-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề xuất giải pháp thích ứng cho cộng đồng dân cư vùng ven biển bắc bộ bị ảnh hưởng xâm nhập mặn - Đồ án tốt nghiệp | Trường Đại Học Công Đoàn
Tóm tắt: Ven biển Việt Nam là khu vực dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu, đặc biệt là xâm nhập mặn đang lấn ngày càng sâu vào đất liền. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn nên các lĩnh vực, ngành nghề truyền thống như sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước sinh hoạt chịu nhiều tác động trực tiếp, gây khó khăn cho phát triển sản xuất và kinh tế xã hội vùng ven biển. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Đồ án tốt nghiệp (ĐHCĐ) 10 tài liệu
Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Đề xuất giải pháp thích ứng cho cộng đồng dân cư vùng ven biển bắc bộ bị ảnh hưởng xâm nhập mặn - Đồ án tốt nghiệp | Trường Đại Học Công Đoàn
Tóm tắt: Ven biển Việt Nam là khu vực dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu, đặc biệt là xâm nhập mặn đang lấn ngày càng sâu vào đất liền. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn nên các lĩnh vực, ngành nghề truyền thống như sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước sinh hoạt chịu nhiều tác động trực tiếp, gây khó khăn cho phát triển sản xuất và kinh tế xã hội vùng ven biển. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Đồ án tốt nghiệp (ĐHCĐ) 10 tài liệu
Trường: Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Công Đoàn
Preview text:
lOMoARcPSD|47206071 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỀ XUẤT GIẢIPHÁP THÍCHỨNG CHO CỘNG ĐỒNGDÂN CƯ
VÙNG VEN B IỂN BẮC BỘ BỊ ẢNH HƯỞNG XÂM NHẬP MẶN
ThS. Phạm Thị Hoài, ThS Vũ C hí Linh, KS Võ Tuấn
Anh Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo
Tóm tắt: Ven biển Việt Nam là khu vực dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu, đặc biệt là xâm
nhập mặn đang lấn ngày càng sâu vào đất liền. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn nên các lĩnh
vực, ngành nghề truyền thống như sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước sinh
hoạt chịu nhiều tác động trực tiếp, gây khó khăn cho phát triển sản xuất và kinh tế xã hội vùng
ven biển. Trên cơ sở phân tích, bài viết nêu nên hiện trạng, nguyên nhân cũng như dự báo ảnh
hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế cộng đồng dân cư ven biển Bắ c Bộ. Đồng thời nêu được
cơ sở khoa học đề xuất giải pháp thích ứng, từ đó đề xuất được hai nhóm giải pháp thích ứng
đó là giải pháp công trình và giả i pháp phi công trình.
Từ khóa: Xâm nhập mặn, ven biển Bắc Bộ, giải pháp thích ứ ng, giải pháp công trình, phi công trình. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *
vùng cửa sông, quá trình XNM ngày càng
Vùng ven biển Bắc Bộ còn chịu ảnh hưởng rất
diễn biến phức tạp.
lớn vận hành của các hồ chứa thượng nguồn:
Để ứng phó với các tác động bất lợi dưới tác
Việc điều tiết nước ở các hồ chứa lớn (Hòa
động của BĐKH, cụ thể ở đây là XNM cho
Bình, Thác Bà, Tuyên Quang) mùa khô còn
một số hoạt động sản xuất (trồng trọt, chăn
chưa phù hợp với nhu cầu dùng nước hạ du,
nuôi, nuôi trồng thủy sản nước ngọt) và tận
bên cạnh đó, việc trữ nước của các công trình
dụng những cơ hội thuận lợi do XNM mang lại
thủy điện, hồ chứa vùng thượng nguồn sông
cho việc phát triển các hoạt động sản xuất khác
Thao, sông Đà thuộc lãnh thổ Trung Quốc
(như nuôi trồng thủy sản nước mặn hoặc
làm suy giảm dòng chảy mùa khô tại Việt
mặn lợ, khai thác vùng bãi bồ i ngập mặn…),
Nam dẫn đến mực nước sông Hồng liên tục
rất cần có một kế hoạch hành động căn cơ lâu
xuống thấp là một trong những khó khăn cho
dài về các giải pháp thích ứng cho từng giai
việc đánh giá dự báo ảnh hưởng của xâm mặn
đoạn. Vì vậy, việc “Đánh giá ảnh h ưởng của
đến hạ du các sông. Tình trạng khai thác cát
XNM đến sinh kế của cộng đồng cư dân vùng
tràn lan, thiếu quy hoạch làm gia tăng quá
ven biển Bắ c Bộ, đề xuất giải pháp thích ứng”
trình hạ thấp lòng dẫn. Hậu quả là mặn càng
là việc làm cấp thiết và quan trọng nhằm hạn
có cơ hội xâm nhập sâu hơn vào trong các
chế và giảm thiểu sự XNM tại vùng ven biển
Bắc Bộ, nhất là trong điều kiện biến đổ i khí
Người phản biện: PGS.TS Nguyễn Thanh Tùng
hậu nước biển dâng.
Ngày nhận bài: 05/01/2015
Hiện tượng xâm nhập mặn đã và đang được
Ngày thông qua phả n biện: 09/4/2015
Ngày duyệt đăn g: 24/4/2015
các nhà khoa học Việt Nam quan tâm, đặc
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 1 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
biệt khi xâm nhập mặn ngày càng ảnh hưởng
Cửu Long dưới tác động nước biển dâng và
lớn đến các ngành nghề sản xuất của cộng
sự suy giảm lưu lượng từ thượng nguồn (Đại
động cư dân ven biển. Các nghiên cứu xâm
họ c Cần Thơ, 2012)
nhập mặn thường được kết hợp trong các báo
+ Nhiều quy hoạch thủy lợi (vùng đồng bằng
cáo đánh tác động của biến đổi khí hậu, trong
sông Hồng, vùng đồng bằng sông Cửu long,
các quy hoạch về cấp nước, hệ thống thủy lợi,
vùng duyên hải miền Trung) trong điều kiện
nuôi trồng thủy sản, ... Nội dung chủ yếu của
BĐKH đã được triển khai thực hiện.
của các nghiên cứu này là khảo sát xác định
ranh giới mặn trên các sông, thực hiện quan trắc
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
độ mặn vùng cửa sông, đánh giá tác động của 2.1. Cách tiếp cận
hiện tượng đến hệ thống thủy lợi, đến nguồn
Tiếp cận theo kịch bản biến đổi khí hậu (theo
nước mặt và nước ngầm,... cũng như đề cập
kịch bản B2 tháng 7/2012 của Bộ Tài nguyên
đến một số biện pháp và mô hình sinh kế nhằm
môi trường); Tiếp cận theo tổng hợp đa ngành;
thích ứng và giảm thiểu thiệt hại do xâm nhập
Tiếp cận trên quan điểm phát triển bền vững.
mặn gây ra. Một số nghiên cứu tiêu biểu:
2.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên
nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
- Ngành nghề của cộng đồng dân cư ven biển
mặn trong điều kiện Biến đổ i khí hậu ở vùng
Bắc Bộ: Sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng thuỷ
đồng bằng sông Cửu Long (Cục Quản lý Tài
sản. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn tới công nguyên nước)
trình thủy lợi; công trình đê điều cửa sông
ven biển; các công trình cấp nước ven sông.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi
kết hợp nông nghiệp để ứng phó với hạn hán
2.3. Phương pháp nghiên cứu
và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng
- Phương pháp điều tra và thu thập thông tin:
bằng sông Hồng. Báo cáo hiện trạng hạn hán,
Thu thập, khảo sát các số liệu kinh tế, xã hội,
xâm nhập mặn và các tác động đến sản xuất
các định hướng phát triển kinh tế, hiện trạng
nông nghiệp và thủy sản. (Viện khoa học
công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sinh
thủy lợi Việt Nam)
hoạt và nuôi trồng thuỷ sản tại 5 tỉnh; thu thập
+ Nâng cao năng lực ứng phó xâm nhập mặn
số liệu đo mặn ở 30 trạm đo mặn và công trình
do biến đổi khí hậu tại thành phố Cần Thơ
thuỷ lợi ở 09 cửa sông, phỏng vấn ở 576 hộ gia
(Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi
đình, 24 xã, 08 huyện để thu thập thông tin cần
trường thành phố Cần Thơ).
thiết phục vụ cho đánh giá phân tích
+ Ảnh hưởng nước biển dâng đến xâm nhập
- Phương pháp phân tích: Phân tích, đánh giá,
mặn vào hệ thống thủy lợi nội đồng Nam Thái
kế thừa các kết quả số liệu nghiên cứu trước
Bình. (Viện khoa học thủy lợi Việt Nam)
đây có liên quan đến XNM. Các phương pháp
đã được sử dụng: Phương pháp thống kê mô
+ Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát
tả, phương pháp phân tích so sánh, phương
triển kinh tế xã hội đồng bằng sông Cửu Long
pháp phân tích định tính, phân tích những khó
- Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2004)
khăn, tồn tại, cơ hội và thách thức (SW OT).
+ Mô phỏng xâm nhập mặn đồng bằng sông 2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến
năm 2010 huyện Nghĩa Hưng có 1148 ha
chuyên gia về phương pháp triển khai, phiếu
phải cấy lại do ở các xã ven biển bị hạn, mặn
điều tra, phương pháp tính toán, dự báo; các
bố c lên làm chết lúa.
các giải pháp pháp thích ứng và các MHSK
Các cống ven sông phải đóng để ngăn mặn và số
cộng đồng bền vững
giờ lấy nước bị giảm xuống, một số cống không
- Phương pháp tham vấn cộng đồng: Tham
lấy được nước do phải đóng cống ngăn mặn nên
vấn của các chuyên gia, chuyên gia quản lý ở
một số nơi lịch thời vụ sản xuất phải thay đổi.
trung ương, địa phương, cộng đồng nông dân
Thống kê của Sở NN&PTNT Nam Định cho
và dân cư địa phương về nội dung thực hiện và
thấy do bị mặn nên số giờ lấy nước giảm, năm
khả năng tiếp nhận của các giải pháp, mô hình.
2010 diện tích bị hạn khoảng 39.970 ha. Hiệu quả
III. HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO ẢNH
sản xuất nông nghiệp ở các vùng nhiễm mặn thấp,
năng suất lúa suy giảm và nguy cơ bị thiếu nước
HƯỞ NG C ỦA XÂM NHẬP MẶN ĐẾN
thường xuyên xẩy ra trong mùa khô. Các
SINH KẾ C ỘNG ĐỒ NG DÂN CƯ VEN
chân ruộng cao, xa nguồn nước phải chuyển đổi BIỂN BẮC BỘ
mục đích sử dụng đất. Nguồn nước ngọt khan
3.1. Hiện trạng xâm nhập mặn ở ven biển
hiếm cũng làm quá trình thau chua rửa mặn gặp Bắc Bộ
khó khăn hơn, tăng diện tích tưới không đảm
a) Ảnh hưởng của xâm nhập mặn ở ve n bi
bảo và tăng diện tích thau chua rửa mặn không ển Bắc Bộ
đảm bảo. Một số địa phương ở vùng cửa sông
Trong những năm gần đây ở ven biển Bắc Bộ
Bắc Bộ như vùng Hà Nam - Quản g Ninh, Thuỷ
nước mặn xâm nhập sớm hơn và lấn sâu vào nội
Nguyên - Hải Phòng, Nghĩa Hưng - Nam Định,
đồng theo hệ thống sông nội đồng với những diễn
... được bao bọc xung quanh bởi biển, hệ
biến phức tạp. Nước mặn sẽ làm giảm năng
thống sông và sông nhánh ở hạ lưu nên mức
suất nhiều loại cây trồng như lúa, cây ăn trái.
độ ảnh hưởng của xâm nhập mặn lớn hơn.
Diện tích lúa bị ảnh hưởng bởi lên đến hàng
Nguồn: Chi cục thủy lợi Quảng Ninh, Hả i
ngàn hect a ở các địa phương như Hải Hậu, Giao
Phòng, Thái Bình, Nam Định cung cấp.
Thuỷ, Nghĩa Hưng, Thái Thuỵ, Tiền Hải …
b) Ảnh hưởng của xâm nhập mặn theo địa
Tiêu biểu như tại huyện ven biển Nghĩa Hưng
giới hành chính
tỉnh Nam Định có 2500 - 3000 ha ảnh hưởng
Vùng duyên hải Bắc Bộ là vùng đất thấp, hiện nay
mặn nên diện tích trên thường xuyên giảm
xâm nhập mặn ảnh hưởng đến toàn bộ các xã
năng suất từ 20 - 30% so với diện tích không
ven biển và các xã ven sông trong giới hạn xâm
bị nhiễm mặn. Trong vụ đông xuân năm 2009,
nhập đều bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Theo
toàn bộ đoạn sông Ninh Cơ trên địa bàn huyện
nghiên cứu, vùng ven biển Bắc Bộ có 36 quận,
Nghĩa Hưng bị mặn xâm nhập làm thiệt hại
huyện với 289 xã phường, thị trấn bị ảnh hưởng
hơn 1000 ha diện tích lúa khu vực bãi bồ i
của xâm nhậpmặn, trong đó có 59 xã, phường bị
vùng cửa sông. Tại xã Nam Điền nhiều vụ
ảnh hưởng xâm nhập mặn với độ mặn 1‰ ÷ 4‰;
xuân gần đây bị nhiễm mặn nặng gây chết lúa,
124 xã phường, thị trấn bị ảnh hưởng xâm nhập
có vụ 100% diện tích lúa cấy bị tác động của
mặn với độ mặn lớn hơn 4‰ và 106 xã phường
m ặn, nhiều vụ có những nơi phải cấy lại 2 - 3
ven biển bị ảnh hưởng xâm nhập mặn.
lần do lúa bị chết. Xã Nghĩa Thắng 35 ha đất
trồng lúa ở xóm 7 bị nhiễm mặn không thể canh
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm
tác và phải pháp phun cát nâng cao cốt đất để
vụ “Đánh giá ả nh hưởng của xâm nhập mặn
trồng các loại cây màu. Vụ đông xuân
đến sinh kế của cộng đồng cư dân vùng
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 3 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giả i
và công tác kiểm soát mặn không chặt chẽ nên
pháp thích ứng”.
tháo nước lợ vào trong đồng dẫn đến diện tích
c) Ảnh hưởng của xâm nhập đến các ngành
đất canh tác bị nhiễm mặn. Đồng thời khi bị
mặn, các cống đã được đóng lại nhưng nước
nghề sản xuất
mặn ngoài sông vẫn rò rỉ qua cống và tràn vào
- Sản xuất nông nghiệp: Mặc dù hầu hết các
trong đồng gây nhiễm mặn diện tích canh tác ở
tỉnh đều có hệ thống đê sông, đê biển làm
khu vực lân cận. Ngoài ra các vùng đất sản
nhiệm vụ bảo vệ diện tích canh tác. Tuy nhiên
xuất nông nghiệp ven biển còn bị nhiễm mặn do
xâm nhập mặn vẫn ảnh hưởng đến diện tích
mưa bão gây sạt lở đê khiến nước mặn tràn
canh tác đất nông nghiệp trong đồng. Nguyên
vào, do thẩm thấu và do các hoạt động sử
nhân chủ yếu do mùa khô nước sông cạn kiệt
dụng nước mặn khác.
khiến nước biển theo các sông, các cống, kênh
Bảng 1. Hiện trạng diện tích lúa bị ảnh hưởng xâm nhập m ặn năm 2011 Toàn tỉnh (ha)
Các xã ảnh hưởng mặn (ha) Tỷ lệ DT TT Tên tỉnh lúa bị DT tự nhiên DT trồng lúa
DT tự nhiên DT trồng lúa mặn (%) Tổng cộng 7.568.600 279.508 338.466 75.187 26,90% 1 Quảng Ninh 1.163.700 26.600 183.609 9.281 34,89% 2 Hải Phòng 1.878.500 44.782 57.832 20.111 44,91% 3 Thái Bình 1.786.000 82.400 38.604 18.184 22,07% 4 Nam Định 1.833.500 80.250 40.622 18.670 23,26% 5 Ninh Bình 906.900 45.476 17.800 8.941 19,66%
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm vụ “Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”.
- Công trình cấp nước: Vùng ven biển Bắc Bộ có
ảnh hưởng độ mặn lớn hơn 4‰, 175 công trình
496 công trình cống dưới đê, trạm bơm bị ảnh
bị ảnh hưởng của độ mặn từ 1-4‰. Nếu không
hưởng của xâm nhập mặn tưới cho 1661.189 ha
vận hành hợp lý thì sẽ ảnh hưởng đến hơn 166
diện tích canh tác, trong đó có 321 công trình bị
ngàn ha canh tác trên bị ảnh hưởng của mặn.
Bảng 2. Số công trình và diện tích phụ trách bị ảnh hưởng xâm nhập m ặn. TT Tên sông
Độ mặn S ≥ 4‰
Độ mặn 1‰ ≤ S < 4‰ Tổng cộng
Số c.trình DT tưới (ha) Số c.trình DT tưới (ha) Số c.trình DT tưới (ha) Tổng cộng 321 78.869 175 82.320 496 161.189 1 Quảng Ninh 11 0 24 0 35 0 2 Hải Phòng 173 19.389 61 9.809 234 29.198 3 Thái Bình 59 32.997 42 35.905 101 68.902 4 Nam Định 54 12.971 42 36.006 96 48.977 5 Ninh Bình 24 13.512 6 600 30 14.112
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm vụ “Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”. 4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Nuôi trồng thủ y sản: Từ kết quả điều tra khảo
bản là do biến đổi khí hậu, bên cạnh đó mặn
sát, nuôi trồng thuỷ sản một số năm gần đây
xâm nhập vào sâu trong lục địa, mặn thẩm thấu
khó khăn hơn nhiều so với một năm trước, đặc
vào trong đồng nuôi thuỷ sản nước lợ, do
biệt từ năm 2004 trở lại đây thuỷ hải sản bị
không được kiểm soát độ mặn trước khi tháo
dịch bệnh, chậm lớn, năng suất thấp thậm chí
qua cống lấy nước vào các ao, mặn làm cho
bị mất trắng không được thu hoạch, thuỷ hải
cá mất chất nhớt và chết.
sản bị bệnh. Một trong những nguyên nhân cơ
Bảng 3. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản bị ảnh hưởng xâm nhập m ặn
Các xã ảnh hưởng mặn Tỉnh, thành Toàn tỉnh (ha)
Tỷ lệ DT bị mặn (%) TT (ha) phố
Tổng Mặn lợ Ngọt
Tổng Mặn lợ Ngọt
Tổng Mặn lợ Ngọt Tổng
71.807 33.766 38.042 40.955 33.182 7.774 57,0% 98,3% 20,4% 1
Quảng Ninh 19.267 16.276 2.992 16.836 15.723 1.113 87,4% 96,6% 37,2% 2 Hải Phòng 13.847 4.424 9.423 7.322 4.393 2.929 52,9% 99,3% 31,1% 3 Thái Bình 13.490 4.845 8.645 6.412 4.845 1.567 47,5% 100% 18,1% 4 Nam Định 15.782 6.157 9.625 7.539 6.157 1.382 47,8% 100% 14,4% 5 Ninh Bình 9.421 2.064 7.357 2.846 2.064 782 30,2% 100% 10,6%
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm vụ “Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”.
3.2. Nguyên nhân xâm nhập m ặn do
sông suy giảm nên không đủ lưu l ượn g đẩ y BĐKH-NBD
mặn, nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa.
- Do m ực nước biển dâng cao: Theo Kịch bản
- Do gia tăng nhu cầu dùng n ước : Do gia
biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam
tăng dân số kéo theo quá trình phát triển của
năm 2012 của Bộ Tài nguyên và môi trường thì
các ngành kinh tế cũng làm tăng mức độ
mực nước biển dâng ngày càng cao
phức tạp và nhu cầu sử dụng nước.
do đó xâm nhập mặn càng lấn sâu vào trong
- Khai thác quản lý vận hành các công trình đất liền.
đầu nguồn chưa h ợp lý: Sự phát triển các hồ
- Do giảm lưu lượng và hạ thấp m ực nước sông:
chứa phía thượng nguồn làm quy luật dòng
Do biến đổi khí hậu, các đợt kiệt xuất hiện với số
chảy trên sông ở Bắc Bộ thay đổi. Bên cạnh
lượng tăng hơn, giá trị lưu lượng kiệt của các đợt
đó, việc các hồ tích nước muộn cũng là
cũng nhỏ hơn trước đây, thời gian kéo dài gây
nguyên nhân làm cho các hồ không tích được
nên cạn kiệt nước trong sông. Xu thế hạ thấp
đủ nước trong mùa khô đang gây khó khăn cho
mực nước của trạm thủy văn ở vùng hạ lưu
sản xuất và phát điện trong mùa khô. Dòng
một số sông ở Bắc Bộ trong những năm gần
chảy thượng nguồn tới các vùng hạ lưu có khả
đây rất rõ rệt, đặc biệt là trong mùa cạn.
năng suy giảm và mùa kiệt có khả năng đến
- Do biến đổ i khí hậu: Lượng mưa mùa xuân
nhanh hơn do đó vùng hạ lưu mặn sẽ xâm
có xu hướng giảm trên hầu hết diện tích ở
nhập sâu hơn và sớm hơn.
duyên hải Bắc Bộ, lưu lượng dòn g chảy trên
- Xâm nhập mặn do thẩm thấu: Bờ biển Bắc
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 5 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bộ dài hơn 510 km và theo tính toán hiện nay
Do sạt lở công trình ven biển, xâm nhập mặn
mặn đã lẫn sâ u vào các cửa sông đến 40 km,
qua hệ thống công trình lấy nước. Do suy giảm
các vùng đất sản xuất phía trong được bảo vệ
rừng ngập mặn, cường độ bốc hơi nước tăng,
bởi hệ thống đê sông và đê biển, tuy nhiên
làm cho độ mặn của nước và đất tăng theo.
nước mặn vẫn thẩm thấu qua chân đê.
3.3. Dự báo ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến
- Xâm nhập mặn do các nguyên nhân khác như:
sinh kế cộng đồng dân cư ven biển Bắc Bộ
Bảng 4. Dự báo chiều sâu xâm nhập mặn theo đỉnh mặn trên các sông (km) Mức mặn 1‰ Mức mặn 4‰ TT Tên sông Hiện tại N2020 N2030 Hiện tại N2020 N2030 1 Bạch Đằng 26,2 27,0 27,8 24,1 25,1 25,9 2 Cấm 30,0 31,0 31,8 26,8 28,0 28,8 3 Lạch Tray 30,0 30,8 31,5 25,0 26,0 26,7 4 Văn Úc 34,4 35,3 36,0 17,9 19,0 19,7 5 Thái Bình 24,0 25,3 25,9 20,2 21,7 22,3 6 Hóa 29,0 29,9 30,5 19,0 20,1 20,7 7 Trà Lý 40,0 40,9 41,4 24,0 25,1 25,6 8 Hồng 36,0 36,8 37,3 20,0 21,0 21,5 9 Ninh Cơ 46,0 46,8 47,4 29,0 30,0 30,6 10 Đáy 32,0 32,7 33,4 21,0 21,9 22,6
Nguồn: Phân tích kết quả chạy mô hình thủy lực của dự án “Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng
bằng sông Hồng có xét đến BĐKH-NBD” do Viện Quy hoạch thủy lợi lập, đã được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt. Đồng thời tham khảo các đề tài nghiên cứu về mặn trên các sông. Kết quả
tính toán được kiểm chứng qua so sánh với các kết quả đo đạc giám sát m ặn tại các cửa sông
vùng ven biển ĐBSH của Tổng cục thủy lợi thực hiện.
Bảng 5. Dự báo ảnh hưởng của XNM đến diện tích lúa các tỉnh ven biển Bắc Bộ Toàn vùng
Vùng ảnh hưởng mặn D.tích D.tích
Tỷ lệ bị TT Thời gian D.tích tự D.tích tự trồng trồng mặn nhiên (ha) nhiên (ha lúa (ha) lúa (ha) 1 Năm 2020 1.232.753 256.600 353.658 70.559 27,50% 2 Năm 2030 1.232.753 237.358 356.206 66.112 27,85%
Kết quả tính toán dựa vào dự báo khoảng cách XNM trên các sông và diện tích lúa quy hoạch
của các tỉnh ven biển Bắ c Bộ thuộc nhiệm vụ “Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập m ặn đến
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”. 6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
IV. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH
đối tượng không giốn g nhau do đó cần có ỨNG
những giả i ph áp để vận hành phân phố i
4.1. C ơ sở khoa học đề xuất các giải pháp
nguồn nước hợp lý. thích ứng
- Trong m ùa khô hạn trong khi nguồn nước
a) Cơ sở đề xuất các giải pháp
và chất lượng nước và năng lực c ác công
trình cấp nước còn hạn chế, cần có các giải
- Phân tích các nguyên nhân của XNM vùng
pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước, giảm
duyên hải Bắc Bộ.
thất thoát từ nguồn nước đến đối tượng sử
- Các yêu cầu về nguồn nư ớc và chất lượng dụng.
nước, ngưỡng chịu mặn của đối tượng bị ảnh
- Đố i với các vùng ven biển, nước mặn sẽ
hưởng ở t rong vùng nghiên cứu, các quy luật
xâm lấn mạnh khi cá c công trình đê bao bị
và kinh nghiệm về diễn biến XNM hằng năm
hư hỏng do nước biển dâng cao trong gió
ở vùng cử a sông ven biển Bắc Bộ.
bão, do đó cần có các giải pháp cô ng trình và
- Kịch bản BĐKH-NBD cho Việt Nam
phi công trình để bảo vệ đê bao v ùng cửa
(2012): Các kịch bản đã đưa ra các dự báo xu sông ven biển.
hướng dâng cao của mực nước biển và sự
- Với c ác biện pháp công t rình, nguồn vốn
thay đổi cực đoan của khí hậu. Các giải pháp
còn hạn chế nên cần thực hiện từng bước. Do
đề xuất phải phù hợp với các xu hướng và dự
đó cần chú trọng tới các biện phá p nhằm
báo để giảm thiểu tác độ ng của XNM.
nâng cao năng lực của người quản lý vận
- Các giải pháp đề xuất để thíc h ứng với xâm
hành các công trình cấp nước và kết hợp với
nhập mặn cũng phải phù hợp với mụ c tiêu,
người dân trong c ông tác bảo vệ nâng cấp và
định hướng của ngành, quy hoạch vùng liên
vận hành các công trình.
quan đến các tỉnh ven biển Bắ c Bộ .
- Các giải pháp cần thích ứng với hiện tượng
- Thực tế ảnh hưởng của xâm nhập mặn và
XNM như: thay đổ i m ùa vụ canh tác, chuyể
điều k iện cụ thể của lưu vực sông trong vùng
n đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng khoa họ c
duyên hải Bắc Bộ .
công nghệ vào sản xuất .
b) Định hướ ng cho đề x uấ t các giải pháp
- Các biện pháp cầ n chú trọng đến nâng cao
- Nguyên nhân chính l à do thiếu n guồn nước
nhận thức của cộng đồng về ảnh hưởng của
nên bị mặn xâm lấn sâu vào nội đồng, cơ sở
XNM, để cộng đồng ven biển có hành động
hạ tầng các công trình lấy nước, trữ nước và
tự giác ứng phó.
chuyể n nước chưa đầy đủ, đồng bộ. Vì thế
4.2. Đề xuất giải pháp công trình
cần đề xuất giải pháp côn g trình nhằm từng
a) Giải pháp công trình ngăn mặn trữ ngọ t:
bước khắc phục tồn tại trên, từng bước hoàn
Năm 2012, Bộ NN&PTNT phê duyệt dự án
chỉnh cơ sở hạ tầng các công trìn h để đảm
“Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồ ng bằng sông
bảo nguồn nước.
Hồ ng có xét đến BĐKH-NBD đến năm
- Sự phân bố lưu lượng nước trên các sông ở
2020 và định hướng đến năm 2050”, theo đó
Bắc B ộ vào mùa kiệt và nhu cầu dùng nước
có 10 công trình ngăn mặn, trữ ngọt được
của từng vùng sản xuất, từng thời điểm, từng
nghiên cứu và đề xuất :
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 7 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bảng 6. Bảng tổng hợp đề xuất xây dựng công trình trữ ngọt ngăn mặn TT Tên công trình
Địa điểm (xã, huyện, tỉnh) Lưu vực
Vĩnh Tiến-Vĩnh Bảo-H.Phòng 1
Cống đập sông Hoá sông Thái Bình
Thuỵ Dũng-Thái Thụy-T.Bình
Kiến Thiết-Tiên Lãng-H.Phòng 2
Cống đập Đò Hàn sông Thái Bình
Hòa Bình-Vĩnh Bảo-H.Phòng
Nam Phong-Nam Trực-N.Định 3
Cống đập sông Đào sông Hồng
Mỹ Tân-Mỹ Lộc-Nam Định 4
Cống Quần Liêu
Nghĩa Sơn-Nghĩa Hưng-N.Định sông Hồng
Thượng Kiệm-Kim Sơn-N.Bình 5 Âu Kim Đài sông Đáy
Kim Chính-Kim Sơn-N.Bình 6
Cống đập Lạch Tray Cửa sông Lạch Tray, Hải Phòng sông Thái Bình 7
Cống đập sông Mới Ngã ba sông Mới và sông Văn Úc sông Thái Bình 8
Cống đập sông Đáy Phà Quỹ Nhất (Nghĩa Hưng-N.Định và Kim sông Hồng Sơn-Ninh Bình. 9 Cống đập
sông Phà Cồn Nhất thuộc Hồng Tiến-Kiến Xương sông Hồng Hồng
và Ngô Đồng- Giao Thuỷ 10 Cống đập
S.Ninh Phà Thịnh Long thuộc Nghĩa Bình-Nghĩa sông Hồng Cơ
Hưng và Hải Châu-Hải Hậu-Nam Định
Nguồn: QH h ệ thống thủ y lợi tỉnh Nam Định; QH thủy lợi vùng ĐBSH giai đoạn 2012 - 2020
b) Giả i pháp công trình cấp nước phục vụ
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản:
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
Hiện nay các địa phương ven biển Bắ c Bộ đã
- Nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có:
quy hoạch NTTS trên cơ sở khai thác, sử dụng
hiệu quả lợi thế tiềm năng của từng vùng. Tuy
+ Công trình nuôi trồng thủy sản: Hệ thống công
nhiên chưa có quy hoạch công trình thủy lợi
trình ph ục vụ NTT S đã được đầu tư trong
phục vụ NTTS. Đề nghị Bộ NN&PTNT, trên cơ
những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu sản
sở quy hoạch ngành NTTS đã được phê duyệt
xuất, mở rộng quy mô và các mô hình nuôi
cho xây dựng qui hoạch thuỷ lợi phục vụ NTTS
trồng bền vững, các công trình cần được cải
trong điều kiện BĐKH-NBD, đề xuất công trình
tạo nâng cấp thường xuyên để giảm thiểu các
phù hợp với quy trình nuôi thuỷ sản.
rủi ro và thiệt hại.
+ Bổ sung xây dựng mới công trình lấy nước:
+ Công trình cấ p nước sản xuất nông
Kết quả nghiên cứu của các dự án quy hoạch
nghiệp: Kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp các thiết
do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các tỉnh, các
bị cơ khí, thiết bị điện; sửa chữa nâng cấp các
dự án do các tỉnh thực hiện, toàn vùng dự
hạng mục công trình.
kiến xây dựng mới 13 công trình cấp nước,
- Xây dựng m ới cơ sở hạ tầng:
danh mục và thông số xem bảng sau. 8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bảng 7. Xây mới công trình cấp nước các tỉnh duyên hải Bắc Bộ TT Hạng mục Triền đê Địa điểm Diện tích (ha) Giai đoạn 2014-2020 7,905 1 Cống Kim Hải Hữu Hồng Ninh Bình 2,000 2
Cống Bắc Câu, Cống số 7 Hữu Hồng Nam Định 600 3
Cống Xuân Tân, C. Hạ Miêu 2 Hữu Hồng Nam Định 4460 4
Cống Phú Lạc Tả Hồng Thái Bình 1,695 5
Cống Đồng Bàn Tả Hồng Thái Bình 500 6 Cống Lý Xá Tả Hồng Thái Bình 400 7
Cống Thôn Đông Tả Hồng Thái Bình 250 Giai đoạn sau 2020 8,593 8
Cống Tràng An, Cống Rồng Hữu Hồng Ninh Bình 165 9 Cống Phú Gia Hữu Hồng Ninh Bình 50 10 Cống Chẹm Hữu Hồng Ninh Bình 78 11 Cống Tiên Yên Hữu Hồng Ninh Bình 100 12
Cống Si, Vũ Đông, Ô Mễ Tả Hồng Thái Bình 3500 13
Cống Thuỵ Bích, Văn Lang Tả Hồng Thái Bình 4700
Nguồn: Quyết định 1554/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
c) Giải pháp nâng cấp hệ thống đê và công
trữ nước vào các hệ thống tưới: Tuỳ theo tình
trình trên đê:
hình thực tế và diễn biến của thời tiết, tình hình
Nước biển dâng sẽ làm cho quy mô các tuyến đê
hạn hán, các hồ chứa đều có lịch xả nước chống
sông, đê biển hiện tại có thể không đủ để đảm bảo
hạn. Do nguồn nước trong vụ đông
nhiệm vụ ngăn mực nước cao nhất của thủy triều.
xuân khan hiếm nên phải tận dụng tối đa lịch xả
Theo quyết định số 58/2006/QĐ-TTg của Thủ
nước các hồ trên thượng lưu để những công
tướng về Chương trình đầu tư nâng cấp đê biển
trình hạ lưu lấy nước tích trữ vào hệ thống.
từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, cần nâng cấp sửa
- Vận hành hợp lý các công trình lấy nước
chữa một số đoạn đê trải dài từ đê Hà Nam (TX
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ven biển: Cần tách
Quảng Yên – Quảng Ninh) đến đê Bình Minh I
biệt hai nguồn cấp và thoát nước khác nhau
(Kim Sơn – Ninh Bình) với chiều dài 540km, có
đồng thời có quá trình vận hành các công trình
nhiệm vụ bảo vệ cho 159.771 ha với quy mô đảm
lấy nước hợp lý. Các khu nuôi trồng thuỷ sản
bảo chống được bão gió cấp 9 đến 12 với tần suất
tập trung gần cửa sông và ven biển cần mở
mực nước triều trung bình 5%.
cống thải nước khi triều xuống, quá trình thải
4.3. Đề xuất các giải pháp phi công trình
nước sẽ thuận lợi hơn và các chất thải đều
được thủy triều xuống mang đi hòa loãng. Khi
a) Giải pháp vậ n hành hợp lý công trình lấy
triều lên, mở cống lấy nước vào kênh dẫn, lúc
nước phục vụ sả n xuấ t nông nghiệp và
này nguồn nước sẽ đảm bảo chất lượng.
nuôi trồ ng thuỷ sả n nước ngọ t
b) Giải pháp tự độ ng hóa giám sát mặn và
- Tận dụng tối đa lượng nước ngọt từ các hồ
cảnh báo, nâng cao nă ng lực và quả n lý vậ
thượng lưu xả để lấy nước phục vụ sản xuất và
n hành công trình
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 9 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Hệ thống giám sát nồng độ mặn tự động là các
Định đã lắp đặt thiết bị giám sát độ mặn tại 8
thiết bị quan trắc độ mặn tại cửa cống, hoạt
cửa cống. Số liệu quan trắc tức thời như độ
động trên nguyên tắc cảm ứng với độ mặn của
m ặn và xu thế biến thiên lượng mưa, độ mở
nước, phân tích và truyền số liệu qua mạng về
cống, mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
máy chủ và điện thoại của người phụ trách.
tại các cống này luôn được cập nhật tục trên
Trên cơ sở số liệu báo về tại thực địa, người
trang http://thuyloixuanthuy.vn. Do đó cán bộ
quản lý có thể quyết định thời điểm đóng, mở
cũng như người dân luôn cập nhật thông tin để
cửa cống để lấy nước phục vụ sản xuất. Hiện
có biện pháp quản lý và sản xuất phù hợp.
tại trên hệ thống thủy nông Xuân Thủy- Nam
Hệ thống giám sát mặn tự động tại HTTN
Giao diện trang web cập nhậ t số liệu
Xuân Thuỷ - Nam Định
quan trắc mặn
Trên cơ sở thực nghiệm, đề xuất lắp đặt hệ
chọn một số giống chủ lực, các giống có khả
thống giám sát mặn và đóng mở tự động cho
năng chịu mặn trong vụ đông. Đồng thời cần
35 cống có quy mô tưới từ 500 ha trở lên trên
kết hợp với ứng dụng công nghệ sạch vào sản
các lưu vực sông Cấm; Lạch Tray, Văn Úc,
xuất trong các mô hình sản xuất nông nghiệp
Hóa, Hồng, Ninh Cơ, Đáy.
công nghệ cao, nhằm nâng cao giá trị sản xuất
c) Giải pháp đổi mới quy trình công nghệ trong
và bảo vệ môi trường. Được sự giúp đỡ của tổ
chức MCD, vụ mùa năm 2013, tại Nam Định
nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn
Thái Bình đã có 447 hộ lựa chọn và tình
* Giải pháp trong sả n xuất nông nghiệp
nguyện sử dụng giồng lúa RVT (có quy trình
- Điều chỉnh thời vụ sản xuất: Thực tế cho
hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc kèm
thấy, điều chỉnh thời vụ sản xuất là một trong theo). Kết quả sản xuất cho thấy giống lúa có
những biện pháp hiệu quả để đối phó với các các ưu điểm nổi trội: chịu mặn tốt, chống đổ
tác động của xâm nhập mặn và hạn hán. Kinh tốt, ít sâu bệnh, là giống ngắn ngày nên hạn
nghiệm của nhiều năm cho thấy, các địa chế được rủi ro từ mưa - bão cuối vụ và tăng
phương cấy trà xuân muộn thường tránh được hệ số sử dụng đất.
những diễn biến bất thường của thời tiết nên * Giải pháp trong nuôi trồng thuỷ sản: Các giải được mùa.
pháp khoa học công nghệ trong nuôi trồng thuỷ
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp: Với
sản được phát triển theo các hướng như:
các địa phương ven biển, tuỳ theo điều kiện cụ
công nghệ sản xuất giống nhân tạo, công nghệ
thể và sự ảnh hưởng của nước mặn, cần lựa
tạo giống thuỷ sản đơn tính, nâng cao chất 10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
lượng giống, di nhập thuần hoá giống mới,
- Áp dụng những giống cây trồng phù hợp: Các
phát triển công nghệ nuôi, kiểm soát phòng
giống lúa được tuyển chọn phải đảm bảo chịu
trừ dịch bệnh, ... Phát triển khoa học công
mặn khá, giống lúa ngắn ngày, có năng suất
nghệ, đặc biệt phát triển và ứng dụng công
chất lượng cao và chống chịu sâu bệnh. Đồng
nghệ sinh học phục vụ phát triển nuôi trồng
thời xây dựng các giải pháp kỹ thuật thâm canh
thuỷ sản sẽ mang lại nhiều hiệu quả cao.
lúa tại vùng đất nhiễm m ặn ven biển. Các giải
d) Giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý bãi
pháp này nhằm hỗ trợ thâm canh lúa,
tiến hành các biện pháp giữ nước không cho
bồi cửa sông ven biển
mặn bốc lên, không thực hiện rút nước lộ ruộng
- Xây dựng khung pháp lý về quản lý sử dụng
ở vùng nhiễm mặn và quy trình sử dụng phân
đất bãi bồi: Để khai thác hợp lý và hiệu quả cần
và chế phẩm bón phù hợp để hỗ trợ và làm tăng
quy định rõ quyền quản lý, quyền sử dụng,
sức chịu mặn của cây lúa, giúp cây lúa phục hồi
quyền sở hữu đất bãi bồi đồng thời xây dựng
nhanh, góp phần tăng năng suất. Hiện nay các
khung pháp lý rõ ràng để ngăn chặn sự t ùy tiện
giống lúa chịu mặn đã được tiến hành trồng thử
bao chiếm, sử dụng đất bãi bồi sai mục đích.
nghiệm mô hình ở một số hợp tác xã ven biển,
- Giao quyền sử dụng đấ t cho các tổ chức, cá
bước đầu các tỉnh ven biển Bắc Bộ như Ninh
nhân: Tổ chức cắm mố c phân định ranh giới
Bình, Nam Định, Thái Bình.
bãi bồ i, quy hoạch đất bãi triều, cắm mốc phân
- Áp dụng các giống nuôi m ới trong NTTS:
vùng nuôi trồng thuỷ sản và vùng khai thác tự
Nghiên cứu, tạo các giống thuỷ sản nước ngọt
nhiên và giao đất hoặc cho thuê đất để khai
có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi
thác cho tổ chức, các hộ dân theo quy định của
trường khắc nghiệt và môi trường nước bị
pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý để các tổ
nhiễm mặn nhẹ. Trên các vùng có nguy cơ
chức, cá nhân yên tâm đầu tư, khai thác tốt
nhiễm mặn hoặc nhiễm mặn nhẹ có thể phát
nhất tiềm năng đất bãi bồi ven biển.
triển nuôi một số loài nước ngọt có khả năng
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
sống trong môi trường nước lợ.
Thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng đất để
Với NTTS mặn lợ, trong thời gian tới cần xây
phát hiện kịp thời ngăn chặn những trường hợp
dựng thực hiện đề án phát triển tổng thể những
lấn chiếm sử dụng đất không đúng mục đích.
loài thủy sản mặn lợ có giá trị cao cho mục
- Hỗ trợ các mô hình sản xuất hiệu quả, phát
tiêu lâu dài theo hướng bền vững, đa dạng hoá
triển nguồn nhân lực: Nghiên cứu xây dựng
sản phẩm, chọn giống theo hướng tăng trưởng
những mô hình sản xuất s ử dụng hợp lý tài
nhanh, kháng bệnh và gia tăng sức chịu đựng
nguyên đất bãi bồi đồng thời bảo vệ môi
trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt,
trường sinh thái, phát triển bền vững, khai thác
thích ứng với biến đổi khí hậu.
tối ưu các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên.
f) Giải pháp chuyển đổi cơ cấu sản xuấ t
- Tuyên truyền, phố biến các quy định về quản
ngành nghề cho một số cộ ng đồ ng dễ bị tổ
lý, khai thác và sử dụng đấ t bãi bồi: Chính
n thương do biến đổi khí hậu
quyền các cấp cần thực hiện tuyên truyền, phổ
Tuỳ thuộc những đặc điểm riêng của cộng đồng
biến c ác quy định về sử dụng khai thác đất bãi
dễ bị tổn thương cần có kế hoạch chuyển đổi và
bồi đế n các các ngành, người dân địa
phát triển một số ngành nghề thay thế
phương và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các
hoặc bổ trợ cho các ngành nghề hiện hiện tại.
quy định trong quá trình sản xuất.
Giúp người dân giảm bớt sự phụ thuộc cũng
e) Giải pháp chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi
như tác động tiêu cực lên tài nguyên thiên nhiên
và làm giảm tính dễ bị tổn thương trước
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 11 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
những thay đổi từ bên ngoài như các cú sốc,
xã, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến
các khuynh hướng, tính mùa vụ do biến đổ i khí
binh, người dân … Nội dung tập huấn gồm các
hậu. Chính quyền và địa phương cần hỗ trợ
kiến t hức cơ bản về hiện tượng xâm nhập mặn,
để phát triển các ngành nghề liên quan đến
ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến các lĩnh vực
nước lợ và nước mặn như NTTS, du lịch sinh
ngành nghề sản xuất ở địa phương; công tác
thái, chế biến thuỷ sản, trồng rừng ngập mặn,
phòng chống, ứng phó và giảm thiểu thiệt hại
... đồng thời nâng cao hiệu quả các ngành nghề
đến hoạt động sinh kế khi có hạn hán, xâm
hiện tại, phát triển bền vững, thích ứng với
nhập mặn; cải thiện các nguồn lực sinh kế hiện
biến đổi khí hậu.
tại, các sinh kế mới thay thế hoặc bổ trợ thích
g) Giải pháp nâng cao năng lực quản lý vận
ứng với hiện tượng xâm nhập mặn.
hành công trình
+ Hoạt động giáo dục: Xây dựng các chương
Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồn g để
trình, khóa huấn luyện nâng cao kiến thức về
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
hiện tượng xâm nhập mặn, các tác động đến
xuất nông nghiệp, áp dụng rộng rãi mô hình
sinh kế của cư dân địa phương cho cá c nhà
quản lý sản xuất cánh đồng lúa lớn. Ứ ng ứng
hoạch định chính sách, giáo viên địa phương
và đội ngũ cán bộ làm việc trong các lĩnh vực
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học và
liên quan. Phát hành một số ấn phẩm, sổ tay về
thiết bị hi ện đại trong quản lý vận hành công
biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn có nội dung
trình nhằm phát huy năng lực và trách nhiệm
phù hợp, nâng cao hiểu biết cho giáo viên và
của cộng đồng để quản lý vận hành các công
trình, giúp tiết kiệm nhân lực, giảm chi phí học sinh.
quản lý, bảo dưỡng. Hoàn thiện cơ chế chính
+ Tổ chức hội thảo: Hội thảo các sinh kế hỗ
sách về quản lý, khai thác công trình, xây dựng
trợ, bổ sung hoặc sinh kế mới giúp cộ ng đồng
kế hoạch phân phối nước trong đó có những
thích ứng với xâm nhập mặn, tổ chức các buổ i
biện pháp dự phòng để đối phó với các mức độ
hội thảo về các giống cây trồ ng chịu mặn, các
giống vật nuôi có khoảng chịu mặn rộng và các
hạn hán, xâm nhập mặn khác nhau.
kỹ thuật canh tác nuôi trông mới để phát
h) Giả i pháp đào tạo nâng cao nhậ n thức
triển các sinh kế tron g điều kiện môi trường cộng đồng
ngày càng bị ảnh hưởng lớn do xâm nhập mặn.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về ảnh
+ Hoạt động phong trào: Tổ chức các cuộc
hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế của
thi tìm hiểu, các hoạt động trồ ng r ừng ngập
người dân do biến đổi khí hậu: Để cộng đồng
mặn, các chiến dịch bảo vệ môi trường, tham
ven biển có hành động tự giác ứng phó sự gia
quan các mô hình sinh kế thích ứng với xâm
tăng xâm nhập mặn và các ảnh hưởng của nó đế
nhập mặn đã phát huy hiệu quả.
sinh kế, cần thực hiện các giải pháp nâng cao
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về ảnh hưởng
nhận thức của người dân và thông thường các
của xâm nhập m ặn do biến đổi khí hậu và các
giải pháp này thường mang lại hiệu quả thực
tác động đến sản xuất nông nghiệp: Tổ chức các
tiễn và ít tốn kinh phí nhất, cụ thể như sau:
cuộ c hội thảo, diễn đàn để cộng đồng tham gia
+ Hoạt động tuyên truyền: Xây dựng các
để nâng cao sự hiểu biết về xâm nhập mặn và
chương trình phát thanh, truyền hình về vấn đề
sự ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ
ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế, các
chi phí, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật nuôi
hoạt động thích hợp cho sinh kế bền vững.
trồng và tổ chức tham quan các mô hình nuôi
+ Hoạt động tập huấn: Tổ chức các lớp tập
trồng đã thành công ở các tỉnh khác.
huấn với đối tượng là những cán bộ phường 12
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Nâng cao nhận t hức cộng đồng về ảnh hưởng
như: công nghệ ảnh vệ tinh, công nghệ thông
của xâm nhập m ặn do biến đổi khí hậu và các
tin, nâng cao năng lực dự báo trong phòng,
tác động đến nuôi trồng thuỷ sản: Các xã,
chống thiên tai, phòng, chống lũ cho hạ lưu,
phường, thị trấn sử dụng các phương tiện
quản lý khai thác công trình thủy lợi.
truyền thông thông tin thường xuyên cho nhân
- Ứng dụng nh ững vật liệu phù h ợp với môi
dân bi ết diễn biến tình hình xâm nhập mặn và
trường m ặn: Nguyên nhân hư hỏng của van
tổ chức thống kê đầy đủ chính xác mức độ thiệt
và các bộ phận chi tiết của các cống vùng cửa
hại trong nuôi trồng thuỷ sản thủy sản do xâm
sông ven biển là do bị ăn mòn, do đó cần
nhập mặn và cảnh báo các vùng có nguy cơ
nghiên cứu, sử dụng vật liệu mới để thay thế
nhiễm mặn. Cần bố trí hệ thống quan trắc, cảnh
các chi tiết hạng mục công trình.
báo nhanh về diễn biến độ mặn trên các sông
chính và công bố để người dân có thể
- Nghiên cứu, tích hợp thiết bị, tăng cường
truy cập dễ dàng nhanh chóng hoặc thông báo
năng lực dự báo, cảnh báo mưa, lũ, m ặn, hạn.
qua hệ thống phát thanh, qua tin nhắn điện
- Nghiên cứu, nâng cao năng lực quản lý lũ thoại, ...
tổng hợp lưu vực sông Hồng-Thái Bình, xây
i) Nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ
dựng các bản đồ ngập lụt, bản đồ hiểm họa,
bản đồ sụt lở bờ… nghiên cứu xây dựng hệ
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ tiên tiến,
thống cảnh báo sớm cho các lưu vực sông.
Tuyên truyền ứng phó BĐKH tại thị trấn
Sản xuất cửa van composite chống
Ngô Đồng, Giao Thủy, Nam Định
xâm nhập mặn
V. KẾT LUẬN, KIẾN
các độ mặn khác nhau, cơ chế và xâm nhập
NGHỊ 5.1. Kết luận
m ặn, xu hướng xâm nhập mặn trong tương lai
cũng như các ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Do tính chất bất khả kháng c ủa xu thế nóng lên
Kết quả nghiên cứu đã góp phần quan trọng
toàn cầu và mực nước biển dâng cũng như vị trí
cho việc đề xuất các giải pháp thích ứng,
địa lý khiến khu vực ven biển Bắc Bộ chịu tác
khắc phục dần ảnh hưởng xâm nhập mặn các
động mạnh của hiện t ượn g xâm nhập mặn.
lĩnh sản xuất của cộng đồng cư dân Bắc Bộ .
T ừ kết quả của một số nghiên cứu xâm nhập
mặn kết hợp với quá trình khảo sát thực địa và
Các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
các thống kê, đánh giá của nghiên cứu này đã
nói chung cũng như hiện tượng xâm nhập mặn
xác định được ranh giới xâm nhập mặn theo
nói riêng phải được lồng ghép có hiệu quả vào
TẠPCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 13 lOMoARcPSD|47206071 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
các chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển
cần tiếp tục được triển khai nhằm thu thập
kinh tế xã hội ở t ất cả các ngành, lĩnh vực, địa
thêm thông tin, đánh giá chính xá c cá c tác
phương. Hoạt động thích ứng với biến đổi khí
động và ảnh hưởng do mặn xâm nhập đến các
hậu tại các vùng ven biển được triển khai với
ngành n ghề, từ đó đưa ra giải pháp và mô hình
phương châm cơ bản và tổng quát là bảo đảm
sinh kế đúng đắn, phù hợp nhất cho từng vùng
quản lý tổng hợp, pháp triển bền vững, đảm
khu vực. Xây dựng các kịch bản xâm nhập
bảo an ninh lương thực, an toàn cho nhân dân
mặn để công tác dự báo được chính xác hơn,
và các giá trị văn hóa trong đ iều kiện phải
chủ động ứng phó khi có mặn xâm nhập và
gánh chịu tác độn g nghiêm trọng của biến đổ
phải được triển khai trong thời gian sớm nhất.
i khí hậu - nước biển dâng nói chung và xâm
Ngoài ra cần tăng cường công tác điều tra cơ
nhập mặn nói riêng..
bản nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, 5.2. Kiến nghị
đặc biệt chú trọng việ c đánh giá nước ngầm
qua việc nghiên cứu địa chất, địa hình, các
Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến
phương án khai thác phù hợp để hạn chế mặn
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải xâm nhập
ven biển Bắc Bộ, đề xuất giải pháp thích ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012).Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt
Nam, NXB Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nộ i;
[2] Đoàn Thanh Hằng và nnk (2010), Nghiên cứu xây dựng chương trình dự báo xâm nhập mặn cho
khu vực đồng bằng sông Hồng - Thái Bình, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ, Hà Nội;
[3] Nhiệm vụ “ Giám sát mặn đồng bằng sông Hồng phục vụ dự báo cho lấy nước sản xuất”
do Viện Nước tưới tiêu và Môi trường - Viện Khoa học Thuỷ lợi VN thực hiện
[4] Phạm Quang Vũ, KS. Phí Thị Hằng (2012), Tình hình xâm nhập mặn trên các sông ven
biển Đồng bằng sông Hồng trong những năm gần đây, Tạp chí KHCN thủy lợi, số 11, tháng 11/2012;
[5] Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2011), “ Sự thích ứng của sinh kế ven biển trước tác
động của biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 171, tháng 9/2011;
[6] Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của
mực nước biển dâng do biến đổ i khí hậu đến xâm nhập mặn khu vực đồng bằng sông Hồng – Thái Bình.
[7] Viện Quy hoạch thủy lợi: “Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng bằng sông Hồng có xét đến
BĐKH-NBD đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050” thực hiện năm 2009-2012. 14
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015