giữa căn nhà vách lá, chị có chút mắc cỡ. Giờ thì chị chỉ
mua đường, nước mắm… và chắc chắn chúng được hồ hởi đón nhận. Đôi lần chị thấy hơi
cay đắng, đời người sao chỉ quẩn quanh với những thứ tầm thường bột ngọt, xà bông…
Trước hôm mẹ chồng qua đời, bà viết cái thư. Chị vừa đọc vừa khóc. Thư chỉ dặn chuyện tiền
nong, đất đai. Lời cuối cùng, như chị vẫn thường quen đọc ở đâu đó, rằng “mẹ để lại muôn vàn
tình yêu thương cho các con”, thì mẹ chồng chị viết “bỏ lỗi cho má, vì má mót được có nhiêu đó,
chia cho tụi con hơi khó…”. Chị biết là mẹ thương con theo kiểu của mẹ, biết đâu còn nhiều hơn
những bà mẹ kia, nhưng vẫn hơi bẽ bàng.
Biết là đời giờ ô trọc, nhưng chị thích mua vé đi tàu mơ mộng, không hay giờ tàu đó cũng chở
vịt, gà… mất rồi. Lảo đảo xuống tàu mới biết tại mình hay tưởng mà ra nông nỗi. Có lần chồng Trang 1
chị dúi tiền vào túi kêu vợ đi mua kem dưỡng da tay. Chị sướng suốt buổi chiều, miệng tủm tỉm
cười bâng quơ không đừng được. Sau đó anh còn khiến chị ràn rụa nước mắt khi bảo “nhìn cái
tay nhăn nheo đi nhào trộn thức ăn là thấy hết ham, thấy mất ngon rồi…”
Chị ngồi ngắm mãi bàn tay, nghĩ, người ta nói yêu nó một câu thì có mất gì đâu. “Tôi xin
người cứ gian dối, cho tôi tưởng người cũng yêu tôi…”, câu hát đã có thời chị ghét, sao giờ thấy đúng ý mình.
(Truyện ngắn Ba đồng một mớ mộng mơ, Nguyễn Ngọc Tư '; dẫn theo https://isach.info/)
* Chú thích: Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội Nhà văn
Việt Nam. Nguyễn Ngọc Tư sáng tác thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, tản văn, tiểu
thuyết,... Tác giả hướng ngòi bút về những thân phận, nỗi đau, sự bối rối thường trực của con
người trước những biến cố của cuộc đời. Văn của Nguyễn Ngọc Tư trong sáng, mộc mạc, thể
hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định dấu hiệu nhận biết ngôi kể của truyện ngắn trên.
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đôi mắt của “thằng bé” mà nhân vật “chỉ” nhìn
thấy trong đoạn văn mở đầu của tác phẩm.
Câu 3. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê trong các câu văn sau: Giờ thì chị
chỉ mua đường, nước mắm... và chắc chắn chúng được hồ hởi đón nhận. Đôi lần chị thấy hơi cay
đắng, đời người sao chỉ quân quanh với những thử tầm thường bột ngọt, xà bông...
Câu 4. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về chi tiết:
"Biết là đời giờ ô trọc, nhưng chị thích mua vé đi tàu mơ mộng, không hay giờ lầu đó cũng chở
vịt, gà... một nơi rồi”
Câu 5. Từ chủ đề của truyện ngắn trên, anh/chị hãy chia sẻ góc nhìn của mình về lối sống thực
dụng trong xã hội hiện nay. II. PHẦN VIẾT
Câu 1 (VDC) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nhân vật “chị” trong văn
bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (VDC) Thế kỉ XXI, xã hội có nhiều biến động, nhiều người chủ động để thích ứng
nhưng cũng còn một số người e ngại sự thay đổi.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
---------------------HẾT--------------------- Trang 2
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
PHẦN I: ĐỌC HIỂU Câu 1:
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về ngôi kể, phân tích và xác định ngôi kể. Cách giải: - Ngôi kể thứ ba.
- Dấu hiệu nhận biết: Người kể không trực tiếp tham gia câu chuyện, giấu mình nhưng biết hết tất
cả và kể lại toàn bộ câu chuyện; nhân vật được gọi là “chị”, “thẳng bé”. Câu 2:
Phương pháp: Đọc phân tích, tìm và xác định hình ảnh phù hợp. Cách giải:
- Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đôi mắt “thằng bé”: ánh mắt sáng quắc, mắt ầng ậc nước. Câu 3:
Phương pháp: Căn cứ bài liệt kê, xác định đúng câu thơ có sử dụng biện pháp liệt kê. Cách giải:
- Biện pháp tu từ liệt kê: đường, nước mắm, bột ngọt, xà bông.
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Tăng tính cụ thể, sinh động, hấp dẫn cho lời văn.
+ Nhấn mạnh nỗi niềm cay đắng của chị - một con người luôn ý thức được giá trị, sự cần thiết của
đời sống tinh thần nhưng đành phải chiều theo người thân, chỉ còn biết đến cuộc sống vật chất nghèo nàn, tầm thưởng.
+ Thể hiện nỗi chua xót, trăn trở của nhà văn khi nhu cầu đời sống tinh thần của con người bị cản
trở bởi sự nghèo đói. Câu 4:
Phương pháp: Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích nội dung. Cách giải:
- Nội dung chi tiết: diễn tả nhận thức của “chị” về hiện thực cuộc sống tầm thưởng và niềm hi
vọng về một cuộc sống có chút lãng mạn, mộng mơ dù niềm hi vọng ấy rất mong manh. - Suy nghĩ:
+ Đây là một chi tiết quan trọng giúp cốt truyện phát triển, khắc họa rõ nét chiều sâu tâm lí nhân
vật "chị" và chủ đề của tác phẩm.
+ Chi tiết cho thấy sự sáng tạo của nhà văn trong việc khám phá chân lí đời sống: Dù đời thực
khắc nghiệt nhưng những khoảnh khắc lãng mạn, niềm hi vọng nhỏ nhoi sẽ đem đến niềm vui,
niềm hạnh phúc cho con người.
+ Chi tiết góp phần thể hiện chiều sâu tư tưởng của tác phẩm: Con người cần biết trân trọng
những giá trị tinh thần đẹp để, đừng để nó bị lấn át bởi nhu cầu vật chất tầm thường. Câu 5:
Phương pháp: Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích. Trang 3 Cách giải:
- Chủ đề của truyện ngắn: Hiện thực về một cuộc sống thưởng ngày đầy khó khăn và những sự
mơ mộng, lãng mạn luôn nhen nhóm trong tâm hồn con người; thức tỉnh con người nếu luôn đề
cao vật chất hơn tinh thần rất dễ dẫn đến lối sống thực dụng.
- Chia sẻ góc nhìn của bản thân: Xã hội phát triển đã dẫn đến một bộ phận người sống thực dụng
hơn. Đây là cách sống quá coi trọng giá trị vật chất, luôn chạy theo những nhu cầu trước mắt, đề
cao lợi ích bản thân lên trên tất cả mà quên đi những giá trị tinh thần. Sống thực dụng dẫn đến
những tác hại nghiêm trọng. Con người cần đấu tranh với bản thân để loại trừ lối sống thực dụng.
Mỗi người cần cân bằng, nâng cao cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần để cuộc sống luôn
tốt đẹp và có ý nghĩa hơn. II. PHẦN VIẾT Câu 1: Phương pháp:
- Vận dụng kiến thức về cách viết đoạn văn nghị luận.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phủ hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ Cách giải: Gợi ý:
a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn (khoảng 200 chữ). Thí sinh có thể
trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về nhân vật "chị" trong truyện ngắn Ba đồng
một mở mộng mơ của Nguyễn Ngọc Tư.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau:
- Cảm nhận về nhân vật:
+ Chị có gia cảnh nghèo nhưng sống giàu tình cảm, luôn chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm đến mọi người.
- Chị có một tâm hồn mơ mộng, lãng mạn, tinh tế nhưng phải sống trong môi trường có nhiều
người thích thực tế, đề cao vật chất.
+ Chị luôn hi vọng có một đời sống tinh thần phong phú, giàu ý nghĩa.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: cốt truyện gian đơn, là sự xâu chuỗi của những mẩu chuyện nhỏ
nhặt, đời thường; điểm nhìn của người kể chuyện kết hợp với điểm nhìn của nhân vật chính;
giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng pha chút hài hước; nhân vật không có tên cụ thể, hiện lên qua hành
động và tâm lí, có nét tương phản với các nhân vật còn lại...
- Đánh giá chung: Qua nhân vật, nhà văn gián tiếp thể hiện quan điểm nhân sinh sâu sắc đồng
thời gửi gắm những thông điệp về sống đẹp. Câu 2: Phương pháp: Trang 4
- Vận dụng kiến thức đã học về viết bài văn nghị luận.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng. Cách giải:
Có thể triển khai theo hướng:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Người trẻ nên chủ động để thích ứng hay
e ngại sự thay đổi trong một xã hội nhiều biến động.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bảy
được hệ thống ý phù hợp với bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Thi sinh có thể triển khai theo hướng sau:
*Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. *Thân bài - Giải thích:
+ Xã hội có nhiều biến động: xã hội có những thay đổi lớn, diễn ra liên tục, khó lường, có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của đời sống và cuộc sống của con người.
+ Chủ động thích ứng: sẵn sàng thay đổi bản thân để có thể hoà hợp, thích nghi với sự thay đổi
của xã hội và ứng phó được với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
+ E ngại thay đổi: trốn tránh, không muốn thay đổi; cảm thấy lo lắng, căng thẳng vì sợ sự thay
đổi có thể gây ra điều không hay cho mình.
=> Tóm lại, trước những thay đổi lớn của xã hội hiện nay, con người có hai cách ứng xử: sẵn
sàng thay đổi để thích nghi, ứng phó; lo sợ, trốn tránh, không muốn thay đổi. - Bàn luận:
+ Thế kỉ XXI, quá trình hội nhập quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa cùng với Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc đến thế giới và trong nước, tạo nên
những biến động lớn trong các lĩnh vực như: kinh tế chính trị, khoa học công nghệ, văn hóa giáo
dục, môi trường.... Những biến động đó đặt ra
những yêu cầu và thách thức mới với con người thời đại trong đó có năng lực thích ứng.
+ Con người chủ động thay đổi, thích ứng với những biến động trong cuộc sống vì: dễ dàng thích
nghi với sự thay đổi của môi trường sống, yêu cầu của cuộc sống; tìm ra giải pháp cho những tình
huống, vấn đề khó khăn, biết biến "nguy” thành “cơ”; nâng cao giới hạn của bản thân trong một
điều kiện sống có nhiều thách thức để sinh tồn và phát triển....
+ Con người e ngại sự thay đổi trước những biến chuyển lớn của xã hội sẽ phải gánh chịu những
hậu quả khôn lường như: khó hòa nhập; tụt hậu; bị lệ thuộc, bị động chờ đợi hoàn cảnh thay đổi;
rơi vào tâm lý lo sợ, căng thẳng; mất niềm tin vào bản thân; khó khăn trên bước đường đến thành
công... Trong một thế giới đang biến động, nếu đứng im, chúng ta sẽ bị đào thải.
+ Người trẻ thích khám phá, dễ dàng tiếp cận với cái mới, sức sáng tạo dồi dào nhưng cũng dễ
nản chí, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy, để thích ứng và phát triển trong một xã hội có
nhiều biển động như hiện nay, người trẻ cần tự tin vào năng lực bản thân; nâng cao kiến thức và
kỹ năng sẵn sàng dẫn thân để trải nghiệm; tích cực chủ động học hỏi những cái mới; kiên trì nỗ Trang 5
lực nâng cao chất lượng cuộc sống để từ đó đem đến những giá trị đóng góp cho gia đình, xã hội
và nhân loại. Người trẻ cần tự đặt ra và trả lời câu hỏi: đứng yên và thất bại hay linh hoạt thích nghi để thành công?
- Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. Trang 6