






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
Bộ Câu Hỏi Trắc Nghiệm Lý Luận Dạy Học
📝 Mức độ: Nhận biết (30 câu)
Câu 1: Quá trình dạy học là quá trình:
A. Giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh.
B. Hoạt động phối hợp, tương tác có mục đích giữa giáo viên và học sinh.
C. Học sinh tự giác, tích cực tìm tòi kiến thức.
D. Tổ chức các hoạt động trên lớp của giáo viên.
Câu 2: Tính chất đặc trưng của quá trình dạy học là: A. Tính tự giác. B. Tính hai mặt. C. Tính mục đích. D. Tính kế hoạch.
Câu 3: Nhân tố nào KHÔNG phải là nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học?
A. Mục đích và nhiệm vụ dạy học (M).
B. Cơ sở vật chất của nhà trường.
C. Nội dung dạy học (N).
D. Phương pháp và phương tiện dạy học (P).
Câu 4: Chủ thể của hoạt động dạy là: A. Học sinh. B. Giáo viên. C. Nội dung dạy học.
D. Nhà quản lý giáo dục. lOMoAR cPSD| 58794847
Câu 5: Mục đích của quá trình dạy học KHÔNG bao gồm:
A. Mục đích kiến thức (Giáo dưỡng).
B. Mục đích kinh tế (Tạo ra lợi nhuận).
C. Mục đích kỹ năng (Phát triển).
D. Mục đích thái độ (Giáo dục).
Câu 6: Tri thức khoa học phổ thông cơ bản được lựa chọn để dạy học phải đảm bảo yêu cầu:
A. Hiện đại và phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh.
B. Cao siêu và mang tính hàn lâm.
C. Được quốc tế công nhận rộng rãi.
D. Phù hợp với sở thích của giáo viên.
Câu 7: Năng lực nhận thức của học sinh bao gồm khả năng:
A. Sử dụng các giác quan để tri giác và các thao tác tư duy để lĩnh hội khái niệm.
B. Vận dụng tri thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
C. Giao tiếp và hợp tác với bạn bè.
D. Sáng tạo ra các tri thức khoa học mới.
Câu 8: Thế giới quan khoa học mà quá trình dạy học hướng đến hình thành cho học sinh về thực chất là:
A. Học thuyết Mác - Lênin.
B. Các quan điểm triết học phương Đông.
C. Các giá trị văn hóa truyền thống.
D. Các thành tựu khoa học tự nhiên.
Câu 9: Bản chất của quá trình dạy học là: lOMoAR cPSD| 58794847
A. Quá trình truyền thụ và tiếp thu tri thức.
B. Quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
C. Quá trình rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
D. Quá trình giáo dục tư tưởng, đạo đức.
Câu 10: Động lực của quá trình dạy học là:
A. Các mâu thuẫn bên trong và việc giải quyết các mâu thuẫn đó.
B. Sự chỉ đạo của giáo viên.
C. Áp lực của các kỳ thi.
D. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
(Các câu từ 11 đến 30 tiếp tục với các khái niệm cơ bản khác về cấu trúc, các khâu của QTDH, logic của QTDH...)
🔍 Mức độ: Thông hiểu (25 câu)
Câu 31: Sự khác biệt cơ bản giữa nhận thức của học sinh và nhận thức của nhà khoa học thể hiện ở:
A. Học sinh phát hiện chân lý chủ quan, con đường nhận thức "thẳng", có sự hướng dẫn.
B. Học sinh phát hiện chân lý khách quan, con đường nhận thức "quanh co", độc lập mò mẫm.
C. Nhà khoa học phát hiện chân lý chủ quan, con đường nhận thức "thẳng".
D. Cả học sinh và nhà khoa học đều có con đường nhận thức giống nhau.
Câu 32: Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ (kiến thức, kỹ năng, thái độ) trong quá trình dạy học là: A. Độc lập với nhau.
B. Có mối quan hệ biện chứng, thực hiện đồng thời. lOMoAR cPSD| 58794847
C. Nhiệm vụ kiến thức là quan trọng nhất.
D. Nhiệm vụ thái độ quyết định tất cả.
Câu 33: Vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học được thể hiện qua việc:
A. Tổ chức, điều khiển và điều chỉnh hoạt động học của học sinh.
B. Truyền đạt toàn bộ kiến thức có sẵn.
C. Kiểm soát mọi hành vi của học sinh.
D. Là trung tâm của mọi hoạt động trên lớp.
Câu 34: Mối quan hệ giữa mục đích dạy học (M) và kết quả dạy học (K) là:
A. Kết quả (K) quyết định mục đích (M).
B. Mục đích (M) quy định kết quả (K), và kết quả (K) được đối chiếu lại với mục đích (M).
C. Mục đích (M) và kết quả (K) không có mối liên hệ với nhau.
D. Kết quả (K) là yếu tố duy nhất đánh giá quá trình dạy học.
Câu 35: Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa:
A. Giáo viên và học sinh.
B. Nhiệm vụ học tập mới và trình độ hiện có của học sinh.
C. Nội dung dạy học và phương pháp dạy học.
D. Lý luận và thực tiễn.
(Các câu từ 36 đến 55 khai thác sâu hơn về mối quan hệ giữa các nhân tố, bản chất, động
lực, logic và các khâu của QTDH)
🛠️ Mức độ: Vận dụng (25 câu) lOMoAR cPSD| 58794847
Câu 56: Trong một giờ học, giáo viên đưa ra một tình huống có vấn đề trái ngược với
hiểu biết thông thường của học sinh, khiến các em bối rối và muốn tìm câu trả lời.
Việc làm này của giáo viên chính là đang thực hiện khâu nào trong quá trình dạy học?
A. Kích thích học sinh học tập (Hình thành mâu thuẫn cơ bản).
B. Tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức mới.
C. Tổ chức ôn tập, củng cố.
D. Kiểm tra và đánh giá.
Câu 57: Khi dạy một khái niệm mới, giáo viên sử dụng nhiều ví dụ trực quan, mô hình
sinh động sau đó mới hướng dẫn học sinh rút ra khái niệm. Giáo viên đó đã vận dụng dựa
trên cơ sở nào của bản chất quá trình dạy học?
A. Con đường nhận thức "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng".
B. Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu.
C. Rèn luyện kỹ năng thực hành.
D. Phát huy tính tích cực của học sinh.
Câu 58: Một học sinh luôn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra trên lớp nhưng lại lúng
túng khi vận dụng kiến thức đó để giải thích một hiện tượng trong thực tế. Theo quan
điểm về các mục đích của quá trình dạy học, học sinh này có thể đang gặp hạn chế chủ yếu ở mục đích nào?
A. Mục đích kỹ năng (Phát triển năng lực hành động).
B. Mục đích kiến thức (Giáo dưỡng).
C. Mục đích thái độ (Giáo dục).
D. Mục đích nhận thức.
Câu 59: Khi kết quả bài kiểm tra của lớp thấp hơn so với mục tiêu đề ra, giáo viên và học
sinh cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân. Nếu nguyên nhân do phương pháp dạy của giáo
viên chưa phù hợp, thì giáo viên cần phải làm gì để đảm bảo quá trình dạy học là một hệ thống khép kín? lOMoAR cPSD| 58794847
A. Tiếp tục giảng dạy theo phương pháp cũ.
B. Yêu cầu học sinh tự điều chỉnh.
C. Giáo viên tự điều chỉnh phương pháp dạy của mình. D. Bỏ qua kết quả đó.
Câu 60: Khi thiết kế bài học, giáo viên đã chú ý sắp xếp nội dung từ dễ đến khó, từ cụ thể
đến trừu tượng, đồng thời cũng dựa trên những hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý và khả
năng nhận thức của học sinh lớp mình. Giáo viên đó đã vận dụng yếu tố nào trong logic
của quá trình dạy học?
A. Chỉ vận dụng logic môn học (Lmh).
B. Chỉ vận dụng logic tâm lý nhận thức (Ltlnt).
C. Sự hợp thành giữa logic môn học (Lmh) và logic tâm lý nhận thức (Ltlnt).
D. Logic của giáo viên (Lgv).
(Các câu từ 61 đến 80 đưa ra các tình huống cụ thể khác để vận dụng lý thuyết vào phân
tích và giải quyết vấn đề)
🎯 Mức độ: Vận dụng cao (20 câu)
Câu 81: Anh/Chị hãy phân tích một tình huống thực tiễn trong dạy học ở trường THPT
mà ở đó thể hiện rõ mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học và việc giải quyết mâu thuẫn
đó đã tạo ra động lực thúc đẩy quá trình dạy học phát triển.
Câu 82: Anh/Chị hãy thiết kế logic cho một bài học cụ thể trong chương trình THPT (ví
dụ: bài "Áp suất" - Vật lý 8; bài "Truyện Kiều" - Ngữ văn 10...), trong đó chỉ rõ sự kết
hợp giữa logic môn học và logic tâm lý nhận thức của học sinh.
Câu 83: Từ việc phân tích bản chất của quá trình dạy học, anh/chị hãy đề xuất ba phương
pháp dạy học cụ thể mà giáo viên có thể sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh một cách hiệu quả, đồng thời phân tích ưu điểm của từng phương pháp đó. lOMoAR cPSD| 58794847
Câu 84: Giả sử anh/chị là giáo viên, hãy xây dựng một kế hoạch bài học có đầy đủ 6 khâu
của quá trình dạy học cho một nội dung kiến thức cụ thể.
Câu 85: Hãy phê phán một quan niệm sai lầm trong thực tiễn dạy học hiện nay khi cho
rằng quá trình dạy học chỉ đơn thuần là quá trình truyền thụ kiến thức, dựa trên cơ sở lý
luận về bản chất, động lực và cấu trúc của quá trình dạy học.
(Các câu từ 86 đến 100 yêu cầu đánh giá, sáng tạo và đề xuất các giải pháp phức tạp dựa
trên nền tảng lý thuyết của chương)