Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 Trường Quế Võ lần 1 (có đáp án)

Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 Trường Quế Võ lần 1 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 6 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
SỞ GD-ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 1
---------------
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 - NĂM HỌC 2020-2021
BÀI THI: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn tríchới đây:
Enrico, hãy nhớ điều này: mỗi khi con gặp một cụ già, một kẻ khó, một người đàn
đang bế con, một người què chống nạng, một người đang còng lưng gánh nặng, một
gia đình đang tang tóc, con đều phải nhường bước cung kính. Chúng ta phải kính trọng:
tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.
Mỗi khi con thấy một kẻ sắp bị xe húc phải, nếu là một ngưi lớn thì con phải thét
n báo cho người ta tránh, nếu một em thì con hãy chạy đến cứu ngay. Thấy một
đứa đứng khóc một mình, hãy hỏi tại sao kc an ủi nó, nếu con thể làm
được. Người già rơi cái gậy, con hãy nhặt lên cho người ta. Nếu hai đứa trẻ đánh nhau,
con hãy can ngay chúng ra. Nng nếu hai người lớn thì con hãy tránh xa ra, để khỏi
phải chứng kiến cảnh hung dữ thô bạo, làm cho tấm lòng thành ra sắt đá. (…) Con không
được nhạo báng ai hết, đừng chen lấn ai hết, đừng la hét, phải tôn trọng trật tự của
đường phố! Trình độ giáo dục của một dân tộc thể đánh giá qua thái độ của con
người trên đường phố. đâu mà con thấy cảnh thô lỗ diễn ra ngoài đường phố thì con
chắc chn sẽ thấy cảnh thô lỗ diễn ra trong các gia đình vậy.
(Theo Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đonn bản?
Câu 2. Qua đoạn văn bản, hãy cho biết ý nghĩa của những tấm lòng trong cuộc sống?
Câu 3. Tại sao người cha lại khuyên con rằng: Cng ta phải nh trọng: tui già, nỗi
khổ, tình mẹ con, ktật nguyền, sự vất vả và cái chết.
Câu 4. Trong xã hội hiện nay, chúng ta phảim như thế nào để tấm lòng không thành ra
sắt đá?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm )
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị y viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về sự tử tế trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
y Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màudữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác bn cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc nh
(Trích Tây Tiến Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Go dục tr.89)
Từ đó, hãy nhn xét về bút pháp hiện thực ng mạn trong thơ Quang Dũng.
---------------------- Hết ------------------------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không gii thích gì thêm.)
Trang 2
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1
NĂM HỌC 2020-2021 MÔN NGỮ VĂN 12
I. ĐỌC
HIỂU
Câu
Yêu cầu
Điểm
1
Nghị luận
0,5
2
- Tấm lòng là tình cảm yêu thương, quan tâm, chia sẻ, biết cảm
thông, độngng trước những cảnh ngộ k kn, éo le, bất
hạnh.
- Ý nghĩa: cuộc sống trở nên hạnh phúc, tươi đẹp khi mang đến
sự ấm áp của tình người, động viên, nâng đỡ, cứu vớt con người
và làm cho sự sống ca mình ý nghĩa hơn…
0,5
3
Ngưi cha khuyên con: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi
khổ, tình mẹ con, ktật nguyền, sự vất vả và cái chết.
Bi vì:
- Tuổi già (mi khi con gặp một c già): lớp người đi trước, tuổi
cao mà sức yếu, cần được nâng đỡ, nhường bước cung kính.
- Tình mẹ con (mt người đàn đang bế con): nh cảm thiêng
liêng, vĩ đại. Nếu không biết kính trọng, ta chỉ là kẻ vô nhân,
không xứng đáng được gọi tiếng mẹ.
- Kẻ tật nguyền (một người què chống nạng): nhng người
không được nh lặn, yếu ớt, gặp khó khăn, cần được giúp đỡ,
tôn trọng và đối xử bình đẳng.
- Nỗi khổ (một kẻ khó) và Sự vất vả (mt người đang còng lưng
gánh nặng): nghèo khóvất vả là cảnh sống đáng thương, cần
được quanm, nâng đỡ. Người nghèo khó và vất vả phải nỗ lực
gồng mình trong cuộc mưu sinh mỗi ngày. H xứng đáng được
tôn trọng và nâng đỡ để có một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Cái chết (một gia đình đang tang tóc): sự mất mát không thể
đắp. Thái độ đúng đắn trước nỗi đau thương, mất mát thái
độ phải có, thể hiện lòng thương cảm, tình người.
=> Đều đáng được kính trọng, đu phải nhường bước cung kính,
Biết kính trọng những điều đó, ta sẽ làm cho cuc sống quanh
mình tốt đẹp hơn, ấm áp hơn, sự sống ý nghĩa hơn,…
1,0
4
Trong xã hội hiện nay, để tấm lòng không thành ra sắt đá, mỗi
người cần:
- Biết yêu thương, quan tâm, nâng đỡ những cảnh đời bất hạnh,
không vô cảm trước con người.
- Không m ra những chuyện hung bo, những hành xthiếu
văn hóa và tình người, những hành động nhân tính,…
1,0
II.
LÀM
VĂN
1
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị y viết đon
văn (khoảng 200 chữ) bàn về sự tử tế trong cuộc sống.
2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận
- Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ.
- Học sinh có thể trình y đon văn theo cách diễn dịch, qui
0.25
Trang 3
nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn c thao tác
lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lẽ và dẫn chứng để
triển khai vấn đnghị luận theo nhiều ch nhưng cần làm
vấn đề sự tử tế. thể viết đoạn văn theo hướng sau:
1. Giải thích:
- Tử tế: Tử chuyện nhỏ bé, tế là chuynnh thưng.
-> Tử tế tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ bé, nh thưng.
- Người tử tế với việc làm tử tế là con người lương thiện, việc
m đúng đắn, tt đẹp ngay từ việc nhỏ bé, đời thường.
=> Tử tế là giá trị đẹp đẽ, chuẩn mực đạo đức quan trọng.
2. Bàn luận
- Ý nghĩa của sự tử tế:
+ Giúp ta sống hạnh phúc, ý nghĩa, trở thành ngưi có g tr,
hoàn thiện nhânch.
+ Quan h nời với người tốt đẹp hơn, xã hội văn minh, lành
mạnh hơn, giảm đi bạo lực, chiến tranh,…
+ Đời sống xã hội vốn phức tạp, ở đó, cái đẹp yà cái xấu, cái
thiện và cái ác ln đan xen, đấu tranh với nhau. Nhng việc t
tế giúp con ngưi nhận thức lại bản thân, biết xử thế đúng đắn.
+ Đối xử tử tế với mi người, ta sẽ nhận được sự tử tế từ xã hội.
- Biểu hiện của sự tử tế:
+ Biết yêu thương, giúp đỡ, cho đi mà kng cần đền đáp.
+ Không gian dối, vụ lợi, sống đúng lương tâm.
(HS lấy dẫn chứng)
3. Bàn luận mở rộng
- Tử tế phải xuất phát từ lòng tốt cn thành, không phải hình
thức bề ngoài.
- Tử tế phù hợp hoàn cảnh, không đkẻ xấu lợi dụng trục lợi.
- Phê phán người sống thiếu tử tế, ích kỉ, giả dối.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự t tế. Việc tử tế bắt đầu từ sự
giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội, từ ý thức cá nhân.
- Sống tử tế mỗi ngày, trong mỗi lời nói, hành động, ứng xử.
1.0
d. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e. ng tạo
cách din đạt mới mẻ, thể hin suy ng sâu sc về vấn đề ngh
luận
0.25
2
- Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn
thơ: “Tây Tiến đn binh…khúc độc hành”
- Từ đó, hãy nhn xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong
thơ Quang Dũng.
5.0
Trang 4
a. Đảm bảo cu trúc bài nghị luận: Mở bài u được vn đ, Thân
bài trin khai được vấn đề, Kết bài khái quát đưc vấn đ.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0.5
c. Thí sinh lựa chọn các thao c lập luận phù hợp đtriển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm
được những luận điểm lớn sau:
1. i nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghluận (0.5 đim)
- Tây Tiến bài thơ xuất sắc của Quang Dũng – một nghệ sĩ đa
i, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. Bài
thơ viết năm 1948 Phù u Chanh, viết về binh đn Tây Tiến
- thành lập năm 1947 với những người lính phần đôngthanh
niên Hà Ni chủ yếu học sinh, sinh vn.
- Đoạn thơ là đoạn thứ ba ca bài thơ, khắc họa hình tượng đoàn
binh Tây Tiến. Đon thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình
cho t pp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
2. Khái quát chung: (0.25 điểm)
- Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ - nỗi
nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính y Tiến vừa lãng mạn, vừa bi
tráng, o hùng với sức mạnh và tưởng và sự hi sinh cao cả
mà cội nguồnng yêu nước.
- Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người
lính chống Pháp.
3. Triển khai các luận điểm chính (2,25 điểm)
3.1. Vẻ đẹp hìnhng người lính Tây Tiến (1,5 điểm)
a. Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn (0,5)
- Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm tr
và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì l. Lính
Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn
sau cái vẻ oai ng, dữ dằn bề ngoài của ngưi lính Tây Tiến là
nhng tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng
lập công, mơ về Hà Ni với trái tim rạo rực, khao khát yêu
đương (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng
kiều thơm)
b. Vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp (1,0)
- Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho ngưi lính da dẻ xanh
xao, sốt rét m họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che
giấu sự thực tàn khc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong
i hình hài tiều tụy của h chứa đựng một sc mạnh phi
thường, lẫm liệt,ng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt
t của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của những
con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm.
- Quang Dũng đã nói tới i chết, sự hi sinh nhưng không gây
cảm giác bi lụy, tang thương. Hìnhnh nhng nấm mồ chiến sĩ
rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước
3.5
Trang 5
tưởng quên mình vì Tquốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục n
bên đường không có đến cmảnh chiếu che thân, qua cái nhìn
của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng.
Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội,
bi tráng của ng sông Mã:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc nh.
->Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đm vẻ đẹp bi
tráng, ci ngời lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng
kiểu chinh phu thuở xưa một đi kng trở lại.
=> TK: nh tưng lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng
vừa hào hoa,ng mạn; vừa bi hùng, bi tráng gắn với lí tưởng
cao cả, lònguớc cháy bỏng, vì Tquốc mà hi sinh.
3.2. Nhận xét bút pháp hiện thực lãng mạn trong thơ
Quang Dũng (0.75 điểm)
- Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không
tránh hiện thực n khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn,
thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không
tránh i chết khi miêu tả cảnh ợng hoang lạnh sự chết
chóc đang chờ đợi ngưi lính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ
-> Chất hiện thực tônn vẻ đẹpnhợng (0.25 đ)
- Bút pháp lãng mạn:
+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gn bó, giọng điệu ngợi ca, tự
hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính.
+ Thể hiện trong việc đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, o
hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ
ngoài dữ dội vi tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.
+ Thể hiện khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, s
dụng thpháp đối lập: hiện thực thiếu thốn, bệnh tật, chết chóc
đối lập với sức mạnh ddội, lẫm liệt và tưởng anh hùng cao
cả, sự hi sinh bi tng.
+ Thể hiện ở t pháptưởng hóa hình tượng.
Hiện thực lãng mạn cùng khc tạc nên bức tượng đài
độc đáo và cao đẹp về người lính chống Pháp. (0.5 đ)
4. Đánh giá (0.5 điểm)
- Vẻ đp hình ợng người nh hội tụ vẻ đẹp lãng mạn, hào
hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đp bi tráng gn với lí
tưởng và sự hi sinh cao cả.
- Vẻ đẹp đó thể hiện đm nét phong cách thơ Quang ng: hiện
thực đến trần trụi nhưng ng mạn đến bay bổng, một hồn thơ
phóng khoáng, hồn hu, lãng mạn, tài hoa.
d. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
Trang 6
e. ng tạo
ch diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vvấn đ
nghị luận
0.5
Tổng điểm toàn bài
10
------------------------ Hết ------------------------
| 1/6

Preview text:

SỞ GD-ĐT BẮC NINH
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 - NĂM HỌC 2020-2021
TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 1 BÀI THI: NGỮ VĂN ---------------
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Enrico, hãy nhớ điều này: mỗi khi con gặp một cụ già, một kẻ khó, một người đàn
bà đang bế con, một người què chống nạng, một người đang còng lưng gánh nặng, một
gia đình đang tang tóc, con đều phải nhường bước cung kính. Chúng ta phải kính trọng:
tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.

Mỗi khi con thấy một kẻ sắp bị xe húc phải, nếu là một người lớn thì con phải thét
lên báo cho người ta tránh, nếu là một em bé thì con hãy chạy đến cứu ngay. Thấy một
đứa bé đứng khóc một mình, hãy hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó, nếu con có thể làm
được. Người già rơi cái gậy, con hãy nhặt lên cho người ta. Nếu hai đứa trẻ đánh nhau,
con hãy can ngay chúng ra. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa ra, để khỏi
phải chứng kiến cảnh hung dữ thô bạo, làm cho tấm lòng thành ra sắt đá. (…) Con không
được nhạo báng ai hết, đừng chen lấn ai hết, đừng la hét, phải tôn trọng trật tự của
đường phố! Trình độ giáo dục của một dân tộc có thể đánh giá qua thái độ của con
người trên đường phố. Ở đâu mà con thấy cảnh thô lỗ diễn ra ngoài đường phố thì con
chắc chắn sẽ thấy cảnh thô lỗ diễn ra trong các gia đình vậy.
(Theo Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản?
Câu 2. Qua đoạn văn bản, hãy cho biết ý nghĩa của những tấm lòng trong cuộc sống?
Câu 3. Tại sao người cha lại khuyên con rằng: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi
khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.

Câu 4. Trong xã hội hiện nay, chúng ta phải làm như thế nào để tấm lòng không thành ra sắt đá?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm )
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về sự tử tế trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục tr.89)
Từ đó, hãy nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.
---------------------- Hết ------------------------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.) Trang 1
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1
NĂM HỌC 2020-2021 MÔN NGỮ VĂN 12 I. ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 Nghị luận 0,5 2
- Tấm lòng là tình cảm yêu thương, quan tâm, chia sẻ, biết cảm 0,5
thông, động lòng trước những cảnh ngộ khó khăn, éo le, bất hạnh.
- Ý nghĩa: cuộc sống trở nên hạnh phúc, tươi đẹp khi mang đến
sự ấm áp của tình người, động viên, nâng đỡ, cứu vớt con người
và làm cho sự sống của mình ý nghĩa hơn… 3
Người cha khuyên con: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi 1,0
khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết. Bởi vì:
- Tuổi già (mỗi khi con gặp một cụ già): lớp người đi trước, tuổi
cao mà sức yếu, cần được nâng đỡ, nhường bước cung kính.
- Tình mẹ con (một người đàn bà đang bế con): tình cảm thiêng
liêng, vĩ đại. Nếu không biết kính trọng, ta chỉ là kẻ vô nhân,
không xứng đáng được gọi tiếng mẹ.
- Kẻ tật nguyền (một người què chống nạng): những người
không được lành lặn, yếu ớt, gặp khó khăn, cần được giúp đỡ,
tôn trọng và đối xử bình đẳng.
- Nỗi khổ (một kẻ khó)Sự vất vả (một người đang còng lưng
gánh nặng):
nghèo khó và vất vả là cảnh sống đáng thương, cần
được quan tâm, nâng đỡ. Người nghèo khó và vất vả phải nỗ lực
gồng mình trong cuộc mưu sinh mỗi ngày. Họ xứng đáng được
tôn trọng và nâng đỡ để có một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Cái chết (một gia đình đang tang tóc): sự mất mát không thể
bù đắp. Thái độ đúng đắn trước nỗi đau thương, mất mát là thái
độ phải có, thể hiện lòng thương cảm, tình người.
=> Đều đáng được kính trọng, đều phải nhường bước cung kính,
Biết kính trọng những điều đó, ta sẽ làm cho cuộc sống quanh
mình tốt đẹp hơn, ấm áp hơn, sự sống ý nghĩa hơn,… 4
Trong xã hội hiện nay, để tấm lòng không thành ra sắt đá, mỗi 1,0 người cần:
- Biết yêu thương, quan tâm, nâng đỡ những cảnh đời bất hạnh,
không vô cảm trước con người.
- Không làm ra những chuyện hung bạo, những hành xử thiếu
văn hóa và tình người, những hành động vô nhân tính,… II. 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn 2.0 LÀM
văn (khoảng 200 chữ) bàn về sự tử tế trong cuộc sống. VĂN
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0.25
- Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ.
- Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui Trang 2
nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1.0
lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để
triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ
vấn đề sự tử tế. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
1. Giải thích:
- Tử tế: Tử là chuyện nhỏ bé, tế là chuyện bình thường.
-> Tử tế là tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ bé, bình thường.
- Người tử tế với việc làm tử tế là con người lương thiện, có việc
làm đúng đắn, tốt đẹp ngay từ việc nhỏ bé, đời thường.
=> Tử tế là giá trị đẹp đẽ, là chuẩn mực đạo đức quan trọng. 2. Bàn luận
- Ý nghĩa của sự tử tế:
+ Giúp ta sống hạnh phúc, ý nghĩa, trở thành người có giá trị, hoàn thiện nhân cách.
+ Quan hệ người với người tốt đẹp hơn, xã hội văn minh, lành
mạnh hơn, giảm đi bạo lực, chiến tranh,…
+ Đời sống xã hội vốn phức tạp, ở đó, cái đẹp yà cái xấu, cái
thiện và cái ác luôn đan xen, đấu tranh với nhau. Những việc tử
tế giúp con người nhận thức lại bản thân, biết xử thế đúng đắn.
+ Đối xử tử tế với mọi người, ta sẽ nhận được sự tử tế từ xã hội.
- Biểu hiện của sự tử tế:
+ Biết yêu thương, giúp đỡ, cho đi mà không cần đền đáp.
+ Không gian dối, vụ lợi, sống đúng lương tâm.
(HS lấy dẫn chứng)
3. Bàn luận mở rộng
- Tử tế phải xuất phát từ lòng tốt chân thành, không phải hình thức bề ngoài.
- Tử tế phù hợp hoàn cảnh, không để kẻ xấu lợi dụng trục lợi.
- Phê phán người sống thiếu tử tế, ích kỉ, giả dối.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tử tế. Việc tử tế bắt đầu từ sự
giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội, từ ý thức cá nhân.
- Sống tử tế mỗi ngày, trong mỗi lời nói, hành động, ứng xử.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2
- Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn 5.0
thơ: “Tây Tiến đoàn binh…khúc độc hành”
- Từ đó, hãy nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng. Trang 3
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.25
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển 3.5
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ
được những luận điểm lớn sau:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm)
- Tây Tiến là bài thơ xuất sắc của Quang Dũng – một nghệ sĩ đa
tài, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. Bài
thơ viết năm 1948 ở Phù Lưu Chanh, viết về binh đoàn Tây Tiến
- thành lập năm 1947 với những người lính phần đông là thanh
niên Hà Nội chủ yếu là học sinh, sinh viên.
- Đoạn thơ là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng đoàn
binh Tây Tiến. Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình
cho bút pháp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
2. Khái quát chung: (0.25 điểm)
- Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ - nỗi
nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi
tráng, hào hùng với sức mạnh và lí tưởng và sự hi sinh cao cả
mà cội nguồn là lòng yêu nước.
- Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người lính chống Pháp.
3. Triển khai các luận điểm chính (2,25 điểm)
3.1. Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến (1,5 điểm)
a. Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn (0,5)
- Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở
và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính
Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn
sau cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là
những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng
lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu
đương (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)
b. Vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp (1,0)
- Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh
xao, sốt rét làm họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che
giấu sự thực tàn khốc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong
cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi
thường, lẫm liệt, hùng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt
rét của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của những
con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm.
- Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây
cảm giác bi lụy, tang thương. Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ
rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí Trang 4
tưởng quên mình vì Tổ quốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh
. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã
bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn
của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng.
Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội,
bi tráng của dòng sông Mã:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
->Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹp bi
tráng, chói ngời lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng
kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
=> TK: Hình tượng lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng
vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi hùng, bi tráng gắn với lí tưởng
cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ quốc mà hi sinh.
3.2. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng (0.75 điểm)
- Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né
tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn,
thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không
né tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết
chóc đang chờ đợi người lính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ
-> Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng (0.25 đ)
- Bút pháp lãng mạn:
+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự
hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính.
+ Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào
hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ
ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.
+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử
dụng thủ pháp đối lập: hiện thực thiếu thốn, bệnh tật, chết chóc
đối lập với sức mạnh dữ dội, lẫm liệt và lí tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng.
+ Thể hiện ở bút pháp lí tưởng hóa hình tượng.
Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài
độc đáo và cao đẹp về người lính chống Pháp. (0.5 đ)
4. Đánh giá (0.5 điểm)
- Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào
hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lí
tưởng và sự hi sinh cao cả.
- Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện
thực đến trần trụi nhưng lãng mạn đến bay bổng, một hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt Trang 5 e. Sáng tạo 0.5
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
Tổng điểm toàn bài 10
------------------------ Hết ------------------------ Trang 6