Đề thi tự luận có đáp án - Pháp luật đại cương | Trường Đại học CNTT Thành Phố Hồ Chí Minh

Đề thi tự luận có đáp án - Pháp luật đại cương | Trường Đại học CNTT Thành Phố Hồ Chí Minh được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40551442
ĐỀ THI PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG TỰ LUẬN CÓ ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Trả lời ngắn gọn những ý sau đây?
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng ký tại đâu?
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng?
Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi?
Đáp án:
Việc kết n giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng tại: UBND
phường, thị trấn, nơi cư trú của một trong các bên đăng ký
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là: 12 năm
tù giam
Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi: Đủ 6 tuổi trở lên
Câu 2: Cho một ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật hình sự và phân tích cấu thành
tội phạm trong ví dụ đã cho.
Đáp án:
Trong câu hỏi này Sinh viên có thể đưa ra một ví dụ về một vụ án hình sự bất kỳ.
Trong nội dung phân tích cấu thành tội phạm thì sinh viên phải làm rõ được các ý sau:
Mặt chủ thể của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách thể của tội phạm.
Câu 3: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích?
1.Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.
2.Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
3.Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
4.Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
5.Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất.
lOMoARcPSD| 40551442
6.Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên.' Đáp án:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.
Trả lời: đúng, bởi vì bản chất của nhà nước mang 2 thuộc tính, tính giai cấp và tính xã hội.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
Trả lời: sai, bởi vì, năng lực hành vi của cá nhân có thể bị mất đi khi cá nhân đó chưa chết,
cụ thể cá nhân bi mất năng lực hành vi dân sự.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
Trả lời: sai, bởi vì, chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân và tổ chức.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
Trả lời: sai, bởi vì, tổ chức không phải chịu trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt
Nam.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất.
Trả lời: sai, bởi vì, con dâu không được hưởng thừa kế theo pháp luật, do vậy không thê
xét theo hàng thừa kế thứ nhất.
6. Việc đăng kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên.
Trả lời: sai, bởi vì, Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến
hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên chỉ được áp dụng
trong trường hợp kết hôn tại Việt Nam, còn kết hôn tại nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan
đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó.
Câu 4: Ông A và bà B kết hôn năm 1993 và sinh được 3 người con là C sinh năm
1994, D sinh năm 1999 và E sinh năm 2001 Bà B có một người con nuôi tên là M
sinh năm 1990. Năm 2013 bà B bị bệnh, tháng 2 năm 2014 Bà B chết, biết rằng tài
sản chung của A và B là 2 tỷ đồng,
Anh (chị) hãy phân chia di sản thừa kế trong các trường hợp sau:
Bà B không để lại di chúc.
B để lại di chúc nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản của B được chuyển cho Q” (Q
là anh ruột của B).
Đáp án:
a. Bà B không để lại di chúc thì được chia như sau:
lOMoARcPSD| 40551442
Căn cứ điều 675, 676 bộ luật dân sự 2005, thì di sản thừa kế của B được chia như sau:
Thời điểm mở thừa kế của B: tháng 2 năm 2014.
Di sản thừa kế của B: 2 x ½ = 1tỷ đồng
Hàng thừa kế thứ nhất của B có: ông A, C, D, E và M.
1/5 = 200 triệu đồng.
Mỗi người ở hàng thừa kế thứ nhất của B được hưởng 200 triệu đồng.
b. Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản của B được chuyển cho Q” (Q
là anh ruột của B).
Trong trường hợp này thì di chúc tuy nhiên, có các đối ợng được hưởng theo điều 669.
Do vậy, di sản thừa kế của B được chia như sau:
Tìm một suất thừa kế nếu di sản của B được chia theo pháp luật:
Hàng thừa kế thứ nhất của B có: ông A, C, D, E và M.
1/5 = 200 triệu đồng.
Những người được hưởng theo điều 669 bao gồm: ông A, D, E.
Mỗi người được nhận:
200 x 2/3 = 133,3 triệu
Theo di chúc thì Q được hưởng: 1 – (133,3 x3) = 466,7 triệu
Câu 5: Tham nhũng gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Bằng kiến thức đã học anh (chị) hãy phân tích tác hại của tham
nhũng?
Đáp án:
Sinh viên phải phân tích được 3 tác hại của tham nhũng như sau:
Tác hại về chính trị.
Tác hại về kinh tế
Tác hại về xã hội
ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích?
lOMoARcPSD| 40551442
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
3.Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giai cấp
hoặc bản chất xã hội.
4. Nhà ớc mang bản chất giai cấp nghĩa Nhà ớc chỉ thuộc về một giai cấp
hoặcmột liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
5. Nhà nước một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra sử
dụngđể thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
Đáp án:
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bơi các quy phạm
đao đức các quy phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể chế hóa
đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng
được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng
xử đựoc coi là các chuẩn mực đạo đứa đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật
mà nó song song tồn tại trong xã hội.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai c ấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh
giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giaicấp
hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp nghĩa Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp
hoặcmột liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là Nhà nước một bộ máy
trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, công cụ bạo lực đduy trì sự
thống trị của giai cấp.
5. Nhà nước một bộ y cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra sử dụngđể
thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
lOMoARcPSD| 40551442
Câu 2: Giải thích tình huống sau?
Ông Khải và Ba kết hôn với nhau năm 1935 3 con anh Hải, anh ng, chị
Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải chết
có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối
tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho
chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh
nặng di chúc để lại tất cả cho anh ruột Hải. Sau khi Dũng chết thì những người
trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng Ba ông Khải không còn người thân thích
nào khác, anh Hải lập văn từ chối hưởng di sản của Ba anh dũng theo đúng qui
định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh ng, tài sản chung của
ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba
còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu Đáp án:
-Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên
chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản
anh Dũng để lại?
- Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chnày bạn viết như thế người
đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên
là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối
tài sản chung của 2 ôngcho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải
(tạm xác định 1/2x1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái cháu ngoại, mỗi người 300
triệu.
Câu 3: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật. (lấy
ví dụ minh họa)
Đáp án
Quy phạm pháp luật:
Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội. Quy
phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật luôn gắn
liền với nhà nước.
Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt buộc.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
Bộ phận giả định:
lOMoARcPSD| 40551442
Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, các hoàn cảnh,
tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải hành động theo
quy tắc mà quy phạm đặt ra.
Các loại giđịnh đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định giả định xác định
tương đối, giả định trừu tượng…sở nhiều loại giả định như vậy đời sống
thực tế rất phong phú và phức tạp.
Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù phù hợp loại
nào thì cũng phải nh xác định tới mức thể được phù hợp với tính chất của
loại giả định đó.
VD: “Người nào thấy người khác trong nh trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy điều
kiện không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ( Điều 102 Bộ luật hình sự
năm 1999) là bộ phận giả thiết của quy phạm Quy định:
bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, chính đây quy tắc xử sự thể
hiện ý chí nhà nước mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện
phần giả định đặt ra.
Với ví dụ trên tbộ phận quy định “tuy điều kiện mà không cứu giúp” hàm
ý là phải cứu người bị nạn.
nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào một tiêu chuẩn
nhất định.
Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ hội chúng ta
quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phthuộc vào mức độ xác định
của quy tắc hanh vi ta quy định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính
phức tạp của nó mà người ta quy định đơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào phương
thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống phân loại, . .. Vì phần quy định là bộ phận
trung tâm của quy phạm pháp luật nên cách phân loại này thể áp dụng để phân
loại quy phạm pháp luật nói chung.
Chế tài:
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động mà nhà
nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
nhiều loại chế tài: Tùy theo mức độ xác định ta chế tài xác định chế tài xác
định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện pháp được áp dụng, ta cso
thể chế tài hình phạt, chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài
phức tạp.
lOMoARcPSD| 40551442
dụ trên bộ phận này: “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm”
ĐỀ SỐ 3
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1.Không chỉ Nhà nước mới bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã
tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
2. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai
cấpđối kháng
3. Nhà ớc trong hội cấp quản dân theo sự khác biệt về chính trị, tôn
giáo,địa vị giai cấp.
4. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tưởng thì quyền
lựcchính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
5. Kiểu Nhà nước cách tổ chức quyền lực của Nhà nước những phương pháp
đểthực hiện quyền lực Nhà nước.
Đáp án
1. Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó
đãtồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một
bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
2. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai
cấpđối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của Nhà ớc cho thấy: Nhà
nước một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp
đối kháng.
3. Nhà ớc trong hội cấp quản dân theo sự khác biệt về chính trị, tôn
giáo,địa vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm bản của Nhà nước phân chia dân theo lãnh thổ,
tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
lOMoARcPSD| 40551442
4. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tưởng thì quyền
lựcchính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế quan trọng nhất, kinh tế quyết định chính
trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
5.Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực Nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của Nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, vai trò hội, những điều kiên tồn tại phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.?
Đáp án
Pháp luật một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra có tính quy phạm phổ biến,
tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp
nắm quyền lực của nhà nước được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Nguồn gốc của pháp luật:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc ứng
xử sự chung thống nhất. đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.
Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung,
lao động chung. Dần dần các quy tắc này được hội chấp nhận trở thành quy
tắc xử sự chung.
Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong hội, do đó
được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên án,
dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo.
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự
xã hội vẫn được duy trì.
Khi chế độ hữu xuất hiện hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn
phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong điều kiện hội
phân chia giai cấp mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời. để
duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng
với nhà nước không tách rời nhà nước đều sản phẩm của hội giai cấp đấu
tranh giai cấp.
lOMoARcPSD| 40551442
Bản chất của Pháp luật:
Bản chất của giai cấp của pháp luật: pháp luật những quy tắc thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của giai
cấp đó được phản ánh trong pháp luật.
Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một
cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế hội của
nhà nước.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp luật
là để điều chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý chí và
lợi ích của giai cấp nắm quyền lực của nhà nước
Vai trò của Pháp Luật
Pháp luật phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống hội. Duy trì thiết
lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước.
Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công
dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ bang
giao giữa các quốc gia.
Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội
Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc
Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân,
ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với ng dân. Đồng
thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với nhà
nước và các công dân khác.
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền nghĩa vụ của công dân
pháp luật trở thành phương tiện để:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của
người khác, kể cả từ phía nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Câu 3: Ông A có khối tài sản riêng trị giá 3,6 tỷ đồng. Ông Am di chúc chia cho bà
B (vợ ông) 3 con C,D,E mỗi người 400 triệu; còn lại 2 tỷ đồng để cho Hội chữ
thập đỏ. m 2017, ông A chết chia di sản của ông A. Chia di sản của ông A. Biết, ông
A và bà B không có tài sản chung nào?
Đáp án
lOMoARcPSD| 40551442
A tài sản 3,6 tỷ đồng. Năm 2017, A chết để lại di chúc cho B (vợ) = C = D = E
=400 triệu đồng; phần còn lại 2 tỷ đồng được dùng để quyên góp.
B được A để lại di chúc cho hưởng 400 triệu di sản; nhưng 400 triệu chưa đủ 2/3
suấtthừa kế theo pháp luật (điều 644 Bộ luật Dân sự 2015) vì B (vợ A) phải được hưởng ít
nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 600 triệu). Phần còn lại sẽ được thực hiện theo di
chúc.
ĐỀ SỐ 04
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
2. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ ởng của giai cấp
mìnhthành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
3.Chức năng hội của Nhà nước giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong
hội.
4. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
5. Nhà nước chủ thể duy nhất khả năng ban hành pháp luật quản hội bằngpháp
luật.
Đáp án
1. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của Nhà nước có trách nhiệm duy
trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
2. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ ởng của giai cấp
mìnhthành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường Nhà nước,
giai cấp th ống trị đã xây dựng hệ tưởng của giai cấp nh thành hệ tưởng thống trị
trong xã hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
3. Chức năng hội của Nhà ớc giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xãhội.
=> Nhận định này Sai. Chức nănghội của Nhà nước chỉ thực hiện quản lý những hoạt
động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
4. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
lOMoARcPSD| 40551442
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có: Lãnh thổ xác định,
cộng đồng dân ổn đị nh, Chính phủ với cách người đại diện cho quốc gia trong
quan hệ quốc tế, Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
5. Nhà nước chủ thể duy nhất khả năng ban hành pháp luật quản hội bằngpháp
luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra nhằm
điều chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của Nhà nước.
Câu 2: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật (Lấy ví
dụ minh họa).
Đáp án:
Vi phạm pháp luật:
Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ dó các chủ thể
có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người khác thì đó là hành vi trái
pháp luật, nhưng không phải vi phạm pháp luật thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm
pháp lý.
Cấu thành của vi phạm pháp luật:
Yếu tố thứ nhất: mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu tố này bao gồm các dấu
hiệu: hành vi trái pháp luật hậu quả, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi
phạm.
Yếu tố thứ 2: là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm là quan hệ xã hội
bị xâm hại, tính chất của khách thể một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ nguy
hiểm của hành vi. VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tính mạng con người nguy
hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trật tự công cộng.
Yếu tố thứ 3 mặt chquan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan gồm các dấu hiệu thể
hiện trạng thái tâm của chủ thể, khía cạnh bên trong của vi phạm đó các dấu hiệu lỗi
của vi phạm thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, động cơ, mục đích vi phạm có ý nghĩa
cùng quan trọng để định tội danh trong luật hình sự nhưng đối với nhiều loại hành vi
hành chính thì nó không quan trọng lắm.
Yếu tố thứ 4 là chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng
lực hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Đã là cơ quan tổ chức thì luôn có
năng lực hành vi nhưng chủ thể nhân thì điều quan trọng phải xác định họ năng
lOMoARcPSD| 40551442
lực hành vi hay không. Nếu trẻ em dưới 14 tuổi thì không được coi chủ thể vi phạm
hành chính và tội phạm. Dưới 16 tuổi nói chúng không được coi là chủ thể vi phạm kỷ luật
lao động bởi vì họ được pháp luật coi là chưa có năng lực hành vi trong lĩnh vực pháp luật
tương ứng… người điên, tâm thần,… Cũng được coi là không có năng lực hành vi.
Câu 3: Bài tập tình huống:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ
M con X,Y. D chồng N một con K. Di sản của A 900 triệu. Chia thừa kế
trong các trường hợp riêng biệt sau:
C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
C chết trước A . D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Đáp
án
– Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải
được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, B sẽ được
hưởng 200 triệu phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc (X được hưởng
thừa kế của ông A là 700 triệu).
– Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sđược chia theo pháp luật. Khi đó, B, D,
C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người
sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo điều
652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A
chết không để lại di chúc (hoặc phần tài sản D được nhận từ di sản của ông A không
được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B
(mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng
nhau.
– Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
lOMoARcPSD| 40551442
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản
của anh C để lại (theo điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450
triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được
chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết n
con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc (theo điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A định đoạt
trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho B được hưởng 2/3
suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ phần K được hưởng
theo nội dung di chúc.
ĐỀ SỐ 5
Câu 1: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật dân
sự (lấy ví dụ minh họa). Đáp án
Quan hệ pháp luật dân sự:
Là quan hệ xã hội được các quy phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia
độc lập về tổ chức tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền nghĩa vụ các bền
được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân sự có ba bộ phận cấu thành là
chủ thể, khách thể và nội dung.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân
sự mang quyền nghĩa vụ trong quan hệ đó. Người nói đây bao gồm nhân pháp nhân,
hộ gia đình và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt của quan hệ
pháp luật dân sự.
Tuy nhiên tính chất đặc điểm nội dung của các loại qaun hệ hội mỗi chthể nói
trên chỉ thể tham gia vào những quan hpháp luật dân sự nhất định có một số quan hệ
pháp luật dân sự chủ thể chỉ nhân hoặc pháp nhân hoặc hộ gia đình hoặc tổ hợp
tác.
Cá nhân: Là chủ thể phổ biên của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm: công dân Việt Nam,
người nước ngoài, người không có quốc tịch sống Việt Nam. Nhưng để trở thành chủ thể
quan hệ pháp luật dân sự nhân phải năng lực pháp luật nghĩa vụ dân sự - khả năng
lOMoARcPSD| 40551442
trở thành người tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Khả năng của nhân bằng
hành vi cảu mình xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật là năng lực hành vi dân
sự cá nhân.
Pháp nhân: khái niệm chỉ những tổ chức như doanh nghiệp, công ty, nông lâm trường,
hợp tác xã, tổ chức xã hội tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với cách là những
chủ thể độc lập, riêng biệt.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đầy đủ điều kiện sau:
Được quan nhà ớc thẩm quyền cho phép thành lập, đăng hoặc công
nhận.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Hộ gia đình tổ chức hợp tác hai chủ thể hạn chế chủ thể đặc biệt trong quan hệ
pháp luật dân sự. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình tổ hợp tác quy định sự tồn
tại của hai chủ thể này trong quan hệ dân sự. Nhưng chúng không tham gia một cách rộng
rãi vào các quan hệ dân sự nên được gọi là những chủ thể hạn chế, chủ thể đặc biệt. Khách
thể của quan hệ pháp luật dân sự hành vi chủ thể thực hiện các quyền nghĩa vụ dân
sự.
Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự:
Mọi quan hệ pháp luật đều mối quan hệ pháp giữa các chủ thể tham gia vào
các quan hệ đó chủ thể của quyền và chủ thể nghĩa vụ.
Quyền dân sự là cách xử sự được phép của người có quyền năng.
Trong những quan hệ pháp luật dân sự khác nhau quyền dân sự của các chủ thể
nội dung khác nhau.
Chủ thể quyền trong các quan hệ pháp luật dân sự thể quyền năng đó c
thể:
quyền chiếm hữu sdụng, định đoạt những vật thuộc sở hữu của mình trong
khuôn khổ mà pháp luật quy định thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
quyền yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất
định.
Khi các quyền dân sự bị vi phạm chủ thể quyền sử dụng các biện pháp bảo vệ
mà pháp luật như tự bảo vệ, áp dụng các biện pháp tác động khác….
Nghĩa vụ dân sự là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ. Các cách xử sự cũng
rất khác nhau tùy theo từng quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
lOMoARcPSD| 40551442
VD : có quy định rằng hợp đồng dân sự được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, không trái
pháp luật, đạo đứchội, đây là nghĩa vụ do luật pháp quy định cho tất cả các chủ thể
khi giao kết hợp đồng dân sự, nghĩa vụ của họ đối với nhà nước đối với xã hội nói chung.
Câu 2:
Chị A chung sống với anh T nhưng không đăng kết hôn. Do mâu thuẫn nên T bỏ di
không biết rằng A có thai với T. Sau khi sinh được một bé gái, chA làm thủ tục khai sinh
cho con, chị cho đứa bé mang họ mẹ và trong giấy khai sinh của cháu không có tên người
cha. Gần đây, T biết chA sinh con, qua tìm hiểu biết đó là con mình nên T đã quay lại xin
nhận con, hàn gắn mối quan hệ trước đây. Chị A đồng ý cho anh T nhận con gái. Tuy nhiên,
chị A băn khoăn không biết chị thể bổ sung tên T là cha vào giấy khai sinh của đưa
không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc này?
Đáp án
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con sinh ra trước ngày
đăng kết hôn được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng được xác định
cha, mẹ của con.
Do đó, nếu anh T muốn nhận con thì anh chị có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi bổ
sung tên người cha vào giấy khai sinh của cháu. Tuy nhiên, trước khi ghi bổ sung tên cha
vào giấy khai sinh của con, anh T cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.
Tại Điều 19 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Ủy ban nhân dân khu vực biên giới thực hiện đăng việc nhận cha, mẹ, con của ng
dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại
đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình bản chính một trong các giấy tờ hộ
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có n ảnh và thông
tin nhân do quan thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi giấy tờ tùy
thân) để chứng minh vnhân thân trực tiếp nộp hồ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ
đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú khu vực biên giới
của công dân nước láng giềng.
lOMoARcPSD| 40551442
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư
pháp –hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư
pháp -hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào
Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ
tịch.
Khi đăng việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải mặt. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con. Uỷ ban nhân dân cấp nơi đã đăng khai sinh cho người con scăn cứ
Quyết định này để ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng khai sinh bản
chính Giấy khai sinh của người con.
Như vậy, để bổ sung n anh T trong giấy khai sinh cho con, thì trước tiên anh T, chị A phải
làm thủ tục đăng việc nhận cha cho con. Sau khi có quyết định công nhận việc nhận
cha, con, UBND cấp xã, nơi chị A đã đăng khai sinh cho con sẽ ghi bổ sung phần khai
về cha trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của con.
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
ĐỀ THI PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG TỰ LUẬN CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Trả lời ngắn gọn những ý sau đây?
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng ký tại đâu?
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng?
Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi? Đáp án:
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam được đăng ký tại: UBND xã
phường, thị trấn, nơi cư trú của một trong các bên đăng ký
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là: 12 năm tù giam
Người bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là bao nhiêu tuổi: Đủ 6 tuổi trở lên
Câu 2: Cho một ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật hình sự và phân tích cấu thành
tội phạm trong ví dụ đã cho. Đáp án:
Trong câu hỏi này Sinh viên có thể đưa ra một ví dụ về một vụ án hình sự bất kỳ.
Trong nội dung phân tích cấu thành tội phạm thì sinh viên phải làm rõ được các ý sau:
• Mặt chủ thể của tội phạm
• Mặt chủ quan của tội phạm
• Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách thể của tội phạm.
Câu 3: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích?
1.Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.
2.Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
3.Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
4.Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
5.Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất. lOMoAR cPSD| 40551442
6.Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên.' Đáp án:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.
Trả lời: đúng, bởi vì bản chất của nhà nước mang 2 thuộc tính, tính giai cấp và tính xã hội.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
Trả lời: sai, bởi vì, năng lực hành vi của cá nhân có thể bị mất đi khi cá nhân đó chưa chết,
cụ thể cá nhân bi mất năng lực hành vi dân sự.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
Trả lời: sai, bởi vì, chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân và tổ chức.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
Trả lời: sai, bởi vì, tổ chức không phải chịu trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất.
Trả lời: sai, bởi vì, con dâu không được hưởng thừa kế theo pháp luật, do vậy không thê
xét theo hàng thừa kế thứ nhất.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên.
Trả lời: sai, bởi vì, Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến
hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên chỉ được áp dụng
trong trường hợp kết hôn tại Việt Nam, còn kết hôn tại nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan
đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó.
Câu 4: Ông A và bà B kết hôn năm 1993 và sinh được 3 người con là C sinh năm
1994, D sinh năm 1999 và E sinh năm 2001 Bà B có một người con nuôi tên là M
sinh năm 1990. Năm 2013 bà B bị bệnh, tháng 2 năm 2014 Bà B chết, biết rằng tài
sản chung của A và B là 2 tỷ đồng,

Anh (chị) hãy phân chia di sản thừa kế trong các trường hợp sau:
Bà B không để lại di chúc.
Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản của B được chuyển cho Q” (Q là anh ruột của B). Đáp án:
a. Bà B không để lại di chúc thì được chia như sau: lOMoAR cPSD| 40551442
Căn cứ điều 675, 676 bộ luật dân sự 2005, thì di sản thừa kế của B được chia như sau:
Thời điểm mở thừa kế của B: tháng 2 năm 2014.
Di sản thừa kế của B: 2 x ½ = 1tỷ đồng
Hàng thừa kế thứ nhất của B có: ông A, C, D, E và M. 1/5 = 200 triệu đồng.
Mỗi người ở hàng thừa kế thứ nhất của B được hưởng 200 triệu đồng.
b. Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản của B được chuyển cho Q” (Q là anh ruột của B).
Trong trường hợp này thì có di chúc tuy nhiên, có các đối tượng được hưởng theo điều 669.
Do vậy, di sản thừa kế của B được chia như sau:
Tìm một suất thừa kế nếu di sản của B được chia theo pháp luật:
Hàng thừa kế thứ nhất của B có: ông A, C, D, E và M. 1/5 = 200 triệu đồng.
Những người được hưởng theo điều 669 bao gồm: ông A, D, E.
Mỗi người được nhận: 200 x 2/3 = 133,3 triệu
Theo di chúc thì Q được hưởng: 1 – (133,3 x3) = 466,7 triệu
Câu 5: Tham nhũng gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Bằng kiến thức đã học anh (chị) hãy phân tích tác hại của tham nhũng? Đáp án:
Sinh viên phải phân tích được 3 tác hại của tham nhũng như sau: Tác hại về chính trị. Tác hại về kinh tế Tác hại về xã hội ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích? lOMoAR cPSD| 40551442
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
3.Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giai cấp
hoặc bản chất xã hội. 4.
Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp
hoặcmột liên minh giai cấp nhất định trong xã hội. 5.
Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử
dụngđể thể hiện sự thống trị đối với xã hội. Đáp án:
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bơi các quy phạm
đao đức và các quy phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể chế hóa
và đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng
được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng
xử đựoc coi là các chuẩn mực đạo đứa đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật
mà nó song song tồn tại trong xã hội.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai c ấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giaicấp
hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp
hoặcmột liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là Nhà nước là một bộ máy
trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự
thống trị của giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụngđể
thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 2: Giải thích tình huống sau?
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị
Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải chết
có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối
tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho
chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh
nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người
trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích
nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui
định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của
ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba
còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu Đáp án:
-Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên
chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
- Thứ hai,"các con người em ruột của chồng tên Lương", chỗ này bạn viết như thế người
đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối
tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải
(tạm xác định là 1/2x1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
Câu 3: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật. (lấy ví dụ minh họa) Đáp án Quy phạm pháp luật:
• Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội. Quy
phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
• Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt buộc.
• Cấu trúc của quy phạm pháp luật: Bộ phận giả định: lOMoAR cPSD| 40551442
• Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, các hoàn cảnh,
tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải hành động theo
quy tắc mà quy phạm đặt ra.
• Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và giả định xác định
tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều loại giả định như vậy vì đời sống
thực tế rất phong phú và phức tạp.
• Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù phù hợp loại
nào thì cũng phải có tính xác định tới mức có thể được phù hợp với tính chất của loại giả định đó.
VD: “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy có điều
kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ” ( Điều 102 – Bộ luật hình sự
năm 1999) là bộ phận giả thiết của quy phạm Quy định:
• Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắc xử sự thể
hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà
phần giả định đặt ra.
• Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “tuy có điều kiện mà không cứu giúp” có hàm
ý là phải cứu người bị nạn.
• Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào một tiêu chuẩn nhất định.
• Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội chúng ta có
quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phụ thuộc vào mức độ xác định
của quy tắc hanh vi ta có quy định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính
phức tạp của nó mà người ta quy định đơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào phương
thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống phân loại, . .. Vì phần quy định là bộ phận
trung tâm của quy phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp dụng để phân
loại quy phạm pháp luật nói chung. Chế tài:
• Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động mà nhà
nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
• Có nhiều loại chế tài: Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài xác định chế tài xác
định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện pháp được áp dụng, ta cso
thể có chế tài hình phạt, chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức tạp. lOMoAR cPSD| 40551442
• Ví dụ trên bộ phận này: “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm” ĐỀ SỐ 3
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1.Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã
tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy. 2.
Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấpđối kháng 3.
Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo,địa vị giai cấp. 4.
Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền
lựcchính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị. 5.
Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước và những phương pháp
đểthực hiện quyền lực Nhà nước. Đáp án 1.
Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó
đãtồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một
bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức. 2.
Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấpđối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của Nhà nước cho thấy: Nhà
nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng. 3.
Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo,địa vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của Nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ,
tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia. lOMoAR cPSD| 40551442 4.
Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền
lựcchính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính
trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
5.Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực Nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của Nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiên tồn tại và phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.? Đáp án
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra có tính quy phạm phổ biến,
tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp
nắm quyền lực của nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Nguồn gốc của pháp luật:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc ứng
xử sự chung thống nhất. đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.
Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
• Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung,
lao động chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
• Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó
được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên án,
dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo.
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự
xã hội vẫn được duy trì.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn
phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có
phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời. để
duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng
với nhà nước không tách rời nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. lOMoAR cPSD| 40551442
Bản chất của Pháp luật:
• Bản chất của giai cấp của pháp luật: pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của giai
cấp đó được phản ánh trong pháp luật.
• Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một
cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội của nhà nước.
• Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp luật
là để điều chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý chí và
lợi ích của giai cấp nắm quyền lực của nhà nước Vai trò của Pháp Luật
• Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Duy trì thiết
lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước.
• Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công
dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
• Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội
• Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc
• Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân,
ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng
thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với nhà
nước và các công dân khác.
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của công dân mà
pháp luật trở thành phương tiện để:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của
người khác, kể cả từ phía nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Câu 3: Ông A có khối tài sản riêng trị giá 3,6 tỷ đồng. Ông A làm di chúc chia cho bà
B (vợ ông) và 3 con là C,D,E mỗi người 400 triệu; còn lại 2 tỷ đồng để cho Hội chữ
thập đỏ. Năm 2017, ông A chết chia di sản của ông A. Chia di sản của ông A. Biết, ông
A và bà B không có tài sản chung nào?
Đáp án lOMoAR cPSD| 40551442 A
có tài sản là 3,6 tỷ đồng. Năm 2017, A chết để lại di chúc cho B (vợ) = C = D = E
=400 triệu đồng; phần còn lại 2 tỷ đồng được dùng để quyên góp. B
được A để lại di chúc cho hưởng 400 triệu di sản; nhưng 400 triệu chưa đủ 2/3
suấtthừa kế theo pháp luật (điều 644 Bộ luật Dân sự 2015) vì B (vợ A) phải được hưởng ít
nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 600 triệu). Phần còn lại sẽ được thực hiện theo di chúc. ĐỀ SỐ 04
Câu 1: Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
2. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp
mìnhthành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
3.Chức năng xã hội của Nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
4. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
5. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằngpháp luật. Đáp án
1. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của Nhà nước có trách nhiệm duy
trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
2. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp
mìnhthành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường Nhà nước,
giai cấp th ống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị
trong xã hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
3. Chức năng xã hội của Nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xãhội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của Nhà nước chỉ thực hiện quản lý những hoạt
động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
4. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia. lOMoAR cPSD| 40551442
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có: Lãnh thổ xác định,
cộng đồng dân cư ổn đị nh, Chính phủ với tư cách là người đại diện cho quốc gia trong
quan hệ quốc tế, Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
5. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằngpháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra nhằm
điều chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của Nhà nước.
Câu 2: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật (Lấy ví dụ minh họa). Đáp án: Vi phạm pháp luật:
Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ dó các chủ thể
có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người khác thì đó là hành vi trái
pháp luật, nhưng không phải là vi phạm pháp luật vì thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm pháp lý.
Cấu thành của vi phạm pháp luật:
Yếu tố thứ nhất: là mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu tố này bao gồm các dấu
hiệu: hành vi trái pháp luật hậu quả, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Yếu tố thứ 2: là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm là quan hệ xã hội
bị xâm hại, tính chất của khách thể là một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ nguy
hiểm của hành vi. VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tính mạng con người nguy
hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trật tự công cộng.
Yếu tố thứ 3 là mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan gồm các dấu hiệu thể
hiện trạng thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên trong của vi phạm đó là các dấu hiệu lỗi
của vi phạm thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, động cơ, mục đích vi phạm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng để định tội danh trong luật hình sự nhưng đối với nhiều loại hành vi
hành chính thì nó không quan trọng lắm.
Yếu tố thứ 4 là chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng
lực hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Đã là cơ quan tổ chức thì luôn có
năng lực hành vi nhưng chủ thể cá nhân thì điều quan trọng là phải xác định họ có năng lOMoAR cPSD| 40551442
lực hành vi hay không. Nếu là trẻ em dưới 14 tuổi thì không được coi là chủ thể vi phạm
hành chính và tội phạm. Dưới 16 tuổi nói chúng không được coi là chủ thể vi phạm kỷ luật
lao động bởi vì họ được pháp luật coi là chưa có năng lực hành vi trong lĩnh vực pháp luật
tương ứng… người điên, tâm thần,… Cũng được coi là không có năng lực hành vi.
Câu 3: Bài tập tình huống:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là
M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế
trong các trường hợp riêng biệt sau:
C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
C chết trước A . D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Đáp án
– Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải
được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B sẽ được
hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc (X được hưởng
thừa kế của ông A là 700 triệu).
– Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D,
C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người
sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A
chết không để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không
được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B
(mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau.
– Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản. lOMoAR cPSD| 40551442
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản
của anh C để lại (theo điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450
triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được
chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên
con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc (theo điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A định đoạt
trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3
suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc. ĐỀ SỐ 5
Câu 1: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật dân
sự (lấy ví dụ minh họa). Đáp án
Quan hệ pháp luật dân sự:
Là quan hệ xã hội được các quy phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia
độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các bền
được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân sự có ba bộ phận cấu thành là
chủ thể, khách thể và nội dung.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân
sự mang quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đó. Người nói ở đây bao gồm cá nhân pháp nhân,
hộ gia đình và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật dân sự.
Tuy nhiên dó tính chất đặc điểm và nội dung của các loại qaun hệ xã hội mỗi chủ thể nói
trên chỉ có thể tham gia vào những quan hệ pháp luật dân sự nhất định có một số quan hệ
pháp luật dân sự chủ thể chỉ có cá nhân hoặc là pháp nhân hoặc hộ gia đình hoặc tổ hợp tác.
Cá nhân: Là chủ thể phổ biên của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm: công dân Việt Nam,
người nước ngoài, người không có quốc tịch sống ở Việt Nam. Nhưng để trở thành chủ thể
quan hệ pháp luật dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật nghĩa vụ dân sự - khả năng lOMoAR cPSD| 40551442
trở thành người tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Khả năng của cá nhân bằng
hành vi cảu mình xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật là năng lực hành vi dân sự cá nhân.
Pháp nhân: Là khái niệm chỉ có những tổ chức như doanh nghiệp, công ty, nông lâm trường,
hợp tác xã, cá tổ chức xã hội … tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với tư cách là những
chủ thể độc lập, riêng biệt.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đầy đủ điều kiện sau:
• Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
• Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Hộ gia đình và tổ chức hợp tác xã là hai chủ thể hạn chế chủ thể đặc biệt trong quan hệ
pháp luật dân sự. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình tổ hợp tác quy định sự tồn
tại của hai chủ thể này trong quan hệ dân sự. Nhưng chúng không tham gia một cách rộng
rãi vào các quan hệ dân sự nên được gọi là những chủ thể hạn chế, chủ thể đặc biệt. Khách
thể của quan hệ pháp luật dân sự là hành vi chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự:
• Mọi quan hệ pháp luật đều là mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia vào
các quan hệ đó chủ thể của quyền và chủ thể nghĩa vụ.
• Quyền dân sự là cách xử sự được phép của người có quyền năng.
• Trong những quan hệ pháp luật dân sự khác nhau quyền dân sự của các chủ thể có nội dung khác nhau.
• Chủ thể có quyền trong các quan hệ pháp luật dân sự có thể có quyền năng đó cụ thể:
• Có quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt những vật thuộc sở hữu của mình trong
khuôn khổ mà pháp luật quy định thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
• Có quyền yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định.
• Khi các quyền dân sự bị vi phạm chủ thể có quyền sử dụng các biện pháp bảo vệ
mà pháp luật như tự bảo vệ, áp dụng các biện pháp tác động khác….
• Nghĩa vụ dân sự là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ. Các cách xử sự cũng
rất khác nhau tùy theo từng quan hệ pháp luật dân sự cụ thể. lOMoAR cPSD| 40551442
VD : có quy định rằng hợp đồng dân sự được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, không trái
pháp luật, và đạo đức xã hội, đây là nghĩa vụ do luật pháp quy định cho tất cả các chủ thể
khi giao kết hợp đồng dân sự, nghĩa vụ của họ đối với nhà nước đối với xã hội nói chung. Câu 2:
Chị A chung sống với anh T nhưng không đăng ký kết hôn. Do mâu thuẫn nên T bỏ di và
không biết rằng A có thai với T. Sau khi sinh được một bé gái, chị A làm thủ tục khai sinh
cho con, chị cho đứa bé mang họ mẹ và trong giấy khai sinh của cháu không có tên người
cha. Gần đây, T biết chị A sinh con, qua tìm hiểu biết đó là con mình nên T đã quay lại xin
nhận con, hàn gắn mối quan hệ trước đây. Chị A đồng ý cho anh T nhận con gái. Tuy nhiên,
chị A băn khoăn không biết chị có thể bổ sung tên T là cha vào giấy khai sinh của đưa bé
không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc này? Đáp án
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con sinh ra trước ngày
đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng được xác định là cha, mẹ của con.
Do đó, nếu anh T muốn nhận con thì anh chị có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi bổ
sung tên người cha vào giấy khai sinh của cháu. Tuy nhiên, trước khi ghi bổ sung tên cha
vào giấy khai sinh của con, anh T cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.
Tại Điều 19 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công
dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại
đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông
tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy
thân) để chứng minh về nhân thân và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ
đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới
của công dân nước láng giềng. lOMoAR cPSD| 40551442 –
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư
pháp –hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc. –
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư
pháp -hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào
Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho người con sẽ căn cứ
Quyết định này để ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản
chính Giấy khai sinh của người con.
Như vậy, để bổ sung tên anh T trong giấy khai sinh cho con, thì trước tiên anh T, chị A phải
làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con. Sau khi có quyết định công nhận việc nhận
cha, con, UBND cấp xã, nơi chị A đã đăng ký khai sinh cho con sẽ ghi bổ sung phần khai
về cha trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của con.