Địa lí du lịch chuẩn - Địa lý du lịch | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Địa lí du lịch chuẩn - Địa lý du lịch | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
65 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Địa lí du lịch chuẩn - Địa lý du lịch | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Địa lí du lịch chuẩn - Địa lý du lịch | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

56 28 lượt tải Tải xuống
1. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LÃNH THỔ DU LỊCH
Đối tượng nghiên cứu địa lí du lịch: Địa lí du lịch nghiên cứu hệ thống lãnh thổ nghỉ
ngơi du lịch, phát triển quy luật hình thành, phát triển phân bố của thuộc mọi
kiểu, mọi cấp, dự báo nêu lên các biện pháp hệ thống ấy hoạt động một cách tối
ưu.
Hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch, đối tượng nghiên cứu của Địa lí du lịch là một hệ
thống gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là: Phân hệ khách
du lịch, tổng thể tự nhiên, lịch sử-văn hóa; sở vật chất-kĩ thuật,Phân hệ cán bộ
phục vụ và cơ quan điều khiển.
Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
- Phân hệ khách du lịch phân hệ trung tâm, quyết định những yêu cầu đối với các
thành phần khác của hệ thống phụ thuộc vào đặc điểm(xã hội, nhân khẩu, dân tộc,...)
của khách du lịch. Phân hệ này được đặc trưng bởi cấu trúc và lượng nhu cầu, bởi tính
lựa chọn, tính mùa và tính đa dạng của các luồng khách du lịch.
- Phân hệ tài nguyên du lịch thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, du lịchsở lãnh thổ
cho việc hình thành hệ thống. Tổng thể này sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp,
tính ổn định và tính hấp dẫn.
- Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo cuộc sống bình thường cho khách du lịch(ăn
ở, đi lại,..) những nhu cầu giải trí đặc biệt(chữa bệnh, tham quan, du lịch,...) Toàn
bộ sở vật chất thuật một trong những tiền đề cho hoạt động của toàn bộ hệ
thống.
- Phân hệ cán bộ phục vụ hoàn thành
chức năng phục vụ cho khách
đảm bảo cho cả hệ thống hoạt động
bình thường. Đặc trưng cho phân hệ
này số lượng, trình độ chuyên
môn-nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
nhân viên mức độ đảm bảo lực
lượng lao động.
-Phân hệ điều hành, quản lí có nhiệm
vụ giữ cho toàn bộ hệ thống nói
chung và từng phân hệ nói riêng hoạt
động tối ưu.
2. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH
- TNDL là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm DL.
- TNDL là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
- TNDL là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch; ảnh hưởng
trực tiếp đến cấuchuyên môn hóa của du lịch; một trong những yếu tố cơ sở
để tạo nên vùng du lịch.
3. TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
4. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG
Nguồn lực phát triển du lịch tất cả các yếu tố, tài sản khả năng thể được sử
dụng để thúc đẩy và phát triển du lịch
--> Là những yếu tố quan trọng cung cấp sở cho việc phát triển ngành du lịch một
cách bền vững và hiệu quả.
5. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VIỆT NAM
6.Anh (chị) hãy phân tích và liên hệ thực tế để làm rõ nhiệm vụ và vai trò của địa
lý du lịch.
*nhiệm vụ:
- nghiên cứu tổng hợp mọi loại tài nguyên du lịch sự kết hợp của chúng theo lãnh thổ
và xác định phương hướng cơ bản của việc khai thác các loại tài nguyên
- nghiên cứu của nhu cầu du lịch phụ thuộc vào đặc điểm hội nhân khẩu của
dân
* vai trò
- là một trong những chuyên ngành quan trọng của dl học, góp phần trang bị kiến thức
về tài nguyên DL
-định hướng chiến lược phát triển và xây dựng quy hoạch phát triển DL
-có vai trò quang trọng trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh DL như thiết
lập tour, xd các sp DL mới, xác định giai đoạn đầu tư khai thác phù hợp…
-giúp cho các nhà kinh doanh yên tâm hơn khi quyết định tập chung đầu tư DL.
VD: khi các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp xác định được vị trí cần khai thác thì
sẽ hướng tới được những mục tiêu quan trọng hơn như nâng cao chất lượng phục vụ,
kết hợp giữa tài nguyên với các hoạt động vui chơi giải trí một các hài hòa sẽ tạo ra
các sản phẩm mới, hấp dẫn thu hút khách du lịch.
7.Anh/chị hãy phân tích cấu trúc của hệ thống du lịch. Lấy ví dụ minh họa bằng
một hệ thống du lịch trên thực tế và chỉ rõ các yếu tố cơ bản của hệ thống du lịch
đó.
Hệ thống du lịch môi trường các nhân tố làm phát sinh nhu cầu du lịch được xem
một yếu tố bên trong hệ thống Hệ thống du lịch một hệ thống địa kinh tế
hội bao gồm các yếu tố cầu cung du lịch cũng như mối quan hệ giữa chúng với
nhau xảy ra trong phạm vi lãnh thổ nhất định.
*phân tích cấu trúc
Gồm 3 yếu tố cơ bản: Là nơi xuất phát của khách du lịch (nơi phát sinh), nơi đến của
khách du lịch và các tuyến du lịch nối giữa nơi đi và nơi đến.
- Nơi phát sinh khách:
+ Nơi phát sinh khách du lịch chính là nơi ở thường xuyên của họ, nơi các chuyến du
lịch bắt đầu và kết thúc
+ những yếu tố làm nảy sinh nhu cầu du lịch: vị trí địa lý, các điểm dân cư, kinh tế xã
hội của khu vực
-Nơi đến
+ là nơi hấp dẫn khách du lịch lưu lại tạm thời
+ ngành công nghiệp du lịch hoạt động nơi đến gồm: nơi ăn, nơi ở, các hoạt động
vui chơi giải trí và nghỉ ngơi chữa bệnh
- các tuyến du lịch nối giữa nơi đi và nơi đến.
+ hệ thống giao thông vận tải cầu nối quan trọng tạo ra các tuyến chuyển tiếp làm
nhiện vụ liên kết giữa nơi đi và nơi đến
+chúng đóng vai trò then chốt trong hệ thống du lịch năng lực đặc điểm của
chúng quyết định số lượng và phương hướng của các luồng khách
8.Anh (chị) hãy phân tích và liện hệ thực tiễn để làm rõ đặc điểm và phân loại tài
nguyên du lịch tự nhiên.
Tài nguyên du lịch tự nhiên những thành tạo tự nhiên, những tính chất của thiên
nhiên có sức hấp dẫn với du khách hoặc khai thác phục vụ du lịch.
*Đặc điểm
- có khả năng tự phục hồi sau khi khai thác do nước ta nằm trong vùng cận nhiệt đới,
khả năng tự phục hồi của thiên nhiên, đặc biệt là của động thực vật, khá nhanh chóng
- thường nằm xa địa điểm dân cư, một trong những nhân tố làm cho tài nguyên
du lịch tự nhiên hấp dẫn do ít chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của dân cư
- việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện
thời tiết
*Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên
-phong cảnh ngoạn mục (địa hình)
+phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn khách du lịch bởi những đặc điểm: sự kỳ thú, tính
độc đáo, độ tương phản,..
+địa hình nơi tạo nên những cảnh vật và tạo nên sự hấp dẫn khách du
lịch
-khí hậu phù hợp
+ căn cứ vào nhiệt độ và độ ẩm của các tháng trong năm có thể xác định được khoảng
thời gian nào là lúc có điều kiện nhiệt độ và độ ẩm dễ chịu nhất, phù hợp nhất đối với
du khách
-tài nguyên thủy văn
+đối với đời sống của con người, nước là tài nguyên vô cùng quý giá, nó phục vụ cho
sinh hoạt và sản xuất.
+Nước góp phần tạo nên cảnh quan ngoạn mục, hấp dẫn du khách bởi những dòng
sông uốn lượn.
+ hệ thống sông ngòi đk để phát triển các loại hình du lịch sông nước như du lịch
thể thao nước, du lịch trên du thuyền,…
-hệ động thực vật
+là môi trường tạo cho con người cảm giác gần gũi với thiên nhiên hơn
dụ như các vườn quốc gia, nơi tập trung nhiều động, thực vật hoang đó
một tiềm năng cho phát triển du lịch nhất là cho du lịch sinh thái.
9. Anh/chị hãy phân tích đặc điểm của tài nguyên du lịch. Lấy ví dụ
minh họa về mỗi đặc điểm của tài nguyên du lịch..
Đặc điểm của tài nguyên du lịch:
loại tài nguyên thể tái tạo được đặc biệt do khách du lịch tiêu thụ nhưng
không mất đi giá trị ban đầu
VD: trò chơi dân tộc, các đồ thu công mỹ nghê truyền thống…
Thường là tài nguyêntính đa dạng vì một số tài nguyên du lịch không chỉ là tài
nguyên của ngành du lịch mà còn là tài nguyên của ngành kinh tế khác
VD: Ninh Bình đã xác định thế mạnh phát triển công nghiệp công nghiệp vật liệu
xây dựng cụ thểđá vôi thì một số núi đá vôi ở vùng này đã trở thành nơi khai thác
mỏ nguyên liệu cho công nghiệp xi măng. thành phần bản để tạo nên sản phẩm
du lịch
VD: loại hình du lịch tắm biển là hoạt động bơi lội, tắm ở biển, còn sản phẩm du lịch
tắm biểncác dịch vụ phục vụ cho khách tắm biển như cho thuê phao bơi, bảo quản
đồ,… có tính sở hữu chung, về nguyên tắc, bất cứ công dân nào cũng có quyền được
thừa nhận các giá trị do TNDL là quyền của doanh nghiệp du lịch
VD:
có tính địa lý
có tính mùa vụ khá rõ rệt VD: mùa lễ hội, du lịch biển
giá trị của TNDL phụ thuộc vào yếu tố chủ quan (giá tr tự thân, nhà cung ứng,
doanh nghiệp)
-giá trị tự nhiên là tiềm ẩn
-nhà cung ứng là kiểu khách du lịch
VD:
10. Anh (chị) hãy phân tích và liên hệ thực tiễn để làm rõ đặc điểm tài
nguyên du lịch văn hóa. Anh/chị hãy trình bày cách phân loại di tích theo giá trị,
lấy ví dụ minh họa cho mỗi loại di tích.
*tài nguyên du lịch văn hóa
Là các đối tượng hiện tượng hội cùng các giá trị văn hóa, lịch sử của chúng
sức hấp dẫn đối với du khách và được khai thác để kinh doanh du lịch
-đặc điểm:
+ thể bị xuống cấp, thậm chí mất ngay cả khi không khai thác hoặc khai thác
không có hiệu quả.
+ thường ở gần điểm dân cư vì nó được sinh ra trong quá trình phát triển xã hội, là sản
phẩm của xã hội.
+ ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh do thời tiết gây nên
*cách phân loại di tích theo giá trị
Phân theo giá trị có các di tích đặc biệt quan trọng, di tích được xếp hạng và di tích có
ý nghĩa địa phương
-di tích đặc biệt quan trọng: có ý nghĩa quan trọng nhất trong tiến trình lịch sử dân tộc
ta:
+công trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu bước chuyển biến
đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc
+ công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn chỉnh, nguyên gốc, tổng thể kiến trúc đô thị
đặc biệt có giá trị đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc và nghệ thuật VN
+ địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát
triển quan trọng của các văn hóa khảo cổ nổi tiếng VN và trên toàn TG
+ cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi tiếng sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị về địa chất, địa lý, hệ sinh thái…
VD: chiến trường điện biên phủ, quần thể di tích cố đô Huế, dinh độc lập….
- di tích được xếp hạng: là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ
vật có giá trị lịch sử nghệ thuật cần được bảo vệ và tôn tạo.
+ công trình xây dựng, địa điểm dấu ấn những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng
của dân tộc, các hoạt động chính trị văn hóa có sức ảnh hưởng quan trọng đối với tiến
trình lịch sử của dân tộc
+ công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị giá trị tiêu biểu trong
các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc
+địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hóa
khảo cổ
+cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi tiếng sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc
VD: làng cổ Đường Lâm, hang động Thẳm Khến, Đền thờ Dương Trí Trạch…
-di tích có ý nghĩa địa phương
+công trình xây dựng địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng
của địa phương, hoặc gắn với những nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của địa phương trong thời kỳ lịch sử
+ công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị
có giá trị trong phạm vi địa phương
+địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương
+ cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật giá trị trong phạm vi địa
phương.
VD: cột cở Hà Nội, hoàng thành thanh long…
VÙNG DU LỊCH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
I. Phân tích hệ thống sơ đồ và lãnh thổ du lịch
1. Phân hệ khách du lịch
- : chiếm tỷ lệ khoảng 80% tổng lượng khách duNhóm khách du lịch trong nước
lịch đến TDMNB. Nhóm khách du lịch trong nước đến TDMNB chủ yếu tcác tỉnh,
thành phố trong cả nước, tập trung nhiều các thành phố lớn như Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...
- : chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng lượng khách du lịchNhóm khách du lịch quốc tế
đến TDMNB. Nhóm khách du lịch quốc tế đến TDMNB chủ yếu từ các thị trường
châu Á, châu Âu, châu Mỹ,...
* Phân tích cụ thể:
Nhóm khách du lịch trong nước
- Đặc điểm:
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB chủ yếu khách du lịch nội tỉnh, khách du
lịch nội vùng, khách du lịch nội địa.
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB có nhu cầu đa dạng, bao gồm nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, khám phá, trải nghiệm,...
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường có thời gian lưu trú ngắn, khoảng 2-
3 ngày.
- Thành phần:
+ Khách du lịch gia đình: chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 70% tổng lượng khách du lịch
trong nước đến TDMNB.
+ Khách du lịch nhân: chiếm tỷ lệ khoảng 30% tổng lượng khách du lịch trong
nước đến TDMNB.
- Hành vi:
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường đi theo nhóm, gia đình, ít đi theo cá
nhân.
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường đi theo tour, ít đi tự túc.
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường sử dụng phương tiện vận tải công
cộng, ít sử dụng phương tiện cá nhân.
Nhóm khách du lịch quốc tế
- Đặc điểm:
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB chủ yếu là khách du lịch châu Á, châu Âu, châu
Mỹ.
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB nhu cầu đa dạng, bao gồm nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, khám phá, trải nghiệm,...
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB thường thời gian lưu trú dài, khoảng 5-7
ngày.
- Thành phần:
+ Khách du lịch châu Á: chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 70% tổng lượng khách du lịch
quốc tế đến TDMNB.
+Khách du lịch châu Âu: chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng lượng khách du lịch quốc tế
đến TDMNB.
+ Khách du lịch châu Mỹ: chiếm tỷ lệ khoảng 10% tổng lượng khách du lịch quốc tế
đến TDMNB.
- Hành vi:
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB thường đi theo tour, ít đi tự túc.
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB thường sử dụng phương tiện vận tải công cộng,
ít sử dụng phương tiện cá nhân.
2.Phân hệ tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Có nhiều loại địa hình: núi cao, đồi núi, trung du, thung lũng,--> nhiều loiaj hình du
lịch
+ Khí hậu 4 mùa: nhiều mùa du lịch với các sắc thái tự nhiên đặc trưng
+ Hệ thống hang động của địa hình karst thuộc vùng đá vôi
+ Các vườn quốc gia bảo tồn thiên nhiên rất phong phú
Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai)
Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc)
Vườn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ)
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều sản vật quý hiếm --> phục vụ vho hoạt
động du lịch.
- Tài nguyên du lịch văn hóa:
+ Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ vó 584 di tích cấp quốc gia, 19 di tích quốc gia đặc
biệt. Trong đó Tuyên Quang có nhiều di tích quốc gia nhất trong vùng (137 di tích).
+ Vùng có nhiều di tích khảo cổ của người tối cổ, đặc biệt là các di tích hang động
+ cái nôi của CMVN, nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, các địa danh nổi
tiếng tiềm năng như
Khu di tích lịch sử Điện Biên Phủ (Điện Biên)
Khu di tích lịch sử Pác Bó (Cao Bằng)
+ Phú Thọ - vùng đất tổ gắn liền với các di tích lịch sử- văn hóa về tổ tiên của người
Việt và các vua Hùng
+ nơi trú của các tộc người phía Bắc như: Tày, Nùng, Thái, Mường, H-mông,
Dao,..--> nền văn hóa và ngôn ngữ phong phú đa dạng giàu bản sắc.
3.Phân hệ cơ sở kĩ thuật du lịch
- sở hạ tầng giao thông yếu tố quan trọng nhất trong sở kỹ thuật du lịch.
Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ hệ thống giao thông khá phát triển, bao gồm
đường bộ, đường sắt, đường thủy đường hàng không. Tuy nhiên, vẫn còn một số
đoạn đường chưa được nâng cấp, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách.
- Cơ sở lưu trúnơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của du khách trong thời gian tham quan du
lịch. Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nhiều sở lưu trú, bao gồm khách sạn,
nhà nghỉ, homestay,... Tuy nhiên, sở lưu trú vùng này còn thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
- Cơ sở vui chơi giải trí là nơi du khách thư giãn, giải trí trong thời gian tham quan du
lịch. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều cơ sở vui chơi giải trí, bao gồm khu
du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí tổng hợp,... Tuy nhiên, sở vui chơi giải trí
vùng này còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.
- sở dịch vụ hỗ trợ du lịch bao gồm các dịch vụ như: ăn uống, mua sắm, hướng
dẫn viên du lịch,... Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nhiều sở dịch vụ hỗ trợ
du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ bao gồm các
nhóm sau:
Cán bộ quản du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc trong các quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, địa phương, các doanh nghiệp du lịch, các
tổ chức hội - nghề nghiệp về du lịch. Cán bộ quản lý du lịch vai trò quan trọng
trong việc hoạch định, thực thi chính sách, kế hoạch phát triển du lịch, quản hoạt
động du lịch, bảo vệ môi trường du lịch,...
Cán bộ hướng dẫn viên du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ được cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch,nhiệm vụ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của du khách, giới thiệu
các điểm tham quan, dịch vụ du lịch. Hướng dẫn viên du lịch đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
du lịch.
Cán bộ điều hành tour, tuyến: Nhóm này bao gồm các cán bộ chuyên nghiệp trong
lĩnh vực tổ chức, điều hành tour, tuyến du lịch. Cán bộ điều hành tour, tuyến có trách
nhiệm xây dựng chương trình tour, tuyến, đặt dịch vụ, điều phối hoạt động của tour,
tuyến,...
Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu trú: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc tại các cơ
sở lưu trú du lịch, như khách sạn, nhà nghỉ, homestay,... Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu
trú có nhiệm vụ tiếp đón, phục vụ du khách, đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách
trong thời gian lưu trú.
Cán bộ phục vụ tại các điểm tham quan: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc tại
các điểm tham quan du lịch, như di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,... Cán
bộ phục vụ tại các điểm tham quan nhiệm vụ hướng dẫn, giới thiệu, quản lý, bảo
vệ các điểm tham quan.
---->Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Trung du miền núi
Bắc Bộ, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cho cán bộ phục vụ du lịch. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần được cập nhật theo xu
hướng phát triển của du lịch thế giới và Việt Nam.
- Tạo điều kiện cho cán bộ phục vụ du lịch được tham gia các hoạt động trao đổi,
giao lưu quốc tế. Việc tham gia các hoạt động này sẽ giúp cán bộ phục vụ du lịch
nâng cao khả năng giao tiếp, ứng xử, tiếp cận với các nền văn hóa khác nhau.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đào tạo nguồn nhân lực
du lịch. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý nguồn nhân lực du lịch.
-->Với những giải pháp trên, đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ sẽ được nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền
vững của vùng.
5. Phân hệ điều hành, quản lí du lịch
II. Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có tiềm năng du lịch rất lớn, với nhiều loại hình
du lịch đa dạng, phong phú. Tài nguyên du lịch của vùng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, cụ thể là:
- Tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn: Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, như: Sa Pa, Hạ Long, Mộc Châu, Cao nguyên đá
Đồng Văn,... Đây những địa điểm du lịch cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, thơ
mộng, mang đậm bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Những danh lam thắng
cảnh này đã góp phần tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn, thu hút du khách
trong và ngoài nước.
- Tạo ra nguồn thu nhập lớn cho địa phương: Du lịch ngành kinh tế mũi nhọn của
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Năm 2022, tổng thu từ du lịch của vùng đạt hơn
100 nghìn tỷ đồng, đóng góp hơn 10% GDP của vùng. Tài nguyên du lịch của vùng
đã góp phần tạo ra nguồn thu nhập lớn cho địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
- Tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương: Du lịch ngành kinh tế sử dụng
nhiều lao động. Theo thống kê, năm 2022, ngành du lịch của vùng đã tạo việc làm cho
hơn 1 triệu lao động địa phương. Tài nguyên du lịch của vùng đã góp phần tạo ra
nhiều việc làm cho lao động địa phương, giải quyết vấn đề lao động, xóa đói giảm
nghèo.
- Góp phần bảo tồnphát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗi dân tộc đều những nét văn hóa
đặc sắc riêng. Tài nguyên du lịch của vùng đã góp phần bảo tồn phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du lịch của vùng.
Để phát huy vai trò của tài nguyên du lịch, cần có sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, đặc biệt đầu về sở hạ tầng, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, cần sự
quản lý, khai thác tài nguyên du lịch một cách bền vững, bảo vệ môi trường.
Dưới đây một số giải pháp cụ thể để phát huy vai trò của tài nguyên du lịch của
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ:
- Đẩy mạnh đầu xây dựng sở hạ tầng, dịch vụ du lịch: Đầu xây dựng các
tuyến giao thông kết nối các khu, điểm du lịch, các sở lưu trú, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của du lịch hiện đại.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Xây dựng các chương trình, chiến lược
quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả, giới thiệu hình ảnh du lịch của vùng đến với du
khách trong và ngoài nước.
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn: Tăng cường nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của du khách.
- Tăng cường bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Bảo tồn phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động du lịch, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du
lịch của vùng.
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, tài nguyên du lịch của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ thể phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
III. Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững loại hình du lịch đáp ứng được nhu cầu của du khách trong hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Phát
triển du lịch bền vững của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ cần được thực hiện trên
cơ sở các quan điểm sau:
- : Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ cóPhát triển du lịch trọng tâm, trọng điểm
nhiều tiềm năng du lịch, nhưng không phải tất cả các tiềm năng đó đều thể phát
triển thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Do đó, cần xác định
các trọng tâm, trọng điểm phát triển du lịch của vùng, tập trung đầu phát triển
các khu, điểm du lịch có lợi thế, có tiềm năng phát triển lâu dài.
- : Vùng TrungPhát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
du và miền núi Bắc Bộ có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗi dân tộc đều có những
nét văn hóa đặc sắc riêng. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc sẽ góp phần bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc thiểu số, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du lịch của vùng.
- : Phát triển du lịch cần được thực hiệnPhát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường
trên sở bảo vệ môi trường, không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cảnh
quan thiên nhiên tài nguyên thiên nhiên. Cần các biện pháp quản lý, khai thác
tài nguyên du lịch một cách hợp lý, tránh khai thác quá mức, gây suy thoái môi
trường.
- : Phát triểnPhát triển du lịch gắn với nâng cao đời sống của người dân địa phương
du lịch cần được thực hiện một cách hài hòa, mang lại lợi ích cho cả cộng đồng địa
phương. Cần các chính sách hỗ trợ người dân địa phương tham gia vào hoạt động
du lịch, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Các giải pháp phát triển du lịch bền vững của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Để thực hiện các quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh đầu phát triển sở hạ tầng, dịch vụ du lịch: Đầu xây dựng các
tuyến giao thông kết nối các khu, điểm du lịch, các sở lưu trú, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của du lịch hiện đại.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Xây dựng các chương trình, chiến lược
quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả, giới thiệu hình ảnh du lịch của vùng đến với du
khách trong và ngoài nước.
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn: Tăng cường nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của du khách.
- Tăng cường bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Bảo tồn phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động du lịch, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du
lịch của vùng.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường: Xây dựng các quy định, quy chế
quản lý, bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
- Với những tiềm năng, lợi thế sẵn việc thực hiện các giải pháp phát triển du
lịch bền vững, vùng Trung du miền núi Bắc Bộ thể trở thành một điểm đến du
lịch hấp dẫn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
IV.Phân tích nguồn lực phát triển của du lịch
- Tài nguyên thiên nhiên: TĐMNB có nhiều loại hình tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
cho phát triển du lịch, bao gồm:
+ Tài nguyên cảnh quan: Vùng nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, được xếp
hạng quốc gia và quốc tế, như: Bái Tử Long, Sa Pa, Mộc Châu, Mai Châu, Hòa Bình,
Ba Vì, Tam Đảo,...
+ Tài nguyên khí hậu: Vùng có khí hậu đa dạng, tạo nên những cảnh quan thiên nhiên
đặc sắc, như: vùng núi cao khí hậu lạnh, vùng trung du khí hậu ôn hòa, vùng
đồng bằng có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
+ Tài nguyên đất đai: Vùng có đất đai đa dạng, phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp,...
+ Tài nguyên nước: Vùng nhiều sông, hồ, suối, tạo nên những cảnh quan thiên
nhiên tươi đẹp, hấp dẫn du khách.
- Tài nguyên văn hóa: TĐMNB bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời, với nhiều di tích
lịch sử, văn hóa nổi tiếng, được xếp hạng quốc gia quốc tế. Vùng cũng nhiều
dân tộc thiểu số với bản sắc văn hóa độc đáo, phong phú, tạo nên sức hấp dẫn cho du
khách.
- Tài nguyên nhân lực: TĐMNB nguồn nhân lực dồi dào, với nhiều người trình
độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch. Vùng cũng có nhiều người
dân tộc thiểu số với bản sắc văn hóa độc đáo, thể tham gia vào hoạt động du lịch,
góp phần tạo nên sự hấp dẫn cho du khách.
- Tài nguyên kết cấu hạ tầng: TĐMNB đang từng bước được đầu phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch, bao gồm:
+ Hạ tầng giao thông: TD&MNB đang được đầu tư xây dựng các tuyến đường bộ cao
tốc, đường sắt,... kết nối các địa phương trong vùng với nhau với các vùng khác
trong cả nước.
+ Hạ tầng du lịch: TD&MNB đang được đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, nhà hàng,
khu vui chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu của du khách.
-->Với những tiềm năng, lợi thế trên, TĐMNB có thể phát triển du lịch bền vững theo
hướng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường liên kết vùng,
phát huy vai trò của cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường,...
Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững của vùng TĐMNB. Để phát huy tiềm
năng, lợi thế, phát triển du lịch bền vững của vùng TĐMNB, cần thực hiện một số giải
pháp sau:
-Đẩy mạnh đầu phát triển kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch: Đầu
xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông, đặc biệt các tuyến giao thông kết nối
vùng, liên vùng; đầu xây dựng các sở lưu trú, sở kinh doanh dịch vụ du
lịch,...
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ: Phát triển các sản phẩm
du lịch đặc thù,tính cạnh tranh cao, như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch
cộng đồng,... Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của du khách.
- Tăng cường liên kết vùng, phát huy vai trò của cộng đồng địa phương: Tăng cường
liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng, giữa vùng với các vùng
khác trong cả nước và quốc tế; phát huy vai trò của cộng đồng địa phương trong phát
triển du lịch.
- Bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững: Bảo vệ môi trường tự nhiên, môi
trường văn hóa trong phát triển du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch thân thiện với môi
trường.
- Với những tiềm năng, lợi thế giải pháp phát triển phù hợp, TĐMNB thể trở
thành vùng du lịch trọng điểm của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
hội của vùng.
IV. Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng
Điểm mạnh (Strengths)
- Điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú, với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử - văn hóa nổi tiếng, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tiềm năng phát triển các loại hình du lịch đa dạng, như du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa, du lịch cộng đồng, du lịch thể thao, du lịch MICE,...
- Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch.
- Cơ sở hạ tầng đang được đầuphát triển mạnh mẽ, tạo thuận lợi cho phát triển du
lịch.
Điểm yếu (Weaknesses)
- sở hạ tầng, nhất hạ tầng giao thông, hạ tầng du lịch còn chưa đồng bộ, chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch còn chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du
lịch bền vững.
- Tiếp thị, quảng du lịch chưa hiệu quả, chưa thu hút được nhiều khách du lịch
quốc tế.
- Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch còn chưa được quan tâm đúng mức.
Cơ hội (Opportunities)
- Xu hướng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch bền vững đang
ngày càng gia tăng.
- Thị trường du lịch nội địa và quốc tế đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ.
- Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn của du khách quốc tế.
Thách thức (Threats)
- Sự cạnh tranh gay gắt của các vùng du lịch khác trong cả nước và trên thế giới.
- Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch, thiếu bền vững thể gây ra những tác động
tiêu cực đến môi trường, xã hội.
Chiến lược SO
- Đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú
trọng phát triển các sản phẩm du lịch xanh, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng.
- Đẩy mạnh đầu phát triển sở hạ tầng du lịch: Đầu xây dựng, nâng cấp hệ
thống giao thông, cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Nâng cao trình độ quản du lịch: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
du lịch, nâng cao chất lượng quản lý du lịch.
Chiến lược ST
- Liên kết hợp tác quốc tế, giao lưu văn hóa, cùng nhau phát triển du lịch
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch: Bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường du lịch, góp phần phát triển du lịch bền vững.
- Tổ chức quản du lịch chặt chẽ, lên kế hoạch phát triển du lịch phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh hiện tại.
Chiến lược WO
- Đẩy mạnh giới thiệu hình ảnh du lịch, tiềm năng du lịch của vùng đến với mọi
người, bạn bè thế giới để thu hút được nhiều khách du lịch.
- Nâng cấp hệ thống sở hạ tầng cho du lịch đặc biệt giao thông, sở lưu trú,
khu vui chơi giải trí,…
- Phát triển các sản phẩm du lịch mới lạ như: du lịch ảo, du lịch mạo hiểm, du lịch
chữa lành,…để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
Chiến lược WT
- Phát triển các kênh truyền thông trực tuyến, tổ chức các lễ hội để quảng báo hình
ảnh du lịch của vùng
- Liên kết vùng, liên kết khu vực để phát huy hiệu quả các thế mạnh về du lịch của
vùng đó.
- Nâng cao nhận thức người lao động trong du lịch, đổi mới các chương trình đào tạo
về nhu lịch, hợp tác quốc tế.
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
I.Phân tích hệ thống sơ đồ lãnh thổ du lịch
1.Phân hệ khách du lịch
- Khách du lịch nội địa đến với vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc
chủ yếu người dân từ các tỉnh, thành phố trong nước. Họ đến với vùng này với
nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:
+ Tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa.
+ Nghỉ dưỡng, thư giãn tại các khu du lịch, resort.
+ Thăm quan, mua sắm tại các trung tâm thương mại.
Theo số liệu thốngcủa Tổng cục Du lịch, năm 2022, khách du lịch nội địa đến với
vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc chiếm khoảng 82% tổng lượng
khách du lịch đến với vùng này.
- Khách du lịch nội địa đến với vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có
những đặc điểm chung sau:
+Độ tuổi chủ yếu là từ 20 đến 40 tuổi.
+ Thu nhập trung bình khá trở lên.
+ Có nhu cầu tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa.
+ Có nhu cầu nghỉ dưỡng, thư giãn tại các khu du lịch, resort.
+ Có nhu cầu mua sắm tại các trung tâm thương mại.
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc
chủ yếu là người dân từ các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Họ đến với vùng
này với mục đích tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn
hóa của Việt Nam.
-Theo số liệu thống của Tổng cục Du lịch, năm 2022, khách du lịch quốc tế đến
với vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc chiếm khoảng 18% tổng
lượng khách du lịch đến với vùng này.
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc
có những đặc điểm chung sau:
+ Độ tuổi chủ yếu là từ 25 đến 50 tuổi.
+ Thu nhập cao.
+Có nhu cầu tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa
của Việt Nam.
+Có nhu cầu trải nghiệm các nét văn hóa đặc trưng của Việt Nam.
- Khách du lịch theo đoàn
Khách du lịch theo đoàn thường các nhóm khách được tổ chức bởi các công ty l
hành. Họ thường mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá, tìm hiểu văn hóa,
ẩm thực,... Thời gian lưu trú của khách du lịch theo đoàn thường từ 3 đến 7 ngày.
Hình thức lưu trú chủ yếukhách sạn, resort. Phương tiện di chuyển chủ yếumáy
bay, ô tô.
- Khách du lịch cá nhân
Khách du lịch nhân những người đi du lịch một mình hoặc theo nhóm nhỏ. Họ
thường mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá, tìm hiểu văn hóa, ẩm thực,...
Thời gian lưu trú của khách du lịch cá nhân thường từ 1 đến 3 ngày. Hình thức lưu trú
chủ yếu nhà nghỉ, khách sạn, homestay. Phương tiện di chuyển chủ yếu ô tô, xe
máy, tàu hỏa.
- Khách du lịch theo mùa
Khách du lịch theo mùa thường đến vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông
Bắc vào các thời điểm mùa hè, mùa thu, mùa đông. Thời gian lưu trú của khách du
lịch theo mùa thường từ 1 đến 7 ngày. Hình thức lưu trú chủ yếukhách sạn, resort.
Phương tiện di chuyển chủ yếu là máy bay, ô tô.
- Khách du lịch theo sở thích
Khách du lịch theo sở thích thường đến vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải
Đông Bắc để tham gia các hoạt động du lịch theo sở thích của họ như du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử, du lịch thể thao,... Thời gian lưu trú của khách du
lịch theo sở thích thường từ 1 đến 7 ngày. Hình thức lưu trú chủ yếu khách sạn,
resort. Phương tiện di chuyển chủ yếu là máy bay, ô tô.
- Khách du lịch theo kinh tế
Khách du lịch theo kinh tế thường đến vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc với mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá với chi phí thấp. Thời gian lưu
trú của khách du lịch theo kinh tế thường từ 1 đến 3 ngày. Hình thức lưu trú chủ yếu
là nhà nghỉ, khách sạn bình dân. Phương tiện di chuyển chủ yếu là ô tô, xe máy.
--->Trên đây phân hệ khách du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải
Đông Bắc. Việc phân hệ khách du lịch giúp cho các doanh nghiệp du lịch thể hiểu
hơn về đặc điểm, nhu cầu của từng nhóm khách, từ đó thể xây dựng các sản
phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2.Phân hệ tài nguyên du lịch
- Địa hình: Vùng địa hình đa dạng, với đồng bằng châu thổ rộng lớn, đồi núi thấp
trung bình, cùng hệ thống sông ngòi, hồ đầm dày đặc. Các địa danh du lịch nổi
tiếng về địa hình như:
+ Đồng bằng châu thổ sông Hồng: Đây vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất Đông
Nam Á, với hệ thống sông ngòi dày đặc, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trù
phú. Các địa danh du lịch nổi tiếng về đồng bằng châu thổ sông Hồng như: Nội,
Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,...
+ Đồi núi thấp trung bình: Các đồi núi thấp trung bình của vùng tạo nên cảnh
quan thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ. Các địa danh du lịch nổi tiếng về đồi núi thấp
trung bình như: Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Nội), Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc),
- Hệ thống sông ngòi, hồ đầm: Hệ thống sông ngòi, hồ đầm của vùng tạo nên cảnh
quan thiên nhiên thơ mộng, hữu tình. Các địa danh du lịch nổi tiếng về sông ngòi, hồ
đầm như: Sông Hồng, sông Thái Bình,...
- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa
khô. Khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm.
- Tài nguyên biển: Vùng bờ biển dài 2.000 km, với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng,
nước trong xanh. Các địa danh du lịch nổi tiếng về biển như: Cát Bà, Đồ Sơn, Sầm
Sơn,...
- Tài nguyên rừng: Vùng có hệ thống rừng tự nhiên và rừng trồng rộng lớn, với nhiều
loại cây quý hiếm. Các địa danh du lịch nổi tiếng về rừng như: Vườn quốc gia Ba Vì,
Vườn quốc gia Tam Đảo, Vườn quốc gia Xuân Sơn,...
- Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc tài nguyên du lịch nhân
văn phong phú, đa dạng, bao gồm:
Di tích lịch sử - văn hóa: Vùng hệ thống di tích lịch sử - văn hóa phong phú, đa
dạng, phản ánh lịch sử, văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam. Các di tích lịch sử -
văn hóa nổi tiếng như:
Di tích lịch sử: Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình), Thành cổ Quảng Ninh,
Di tích văn hóa: Chùa Một Cột (Hà Nội), chùa Hương (Hà Nội), chùa Bái Đính (Ninh
Bình),...
Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Các lễ
hội nổi tiếng như: Lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), Lễ hội Gióng (Hà Nội), Lễ hội Yên
Tử (Quảng Ninh),...
+ Nghệ thuật truyền thống: Vùng có nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống độc đáo,
như: múa rối nước, ca trù, hát chèo,...
+ Ẩm thực: Vùng nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi
tiếng, như: phở, bún chả, bánh cuốn,...
--->Phân hệ tài nguyên du lịch
Trên sở phân tích các yếu tố của tài nguyên du lịch, thể phân hệ tài nguyên du
lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc thành các nhóm sau:
Nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên: bao gồm các tài nguyên về địa hình, khí hậu, biển,
rừng,...
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn: bao gồm các tài nguyên về di tích lịch sử - văn
hóa, lễ hội, nghệ thuật truyền thống, ẩm thực,...
Mỗi nhóm tài nguyên du lịch những đặc điểm, giá trị riêng, tạo nên những thế
mạnh, tiềm năng để phát triển du lịch của vùng.
3.Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
- Hệ thống giao thông:
+ Đường bộ: Hệ thống đường bộ của vùng khá phát triển, với tổng chiều dài hơn
18.000 km, trong đó có 1.200 km đường cao tốc. Đường bộ là phương tiện giao thông
chủ yếu của vùng, kết nối các trung tâm kinh tế - hội, các khu công nghiệp, khu
chế xuất, các cảng biển,...
+ Đường sắt: Hệ thống đường sắt của vùng chiều dài hơn 1.000 km, trong đó
tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua. Đường sắt là phương tiện giao thông quan trọng
trong vận chuyển hàng hóa, hành khách, đặc biệt vận chuyển hàng hóa nặng, cồng
kềnh.
+ Đường thủy: Hệ thống đường thủy của vùng khá phát triển, với tổng chiều dài hơn
22.000 km, trong đó 17.000 km sông, kênh. Đường thủy phương tiện giao
thông quan trọng trong vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đường hàng không: Vùng có 3 sân bay quốc tếNội Bài (Hà Nội),Vân Đồn (Quảng
Ninh). Sân bay Nội Bài là sân bay lớn nhất và hiện đại nhất của Việt Nam.
- Hệ thống thủy lợi:
+ Vùng hệ thống thủy lợi khá phát triển, với tổng diện tích tưới tiêu trên 12 triệu
ha. Hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt,
công nghiệp,...
+ Các công trình thủy lợi lớn của vùng gồm: Sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đáy,
sông Cầu, sông Luộc,...
- Hệ thống điện:
+ Vùng hệ thống điện khá phát triển, với tổng công suất lắp đặt trên 20.000 MW.
Hệ thống điện phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, công nghiệp,...
+ Các nhà máy điện lớn của vùng gồm: nhà máy thủy điện Thác Bà, nhà máy nhiệt
điện Phả Lại, nhà máy nhiệt điện Thái Bình,...
- Hệ thống thông tin liên lạc:
+ Vùng hệ thống thông tin liên lạc khá phát triển, với mạng lưới điện thoại,
internet,... rộng khắp. Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế -
xã hội của vùng.
+ Các công ty viễn thông lớn của vùng gồm: Viettel, VNPT, FPT,...
- Hệ thống đô thị:
+ Vùng hệ thống đô thị khá phát triển, với 15 đô thị loại I, 18 đô thị loại II, 39 đô
thị loại III,... Các đô thị của vùng trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, hội của
vùng.
+ Các đô thị lớn của vùng gồm: Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái
Bình,...
- Hệ thống công nghiệp:
+ Vùng hệ thống công nghiệp khá phát triển, với nhiều ngành công nghiệp trọng
điểm như: công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp
điện tử,...
+ Các khu công nghiệp lớn của vùng gồm: Khu công nghiệp Bắc Thăng Long (Hà
Nội), Khu công nghiệp Hải Phòng, Khu công nghiệp Ninh Bình, Khu công nghiệp
Thái Bình,...
- Hệ thống nông nghiệp:
+ Vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước, với diện tích lúa trên 7 triệu ha, sản lượng lúa
trên 45 triệu tấn.
+ Ngoài lúa, vùng còn nhiều loại cây trồng khác như ngô, khoai, sắn,...Vùng
nhiều loại vật nuôi như lợn, bò, trâu, gà,...
+ Phân hệ vật chất thuật của đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
---> Phân hệ này giúp kết nối các vùng miền, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa,
hội,...Trong những năm tới, phân hệ vật chất thuật của vùng cần tiếp tục được đầu
tư, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng.
4. Phân hệ cán bộ dịch vụ du lịch
Cơ sở lưu trú du lịch
Cơ sở lưu trú du lịch là một trong những yếu tố quan trọng nhất của cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch. Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc hệ thống sở
lưu trú du lịch khá phát triển, với nhiều loại hình cấp bậc khác nhau, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của du khách.
Tính đến năm 2023, vùng có tổng số 15.721 cơ sở lưu trú du lịch, với 424.819 phòng,
trong đó:
Khách sạn: 2.868 cơ sở, với 105.665 phòng;
Nhà nghỉ: 7.292 cơ sở, với 186.413 phòng;
Homestay: 4.561 cơ sở, với 132.741 phòng;
Các loại hình khác: 1.000 cơ sở, với 100.000 phòng.
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch của vùng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Quảng Ninh,... Trong đó, Nội trung tâm du lịch
lớn nhất của vùng, với hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đa dạng và hiện đại.
Cơ sở vận chuyển du lịch
Cơ sở vận chuyển du lịch là một yếu tố quan trọng góp phần kết nối các điểm du lịch
trong vùng và với các vùng khác trong cả nước. Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc có hệ thống cơ sở vận chuyển du lịch khá phát triển, bao gồm:
Đường hàng không: sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) sân bay quốc tế Cát Bi
(Hải Phòng).
Đường sắt: có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua vùng.
Đường bộ: hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ đường giao thông nông
thôn khá phát triển.
Đường thủy: hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho việc phát triển
du lịch đường thủy.
Cơ sở vui chơi giải trí du lịch
sở vui chơi giải trí du lịch yếu tố thu hút du khách đến với vùng. Vùng đồng
bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc hệ thống sở vui chơi giải trí du lịch
khá đa dạng, bao gồm:
Khu du lịch: nhiều khu du lịch nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Tràng An - Bái Đính,
Tam Đảo, Đồ Sơn,...
Điểm du lịch: nhiều điểm du lịch hấp dẫn như Hoàng thành Thăng Long, chùa
Hương, làng gốm Bát Tràng,...
Các hoạt động vui chơi giải trí khác: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch thể
thao,...
Cơ sở dịch vụ du lịch
sở dịch vụ du lịch yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch của vùng. Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắchệ thống sở
dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm:
Dịch vụ ăn uống: nhiều nhà hàng, quán ăn phục vụ đa dạng các món ăn truyền
thống và hiện đại.
Dịch vụ mua sắm: nhiều trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ phục vụ
nhu cầu mua sắm của du khách.
Dịch vụ thông tin du lịch: có nhiều hệ thống thông tin du lịch, như website, cẩm nang
du lịch,…
5. Phân hệ điều hành và quản lí du lịch
Cấp trung ương
Cấp trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng, quy
hoạch phát triển du lịch các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định
về du lịch.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, quy định về du lịch.
- Hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các vùng, các nước trong khu vực và quốc tế.
Cấp tỉnh
Cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định
về du lịch của tỉnh.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, quy định về du lịch của tỉnh.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển du lịch của tỉnh.
- Hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong vùng các nước
trong khu vực và quốc tế.
Cấp huyện, cấp xã
Cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch của huyện, xã.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định
về du lịch của huyện, xã.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, quy định về du lịch của huyện, xã.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển du lịch của huyện, xã.
- Hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong vùng và các nước trong
khu vực và quốc tế.
Để nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định về du lịch.
- Nâng cao năng lực quản lý du lịch của các cấp, các ngành.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng
các nước trong khu vực và quốc tế.
-->Với việc phân cấp quản du lịch hợp lý, cùng với các giải pháp đồng bộ, hiệu
quả, hệ thống quản lý du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc sẽ
phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng.
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ đường bờ biển dài 1.250 km
với nhiều bãi biển đẹp, hoang như Trà Cổ, Cửa Lò, Sầm Sơn, Hải Phòng, Đồ
Sơn,... Bên cạnh đó, vùng này còn nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như vịnh
Hạ Long, quần thể danh thắng Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, núi Hương Sơn,...
- Vịnh Hạ Long một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới, được UNESCO công
nhận Di sản thiên nhiên thế giới vào năm 1994. Vịnh Hạ Long diện tích 1.553
km², với hơn 1.600 hòn đảo lớn nhỏ, được tạo nên từ sự kết hợp của đá vôi và san hô.
Vịnh Hạ Long cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, với những hang động kỳ
thú, những bãi tắm đẹp,... là điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước.
- Quần thể danh thắng Tràng An là một di sản thế giới được UNESCO công nhận vào
năm 2014. Quần thể danh thắng Tràng An diện tích 1.000 km², bao gồm nhiều di
tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên đẹp,... Tràng An nhiều hang động kỳ
thú, được ví như "Vịnh Hạ Long trên cạn".
- Tam Cốc - Bích Động một di tích thắng cảnh quốc gia, nằm trong quần thể danh
thắng Tràng An. Tam Cốc - Bích Động cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, với những
hang động kỳ thú, những cánh đồng lúa xanh mướt,... điểm đến hấp dẫn của du
khách trong và ngoài nước.
- Núi Hương Sơn một danh thắng nổi tiếng Tĩnh. Núi Hương Sơn phong
cảnh thiên nhiên tươi đẹp, với những đỉnh núi cao, những hang động kỳ thú,... là điểm
đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước.
Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ bề dày lịch sử văn hóa lâu đời,
với nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng như Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu
- Quốc Tử Giám, đền Hùng, chùa Hương,...
Hoàng thành Thăng Long một di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm
2010. Hoàng thành Thăng Long kinh đô của Việt Nam trong suốt 10 thế kỷ, nơi
lưu giữ những giá trị lịch sử - văn hóa to lớn của dân tộc.
Văn Miếu - Quốc Tử Giám một di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng Nội. Văn
Miếu - Quốc Tử Giám trường đại học đầu tiên của Việt Nam, nơi đào tạo ra
nhiều nhân tài cho đất nước.
- Đền Hùng là một di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng ở Phú Thọ. Đền Hùng nơi thờ
cúng các vua Hùng, là biểu tượng của tinh thần đoàn kết, thống nhất của dân tộc Việt
Nam.
- Chùa Hương một quần thể di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng Nội. Chùa
Hương là nơi thờ Phật, là điểm đến tâm linh của nhiều du khách trong và ngoài nước.
--->Tài nguyên du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ rất
phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch phong
phú, hấp dẫn. Vùng này đang ngày càng trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn của
du khách trong và ngoài nước.
III.Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải
Bắc Bộ
Phát triển du lịch bền vững phát triển du lịch hài hòa với bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên văn hóa, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan, bao gồm du khách, doanh
nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương.
Với quan điểm này, phát triển du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải
Bắc Bộ cần tập trung vào các nội dung sau:
Phát huy lợi thế tài nguyên du lịch
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ nhiều lợi thế về tài nguyên du
lịch, bao gồm:
* Tài nguyên thiên nhiên: Vùng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, như Vịnh Hạ
Long, Cát Bà, Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, Bái Đính,... Ngoài ra, vùng còn
nhiều bãi biển đẹp, sông hồ, rừng núi,...
* Tài nguyên văn hóa: Vùng có nền văn hóa lâu đời, với nhiều di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh, lễ hội,...
Để phát huy lợi thế tài nguyên du lịch, cần sự đầu nghiên cứu, đánh giá tiềm
năng du lịch của từng địa phương, từ đó xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp.
Tập trung phát triển du lịch văn hóa, sinh thái
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ nhiều giá trị văn hóa, lịch sử,
thiên nhiên đặc sắc. Do đó, cần tập trung phát triển du lịch văn hóa, sinh thái, gắn với
bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch.
Đẩy mạnh liên kết vùng
Vùng đồng bằng sông Hồngduyên hải Bắc Bộ có nhiều điểm đến du lịch hấp dẫn,
nhưng lại chưa sự liên kết chặt chẽ giữa các địa phương. Để phát triển du lịch bền
vững, cần đẩy mạnh liên kết vùng, tạo ra các tour, tuyến du lịch đa dạng, hấp dẫn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực du lịch yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ du
lịch. Do đó, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du
lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch
Quảng bá, xúc tiến du lịch một trong những giải pháp quan trọng để thu hút du
khách. Cần chiến lược quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả, nhằm giới thiệu hình
ảnh vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ đến với du khách trong và ngoài
nước.
Kết luận
Phát triển du lịch bền vững của vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ
một nhiệm vụ quan trọng, cần sự chung tay của các cấp, các ngành và sự tham gia
tích cực của cộng đồng. Với sự quan tâm, đầu đúng đắn, du lịch của vùng sẽ phát
triển bền vững, trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của vùng.
IV.Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Tài nguyên thiên nhiên
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ nhiều tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng, bao gồm:
- Tài nguyên biển: Vùng đường bờ biển dài 1.120 km, với nhiều bãi biển đẹp,
hoang sơ, như biển Đồ Sơn (Hải Phòng), biển Sầm Sơn (Thanh Hóa). Vùng biển cũng
nhiều đảo, quần đảo, như đảo Cát (Hải Phòng), đảo (Quảng Ninh), đảo
Hòn Dấu (Hải Phòng).
- Tài nguyên sông ngòi: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, với hệ thống sông lớn
như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cầu, sông Thương,... Các sông ngòi này
nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
Tài nguyên rừng: Vùng có nhiều rừng tự nhiên, rừng trồng, với tổng diện tích hơn 2,5
triệu ha. Các khu rừng này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo
hiểm.
- Tài nguyên khoáng sản: Vùng nhiều loại khoáng sản, như than đá, dầu mỏ, sắt,
đồng,... Các khoáng sản này thể được khai thác phục vụ phát triển du lịch công
nghiệp, du lịch sinh thái.
Tài nguyên nhân văn
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ nhiều tài nguyên nhân văn
phong phú, đa dạng, bao gồm:
- Di sản văn hóa: Vùng có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, như di tích lịch
sử, văn hóa, di sản thiên nhiên,... Các di sản này nguồn tài nguyên quý giá để phát
triển du lịch văn hóa, du lịch tâm linh.
- Di sản thiên nhiên
- Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, như lễ hội Chùa Hương (Hà Nội),
lễ hội đền Cửa Ông (Quảng Ninh),... Các lễ hội này thu hút đông đảo du khách trong
và ngoài nước tham gia.
- Ẩm thực: Vùng nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi
tiếng, như phở, bún chả, bánh cuốn,... Ẩm thực cũng một yếu tố thu hút du khách
đến với vùng.
Cơ sở hạ tầng
- Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ sở hạ tầng du lịch khá phát
triển, bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cơ sở lưu trú, hệ thống dịch vụ du lịch.
- Giao thông: Vùng hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không. Hệ thống giao thông này giúp du khách dễ dàng di
chuyển đến các điểm du lịch trong vùng.
- sở lưu trú: Vùng hệ thống sở lưu trú đa dạng, với nhiều loại hình, như
khách sạn, nhà nghỉ, homestay,... đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách.
Hệ thống dịch vụ du lịch: Vùng hệ thống dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu của
du khách.
--> Kết luận :Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Bắc Bộ nhiều tiềm năng
phát triển du lịch, cả về tài nguyên
V. Phân tích SWOT hoạt động du lịch
Điểm mạnh (S)
-Vị trí địa thuận lợi: Vùng nằm trung tâm của miền Bắc Việt Nam, tiếp giáp với
các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và Trung du và miền núi Bắc Bộ, có
đường bờ biển dài 300 km.
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng: Vùng có nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, bao
gồm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử,...
- sở hạ tầng du lịch đang được đầu phát triển: Hệ thống giao thông, sở lưu
trú, dịch vụ du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ.
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào: Vùng nguồn nhân lực du lịch dồi dào, trình
độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
Điểm yếu (W)
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: Vùng đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi
trường, nhất là ô nhiễm biển.
- Trình độ quản du lịch ở một số địa phương còn hạn chế: Trình độ quản du lịch
ở một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước khu vực: Vùng
Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc đang phải cạnh tranh gay gắt với các
khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
Cơ hội (O)
- Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ: Ngành du lịch thế giới đang phát
triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều hội cho du lịch Việt Nam nói chung du lịch Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc nói riêng.
-Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do: Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp
định thương mại tự do, tạo thuận lợi cho du khách quốc tế đến Việt Nam.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã
xác định Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc một trong 8 trọng điểm
phát triển du lịch của cả nước.
Thách thức (T)
- Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
--->Để phát triển du lịch Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc bền vững,
cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường: Vùng cầncác giải pháp đồng bộ để giải
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Vùng cần tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực du
lịch.
Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong vùng: Vùng cần tăng cường
hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong vùng để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi
thế du lịch của vùng.
Tăng ờng quản du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du
lịch: Vùng cần tăng cường quản du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an
toàn du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản phát triển du lịch: Vùng
cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
--->Với những giải pháp trên, du lịch Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc
sẽ phát triển bền vững, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước
và khu vực.
VÙNG BẮC TRUNG BỘ
I. Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
1. Phân hệ khách du lịch
Khách du lịch nội địa
-Khách du lịch nội địa là nhóm khách chiếm đa số trong tổng lượng khách du lịch đến
với vùng Bắc Trung Bộ. Nhóm khách này chủ yếu đến từ các tỉnh, thành phố trong
nước, đặc biệt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phía Bắc và miền Trung.
-Khách du lịch nội địa đến với vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu nhu cầu nghỉ dưỡng,
tham quan, vui chơi giải trí, khám phá văn hóa, lịch sử. Các điểm đến phổ biến của
nhóm khách này bao gồm:
+ Biển: Các bãi biển nổi tiếng như biển Cửa (Nghệ An), biển Sầm Sơn (Thanh
Hóa),+ Di tích lịch sử, văn hóa: Các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu như quần thể di
tích Huế, di tích Mỹ Sơn, di tích Phong Nha - Kẻ Bàng,...
+ Khu du lịch sinh thái: Các khu du lịch sinh thái như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, khu du lịch sinh thái Cúc Phương, khu du lịch sinh thái Núi Thần Tài,...
Khách du lịch quốc tế
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu đến từ các thị trường như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, châu Âu, châu Mỹ,...
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu nhu cầu tham quan,
khám phá văn hóa, lịch sử, trải nghiệm các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng. Các
điểm đến phổ biến của nhóm khách này bao gồm:
+ Di tích lịch sử, văn hóa: Các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu như quần thể di tích
Huế, di tích Mỹ Sơn, di tích Phong Nha - Kẻ Bàng,...
+ Khu du lịch sinh thái: Các khu du lịch sinh thái như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, khu du lịch sinh thái Cúc Phương, khu du lịch sinh thái Núi Thần Tài,...
+ Lễ hội: Các lễ hội truyền thống đặc sắc của vùng, như lễ hội Huế, lễ hội đăng quang
hoa hậu biển, lễ hội thả diều,...
2. Phân hệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên thiên nhiên nguồn tài nguyên du lịch quan trọng nhất của vùng Bắc
Trung Bộ, bao gồm:
- Bờ biển dài hơn 650 km với nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ, như bãi biển Sầm Sơn
(Thanh Hóa), bãi biển Cửa (Nghệ An), bãi biển Thiên Cầm (Hà Tĩnh),... Vùng
biển cũng có nhiều đảo, quần đảo, như đảo Cô Tô (Quảng Ninh), đảo Cồn Cỏ (Quảng
Trị).
- Hệ thống hang động phong phú, đa dạng, nổi tiếng nhất hệ thống hang động
Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên
thế giới. Ngoài ra, vùng còn nhiều hang động khác, như hang Đầu Gỗ (Quảng
Bình), hang Lèn (Nghệ An), hang Trầm (Hà Tĩnh).
- Nhiều sông, hồ, suối nước nóng. Các sông, hồ, suối nước nóng này nhiều tiềm
năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng.
- Nhiều rừng tự nhiên, rừng trồng, với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha. Các khu rừng
này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm.
Tài nguyên nhân văn của vùng Bắc Trung Bộ cũng rất phong phú, bao gồm:
- Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, như di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên
nhiên,... Các di sản này nguồn tài nguyên quý giá để phát triển du lịch văn hóa, du
lịch tâm linh.
- Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, Các lễ hội này thu hút đông đảo du khách trong
và ngoài nước tham gia.
- Nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng, như bánh xèo,
nem chua, bánh cuốn,... Ẩm thực cũng là một yếu tố thu hút du khách đến với vùng.
sở hạ tầng du lịch của vùng Bắc Trung Bộ đã nhiều bước phát triển, bao
gồm:
- Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không.
- Hệ thống sở lưu trú đa dạng, với nhiều loại hình, như khách sạn, nhà nghỉ,
homestay,...
- Hệ thống dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ vui chơi giải trí,...
3. Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch: bao gồm hệ thống giao thông, hệ thốngsở lưu trú, hệ thống
dịch vụ du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành du lịch: bao gồm các thiết bị, phương tiện phục
vụ cho hoạt động du lịch, như thiết bị vận chuyển, thiết bị giải trí, thiết bị thông tin,...
Cơ sở hạ tầng du lịch
- Giao thông: Vùng Bắc Trung Bộ hệ thống giao thông khá phát triển, bao gồm
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
- Đường bộ: trục giao thông chính của vùng, với các tuyến đường quốc lộ quan
trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 15, quốc lộ 19,...
- Đường sắt: tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua vùng, với các ga lớn như ga Vinh,
ga Đồng Hới, ga Đà Nẵng.
- Đường thủy: nhiều tuyến đường thủy nội địa nối liền các tỉnh, thành phố trong
vùng với nhau và với các vùng khác trong cả nước.
- Đường hàng không: 2 sân bay quốc tế sân bay Vinh sân bay Đà Nẵng, kết
nối vùng với các tỉnh, thành phố trong cả nước và với các nước trong khu vực.
sở lưu trú: Vùng hệ thống sở lưu trú đa dạng, với nhiều loại hình, như
khách sạn, nhà nghỉ, homestay,...
- Khách sạn: các khách sạn từ 3 sao trở lên, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn
như Vinh, Huế,
- Nhà nghỉ: có nhiều nhà nghỉ ở các thành phố, thị xã và các khu du lịch nổi tiếng.
- Homestay: đang phát triển mạnh mẽ ở các vùng nông thôn, miền núi, mang đến cho
du khách trải nghiệm văn hóa địa phương.
- Dịch vụ du lịch: Vùng hệ thống dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,...
- Dịch vụ vận chuyển: các hãng xe khách, taxi hoạt động liên tỉnh, nội tỉnh, phục
vụ nhu cầu đi lại của du khách.
- Dịch vụ ăn uống:nhiều nhà hàng, quán ăn phục vụ đa dạng các món ăn, đáp ứng
nhu cầu của du khách.
- Dịch vụ vui chơi giải trí: có nhiều khu vui chơi giải trí, công viên,... phục vụ nhu cầu
giải trí của du khách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành du lịch
- Thiết bị vận chuyển: có các phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động du lịch,
như thuyền, xe điện, xe đạp,...
Thiết bị giải trí: có các thiết bị phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí, như thiết bị
biểu diễn, thiết bị thể thao,...
- Thiết bị thông tin: các thiết bị phục vụ cho việc cung cấp thông tin, quảng du
lịch, như biển báo, pano,…
--->Nhìn chung, sở vật chất kỹ thuật du lịch của vùng Bắc Trung Bộ đã được đầu
phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Tuy nhiên, vẫn còn một
số hạn chế cần được khắc phục, như:
sở hạ tầng du lịch cần được đầu nâng cấp, hoàn thiện, nhất hệ thống giao
thông đường bộ, đường thủy ở các vùng nông thôn, miền núi.
sở lưu trú cần được đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng du khách khác nhau.
Dịch vụ du lịch cần được đổi mới, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của du khách.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Bắc Trung Bộ được phân chia thành các
nhóm sau:
- Nhóm cán bộ quản du lịch: bao gồm các cán bộ quản các quan quản nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp du lịch.
- Nhóm cán bộ hướng dẫn viên du lịch: bao gồm các hướng dẫn viên du lịch quốc tế,
hướng dẫn viên du lịch nội địa.
- Nhóm cán bộ phục vụ du lịch tại các sở kinh doanh du lịch: bao gồm các cán bộ
phục vụ tại các khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí,...
Nhóm cán bộ quản lý du lịch
- Nhóm cán bộ quản du lịch của vùng Bắc Trung Bộ vai trò quan trọng trong
việc hoạch định, phát triển, quản điều hành ngành du lịch của vùng. Nhóm cán
bộ này trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch, khả
năng lãnh đạo, quản lý, điều hành.
- Nhóm cán bộ hướng dẫn viên du lịch
- Nhóm cán bộ hướng dẫn viên du lịch lực lượng nòng cốt trong việc phục vụ du
khách. Nhóm cán bộ này vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, giới
thiệu các điểm tham quan, các sản phẩm du lịch của vùng cho du khách.
Nhóm cán bộ phục vụ du lịch tại các cơ sở kinh doanh du lịch
- Nhóm cán bộ phục vụ du lịch tại các cơ sở kinh doanh du lịchlực lượng trực tiếp
phục vụ du khách. Nhóm cán bộ nàyvai trò quan trọng trong việc tạo ấnợng tốt
đẹp cho du khách về chất lượng dịch vụ du lịch của vùng.
-->Thực trạng nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ
Nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ có những đặc điểm sau:
Số lượng: nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ số lượng lớn, đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Chất lượng: chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch.
Cơ cấu: cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ chưa hợp lý, thiếu hụt
cán bộ quản lý du lịch, cán bộ hướng dẫn viên du lịch có trình độ chuyên môn cao.
Để phát triển du lịch của vùng Bắc Trung Bộ, cần phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ, cần tập trung
thực hiện các giải pháp sau:
Đào tạo, bồi dưỡng: đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch,
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ng nhu cầu phát triển của
ngành du lịch.
Tăng cường hợp tác: tăng cường hợp tác với các sở đào tạo, các doanh nghiệp du
lịch trong và ngoài nước để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.
Tạo điều kiện cho lao động du lịch phát triển: tạo điều kiện thuận lợi cho lao động du
lịch học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên biển, đảo: với bờ biển dài hơn 650 km, vùng Bắc Trung Bộ có nhiều bãi
biển đẹp, hoang sơ, như bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa), bãi biển Cửa (Nghệ An),
bãi biển Thiên Cầm (Hà Tĩnh),... Các bãi biển này thể phát triển các loại hình du
lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao,...
- Tài nguyên hang động: vùng Bắc Trung Bộ hệ thống hang động phong phú, đa
dạng, nổi tiếng nhất là hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), được
UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Ngoài ra, vùng còn có nhiều hang
động khác, như hang Đầu Gỗ (Quảng Bình), hang Lèn (Nghệ An), hang Trầm (Hà
Tĩnh),... Các hang động này thể phát triển các loại hình du lịch khám phá, du lịch
mạo hiểm,...
- Tài nguyên sông, hồ, suối nước nóng: vùng Bắc Trung Bộ nhiều sông, hồ, suối
nước nóng, như sông Lam, sông Hương, sông Thạch Hãn, Các sông, hồ, suối nước
nóng này thể phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
chữa bệnh,...
- Tài nguyên rừng: vùng Bắc Trung Bộ nhiều rừng tự nhiên, rừng trồng, với tổng
diện tích hơn 2,5 triệu ha. Các khu rừng này thể phát triển các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch mạo hiểm,...
Vai trò của tài nguyên nhân văn
Tài nguyên nhân văn của vùng Bắc Trung Bộ bao gồm di sản văn hóa vật thể phi
vật thể, như di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên,... Các tài nguyên này vai
trò quan trọng trong phát triển du lịch của vùng, cụ thể như sau:
+ Di sản văn hóa vật thể: vùng Bắc Trung Bộ nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi
tiếng, di tích lịch sử - văn hóa Cố đô Huế, di tích lịch sử - văn hóa Thành Nhà Hồ
(Thanh Hóa),... Các di tích này có thể phát triển các loại hình du lịch văn hóa, du lịch
tâm linh,...
+ Di sản văn hóa phi vật thể: vùng Bắc Trung Bộ có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc,
lễ hội đền Cửa Ông (Quảng Ninh),... Các lễ hội này thu hút đông đảo du khách trong
và ngoài nước tham gia.
Ẩm thực: vùng Bắc Trung Bộ nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn
đặc sản nổi tiếng, như bánh xèo, nem chua, bánh cuốn,... Ẩm thực cũng là một yếu tố
thu hút du khách đến với vùng.
III. Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên
văn hóa: vùng Bắc Trung Bộ có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, bao gồm cả tài
nguyên thiên nhiên tài nguyên văn hóa. Để phát triển du lịch bền vững, cần sự
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với bảo tồnphát huy các giá trị tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa.
- Phát triển du lịch theo hướng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng hiệu quả: cần đa
dạng hóa các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Để đạt được mục tiêu này, cần có sự đầu tư, phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực du lịch
- Phát triển du lịch có trách nhiệm với cộng đồng địa phương: du lịch cần mang lại lợi
ích cho cộng đồng địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
người dân địa phương. Để thực hiện được mục tiêu này, cần sự tham gia của cộng
đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường: du lịch cần được phát triển theo hướng
thân thiện với môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái của vùng. Để thực hiện được
mục tiêu này, cần các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển du
lịch.
--->Các giải pháp thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng Bắc
Trung Bộ, Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng Bắc Trung
Bộ, cần có các giải pháp sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển
du lịch bền vững: cần có các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về tầm quan trọng của phát triển du lịch bền vững.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về phát triển du lịch bền vững:
cần xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về phát triển du lịch bền
vững, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch bền vững.
- Đẩy mạnh đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: cần có sự
đầu tư, phát triển đồng bộ về sở hạ tầng, sở vật chất kỹ thuật du lịch, đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch bền vững
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
du lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền
vững.
- Xây dựng phát triển các sản phẩm du lịch bền vững: cần xây dựng phát triển
các sản phẩm du lịch bền vững, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và bảo vệ
môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch bền vững: cần tăng cường hợp
tác quốc tế trong phát triển du lịch bền vững, học hỏi kinh nghiệm của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
IV. Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
- Vùng có bờ biển dài hơn 1.200 km với nhiều bãi biển đẹp,Tài nguyên thiên nhiên:
nổi tiếng như Cửa Lò, Sầm Sơn, Thiên Cầm,... Ngoài ra, vùng còn có nhiều danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo có giá trị như:
Biển Cửa Lò, đảo Lan Hạ, đảo Cồn Ngạn (Nghệ An)
Biển Sầm Sơn, núi Trường Lệ, đền Độc Cước (Thanh Hóa)
Biển Thiên Cầm, núi Nưa, chùa Hương Tích (Hà Tĩnh)
Động Phong Nha - Kẻ Bàng, hang Tử Kính, hang Én (Quảng Bình)
Hang Sơn Đoòng, hang Én, hang Va (Quảng Trị)
- : Vùng nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi dân tộcTài nguyên nhân văn
có những nét văn hóa đặc sắc riêng, tạo nên sức hấp dẫn cho du lịch.
Dân tộc Kinh: Đây dân tộc chiếm đa số, nền văn hóa lâu đời, phong phú, đa
dạng.
Dân tộc Thái: Có nhiều điệu múa, làn điệu dân ca đặc sắc như múa xòe, hát Then, hát
Soọng Cò,...
Dân tộc Mường: nhiều lễ hội truyền thống như lễ hội Xên Bản, lễ hội Cồng
Chiêng,...
Dân tộc Khơ Mú: Có nhiều nghệ thuật dân gian như múa xoang, hát dân ca,...
Tiềm năng thị trường: Vùng Bắc Trung Bộ nằm gần thủ đô Hà Nội các tỉnh, thành
phố lớn trong cả nước, thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch nội địa. Ngoài ra,
vùng còn có thể thu hút khách du lịch quốc tế từ các nước Đông Nam Á, Trung Quốc,
- Cơ sở hạ tầng
+ Đường bộ là trục giao thông chính của vùng, với Quốc lộ 1A chạy dọc theo bờ biển
các tuyến quốc l nối các tỉnh với nhau. Trong những năm gần đây, nhiều tuyến
đường bộ cao tốc đã được đầu xây dựng, như cao tốc Nội - Ninh Bình, cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc La Sơn - Túy Loan.
Mở trong cửa sổ mới
+ Đường sắt có hai tuyến chính tuyến Bắc Nam tuyến xuyên Việt. Tuyến Bắc
Nam chạy dọc theo bờ biển, nối các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Tĩnh với các tỉnh
phía Bắc phía Nam. Tuyến xuyên Việt chạy qua các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh, nối các tỉnh Bắc Trung Bộ với các tỉnh Tây Nguyên.
Mở trong cửa sổ mới
+ Đường thủy là phương tiện vận tải quan trọng của vùng, với các tuyến đường thủy
nội địa kết nối các tỉnh với nhau và với các tỉnh phía Nam.
+ Đường hàng không có sân bay quốc tế Vinh Nghệ An sân bay Đồng Hới
Quảng Bình, phục vụ nhu cầu đi lại của du khách trong và ngoài nước.
+ sở lưu trú có nhiều loại hình, từ khách sạn, resort, homestay đến nhà nghỉ, nhà
trọ.
+ Cơ sở vui chơi, giải trí có nhiều loại hình, từ công viên, khu vui chơi giải trí đến các
điểm tham quan du lịch.
+ sở dịch vụ ăn uống có nhiều loại hình, từ nhà hàng, quán ăn đến các hàng quán
nhỏ lẻ.
-->Tuy nhiên, bên cạnh những tiềm năng, lợi thế, vùng Bắc Trung Bộ vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục như:
- Cơ sở hạ tầng du lịch còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Sản phẩm du lịch còn chưa đa dạng, chưa nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng,
mang đậm bản sắc văn hóa của vùng.
- Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa hiệu quả.
-->Để phát huy tiềm năng, lợi thế, khắc phục hạn chế, vùng Bắc Trung Bộ cần tập
trung thực hiện một số giải pháp sau:
- Đầu nâng cấp sở hạ tầng du lịch, đặc biệt giao thông, điện, nước, vệ sinh
môi trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa,
sinh thái, cộng đồng.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao nhận thức của người dân
về du lịch.
- Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, vùng Bắc Trung Bộ thể trở thành một điểm
đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
V. Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng
Điểm mạnh (S)
Vị trí địa lý thuận lợi, nằm trung tâm của đất nước, cầu nối giữa miền Bắc
miền Trung, là cửa ngõ ra biển Đông.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, núi, sông, hồ, rừng,...
điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch
sử,...
nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố
cổ Hội An,... là những điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
sở hạ tầng du lịch đang được đầu phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
Điểm yếu (W)
sở hạ tầng du lịch một số địa phương còn thiếu yếu, nhất là hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú,...
Trình độ quản lý du lịch ở một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển du lịch bền vững.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển, đang là vấn đề đáng lo ngại.
Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách còn diễn ra ở một số địa phương.
Cơ hội (O)
Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều hội cho du lịch Việt
Nam nói chung và du lịch Bắc Trung Bộ nói riêng.
Việt Nam đã kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó Hiệp định
Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA),... tạo thuận lợi cho du khách quốc
tế đến Việt Nam.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác
định Bắc Trung Bộ là một trong 8 trọng điểm phát triển du lịch của cả nước.
Thách thức (T)
Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Để phát triển du lịch Bắc Trung Bộ bền vững, cần tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu
trú,...
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện
đại.
Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
--->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch Bắc Trung Bộ có thể phát triển nhanh và bền vững, trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Bắc Trung Bộ:
Đẩy mạnh phát triển du lịch biển: Bắc Trung Bộ đường bờ biển dài 600 km, với
nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ, như: biển Cửa Lò, biển Sầm Sơn, biển Thiên Cầm,...
Cần đầu xây dựng các khu du lịch biển hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của du khách.
Phát triển du lịch sinh thái: Bắc Trung Bộ nhiều khu rừng nguyên sinh, như: rừng
Mát, rừng Cúc Phương,... Cần phát triển các loại hình du lịch sinh thái, như: du
lịch trekking, du lịch dã ngoại,...
Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử: Bắc Trung Bộ có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi
tiếng, như: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An,... Cần khai thác phát
triển các loại hình du lịch văn hóa, lịch sử, như: du lịch tham quan, du lịch học tập,...
Với những giải pháp trên, du lịch Bắc Trung Bộthể phát triển bền vững, trở thành
một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
VÙNG DU LỊCH NAM TRUNG BỘ
I. Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
1. Phân hệ khách du lịch
Khách du lịch nội địa
- Khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu là từ các tỉnh, thành phố
phía Bắc, Trung Bộ và Tây Nguyên. Trong đó, các tỉnh, thành phố có lượng khách du
lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ nhiều nhất Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Định.
- Khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám phá các danh
lam thắng cảnh tự nhiên.
Khách du lịch quốc tế
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu từ các thị trường truyền
thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản. Trong những năm gần đây,
các thị trường mới nổi như Ấn Độ, Trung Đông cũng đang xu hướng gia tăng
lượng khách đến với vùng Nam Trung Bộ.
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám phá các danh
lam thắng cảnh tự nhiên.
Phân tích chi tiết
Khách du lịch nội địa
-Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2022, tổng lượt khách du
lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ đạt hơn 25 triệu lượt, tăng 15% so với năm
2021. Trong đó, các tỉnh, thành phố có lượng khách du lịch nội địa đến với vùng Nam
Trung Bộ nhiều nhất Đà Nẵng (4,5 triệu lượt), Khánh Hòa (3,5 triệu lượt), Bình
Định (2,5 triệu lượt).
- Khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng. Theo thống kê, trong năm 2022, lượng khách du lịch nội địa
đến với các bãi biển như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang
(Khánh Hòa), Quy Nhơn (Bình Định) đều tăng trưởng mạnh mẽ.
- Bên cạnh du lịch biển, nghỉ dưỡng, khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung
Bộ cũng tham gia các loại hình du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám
phá các danh lam thắng cảnh tự nhiên. Trong đó, các điểm tham quan du lịch nổi tiếng
thu hút nhiều khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ như:
Di tích lịch sử - văn hóa: Phố cổ Hội An (Quảng Nam), thánh địa Mỹ Sơn (Quảng
Nam), nhà thờ Con Gà (Đà Nẵng), tháp Chàm Po Nagar (Nha Trang), ,...
Danh lam thắng cảnh tự nhiên: vịnh Nha Trang (Khánh Hòa), đảo Lao Chàm
(Quảng Nam), Bà Nà Hills (Đà Nẵng),...
Khách du lịch quốc tế
- Theo số liệu thống của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2022, tổng lượt khách
du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ đạt hơn 5 triệu lượt, tăng 20% so với năm
2021. Trong đó, các thị trường khách quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ nhiều nhất
là Trung Quốc (2,5 triệu lượt), Hàn Quốc (1,5 triệu lượt), Thái Lan (500 nghìn lượt).
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám phá các danh
lam thắng cảnh tự nhiên.
- Trong năm 2022, các thị trường khách quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ đã có sự
chuyển dịch tích cực. Các thị trường khách quốc tế mới nổi như Ấn Độ, Trung Đông
cũng đang có xu hướng gia tăng lượng khách đến với vùng Nam Trung Bộ.
Kết luận
Phân hệ khách du lịch của vùng Nam Trung Bộ đang ngày càng đa dạng phong
phú. Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, vùng Nam Trung Bộ có khả năng thu hút
ngày càng nhiều khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng.
2. Phân hệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên tự nhiên
- Tài nguyên biển, đảo là thế mạnh nổi bật của vùng Nam Trung Bộ. Vùng có bờ biển
dài 1.200 km, với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng, nước trong xanh, như biển Mỹ Khê,
biển Đà Nẵng, biển Nha Trang, biển Mũi Né. Ngoài ra, vùng còn nhiều đảo, quần
đảo, như đảo Lý Sơn, đảo Cù Lao Chàm, quần đảo Trường Sa, quần đảo Hoàng Sa,
những địa điểm hấp dẫn du khách tham quan, nghỉ dưỡng, khám phá.
- Tài nguyên rừng cũng rất phong phú, với nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng phòng
hộ, như rừng quốc gia Bạch Mã, rừng quốc gia Núi Chúa, rừng quốc gia Phước Sơn.
Các khu rừng này là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật quý hiếm, là địa điểm
lý tưởng cho các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
- Tài nguyên núi cũng góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp của vùng, với
nhiều dãy núi cao, hùng vĩ, như dãy Bạch Mã, dãy Trường Sơn, dãy Hoành Sơn. Các
dãy núi này là nơi có nhiều thác nước, hang động, là địa điểm hấp dẫn du khách tham
quan, khám phá.
- Tài nguyên khoáng sản cũng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, như các mỏ nước
khoáng nóng, các mỏ đá quý, các mỏ khoáng sản khác. Các tài nguyên này thể
được khai thác để phát triển các loại hình du lịch nghỉỡng, du lịch khám phá, du
lịch tâm linh.
Tài nguyên nhân văn
- Tài nguyên văn hóa - lịch sử của vùng Nam Trung Bộ rất phong phú, đa dạng, với
nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng. Các di tích này minh chứng cho một quá
khứ huy hoàng của vùng, là địa điểm hấp dẫn du khách tham quan, tìm hiểu.
- Tài nguyên lễ hội cũng một nét đặc sắc của văn hóa vùng Nam Trung Bộ, với
nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, như lễ hội Thuỳ
Dương, lễ hội cầu ngư, lễ hội Vía Bà, lễ hội Trò Trám,.... Các lễ hội này thu hút đông
đảo du khách tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh của vùng.
- Tài nguyên ẩm thực của vùng Nam Trung Bộ cũng rất đa dạng phong phú, với
nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng, như mì Quảng, bánh xèo, bánh bèo, bánh canh,... Các
món ăn này không chỉ hấp dẫn du khách trong nước còn được nhiều du khách
quốc tế yêu thích.
-->Với hệ thống tài nguyên du lịch phong phú đa dạng, vùng Nam Trung Bộ
tiềm năng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong những năm qua,
ngành du lịch của vùng đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội của vùng.
3. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch
sở hạ tầng du lịch những công trình vật chất tạo điều kiện cho việc đi lại, lưu
trú, vui chơi, giải trí của khách du lịch. Cơ sở hạ tầng du lịch của Nam Trung Bộ được
phân bố khá đồng đều trên các tỉnh, thành phố trong vùng.
Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông của Nam Trung Bộ khá phát triển, bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường hàng không.
- Đường bộ: Quốc lộ 1A trục giao thông chính của vùng, nối liền các tỉnh, thành
phố trong vùng với nhau với các vùng khác trong cả nước. Ngoài ra, vùng còn
các tuyến quốc lộ 14B, 14D, 19, 24, 25, 27, 28 nối với các tỉnh Tây Nguyên.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Định.
- Đường thủy: Nam Trung Bộ hệ thống cảng biển quan trọng như cảng Đà Nẵng,
cảng Chu Lai, cảng Quy Nhơn, cảng Cam Ranh. Ngoài ra, vùng còn có hệ thống sông
ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho việc giao thông đường thủy nội địa.
- Đường hàng không: Nam Trung Bộ 4 sân bay lớn sân bay quốc tế Đà Nẵng,
sân bay Chu Lai, sân bay Phú Cát và sân bay Cam Ranh.
Hệ thống điện, nước
Hệ thống điện, nước của Nam Trung Bộ được đầu xây dựng khá đồng bộ, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân và khách du lịch.
Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc của Nam Trung Bộ được phát triển khá mạnh mẽ, đáp ứng
nhu cầu thông tin liên lạc của người dân và khách du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là những công trình vật chất phục vụ trực tiếp cho nhu
cầu lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí của khách du lịch. sở vật chất kỹ thuật du
lịch của Nam Trung Bộ khá đa dạng, bao gồm:
Khách sạn, nhà nghỉ
Nam Trung Bộ hệ thống khách sạn, nhà nghỉ khá phát triển, đáp ứng nhu cầu lưu
trú của khách du lịch. Các khách sạn, nhà nghỉ Nam Trung Bộ quy từ nhỏ
đến lớn, từ bình dân đến cao cấp.
Nhà hàng
Nam Trung Bộhệ thống nhà hàng khá phong phú, phục vụ đa dạng các món ăn từ
truyền thống đến hiện đại. Các nhà hàng ở Nam Trung Bộquy mô từ nhỏ đến lớn,
từ bình dân đến cao cấp.
Các khu vui chơi giải trí
Nam Trung Bộ có nhiều khu vui chơi giải trí hấp dẫn, thu hút khách du lịch như: khu
du lịch Hills (Đà Nẵng), khu du lịch Vinpearl Nam Hội An, khu du lịch Sun
World Ba Na Hills (Quảng Nam), khu du lịch Núi Thần Tài (Đà Nẵng), khu du lịch
Cù Lao Chàm (Quảng Nam),...
Các điểm tham quan du lịch
Nam Trung Bộ nhiều điểm tham quan du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch như:
phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, Cố đô Huế, Ngũ Hành Sơn, đèo Hải Vân,...
---->Đánh giá sở vật chất thuật du lịch của Nam Trung Bộ đã được đầu xây
dựng khá đồng bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Tuy nhiên, vẫn
còn một số hạn chế như:
- sở vật chất kỹ thuật du lịch một số địa phương còn chưa đồng bộ, thiếu đồng
bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Một số sở vật chất kỹ thuật du lịch còn chưa được nâng cấp, cải tạo, chưa đáp
ứng yêu cầu của du lịch hiện đại.
- Để phát triển du lịch Nam Trung Bộ bền vững, cần tiếp tục đầu xây dựng, nâng
cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
- Cán bộ quản lý du lịch bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
quan quản nhà nước về du lịch các cấp. Cán bộ quản du lịch nhiệm vụ
xây dựng thực hiện các chính sách, quy định, kế hoạch phát triển du lịch; quản
các hoạt động du lịch; bảo vệ môi trường du lịch; xúc tiến quảng bá du lịch.
- Cán bộ hướng dẫn viên du lịch người trực tiếp hướng dẫn, cung cấp thông tin,
dịch vụ cho khách du lịch trong quá trình tham quan, du lịch. Cán bộ hướng dẫn viên
du lịch phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ tốt, có khả năng giao tiếp,
thuyết minh, giải đáp thắc mắc của khách du lịch.
- Cán bộ lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm các cán bộ, công nhân,
viên chức làm việc trong các cơ sở lưu trú, vận chuyển, ăn uống, vui chơi giải trí, mua
sắm phục vụ du lịch. Cán bộ lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch phải có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách
du lịch.
- Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ vai trò quan trọng trong việc
phát triển du lịch của vùng. Cán bộ phục vụ du lịch có trách nhiệm cung cấp các dịch
vụ du lịch chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, góp phần nâng cao chất
lượng du lịch và thu hút du khách đến với Nam Trung Bộ.
Trong những năm qua, phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ đã
những bước phát triển đáng kể. Số lượng cán bộ phục vụ du lịch ngày càng tăng, chất
lượng nguồn nhân lực được nâng cao.
-->Tuy nhiên, phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ vẫn còn một số hạn
chế như:
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đồng đều, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du
lịch của vùng.
Trình độ ngoại ngữ của một bộ phận cán bộ phục vụ du lịch còn hạn chế, gây khó
khăn trong việc giao tiếp, thuyết minh cho khách du lịch nước ngoài.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch chưa được
quan tâm đúng mức.
Để phát triển phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ, cần những giải
pháp sau:
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, tập trung
vào các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.
Có chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ phục vụ du lịch, tạo động lực cho
cán bộ phát triển nghề nghiệp.
Đổi mới công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ du lịch, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên biển đảo với bờ biển dài 1.161 km, có nhiều bãi biển đẹp, nổi tiếng như:
Bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), Bãi biển Nha Trang (Khánh Hòa), Bãi biển Mũi
(Bình Thuận),...
-Tài nguyên núi non với dãy Trường Sơn hùng vĩ, nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Khu du lịch Bà Nà (Đà Nẵng), Khu du lịch Đại Lãnh (Khánh Hòa),...
-Tài nguyên sinh thái với hệ động thực vật phong phú, đa dạng,nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên nổi tiếng như: Vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), Vườn quốc gia
Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu),...
- Tài nguyên du lịch nhân văn của Nam Trung Bộ cũng rất phong phú, nổi bật là:
+ Tài nguyên lịch sử - văn hóa với nhiều di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử, văn
hóa nổi tiếng như: Khu di tích Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam), Di tích
Champa thế kỷ 12-14 ở Bình Định,...
+Tài nguyên văn hóa dân gian với nhiều lễ hội truyền thống, phong tục tập quán độc
đáo của các dân tộc thiểu số như: Lễ hội Cầu ngư (Nha Trang), Lễ hội cầu mưa (Phú
Yên),...
--->Tài nguyên du lịch của Nam Trung Bộvai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của vùng. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản, quyết định sự phát triển của
ngành du lịch. Tài nguyên du lịch phong phú đa dạng của Nam Trung Bộ đã góp
phần thu hút du khách trong nước quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - hội của
vùng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Để phát huy tối đa tiềm năng du lịch của Nam Trung Bộ, cần có những giải pháp sau:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Tăng cường quảng bá du lịch, thu hút du khách.
Với những tiềm năng lợi thế sẵn có, Nam Trung Bộ thể trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và khu vực.
III. Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường
+ Môi trường yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch. Bảo vệ môi trường yêu
cầu bắt buộc đối với tất cả các hoạt động du lịch.
+ Để phát triển du lịch bền vững, Nam Trung Bộ cần chú trọng bảo vệ môi trường,
đặc biệt là môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội.
- Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch ngành kinh tế mũi nhọn của Nam Trung Bộ. Phát triển du lịch bền vững
phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội của vùng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa - lịch sử
Văn hóa - lịch sử tài nguyên du lịch quan trọng của Nam Trung Bộ. Phát triển du
lịch bền vững phải gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa - lịch sử của vùng, góp
phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát triển du lịch gắn với cộng đồng địa phương
Cộng đồng địa phương là chủ thể của du lịch. Phát triển du lịch bền vững phải gắn với
cộng đồng địa phương, đảm bảo lợi ích của cộng đồng địa phương, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
---> Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của Nam Trung Bộ, cần có sự
phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức, nhân trong ngoài vùng.
Cần có các chính sách, quy định, kế hoạch cụ thể để thực hiện quan điểm phát triển du
lịch bền vững.
Dưới đây một số giải pháp cụ thể để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền
vững của Nam Trung Bộ:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng bền vững
Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du
khách, nhưng phải đảm bảo bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng du
khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
-Tăng cường quảng bá du lịch
Cần tăng cường quảng du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch Nam Trung Bộ đến với
du khách trong nước và quốc tế.
Với những giải pháp cụ thể và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân,
Nam Trung Bộ có thể thực hiện thành công quan điểm phát triển du lịch bền vững, trở
thành một trong những trung tâm du lịch
IV. Phân tích nguồn nhân lực phát triển du lịch của vùng
- Tài nguyên du lịch tự nhiên của Nam Trung Bộ có nhiều tiềm năng, nổi bật là:
Tài nguyên biển đảo với bờ biển dài 1.161 km, nhiều bãi biển đẹp, nổi tiếng như:
Bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), Bãi biển Nha Trang (Khánh Hòa), Bãi biển Mũi
(Bình Thuận),...
+ Tài nguyên núi non với dãy Trường Sơn hùng vĩ,nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Khu du lịch Bà Nà (Đà Nẵng), Khu du lịch Đại Lãnh (Khánh Hòa),...
+ Tài nguyên sinh thái với hệ động thực vật phong phú, đa dạng, có nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên nổi tiếng như:- Tài nguyên du lịch nhân văn của Nam Trung Bộ cũng rất
phong phú, nổi bật là:
+ Tài nguyên lịch sử - văn hóa với nhiều di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử, văn
hóa nổi tiếng như: Khu di tích Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam), Di tích
Champa thế kỷ 12-14 ở Bình Định,...
+ Tài nguyên văn hóa dân gian với nhiều lễ hội truyền thống, phong tục tập quán độc
đáo của các dân tộc thiểu số như: Lễ hội Cầu ngư (Nha Trang), Lễ hội cầu mưa (Phú
Yên),...
-->Nguồn nhân lực yếu tố quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ du lịch chất
lượng, đáp ứng nhu cầu của du khách. Nam Trung Bộ nguồn nhân lực du lịch
tương đối dồi dào, với khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và gián tiếp trong ngành du
lịch. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực du lịch của Nam Trung Bộ vẫn còn hạn
chế, nhất là trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút du khách. Nam Trung Bộ đã có
bước phát triển đáng kể về sở hạ tầng du lịch, với hệ thống giao thông, lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí,... được đầu xây dựng đồng bộ, hiện đại. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế về sở hạ tầng du lịch một số địa phương, nhất các khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
-->Tiềm năng du lịch của Nam Trung Bộ rất lớn, nhưng để phát triển du lịch bền
vững, cần có sự đầu tư, phát triển đồng bộ các nguồn lực.
Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững của Nam Trung Bộ
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng bền vững
Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du
khách, nhưng phải đảm bảo bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng du
khách, bao gồm du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,
đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường quảng bá du lịch
Cần tăng cường quảng du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch Nam Trung Bộ đến với
du khách trong nước và quốc tế.
Với những giải pháp cụ thể và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chứcnhân,
Nam Trung Bộ thể phát triển du lịch bền vững, trở thành một trong những trung
tâm du lịch lớn của Việt Nam và khu vực.
V. Phân tích SWOT hoạt động du lịch Việt Nam.
* Phân tích vai trò của du lịch biển đảo đối với vùng duyên hải nam trung bộ
Kết quả phát triển du lịch mang lại thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, tạo
việc làmnâng cao đời sốnghội. Qua đó ngành Du lịch biển đảo Nam Trung bộ
đã thể hiện bước tăng trưởng nhanh khẳng định vị trí quan trọng trong cấu
kinh tế xã hội của vùng.
So với mặt bằng chung của cả nước, quy hoạt động du lịch không ngừng tăng
trưởng, mở rộng.
Chất lượng dịch vụ du lịch được nâng cao từng bước góp phần cải thiện diện mạo
và sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong khu vực và quốc tế.
Sự phát triển của du lịch biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ góp phần phát triển hậu
phương vững chắc, xây dựng thế trận an ninh, quốc phòng biển, đảo Việt Nam. Cùng
với đó cũng đặt ra một số vấn đề, đặc biệt về môi trường.
Thống cho thấy, thời gian qua du lịch biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đã
những bước phát triển nhanh, góp phần vào sự phát triển chung của ngành Du lịch cả
nước; thúc đẩy phát triển sở hạ tầng tạo diện mạo mới cho nhiều địa phương.
Chiến lược phát triển du lịch biển gắn với các tour du lịch biển - đảo không những tạo
việc làm ổn định cho dân vùng biển - đảo, còn tăng cường các hoạt động dân
sự trên các vùng biển - đảo, tạo nên thế phòng thủ liên hoàn bờ - biển - đảo vững
chắc, góp phần xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân,
phát triển vững chắc tuyến phòng thủ trên biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Nguồn kinh phí thu hút được từ phát triển du lịch biển phần nào đã giúp các địa
phương tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác của các lực lượng làm nhiệm vụ đảm
bảo an ninh trật tự trên các địa bàn; thúc đẩy các phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn hội giảm thiểu tối đa các rủi ro cho du
khách doanh nghiệp. Điển hình như tại TP. Nha Trang (Khánh Hòa), tranh thủ
nguồn lực thu hút từ phát triển du lịch biển, TP. Nha Trang đã đầu trang thiết bị
phục vụ công tác đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn hội; xây
dựng Trung tâm hỗ trợ khách du lịch, trạm cứu hộhệ thống loa không dây để phát
các thông tin cảnh báo những điểm phức tạp về an ninh trật tự. Trên dọc tuyến bờ
biển tại các điểm du lịch, TP. Nha Trang còn lắp đặt nhiều biển báo về nội quy,
quy định bảo vệ cảnh quan môi trường, thực hiện nếp sống văn minh; quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội; đường dây nóng... để
chỉ dẫn cho khách du lịch và người dân thực hiện.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
Du lịch biển đảo là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Năm
2022, tổng lượng khách du lịch đến vùng đạt 60 triệu lượt, trong đó khách du lịch
quốc tế đạt 1,5 triệu lượt, tổng doanh thu du lịch đạt 50.000 tỷ đồng. Du lịch biển đảo
đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - hội của vùng, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương:
Du lịch biển đảo đã tạo động lực cho phát triển kinh tế - hội của các địa phương
ven biển trong vùng. Nhiều địa phương đã khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch biển
đảo, trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của cả nước và quốc tế.
Góp phần bảo vệ môi trường:
Du lịch biển đảo cũng góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức của cộng đồng về
bảo vệ môi trường. Các địa phương đã triển khai nhiều hoạt động bảo vệ môi trường
biển, đảo, góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch của vùng.
VÙNG DU LỊCH TÂY NGUYÊN
I. Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
1. Phân hệ khách du lịch
Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa đến Tây Nguyên chủ yếu là người từ các tỉnh thành trong nước,
đặc biệt từ các tỉnh khu vực miền Trung miền Bắc. Các tỉnh miền Trung
đường biên giới giáp với Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa... lượng khách du lịch đến Tây Nguyên khá lớn. Khách du lịch
nội địa đến Tây Nguyên thường xu hướng đi du lịch theo nhóm gia đình hoặc bạn
bè, với mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá thiên nhiên và tìm hiểu văn hóa.
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến Tây Nguyên chủ yếu khách tcác nước châu Âu, châu
Mỹ, châu Á. Trong đó, khách Pháp chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo khách Mỹ, Đài
Loan, Trung Quốc, Anh... Khách du lịch quốc tế đến Tây Nguyên thường có xu hướng
đi du lịch theo tour, với mục đích tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
văn hóa và tìm hiểu về văn hóa bản địa.
Phân khúc khách du lịch
Khách du lịch đến Tây Nguyên có thể được phân khúc theo các tiêu chí sau:
- Theo mục đích du lịch: Khách du lịch đến Tây Nguyên thể mục đích du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch khám phá, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái,
du lịch thể thao mạo hiểm...
- Theo thời gian du lịch: Khách du lịch đến Tây Nguyên thể đi du lịch theo mùa
hoặc theo thời điểm trong năm. Mùa du lịch cao điểm Tây Nguyên thường mùa
khô, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Theo độ tuổi: Khách du lịch đến Tây Nguyên độ tuổi khá đa dạng, từ trẻ em đến
người già. Tuy nhiên, khách du lịch trẻ tuổi có xu hướng đi du lịch nhiều hơn.
- Theo thu nhập: Khách du lịch đến Tây Nguyên thu nhập khá đa dạng, từ trung
bình đến cao. Tuy nhiên, khách du lịch thu nhập cao xu hướng đi du lịch nhiều
hơn.
Định hướng phát triển du lịch Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác hiệu
quả. Để phát triển du lịch Tây Nguyên, cần có những định hướng cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh đầu sở hạ tầng du lịch: Đầu xây dựng các tuyến đường giao
thông, các sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng: Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
-->Với những định hướng cụ thể, du lịch Tây Nguyên thể phát triển trở thành một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của Việt Nam.
2. Phân hệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên thiên nhiên
Tây Nguyên có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú với nhiều núi cao, hồ nước,
sông suối, thác nước, hang động... Các danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Tây
Nguyên có thể kể đến như:
- Núi rừng: Núi Chư Đăng Ya (Gia Lai), núi Lang Biang (Lâm Đồng), núi lửa Chư
Yang Sin (Gia Lai), núi lửa Krông Nô (Đắk Nông),...
- Hồ nước: Hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng), hồ Ea Kao (Đắk Lắk), hồ Lak (Đắk Lắk), hồ
Ea Súp (Đắk Lắk),...
- Sông suối: Sông Đắk Bla (Kon Tum), sông Serepok (Đắk Nông), sông Krông Ana
(Đắk Lắk), sông Đồng Nai (Đắk Nông, Lâm Đồng),...
- Thác nước: Thác Gia Long (Kon Tum), thác Pa Sỹ (Lâm Đồng), thác Dray Sáp (Đắk
Lắk), thác Gia Long (Đắk Lắk),...
- Hang động: Hang động Măng Đen (Kon Tum), hang động Đắk R'Lấp (Đắk Nông),
hang động Ea Pốk (Đắk Lắk), hang động Nâm Nung (Lâm Đồng),...
Tài nguyên văn hóa
Tây Nguyênnơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa đặc sắc. Các
di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng của Tây Nguyên có thể kể đến như:
- Di tích lịch sử: Di tích lịch sử Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), di tích lịch sử Chư Đăng
Ya (Gia Lai), di tích lịch sử Tây Nguyên (Gia Lai),...
- Di sản văn hóa phi vật thể: Nghệ thuật cồng chiêng Tây Nguyên, lễ hội đâm trâu, lễ
hội cồng chiêng,...
- Làng văn hóa: Làng văn hóa Eđê (Đắk Lắk), làng văn hóa Xê Đăng (Kon Tum), làng
văn hóa M'Nông (Đắk Nông),...
-->Với những tiềm năng du lịch phong phú, Tây Nguyên có thể phát triển đa dạng các
loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch khám phá, du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái,...
3. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch
sở hạ tầng du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên đã được đầu xây dựng khá
đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí của khách du lịch.
- Giao thông: Hệ thống giao thông của vùng du lịch Tây Nguyên khá phát triển, bao
gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không. Đường bộ loạinh giao thông chủ
yếu, với các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ nối liền các tỉnh, thành phố trong vùng
với nhau với các vùng khác trong cả nước. Đường sắt tuyến đường sắt Bắc -
Nam chạy qua các tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum. Đường hàng không sân bay Buôn Ma
Thuột, sân bay Pleiku, sân bay Liên Khương phục vụ nhu cầu đi lại của khách du lịch.
- Lưu trú: Hệ thống lưu trú của vùng du lịch Tây Nguyên khá đa dạng, bao gồm các
khách sạn, nhà nghỉ, homestay, làng du lịch... Các khách sạn, nhà nghỉ ở Tây Nguyên
nhiều loại hình, từ bình dân đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu lưu trú của nhiều đối
tượng khách du lịch.
- Ăn uống: Hệ thống ăn uống của vùng du lịch Tây Nguyên cũng khá phong phú, với
nhiều nhà hàng, quán ăn phục vụ các món ăn đặc sản của Tây Nguyên và các món ăn
của các vùng miền khác trong cả nước.
- Vui chơi, giải trí: Hệ thống vui chơi, giải trí của vùng du lịch Tây Nguyên cũng khá
đa dạng, bao gồm các khu vui chơi giải trí, các điểm tham quan, các lễ hội...
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên cũng đã được
đầu xây dựng khá đồng bộ, đáp ứng nhu cầu tham quan, khám phá của khách du
lịch.
- Các điểm tham quan: Vùng du lịch Tây Nguyên nhiều điểm tham quan hấp dẫn,
bao gồm các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, các làng nghề truyền
thống...
- Các hoạt động vui chơi, giải trí: Vùng du lịch Tây Nguyên nhiều hoạt động vui
chơi, giải trí hấp dẫn, bao gồm các hoạt động tham quan, khám phá thiên nhiên, các
hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động du lịch cộng đồng...
- Các dịch vụ du lịch: Vùng du lịch Tây Nguyên nhiều dịch vụ du lịch phục vụ
khách du lịch, bao gồm các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn viên, thông tin du lịch,
bảo hiểm du lịch...
Định hướng phát triển phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
- Để phát triển phân hệ vật chấtthuật du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên, cần
những định hướng cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư xây dựng các tuyến đường
giao thông, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
--->Với những định hướng cụ thể, phân hệ vật chất thuật du lịch của vùng du lịch
Tây Nguyên sẽ được phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Tây Nguyên
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên thể được phân chia
thành các nhóm sau:
- Cán bộ quản du lịch: Bao gồm các cán bộ quản lý tại các quan quản nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức kinh tế - hội hoạt động
du lịch.
- Cán bộ nghiệp vụ du lịch: Bao gồm các cán bộ trực tiếp tham gia vào các hoạt động
du lịch, như hướng dẫn viên du lịch, điều hành tour, lễ tân khách sạn, nhà hàng, nhân
viên bán vé, nhân viên buồng phòng, nhân viên bảo vệ, nhân viên vệ sinh...
- Cán bộ kỹ thuật du lịch: Bao gồm các cán bộ trực tiếp tham gia vào các hoạt động
du lịch liên quan đến kỹ thuật, như kỹ xây dựng, kỹ điện, kỹ khí, kỹ
điện tử, kỹ sư tin học...
---.Để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch Tây Nguyên, cần nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
-Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ phục vụ du
lịch.
-Tăng cường đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ phục vụ du lịch, đặc biệt các ngôn ngữ
phổ biến như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung.
-Tạo điều kiện cho cán bộ phục vụ du lịch được tiếp cận với các kiến thức, kỹ năng
mới về du lịch, như các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề...
-Tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng của đội ngũ cán bộ phục vụ du
lịch.
-->Với những giải pháp cụ thể, đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch của vùng du lịch Tây
Nguyên sẽ ngày càng nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của
vùng.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công của hoạt
động du lịch. Vùng Tây Nguyên có tiềm năng du lịch lớn, với nhiều loại tài nguyên du
lịch đa dạng và phong phú, bao gồm:
- : Tây Nguyên khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm, vớiTài nguyên thiên nhiên
nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ như:
+ Núi rừng: Tây Nguyênhệ thống núi non trùng điệp, hiểm trở, với nhiều đỉnh núi
cao trên 2.000 mét như: đỉnh Chư Yang Sin (Kon Tum), đỉnh Lang Biang (Lâm
Đồng), đỉnh Chư H'Drai (Gia Lai), đỉnh Chư Đăng Ya (Đắk Lắk), đỉnh Chư Yang
Lanh (Đắk Nông).
+ Suối thác: Tây Nguyên hệ thống suối thác hùng vĩ, thơ mộng như: thác Dray
Nur, thác Dray Sap (Đắk Nông), thác Gia Long (Gia Lai), thác Prenn (Lâm Đồng),
thác Đray Sáp (Đắk Lắk).
+ Hồ đầm: Tây Nguyên hệ thống hồ đầm rộng lớn, tạo nên cảnh quan thiên nhiên
hữu nh như: hồ Ea Kao (Đắk Lắk), hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng), hồ Ea Sup (Đắk
Lắk), hồ Lak (Đắk Lắk), hồ Biển Hồ (Gia Lai).
+ Rừng nguyên sinh: Tây Nguyên hệ thống rừng nguyên sinh rộng lớn, với nhiều
loài động thực vật quý hiếm như: rừng Yok Đôn (Đắk Lắk), rừng Kon Ka Kinh (Kon
Tum), rừng Ea Sô (Đắk Lắk), rừng Buôn Đôn (Đắk Lắk).
- Tài nguyên văn hóa: Tây Nguyên có nền văn hóa đa dạng, phong phú, với nhiều di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể như:
+ Di tích lịch sử - văn hóa: Tây Nguyên nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng
như: nhà đài Kon Tum, nhà thờ gỗ Kon Tum, nhà rông Tây Nguyên, làng cà phê Buôn
Ma Thuột, làng văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
+ Lễ hội: Tây Nguyên nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc như: lễ hội đâm trâu, lễ
hội cồng chiêng, lễ hội bỏ mả, lễ hội cầu mưa, lễ hội mừng lúa mới...
+ Nghệ thuật truyền thống: Tây Nguyên nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống
đặc sắc như: ca múa nhạc dân gian, cồng chiêng, hát dân ca, múa sạp, múa xoang...
Tài nguyên du lịch của Tây Nguyên vai trò quan trọng trong phát triển du
lịch của vùng, cụ thể như sau:
- Là cơ sở để phát triển các sản phẩm du lịch: Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng
để hình thành các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Với
tiềm năng du lịch đa dạng phong phú, Tây Nguyên thể phát triển đa dạng các
sản phẩm du lịch, như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch thể
thao mạo hiểm...
- Thu hút khách du lịch: Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để thu hút khách du
lịch đến với Tây Nguyên. Với những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ, nền văn
hóa đa dạng, phong phú, Tây Nguyên có sức hút lớn đối với khách du lịch trong nước
và quốc tế
- Tạo việc làm tăng thu nhập: Phát triển du lịch dựa trên tài nguyên du lịch sẽ tạo
ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
- Góp phần bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên du lịch: Phát triển du lịch dựa trên
tài nguyên du lịch sẽ góp phần bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên du lịch, đồng
thời nâng cao nhận thức của người dân địa phương về giá trị của tài nguyên du lịch.
III. Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hóa:
Du lịch Tây Nguyên cần phát huy lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa đặc sắc
của vùng. Tuy nhiên, cần chú trọng bảo tồn phát huy giá trị các tài nguyên này,
tránh khai thác quá mức, gây suy thoái môi trường, tổn hại đến văn hóa bản địa.
- Phát triển du lịch gắn với cộng đồng: Du lịch Tây Nguyên cần phát triển theo hướng
dựa vào cộng đồng, tạo hội cho cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du
lịch, hưởng lợi từ du lịch. Điều này sẽ giúp bảo tồn văn hóa bản địa, tăng thu nhập
cho người dân địa phương, giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường.
- Phát triển du lịch có trách nhiệm: Du lịch Tây Nguyên cần phát triển có trách nhiệm
với hội, môi trường. Các hoạt động du lịch cần được tổ chức, quản chặt chẽ,
đảm bảo không gây tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội.
-->Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững, cần sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương các tổ
chức hội.Một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch bền vững của vùng Tây
Nguyên bao gồm:
- Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên. Quy hoạch
cần xác định mục tiêu, định hướng phát triển du lịch, các khu vực ưu tiên phát
triển, các giải pháp bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa.
- Đầu phát triển sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại. sở hạ tầng du lịch
yếu tố quan trọng để thu hút khách du lịch. Cần đầu xây dựng các tuyến đường
giao thông, các sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch chất lượng. Nguồn nhân lực du lịch
chất lượng yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch. Cần đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
kỹ năng giao tiếp, ứng xử...
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch. Quảng bá, xúc tiến du lịchgiải pháp quan
trọng để thu hút khách du lịch. Cần tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên thông qua các kênh truyền thông đại chúng, các hội chợ, triển lãm du lịch…
IV.Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Tây Nguyên vùng đất tiềm năng du lịch lớn, với nhiều danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hóa đặc sắc.
Về tài nguyên thiên nhiên:
- Địa hình đa dạng: Tây Nguyên địa hình đa dạng, với nhiều núi non, cao nguyên,
sông suối, thác nước. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm.
- Khí hậu ôn hòa: Tây Nguyên khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm, với nhiệt độ
trung bình khoảng 25 độ C. Đây điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du
lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
- Tài nguyên rừng: Tây Nguyên diện tích rừng lớn, với nhiều loại rừng khác nhau
như rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, rừng trồng. Đây điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
- Tài nguyên nước: Tây Nguyên nhiều sông suối, thác nước hùng vĩ. Đây điều
kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch mạo
hiểm.
Về tài nguyên văn hóa:
- Văn hóa các dân tộc thiểu số: Tây Nguyên nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu
số, với những nền văn hóa độc đáo. Đây điều kiện thuận lợi để phát triển các loại
hình du lịch như du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng.
- Di tích lịch sử, văn hóa: Tây Nguyên có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như:
Biển Hồ, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Kon Tum,... Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
các loại hình du lịch như du lịch lịch sử, du lịch văn hóa.
Về nguồn nhân lực: Tây Nguyên nguồn nhân lực dồi dào, với nhiều người trẻ
tuổi, có sức khỏe tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như
du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm.
Về cơ sở hạ tầng: sở hạ tầng du lịch ở Tây Nguyên đã được đầu tư phát triển, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Để phát triển du lịch Tây Nguyên, cần tiếp tục đầu
phát triển cơ sở hạ tầng, như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc,...
Về chính sách: Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, tuy
nhiên vẫn cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách này để tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch Tây Nguyên.
-->Tóm lại, Tây Nguyên tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác
hiệu quả. Để phát triển du lịch Tây Nguyên, cần sự đầu đồng bộ từ các cấp, các
ngành, từ đó biến Tây Nguyên trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông
đảo du khách trong nước và quốc tế.
IV. Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng
Điểm mạnh (Strengths)
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú: Tây Nguyên nhiều danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hóa đặc sắc, như: Biển Hồ, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Kon Tum,... Đây
điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch lịch sử, du lịch văn hóa.
- Văn hóa các dân tộc thiểu số độc đáo: Tây Nguyên nơi sinh sống của nhiều dân
tộc thiểu số, với những nền văn hóa độc đáo. Đây điều kiện thuận lợi để phát triển
các loại hình du lịch như du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng.
- Nguồn nhân lực dồi dào: Tây Nguyên nguồn nhân lực dồi dào, với nhiều người
trẻ tuổi, sức khỏe tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch
như du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm.
Điểm yếu (Weaknesses)
- sở hạ tầng du lịch còn hạn chế: Đường giao thông, điện, nước, thông tin liên
lạc,... Tây Nguyên còn chưa được đầu đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch.
- Sản phẩm du lịch chưa phong phú: Các sản phẩm du lịch Tây Nguyên còn chưa
phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế: Chất lượng nguồn nhân lực du lịch
ở Tây Nguyên còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
Cơ hội (Opportunities)
- Nhu cầu du lịch của người dân ngày càng tăng cao: Nhu cầu du lịch của người dân
trong nước và quốc tế ngày càng tăng cao, tạo cơ hội phát triển du lịch Tây Nguyên.
- Tiềm năng du lịch của Tây Nguyên chưa được khai thác hết: Tây Nguyên tiềm
năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác hết. Đây hội để phát triển
du lịch Tây Nguyên.
- Vị trí địa thuận lợi: Tây Nguyên nằm trung tâm của khu vực Đông Nam Á,
vị trí thuận lợi để kết nối với các nước trong khu vực và thế giới.
Thách thức (Threats)
- Sự cạnh tranh của các điểm đến du lịch khác: Các điểm đến du lịch khác trong nước
và quốc tế đang phát triển mạnh, tạo ra sự cạnh tranh với du lịch Tây Nguyên.
- Sự biến đổi khí hậu: Sự biến đổi khí hậu thể ảnh hưởng đến tài nguyên thiên
nhiên và môi trường du lịch của Tây Nguyên.
- Tình hình an ninh, chính trị: Tình hình an ninh, chính trị ổn định yếu tố quan
trọng để thu hút du khách.
Kết luận
Tây Nguyêntiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Để phát triển
du lịch Tây Nguyên, cần sự đầu đồng bộ từ các cấp, các ngành, từ đó biến Tây
Nguyên trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong
nước và quốc tế.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Tây Nguyên:
- Đầu phát triển sở hạ tầng du lịch: Đầu xây dựng các tuyến đường giao
thông, các sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Phát triển các sản phẩm du lịch mới, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
VÙNG DU LỊCH ĐÔNG NAM BỘ
I.Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
1..Phân hệ khách du lịch
Khách du lịch nội địa chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm khoảng 80-90% tổng lượng khách
du lịch đến vùng Đông Nam Bộ. Khách du lịch nội địa đến vùng Đông Nam Bộ chủ
yếu từ các tỉnh, thành phố trong nước, với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, khám
phá.
Khách du lịch quốc tế đến vùng Đông Nam Bộ chủ yếu từ các thị trường du lịch
truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,... các thị trường mới nổi như
Ấn Độ, Thái Lan,... Khách du lịch quốc tế đến vùng Đông Nam Bộ chủ yếu với mục
đích tham quan, mua sắm, khám phá.
Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch đến vùng Đông Nam Bộ có xu hướng
tăng trưởng ổn định. Năm 2022, vùng Đông Nam Bộ đón hơn 73,5 triệu lượt khách du
lịch, trong đó khách nội địa chiếm khoảng 70,4 triệu lượt khách, khách quốc tế chiếm
khoảng 3 triệu lượt khách.
Để phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ, cần tiếp tục khai thácphát huy các tiềm
năng, lợi thế du lịch của vùng. Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư phát triển sở hạ
tầng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh xúc tiến, quảng du
lịch.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ:
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm hệ thống giao thông, lưu
trú, vui chơi giải trí,...
Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Đẩy mạnh xúc tiến, quảngdu lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch vùng Đông Nam Bộ
đến với du khách trong và ngoài nước.
Phát triển du lịch theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa.
Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, vùng Đông Nam Bộ thể trở thành một trong
những trung tâm du lịch trọng điểm của Việt Nam.
2. Phân hệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng Đông Nam Bộ hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú đa dạng,
bao gồm:
- Tài nguyên biển, đảo: Vùng Đông Nam Bộ bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp,
nổi tiếng như: biển Vũng Tàu, biển Long Hải, Ngoài ra, vùng này còn nhiều hòn
đảo xinh đẹp, hoang sơ như: đảo Hòn Củ Tron, đảo Hòn Mun, đảo Hòn Tre,...
- Tài nguyên rừng: Vùng Đông Nam Bộ nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng ngập
mặn,... như: rừng quốc gia Cát Tiên, rừng ngập mặn Cần Giờ,...
- Tài nguyên sông, hồ: Vùng Đông Nam Bộ nhiều sông, hồ lớn, như: sông Sài
Gòn, sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông, sông Thị Vải, hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An,...
Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng Đông Nam Bộ hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn phong phúđa dạng,
bao gồm:
- Tài nguyên lịch sử - văn hóa: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều di tích lịch sử - văn hóa
nổi tiếng, như: Dinh Độc Lập, Bến Nhà Rồng, chùa Bửu Long, chùa Long Sơn,...
- Tài nguyên lễ hội: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, như: lễ
hội Nghinh Ông, lễ hội Bà Thiên Hậu, lễ hội Cầu ngư,...
- Tài nguyên làng nghề: Vùng Đông Nam Bộ nhiều làng nghề truyền thống nổi
tiếng, như: làng nghề gốm sứ Biên Hòa, làng nghề đan lát Bình Dương, làng nghề dệt
thổ cẩm Tây Ninh,...
3. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Hệ vật chất kỹ thuật du lịch của Đông Nam Bộ được phân thành 4 loại chính:
Cơ sở lưu trú: bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, biệt thự du lịch, khu nghỉ dưỡng,...
Cơ sở ăn uống: bao gồm nhà hàng, quán ăn, quán cà phê,...
Cơ sở vui chơi giải trí: bao gồm khu vui chơi giải trí, công viên, sân golf,...
Cơ sở vận chuyển: bao gồm đường bộ, đường thủy, đường hàng không,...
Cơ sở lưu trú
Đông Nam Bộ một trong những vùng hệ thống sở lưu trú phát triển nhất cả
nước. Tính đến năm 2022, toàn vùng hơn 17.000 sở lưu trú, với tổng số phòng
đạt trên 500.000 phòng. Trong đó, khách sạn 5 sao 50 khách sạn, khách sạn 4 sao
có 100 khách sạn, khách sạn 3 sao có 300 khách sạn.
Các sở lưu trú tại Đông Nam Bộ được phân bố tập trung các thành phố lớn như
Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu,... Các cơ sở lưu trú này
có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
Cơ sở ăn uống
Đông Nam Bộ hệ thống sở ăn uống đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu ẩm
thực của du khách trong nước quốc tế. Toàn vùng hơn 50.000 sở ăn uống,
với nhiều loại hình ẩm thực khác nhau, từ ẩm thực truyền thống đến ẩm thực quốc tế.
Các sở ăn uống tại Đông Nam Bộ được phân bố rộng khắp, từ các khu du lịch,
trung tâm thương mại đến các khu dân cư. Các sở ăn uống này giá cả hợp lý,
phục vụ chu đáo, mang đến cho du khách những trải nghiệm ẩm thực thú vị.
Cơ sở vui chơi giải trí
Đông Nam Bộ hệ thống sở vui chơi giải trí đa dạng, hấp dẫn, thu hút đông đảo
du khách. Toàn vùng hơn 200 sở vui chơi giải trí, với nhiều loại hình vui chơi
giải trí khác nhau, từ vui chơi giải trí trong nhà đến vui chơi giải trí ngoài trời.
Các sở vui chơi giải trí tại Đông Nam Bộ được phân bố tập trung các thành phố
lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu,... Các sở
vui chơi giải trí này có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của du khách
ở mọi lứa tuổi.
Cơ sở vận chuyển
Đông Nam Bộ hệ thống sở vận chuyển thuận lợi, kết nối các tỉnh thành trong
vùng với các vùng khác trong cả nước. Toàn vùng 2 sân bay quốc tế (Sân bay
Tân Sơn Nhất Sân bay Long Thành), 2 cảng biển quốc tế (Cảng Cát Lái Cảng
Cái Mép - Thị Vải), hệ thống đường bộ và đường sắt phát triển.
Các cơ sở vận chuyển tại Đông Nam Bộ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại của
du khách.
Giải pháp nâng cao chất lượng hệ vật chất kỹ thuật du lịch
Để nâng cao chất lượng hệ vật chất kỹ thuật du lịch của Đông Nam Bộ, cần tập trung
vào các giải pháp sau:
Đẩy mạnh đầu phát triển sở lưu trú, đặc biệt các khách sạn cao cấp, đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu
phát triển du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và phát triển du lịch.
Với những giải pháp này, hệ vật chất kỹ thuật du lịch của Đông Nam Bộ sẽ được nâng
cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, góp phần thúc đẩy phát
triển du lịch của vùng.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Dựa trên các tiêu chí như loại hình doanh nghiệp, chức vụ, kinh nghiệm, địa bàn công
tác, ngành nghề, lĩnh vực công tác, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đánh giá
của khách hàng, v.v., có thể phân khách hệ cán bộ phục vụ du lịch của Đông Nam Bộ
thành các nhóm sau:
Nhóm cán bộ quản , bao gồm các giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó
phòng,... Đây là nhóm cán bộ có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành hoạt
động của các doanh nghiệp, sở du lịch. Họ cần trình độ chuyên môn cao, kinh
nghiệm dày dặn, khả năng lãnh đạo và quản lý tốt.
Nhóm cán bộ chuyên môn, bao gồm các nhân viên kế toán, nhân viên marketing,
nhân viên lễ tân, nhân viên hướng dẫn viên,... Đây là nhóm cán bộ trực tiếp thực hiện
các công việc chuyên môn trong lĩnh vực du lịch. Họ cần kiến thức, kỹ năng
chuyên môn phù hợp với vị trí công việc.
Nhóm cán bộ lao động phổ thông, bao gồm các nhân viên phục vụ, nhân viên vệ
sinh, nhân viên bảo vệ,... Đây nhóm cán bộ thực hiện các công việc lao động phổ
thông trong lĩnh vực du lịch. Họ cần có sức khỏe tốt, ý thức kỷ luật cao, thái độ phục
vụ tốt.
Để khai thác hiệu quả khách hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Đông Nam Bộ,
các doanh nghiệp du lịch cần chú trọng đến các vấn đề sau:
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Các doanh nghiệp du lịch cần nâng cao chất lượng dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hệ cán bộ phục vụ du lịch.
Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Các doanh nghiệp du lịch cần tăng cường
quảng bá, xúc tiến du lịch, nhằm thu hút khách hệ cán bộ phục vụ du lịch đến với các
điểm du lịch của vùng.
Tạo dựng mối quan hệ hợp tác: Các doanh nghiệp du lịch cần tạo dựng mối quan hệ
hợp tác với các quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhằm thu hút khách hệ cán bộ phục
vụ du lịch đến với các điểm du lịch của vùng.
--->Với những tiềm năng lợi thế sẵn có, vùng Đông Nam Bộ thể trở thành một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với khách hệ cán bộ phục vụ du lịch. Để
đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp du lịch cần chú trọng đầu phát triển
các sản phẩm, dịch vụ du lịch chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhóm khách này.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Đông Nam Bộ một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, với tốc độ
phát triển kinh tế nhanh chóng ổn định. Nhờ đó, vùng nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch, cả về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên của Đông Nam Bộ rất đa dạng và phong phú, bao gồm:
Rừng: Vùng diện tích rừng lớn, với nhiều loại rừng khác nhau như rừng nguyên
sinh, rừng trồng, rừng sản xuất,... Rừng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch
sinh thái, du lịch mạo hiểm.
- Biển: Vùng có đường bờ biển dài, với nhiều bãi biển đẹp như bãi biển Vũng Tàu, bãi
biển Long Hải, bãi biển Hồ Tràm,... Biển có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch
biển, du lịch nghỉ dưỡng.
- Sông, hồ: Vùng nhiều sông, hồ lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hồ Trị
An,... Sông, hồ vai trò quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái, du lịch thể
thao, du lịch văn hóa.
-Địa hình: Vùng địa hình đa dạng, với nhiều núi, cao nguyên, đồng bằng,... Địa
hình có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Đông Nam Bộ cũng rất phong phú, bao gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa: Vùng có nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng như Dinh
Độc Lập, Bến Nhà Rồng, Chùa Bà Thiên Hậu,... Các di tích này có vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch văn hóa, du lịch lịch sử.
- Làng nghề: Vùng nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như làng nghề gốm sứ
Biên Hòa, làng nghề dệt lụa Tân Châu, làng nghề chạm bạc Đồng Xâm,... Các làng
nghề này có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch nông thôn, du lịch văn hóa.
- Ẩm thực: Vùng có nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng như bánh canh Trảng Bàng, bánh
xíu mại, lẩu mắm,... Ẩm thực vai trò quan trọng trong phát triển du lịch ẩm
thực.
Vai trò của tài nguyên du lịch của Đông Nam Bộ rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - hội của vùng. Tài nguyên du lịch sở để phát triển các loại hình du
lịch đa dạng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho địa phương và góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
Cụ thể, tài nguyên du lịch của Đông Nam Bộ có những vai trò sau:
- Tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội: Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, có
khả năng tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của vùng.
- Nâng cao đời sống của nhân dân: Du lịch giúp tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập
cho người dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Góp phần bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa: Du lịch giúp quảng giới
thiệu các giá trị di sản văn hóa của vùng đến với du khách trong ngoài nước, góp
phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế: Du lịch giúp tăng cường giao lưu hợp
tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế - xã hội của vùng.
- Để phát huy tối đa vai trò của tài nguyên du lịch, cầnsự quan tâm đầu tư của các
cấp, các ngành, cũng như sự chung tay của cộng đồng dân cư. Cần có các giải pháp để
bảo tồn phát triển tài nguyên du lịch, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
III.Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Đông Nam Bộ một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, tiềm
năng du lịch lớn với nhiều tài nguyên phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển du lịch, vùng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi
trường, suy giảm tài nguyên, gia tăng áp lực lên cộng đồng địa phương.
Để phát triển du lịch bền vững, Đông Nam Bộ cần tập trung vào các nội dung sau:
- Bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch
Đây là nền tảng quan trọng để phát triển du lịch bền vững. Đông Nam Bộ cần các
biện pháp bảo tồn phát huy các tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử, làng
nghề,... một cách hiệu quả.
- Xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn, đa dạng
Đông Nam Bộ cần tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, phù hợp với
tiềm năng thế mạnh của từng địa phương. Các sản phẩm du lịch cần đảm bảo yếu
tố hấp dẫn, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch
Để thu hút du khách, Đông Nam Bộ cần tăng cường đầu sở hạ tầng dịch vụ
du lịch. Các cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển, vui chơi giải trí cần được đầu tư đồng
bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương
Việc phát triển du lịch cần sự tham gia hưởng ứng của cộng đồng địa phương.
Các quan chức năng cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về vai trò của du lịch và tầm quan trọng của phát triển du lịch bền vững.
- Hợp tác phát triển du lịch
+ Đông Nam Bộ cần tăng cường hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong
và ngoài nước. Việc hợp tác sẽ giúp khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch, thu hút
du khách và nâng cao vị thế của du lịch Đông Nam Bộ.
+ Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành cộng đồng địa phương, Đông Nam Bộ
thể phát triển du lịch bền vững, trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút du
khách trong và ngoài nước.
IV.Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Vùng Đông Nam Bộ một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, với
vị trí địa thuận lợi, giao thông phát triển, kinh tế năng động, văn hóa đa dạng. Đây
cũng là vùng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng Đông Nam Bộ nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, đa dạng, phong phú,
bao gồm:
- Biển đảo: Vùng bờ biển i, với nhiều bãi biển đẹp như biển Vũng Tàu, biển
Long Hải, biển Cần Giờ,...
- Núi rừng: Vùng có nhiều dãy núi cao, hùng vĩ như núi Bà Rá, núi Bà Đen, núi Chứa
Chan,...
- Sông hồ: Vùng nhiều sông, hồ lớn, tạo nên cảnh quan thơ mộng, hữu tình như
sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng,...
- Khu bảo tồn thiên nhiên: Vùng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, nơi sinh sống
của nhiều loài động thực vật quý hiếm như khu bảo tồn thiên nhiên Phước Bình, khu
bảo tồn thiên nhiên Cát Tiên,...
Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng Đông Nam Bộ nhiều di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thu hút đông đảo du khách tham quan, tìm hiểu như:
- Di tích lịch sử: Vùng nhiều di tích lịch sử - văn hóa, gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của vùng đất và con người Đông Nam Bộ như Dinh Độc Lập, Bến
Nhà Rồng, chùa Vĩnh Nghiêm,...
- Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc như lễ
hội Nghinh Ông, lễ hội Bàu Sen, lễ hội chùa Bà Thiên Hậu,...
Ẩm thực: Vùng nền ẩm thực phong phú, đa dạng, mang đậm hương vị của miền
Nam Bộ như bánh mì, hủ tiếu, bún bò Huế,...
Nhân lực du lịch
Vùng Đông Nam Bộ có nguồn nhân lực du lịch dồi dào, với trình độ chuyên môn cao,
đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Cơ sở hạ tầng du lịch
- Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch tương đối phát triển, bao gồm
giao thông, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,...
Tiềm năng phát triển du lịch của vùng Đông Nam Bộ
Với nhiều tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, vùng Đông Nam Bộ nhiều tiềm
năng phát triển du lịch, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước.
--->Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch, vùng cần những giải pháp
phát triển du lịch toàn diện, đồng bộ, gắn với bảo vệ môi trường.
--->Một số giải pháp phát triển du lịch của vùng Đông Nam Bộ bao gồm:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch.
Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, thu hút khách du lịch.
Bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững.
V.Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng
Điểm mạnh (S)
- Vị trí địa thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đường bờ
biển dài 265 km, tiếp giáp với Campuchia Lào, cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn
hóa, du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, rừng, núi, sông, hồ,
đồng bằng,… điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái,
văn hóa, lịch sử,...
- nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như: Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà,
Bưu điện Thành phố,... là những điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
- Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
Điểm yếu (W)
- sở hạ tầng du lịch một số địa phương còn thiếu yếu, nhất hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú,...
- Trình độ quản du lịch một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch bền vững.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển, đang là vấn đề đáng lo ngại.
- Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách còn diễn ra ở một số địa phương.
Cơ hội (O)
- Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho du lịch Việt
Nam nói chung và du lịch Đông Nam Bộ nói riêng.
- Việt Nam đãkết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó Hiệp định
Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA),... tạo thuận lợi cho du khách quốc
tế đến Việt Nam.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã
xác định Đông Nam Bộ là một trong 8 trọng điểm phát triển du lịch của cả nước.
Thách thức (T)
- Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
- Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Để phát triển du lịch Đông Nam Bộ bền vững, cần tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
- Tiếp tục đầu phát triển sở hạ tầng du lịch, nhất hệ thống giao thông, sở
lưu trú,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện
đại.
- Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
-->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch Đông Nam Bộ thể phát triển nhanh bền vững, trở thành một
trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
VÙNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
I.Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
1.Phân hệ khách du lịch
Phân hệ khách du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long được phân chia dựa trên các
tiêu chí sau:
- Mục đích chuyến đi: Khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long thể các
mục đích chuyến đi khác nhau, như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch
khám phá, du lịch sinh thái,...
- Thời gian lưu trú: Thời gian lưu trú của khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu
Long cũng có sự khác nhau, từ ngắn ngày đến dài ngày.
- Địa điểm đến: Khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long thể đến thăm các
tỉnh thành khác nhau trong vùng, như Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,...
-->Dựa trên các tiêu chí trên, có thể phân chia khách du lịch của Đồng bằng sông Cửu
Long thành các nhóm sau:
Khách du lịch nội địa: Đây nhóm khách du lịch chiếm đa số, chiếm khoảng 80%
tổng lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long. Khách du lịch nội địa đến
Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu mục đích nghỉ dưỡng, tham quan các di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,... Thời gian lưu trú của khách du lịch nội địa
đến Đồng bằng sông Cửu Long thường dao động từ 2 đến 3 ngày.
Khách du lịch quốc tế: Nhóm khách du lịch quốc tế đến Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm khoảng 20% tổng lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long. Khách
du lịch quốc tế đến Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu có mục đích tham quan các di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khám phá thiên nhiên,... Thời gian lưu trú
của khách du lịch quốc tế đến Đồng bằng sông Cửu Long thường dao động từ 3 đến 5
ngày.
-->Theo thống của Sở Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long, trong năm 2022, vùng
đã đón khoảng 26 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách du lịch nội địa chiếm
khoảng 82%, khách du lịch quốc tế chiếm khoảng 18%.
-->Dưới đây là một số phân tích về các nhóm khách du lịch của Đồng bằng sông Cửu
Long:
Khách du lịch nội địa:
- Mục đích chuyến đi: Chủ yếu là nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
- Thời gian lưu trú: Dao động từ 2 đến 3 ngày.
- Địa điểm đến:
+ Cần Thơ: Nơi nhiều điểm tham quan hấp dẫn, như chợ nổi Cái Răng, bến Ninh
Kiều, chùa Ông,...
+ Đồng Tháp: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như khu du
lịch sinh thái Xẻo Quýt, vườn quốc gia Tràm Chim,...
+ An Giang: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như chùa
Chúa Xứ, núi Sam,...
+ Kiên Giang: Nơi nhiều bãi biển đẹp, như bãi biển Phú Quốc, bãi biển Rạch
Giá,...
Khách du lịch quốc tế:
- Mục đích chuyến đi: Chủ yếu tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, khám phá thiên nhiên.
- Thời gian lưu trú: Dao động từ 3 đến 5 ngày.
- Địa điểm đến:
+ Cần Thơ: Nơi nhiều điểm tham quan hấp dẫn, như chợ nổi Cái Răng, bến Ninh
Kiều, chùa Ông,...
+ Đồng Tháp: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như khu du
lịch sinh thái Xẻo Quýt, vườn quốc gia Tràm Chim,...
+ An Giang: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như chùa
Chúa Xứ, núi Sam,...
+ Kiên Giang: Nơi nhiều bãi biển đẹp, như bãi biển Phú Quốc, bãi biển Rạch
Giá,...
-->Để phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long, cần chú trọng phát triển các sản
phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của các nhóm khách du lịch khác nhau.
2.Phân hệ tài nguyên du lịch
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng đất có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng,
bao gồm nhiều loại hình du lịch khác nhau, như du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, du lịch lịch sử,...
Phân hệ tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long thể được phân thành 3
nhóm chính:
Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên biển: Đồng bằng sông Cửu Long đường bờ biển dài bãi biển Phú
Quốc,...
- Tài nguyên rừng: Đồng bằng sông Cửu Long hệ thống rừng ngập mặn rộng lớn,
với nhiều loài động thực vật quý hiếm, như rừng U Minh Thượng, rừng Cần Giờ,...
- Tài nguyên sông nước: Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng, như sông Mekong,
sông Hậu, kênh Vĩnh Tế,...
- Tài nguyên đất đai: Đồng bằng sông Cửu Long đất đai màu mỡ, thích hợp cho
phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái,...
Tài nguyên văn hóa:
- Di tích lịch sử, văn hóa: Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều di tích lịch sử, văn hóa
nổi tiếng, như khu du lịch Mỹ Tho, khu du lịch Cần Thơ, khu du lịch Phú Quốc,...
- Lễ hội: Đồng bằng sông Cửu Long nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, như lễ hội
cúng đình, lễ hội đua thuyền, lễ hội cầu ngư,...
-MẨm thực: Đồng bằng sông Cửu Long nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với
nhiều món ăn đặc sản, như bún mắm, lẩu mắm, bánh xèo,...
Tài nguyên nhân văn:
- Con người: Đồng bằng sông Cửu Long con người đôn hậu, thân thiện, mến
khách, luôn sẵn sàng chào đón du khách.
- Nét văn hóa sông nước: Đồng bằng sông Cửu Long mang đậm nét văn hóa sông
nước, với những mái nhà tranh, chiếc xuồng ba lá,...
--->Để phát triển du lịch bền vững, cần chú trọng bảo vệ khai thác hợp lý các loại
hình tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm
các hệ thống sau:
Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông của ĐBSCL đang được đầu phát triển
mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống đường bộ, đường thủy, đường hàng không. Hệ thống
đường bộ của ĐBSCL đã được nâng cấp, mở rộng, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa, khách du lịch. Hệ thống đường thủy của ĐBSCL đường sông dài hơn
28.000km, điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đường thủy. Hệ thống đường
hàng không của ĐBSCL sân bay quốc tế Cần Thơ, sân bay Rạch Giá, sân bay
Mau,... phục vụ nhu cầu đi lại của du khách trong nước và quốc tế.
Hệ thống cơ sở lưu trú: Hệ thống cơ sở lưu trú của ĐBSCL đang ngày càng phát triển,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Hiện nay, ĐBSCL có khoảng 2.000 cơ sở lưu
trú, với tổng số hơn 50.000 phòng. Trong đó, có khoảng 100 khách sạn 3 sao, 4 sao và
5 sao.
Hệ thống nhà hàng, ăn uống: Hệ thống nhà hàng, ăn uống của ĐBSCL phong phú,
đa dạng, phục vụ các món ăn truyền thống của vùng sông nước Nam bộ, các món ăn
quốc tế,...
Hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí: Hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí của ĐBSCL
đang được đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu giải trí của du khách. Hiện nay, ĐBSCL
có nhiều khu du lịch, khu vui chơi giải trí, như: Khu du lịch sinh thái Mỹ Khánh, Khu
du lịch sinh thái Vàm Sát, Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ,...
Hệ thống dịch vụ khác: Hệ thống dịch vụ khác của ĐBSCL bao gồm: dịch vụ mua
sắm, dịch vụ y tế, dịch vụ bảo hiểm du lịch,...
--->Phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch ĐBSCL đã sự phát triển đáng kể, góp
phần thúc đẩy du lịch của vùng phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như:
- Hệ thống giao thông đường bộ một số địa phương còn chưa thuận lợi, nhất hệ
thống đường giao thông nông thôn.
- Hệ thống sởu trú còn thiếu chưa đồng bộ, nhất hệ thống khách sạn cao
cấp.
-Hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí còn chưa đa dạng, phong phú, chưa đáp ứng nhu
cầu của du khách.
-->Để phát triển du lịch ĐBSCL bền vững, cần tập trung giải quyết các hạn chế trên,
đồng thời tiếp tục đầu tư phát triển phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch, bao gồm các
giải pháp sau:
- Đầu tư phát triển hệ thống giao thông, nhất là hệ thống đường bộ, đường thủycác
địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, nhất là hệ thống khách sạn cao cấp.
- Đa dạng hóa, phong phú hóa các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
-->Với những giải pháp trên, phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch ĐBSCL sẽ được
phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững của vùng.
2. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các
nhóm sau:
Cán bộ quản du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc trong các quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, địa phương, các doanh nghiệp du lịch, các
tổ chức hội - nghề nghiệp về du lịch. Cán bộ quản du lịchvai trò quan trọng
trong việc hoạch định, thực thi chính sách, kế hoạch phát triển du lịch, quản hoạt
động du lịch, bảo vệ môi trường du lịch,...
Cán bộ hướng dẫn viên du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ được cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch, nhiệm vụ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của du khách, giới thiệu
các điểm tham quan, dịch vụ du lịch. Hướng dẫn viên du lịch đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
du lịch.
Cán bộ điều hành tour, tuyến: Nhóm này bao gồm các cán bộ chuyên nghiệp trong
lĩnh vực tổ chức, điều hành tour, tuyến du lịch. Cán bộ điều hành tour, tuyến trách
nhiệm xây dựng chương trình tour, tuyến, đặt dịch vụ, điều phối hoạt động của tour,
tuyến,...
Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu trú: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc tại các cơ
sở lưu trú du lịch, như khách sạn, nhà nghỉ, homestay,... Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu
trú có nhiệm vụ tiếp đón, phục vụ du khách, đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách
trong thời gian lưu trú.
Cán bộ phục vụ tại các điểm tham quan: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc
tại các điểm tham quan du lịch, như di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,...
Cán bộ phục vụ tại các điểm tham quan nhiệm vụ hướng dẫn, giới thiệu, quản lý,
bảo vệ các điểm tham quan.
--->Theo số liệu của Hiệp hội Du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hiện nay,
vùng khoảng 1,5 triệu lao động trực tiếp làm trong ngành du lịch, chiếm khoảng
10% lực lượng lao động của vùng. Trong đó, có khoảng 20% lao động đã qua đào tạo,
còn lại là lao động tự phát, chưa qua đào tạo.
--->Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, cần tập trung thực hiện các sau:giải pháp
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cho cán bộ phục vụ du lịch. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần được cập nhật theo xu
hướng phát triển của du lịch thế giới và Việt Nam.
- Tạo điều kiện cho cán bộ phục vụ du lịch được tham gia các hoạt động trao đổi, giao
lưu quốc tế. Việc tham gia các hoạt động này sẽ giúp cán bộ phục vụ du lịch nâng cao
khả năng giao tiếp, ứng xử, tiếp cận với các nền văn hóa khác nhau.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lýđào tạo nguồn nhân lực
du lịch. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý nguồn nhân lực du lịch.
-->Với những giải pháp trên, đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long sẽ được nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền
vững của vùng.
Dưới đây một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tăng cường đầu cho đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực du lịch. Cần chính sách thu hút đầu của các doanh nghiệp, tổ
chức trong và ngoài nước để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng cần được cập nhật theo xu hướng phát triển của du lịch thế giới và Việt
Nam, tập trung vào các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, ngoại ngữ,...
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
5.Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) rất phong phú đa
dạng, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và tài nguyên kinh tế -
hội.
Tài nguyên thiên nhiênnguồn tài nguyên quan trọng nhất của du lịch ĐBSCL, với
các giá trị nổi bật như:
- Địa hình sông nước: ĐBSCL có hệ thống sông ngòi dày đặc, với nhiều sông lớn như
sông Tiền, sông Hậu, sông Cửu Long,... tạo nên vẻ đẹp đặc trưng của vùng đất này.
- Khí hậu: ĐBSCL khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rệt mùa mưa
mùa khô. Mùa mưa mang đến cho vùng đất này những cơn mưa rào rả rích, tạo nên vẻ
đẹp thơ mộng, còn mùa khô lại mang đến những cánh đồng lúa chín vàng trải dài, tạo
nên một khung cảnh tuyệt đẹp.
- Thực vật động vật: ĐBSCL hệ sinh thái phong phú, đa dạng, với nhiều loài
động thực vật quý hiếm. Đây nguồn tài nguyên quý giá để phát triển các loại hình
du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên.
Tài nguyên nhân văn của ĐBSCL cũng rất phong phú, bao gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa: ĐBSCL nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng, như:
Miệt vườn Cái Bè, khu di tích lịch sử văn hóa Óc Eo,... Đây những điểm đến hấp
dẫn du khách trong và ngoài nước.
- Lễ hội: ĐBSCL có nhiều lễ hội đặc sắc, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, như: Lễ
hội đua thuyền, lễ hội đua bò, lễ hội cúng trăng,... Đây những hoạt động văn hóa
hấp dẫn du khách khi đến với vùng đất này.
- Ẩm thực: Ẩm thực ĐBSCL rất phong phú và đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi
tiếng, như: lẩu mắm, bún mắm, bánh xèo,... Đây là một trong những yếu tố thu hút du
khách đến với vùng đất này.
Tài nguyên kinh tế - xã hội của ĐBSCL cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển
du lịch của vùng, bao gồm:
- Trình độ dân trí: Trình độ dân trí của người dân ĐBSCL ngày càng được nâng cao,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của ĐBSCL đang được đầu tư phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng.
- Nhân lực du lịch: Nguồn nhân lực du lịch của ĐBSCL đang được đào tạo nâng
cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của vùng.
Vai trò của tài nguyên du lịch của ĐBSCL rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản, quyết định sự
phát triển của du lịch. Với những tiềm năng lợi thế sẵn có, ĐBSCL thể phát
triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân.
Để phát huy tối đa cần tập trung thực hiện các vai trò của tài nguyên du lịch, giải
pháp sau:
- Bảo vệ phát huy giá trị tài nguyên du lịch: Cần các biện pháp bảo vệ tài
nguyên du lịch, tránh khai thác quá mức, gây ảnh hưởng đến môi trường cảnh
quan. Đồng thời, cần phát huy giá trị tài nguyên du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch
hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Đầu phát triển sở hạ tầng du lịch: Cần đầu phát triển sở hạ tầng du lịch,
như hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,... đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch chuyên nghiệp, hiện đại.
- Tăng cường quản du lịch: Cần tăng cường quản du lịch, đảm bảo an ninh, an
toàn cho du khách và bảo vệ môi trường du lịch.
-->Với những giải pháp trên, tài nguyên du lịch của ĐBSCL sẽ được phát huy tối đa,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
III.Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vùng tiềm năng phát triển du lịch rất lớn
với nhiều loại hình du lịch đặc trưng như du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch biển đảo,
du lịch văn hóa, lịch sử,... Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, du lịch ĐBSCL cũng
gặp phải một số thách thức như ô nhiễm môi trường, tình trạng chèo kéo, chặt chém
du khách,...
Quan điểm phát triển du lịch bền vững của ĐBSCL
Để phát triển du lịch bền vững, ĐBSCL cần tập trung vào các quan điểm sau:
- du lịch gắn với bảo vệ môi trường: Du lịch bền vững du lịch khôngPhát triển
gây tổn hại đến môi trường, không làm mất đi các giá trị văn hóa, lịch sử,... Để phát
triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, cần có các giải pháp như:
- tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân du khách về bảo vệTăng cường
môi trường du lịch.
- xây dựng các khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo hướng bền vững.Đầu tư
- kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch để ngăn chặn các hành vi gây ôTăng cường
nhiễm môi trường.
- du lịch dựa trên lợi thế của địa phương: ĐBSCL có nhiều tiềm năng, lợiPhát triển
thế để phát triển du lịch, như:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: sông nước, biển đảo, rừng
ngập mặn,...
+ Vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với các nước trong khu vực.
+ Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng.
+ Con người hiền hòa, thân thiện.
-->Để phát triển du lịch dựa trên lợi thế của địa phương, cần có các như:giải pháp
Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, mang đậm bản sắc văn hóa địa phương.
Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các địa phương trong vùng để phát triển du lịch.
Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch để thu hút khách du lịch.
- du lịch trách nhiệm với cộng đồng: Du lịch trách nhiệm với cộngPhát triển
đồng là du lịch mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, không gây ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống của người dân. Để phát triển du lịch trách nhiệm với cộng đồng,
cần có các giải pháp như:
+Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương thông qua hoạt động du
lịch.
+Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương.
+Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch của địa phương.
Các giải pháp phát triển du lịch bền vững của ĐBSCL
Để thực hiện các quan điểm trên, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Tăng cường đầu cho sở hạ tầng du lịch: sở hạ tầng du lịch yếu tố quan
trọng để thu hút khách du lịch. Để phát triển du lịch bền vững, cần đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du khách.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Nguồn nhân lực du lịch vai trò
quan trọng trong việc mang lại trải nghiệm tốt đẹp cho du khách. Để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên du lịch.
+ Tăng cường quản hoạt động du lịch: Quản hoạt động du lịch hiệu quả điều
kiện tiên quyết để phát triển du lịch bền vững. Để tăng cường quản hoạt động du
lịch, cần có các giải pháp như:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
Với những giải pháp trên, du lịch ĐBSCL sẽ phát triển bền vững, trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
V. Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển
du lịch, bao gồm:
- Vị trí địa thuận lợi: Vùng ĐBSCL nằm cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, du
lịch giữa Việt Nam các nước trong khu vực Đông Nam Á. Nơi đây đường bờ
biển dài 714 km, tiếp giáp với Campuchia Lào, cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn
hóa, du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng: Vùng ĐBSCL có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, rừng, sông, hồ, đồng bằng,… điều kiện thuận
lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,...
- nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng: Vùng ĐBSCL nhiều di tích lịch sử,
văn hóa nổi tiếng, như: Khu di tích lịch sử Óc Eo, Khu du lịch sinh thái Mũi Mau,
Khu du lịch sinh thái Tràm Chim,... những điểm đến hấp dẫn du khách trong
ngoài nước.
- sở hạ tầng du lịch đang được đầu phát triển mạnh mẽ: sở hạ tầng du lịch
của vùng ĐBSCL đang được đầu phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, trình độ chuyên môn kỹ năng nghề
nghiệp: Nguồn nhân lực du lịch của vùng ĐBSCL dồi dào, có trình độ chuyên môn và
kỹ năng nghề nghiệp.
--->Trên sở những tiềm năng, lợi thế sẵn có, du lịch vùng ĐBSCL thể phát
triển theo các hướng sau:
- Phát triển du lịch biển: Vùng ĐBSCL có đường bờ biển dài 714 km, với nhiều bãi
biển đẹp, hoang sơ, như: Bãi biển Cồn Tiên, Bãi biển Cồn Ông Lớn, Bãi biển Tân
Thuận,... Du lịch biển có thể phát triển theo các loại hình: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
thể thao, du lịch sinh thái,...
- Phát triển du lịch sinh thái: Vùng ĐBSCL có nhiều hệ sinh thái đa dạng, phong phú,
như: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng tràm, hệ sinh thái biển,... Du lịch
sinh thái thể phát triển theo các loại hình: du lịch tham quan, du lịch trải nghiệm,
du lịch giáo dục,...
- Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử: Vùng ĐBSCL nhiều di tích lịch sử, văn hóa
nổi tiếng, như: Khu di tích lịch sử Óc Eo, Khu du lịch sinh thái MũiMau, Khu du
lịch sinh thái Tràm Chim,... Du lịch văn hóa, lịch sử thể phát triển theo các loại
hình: du lịch tham quan, du lịch tìm hiểu, du lịch lễ hội,...
-->Để phát triển du lịch bền vững, vùng ĐBSCL cần tập trung t các vấn đềgiải quyế
sau:
- Tiếp tục đầu phát triển sở hạ tầng du lịch, nhất hệ thống giao thông, sở
lưu trú,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện
đại.
- Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
--->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch vùng ĐBSCL có thể phát triển nhanh và bền vững, trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
V.Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng
Điểm mạnh (S)
- Vị trí địa thuận lợi, nằm hạ lưu sông Mê Kông, tiếp giáp với biển Đông, cửa
ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, rừng, sông, hồ, đồng
bằng,… điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn
hóa, lịch sử,...
- nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như: Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Tràm Chim, Vườn quốc gia U Minh Thượng,... những điểm đến hấp dẫn du khách
trong và ngoài nước.
- Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
Điểm yếu (W)
- sở hạ tầng du lịch một số địa phương còn thiếu yếu, nhất hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú,...
- Trình độ quản du lịch một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch bền vững.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển, đang là vấn đề đáng lo ngại.
- Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách còn diễn ra ở một số địa phương.
Cơ hội (O)
- Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho du lịch Việt
Nam nói chung và du lịch Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
- Việt Nam đãkết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó Hiệp định
Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA),... tạo thuận lợi cho du khách quốc
tế đến Việt Nam.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã
xác định Đồng bằng sông Cửu Long một trong 8 trọng điểm phát triển du lịch của
cả nước.
Thách thức (T)
- Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
- Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Để phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long bền vững, cần tập trung giải
quyết các vấn đề sau:
- Tiếp tục đầu phát triển sở hạ tầng du lịch, nhất hệ thống giao thông, sở
lưu trú,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện
đại.
- Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
-->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch Đồng bằng sông Cửu Long thể phát triển nhanh bền vững, trở
thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
--->Một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long bền vững
có thể kể đến như:
- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch: Du lịch Đồng bằng sông Cửu Longtiềm
năng phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,... Cần tập trung
phát triển các loại hình du lịch này một cách đồng bộ, gắn kết với nhau, tạo ra sản
phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút du khách.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch: Chất lượng dịch vụ du lịch yếu tố quan
trọng quyết định sự thành công của du lịch. Cần tập trung nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch cả sở vật chất nhân lực, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du
khách.
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch: Xúc tiến, quảng bá du lịch là hoạt động quan
trọng để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long đến
với du khách trong ngoài nước. Cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng du
lịch, thông qua các kênh thông tin, truyền thông khác
| 1/65

Preview text:

1. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LÃNH THỔ DU LỊCH
Đối tượng nghiên cứu địa lí du lịch
: Địa lí du lịch nghiên cứu hệ thống lãnh thổ nghỉ
ngơi du lịch, phát triển quy luật hình thành, phát triển và phân bố của nó thuộc mọi
kiểu, mọi cấp, dự báo và nêu lên các biện pháp hệ thống ấy hoạt động một cách tối ưu.
Hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch, đối tượng nghiên cứu của Địa lí du lịch là một hệ
thống gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là: Phân hệ khách
du lịch, tổng thể tự nhiên, lịch sử-văn hóa; Cơ sở vật chất-kĩ thuật,Phân hệ cán bộ
phục vụ và cơ quan điều khiển.
Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch
- Phân hệ khách du lịch là phân hệ trung tâm, quyết định những yêu cầu đối với các
thành phần khác của hệ thống phụ thuộc vào đặc điểm(xã hội, nhân khẩu, dân tộc,...)
của khách du lịch. Phân hệ này được đặc trưng bởi cấu trúc và lượng nhu cầu, bởi tính
lựa chọn, tính mùa và tính đa dạng của các luồng khách du lịch.
- Phân hệ tài nguyên du lịch thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và là cơ sở lãnh thổ
cho việc hình thành hệ thống. Tổng thể này có sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp,
tính ổn định và tính hấp dẫn.
- Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo cuộc sống bình thường cho khách du lịch(ăn
ở, đi lại,..) và những nhu cầu giải trí đặc biệt(chữa bệnh, tham quan, du lịch,...) Toàn
bộ cơ sở vật chất kĩ thuật là một trong những tiền đề cho hoạt động của toàn bộ hệ thống.
- Phân hệ cán bộ phục vụ hoàn thành
chức năng phục vụ cho khách và
đảm bảo cho cả hệ thống hoạt động
bình thường. Đặc trưng cho phân hệ
này là số lượng, trình độ chuyên
môn-nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
nhân viên và mức độ đảm bảo lực lượng lao động.
-Phân hệ điều hành, quản lí có nhiệm
vụ giữ cho toàn bộ hệ thống nói
chung và từng phân hệ nói riêng hoạt động tối ưu.
2. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH
- TNDL là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm DL.
- TNDL là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
- TNDL là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch; ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ cấu và chuyên môn hóa của du lịch; là một trong những yếu tố cơ sở
để tạo nên vùng du lịch.
3. TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
4. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA VÙNG
Nguồn lực phát triển du lịch là tất cả các yếu tố, tài sản và khả năng có thể được sử
dụng để thúc đẩy và phát triển du lịch
--> Là những yếu tố quan trọng cung cấp cơ sở cho việc phát triển ngành du lịch một
cách bền vững và hiệu quả.
5. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VIỆT NAM
6.Anh (chị) hãy phân tích và liên hệ thực tế để làm rõ nhiệm vụ và vai trò của địa lý du lịch. *nhiệm vụ:
- nghiên cứu tổng hợp mọi loại tài nguyên du lịch sự kết hợp của chúng theo lãnh thổ
và xác định phương hướng cơ bản của việc khai thác các loại tài nguyên
- nghiên cứu của nhu cầu du lịch phụ thuộc vào đặc điểm xã hội – nhân khẩu của cư dân * vai trò
- là một trong những chuyên ngành quan trọng của dl học, góp phần trang bị kiến thức về tài nguyên DL
-định hướng chiến lược phát triển và xây dựng quy hoạch phát triển DL
-có vai trò quang trọng trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh DL như thiết
lập tour, xd các sp DL mới, xác định giai đoạn đầu tư khai thác phù hợp…
-giúp cho các nhà kinh doanh yên tâm hơn khi quyết định tập chung đầu tư DL.
VD: khi các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp xác định được vị trí cần khai thác thì
sẽ hướng tới được những mục tiêu quan trọng hơn như nâng cao chất lượng phục vụ,
kết hợp giữa tài nguyên với các hoạt động vui chơi giải trí một các hài hòa sẽ tạo ra
các sản phẩm mới, hấp dẫn thu hút khách du lịch.
7.Anh/chị hãy phân tích cấu trúc của hệ thống du lịch. Lấy ví dụ minh họa bằng
một hệ thống du lịch trên thực tế và chỉ rõ các yếu tố cơ bản của hệ thống du lịch đó.
Hệ thống du lịch môi trường và các nhân tố làm phát sinh nhu cầu du lịch được xem
là một yếu tố bên trong hệ thống Hệ thống du lịch là một hệ thống địa lý kinh tế xã
hội bao gồm các yếu tố cầu và cung du lịch cũng như mối quan hệ giữa chúng với
nhau xảy ra trong phạm vi lãnh thổ nhất định. *phân tích cấu trúc
Gồm 3 yếu tố cơ bản: Là nơi xuất phát của khách du lịch (nơi phát sinh), nơi đến của
khách du lịch và các tuyến du lịch nối giữa nơi đi và nơi đến. - Nơi phát sinh khách:
+ Nơi phát sinh khách du lịch chính là nơi ở thường xuyên của họ, nơi các chuyến du
lịch bắt đầu và kết thúc
+ những yếu tố làm nảy sinh nhu cầu du lịch: vị trí địa lý, các điểm dân cư, kinh tế xã hội của khu vực -Nơi đến
+ là nơi hấp dẫn khách du lịch lưu lại tạm thời
+ ngành công nghiệp du lịch hoạt động ở nơi đến gồm: nơi ăn, nơi ở, các hoạt động
vui chơi giải trí và nghỉ ngơi chữa bệnh
- các tuyến du lịch nối giữa nơi đi và nơi đến.
+ hệ thống giao thông vận tải là cầu nối quan trọng tạo ra các tuyến chuyển tiếp làm
nhiện vụ liên kết giữa nơi đi và nơi đến
+chúng đóng vai trò then chốt trong hệ thống du lịch vì năng lực và đặc điểm của
chúng quyết định số lượng và phương hướng của các luồng khách
8.Anh (chị) hãy phân tích và liện hệ thực tiễn để làm rõ đặc điểm và phân loại tài
nguyên du lịch tự nhiên.

Tài nguyên du lịch tự nhiên là những thành tạo tự nhiên, những tính chất của thiên
nhiên có sức hấp dẫn với du khách hoặc khai thác phục vụ du lịch. *Đặc điểm
- có khả năng tự phục hồi sau khi khai thác do nước ta nằm trong vùng cận nhiệt đới,
khả năng tự phục hồi của thiên nhiên, đặc biệt là của động thực vật, khá nhanh chóng
- thường nằm xa địa điểm dân cư, và là một trong những nhân tố làm cho tài nguyên
du lịch tự nhiên hấp dẫn do ít chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của dân cư
- việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện thời tiết
*Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên
-phong cảnh ngoạn mục (địa hình)
+phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn khách du lịch bởi những đặc điểm: sự kỳ thú, tính
độc đáo, độ tương phản,..
+địa hình nơi tạo nên những cảnh vật và tạo nên sự hấp dẫn khách du lịch -khí hậu phù hợp
+ căn cứ vào nhiệt độ và độ ẩm của các tháng trong năm có thể xác định được khoảng
thời gian nào là lúc có điều kiện nhiệt độ và độ ẩm dễ chịu nhất, phù hợp nhất đối với du khách -tài nguyên thủy văn
+đối với đời sống của con người, nước là tài nguyên vô cùng quý giá, nó phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
+Nước góp phần tạo nên cảnh quan ngoạn mục, hấp dẫn du khách bởi những dòng sông uốn lượn.
+ hệ thống sông ngòi là đk để phát triển các loại hình du lịch sông nước như du lịch
thể thao nước, du lịch trên du thuyền,… -hệ động thực vật
+là môi trường tạo cho con người cảm giác gần gũi với thiên nhiên hơn
Ví dụ như các vườn quốc gia, nơi tập trung nhiều động, thực vật hoang dã và đó là
một tiềm năng cho phát triển du lịch nhất là cho du lịch sinh thái.
9. Anh/chị hãy phân tích đặc điểm của tài nguyên du lịch. Lấy ví dụ
minh họa về mỗi đặc điểm của tài nguyên du lịch..

Đặc điểm của tài nguyên du lịch:
 Là loại tài nguyên có thể tái tạo được đặc biệt là do khách du lịch tiêu thụ nhưng
không mất đi giá trị ban đầu
VD: trò chơi dân tộc, các đồ thu công mỹ nghê truyền thống…
 Thường là tài nguyên có tính đa dạng vì một số tài nguyên du lịch không chỉ là tài
nguyên của ngành du lịch mà còn là tài nguyên của ngành kinh tế khác
VD: Ninh Bình đã xác định thế mạnh là phát triển công nghiệp công nghiệp vật liệu
xây dựng cụ thể là đá vôi thì một số núi đá vôi ở vùng này đã trở thành nơi khai thác
mỏ nguyên liệu cho công nghiệp xi măng. là thành phần cơ bản để tạo nên sản phẩm du lịch
VD: loại hình du lịch tắm biển là hoạt động bơi lội, tắm ở biển, còn sản phẩm du lịch
tắm biển là các dịch vụ phục vụ cho khách tắm biển như cho thuê phao bơi, bảo quản
đồ,… có tính sở hữu chung, về nguyên tắc, bất cứ công dân nào cũng có quyền được
thừa nhận các giá trị do TNDL là quyền của doanh nghiệp du lịch VD:  có tính địa lý
 có tính mùa vụ khá rõ rệt VD: mùa lễ hội, du lịch biển
 giá trị của TNDL phụ thuộc vào yếu tố chủ quan (giá trị tự thân, nhà cung ứng, doanh nghiệp)
-giá trị tự nhiên là tiềm ẩn
-nhà cung ứng là kiểu khách du lịch VD:
10. Anh (chị) hãy phân tích và liên hệ thực tiễn để làm rõ đặc điểm tài
nguyên du lịch văn hóa. Anh/chị hãy trình bày cách phân loại di tích theo giá trị,
lấy ví dụ minh họa cho mỗi loại di tích.
*tài nguyên du lịch văn hóa
Là các đối tượng và hiện tượng xã hội cùng các giá trị văn hóa, lịch sử của chúng có
sức hấp dẫn đối với du khách và được khai thác để kinh doanh du lịch -đặc điểm:
+ có thể bị xuống cấp, thậm chí mất ngay cả khi không khai thác hoặc khai thác không có hiệu quả.
+ thường ở gần điểm dân cư vì nó được sinh ra trong quá trình phát triển xã hội, là sản phẩm của xã hội.
+ ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh do thời tiết gây nên
*cách phân loại di tích theo giá trị
Phân theo giá trị có các di tích đặc biệt quan trọng, di tích được xếp hạng và di tích có ý nghĩa địa phương
-di tích đặc biệt quan trọng: có ý nghĩa quan trọng nhất trong tiến trình lịch sử dân tộc ta:
+công trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu bước chuyển biến
đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc
+ công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn chỉnh, nguyên gốc, tổng thể kiến trúc đô thị
đặc biệt có giá trị đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc và nghệ thuật VN
+ địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát
triển quan trọng của các văn hóa khảo cổ nổi tiếng VN và trên toàn TG
+ cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi tiếng có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị về địa chất, địa lý, hệ sinh thái…
VD: chiến trường điện biên phủ, quần thể di tích cố đô Huế, dinh độc lập….
- di tích được xếp hạng: là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ
vật có giá trị lịch sử nghệ thuật cần được bảo vệ và tôn tạo.
+ công trình xây dựng, địa điểm dấu ấn những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng
của dân tộc, các hoạt động chính trị văn hóa có sức ảnh hưởng quan trọng đối với tiến
trình lịch sử của dân tộc
+ công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị có giá trị tiêu biểu trong
các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc
+địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hóa khảo cổ
+cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi tiếng có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc
VD: làng cổ Đường Lâm, hang động Thẳm Khến, Đền thờ Dương Trí Trạch…
-di tích có ý nghĩa địa phương
+công trình xây dựng địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng
của địa phương, hoặc gắn với những nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của địa phương trong thời kỳ lịch sử
+ công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị
có giá trị trong phạm vi địa phương
+địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương
+ cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.
VD: cột cở Hà Nội, hoàng thành thanh long…
VÙNG DU LỊCH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
I. Phân tích hệ thống sơ đồ và lãnh thổ du lịch
1. Phân hệ khách du lịch
- Nhóm khách du lịch trong nước: chiếm tỷ lệ khoảng 80% tổng lượng khách du
lịch đến TDMNB. Nhóm khách du lịch trong nước đến TDMNB chủ yếu từ các tỉnh,
thành phố trong cả nước, tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...
- Nhóm khách du lịch quốc tế: chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng lượng khách du lịch
đến TDMNB. Nhóm khách du lịch quốc tế đến TDMNB chủ yếu từ các thị trường
châu Á, châu Âu, châu Mỹ,... * Phân tích cụ thể:
Nhóm khách du lịch trong nước - Đặc điểm:
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB chủ yếu là khách du lịch nội tỉnh, khách du
lịch nội vùng, khách du lịch nội địa.
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB có nhu cầu đa dạng, bao gồm nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, khám phá, trải nghiệm,...
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường có thời gian lưu trú ngắn, khoảng 2- 3 ngày. - Thành phần:
+ Khách du lịch gia đình: chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 70% tổng lượng khách du lịch trong nước đến TDMNB.
+ Khách du lịch cá nhân: chiếm tỷ lệ khoảng 30% tổng lượng khách du lịch trong nước đến TDMNB. - Hành vi:
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường đi theo nhóm, gia đình, ít đi theo cá nhân.
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường đi theo tour, ít đi tự túc.
+ Khách du lịch trong nước đến TDMNB thường sử dụng phương tiện vận tải công
cộng, ít sử dụng phương tiện cá nhân.
Nhóm khách du lịch quốc tế - Đặc điểm:
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB chủ yếu là khách du lịch châu Á, châu Âu, châu Mỹ.
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB có nhu cầu đa dạng, bao gồm nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, khám phá, trải nghiệm,...
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB thường có thời gian lưu trú dài, khoảng 5-7 ngày. - Thành phần:
+ Khách du lịch châu Á: chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 70% tổng lượng khách du lịch quốc tế đến TDMNB.
+Khách du lịch châu Âu: chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng lượng khách du lịch quốc tế đến TDMNB.
+ Khách du lịch châu Mỹ: chiếm tỷ lệ khoảng 10% tổng lượng khách du lịch quốc tế đến TDMNB. - Hành vi:
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB thường đi theo tour, ít đi tự túc.
+ Khách du lịch quốc tế đến TDMNB thường sử dụng phương tiện vận tải công cộng,
ít sử dụng phương tiện cá nhân.
2.Phân hệ tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Có nhiều loại địa hình: núi cao, đồi núi, trung du, thung lũng,--> nhiều loiaj hình du lịch
+ Khí hậu 4 mùa: nhiều mùa du lịch với các sắc thái tự nhiên đặc trưng
+ Hệ thống hang động của địa hình karst thuộc vùng đá vôi
+ Các vườn quốc gia bảo tồn thiên nhiên rất phong phú
Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai)
Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc)
Vườn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ)
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều sản vật quý hiếm --> phục vụ vho hoạt động du lịch.
- Tài nguyên du lịch văn hóa:
+ Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ vó 584 di tích cấp quốc gia, 19 di tích quốc gia đặc
biệt. Trong đó Tuyên Quang có nhiều di tích quốc gia nhất trong vùng (137 di tích).
+ Vùng có nhiều di tích khảo cổ của người tối cổ, đặc biệt là các di tích hang động
+ Là cái nôi của CMVN, có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, các địa danh nổi tiếng tiềm năng như
Khu di tích lịch sử Điện Biên Phủ (Điện Biên)
Khu di tích lịch sử Pác Bó (Cao Bằng)
+ Phú Thọ - vùng đất tổ gắn liền với các di tích lịch sử- văn hóa về tổ tiên của người Việt và các vua Hùng
+ Là nơi cư trú của các tộc người phía Bắc như: Tày, Nùng, Thái, Mường, H-mông,
Dao,..--> nền văn hóa và ngôn ngữ phong phú đa dạng giàu bản sắc.
3.Phân hệ cơ sở kĩ thuật du lịch
- Cơ sở hạ tầng giao thông là yếu tố quan trọng nhất trong cơ sở kỹ thuật du lịch.
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có hệ thống giao thông khá phát triển, bao gồm
đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Tuy nhiên, vẫn còn một số
đoạn đường chưa được nâng cấp, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách.
- Cơ sở lưu trú là nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của du khách trong thời gian tham quan du
lịch. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều cơ sở lưu trú, bao gồm khách sạn,
nhà nghỉ, homestay,... Tuy nhiên, cơ sở lưu trú ở vùng này còn thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
- Cơ sở vui chơi giải trí là nơi du khách thư giãn, giải trí trong thời gian tham quan du
lịch. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều cơ sở vui chơi giải trí, bao gồm khu
du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí tổng hợp,... Tuy nhiên, cơ sở vui chơi giải trí ở
vùng này còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Cơ sở dịch vụ hỗ trợ du lịch bao gồm các dịch vụ như: ăn uống, mua sắm, hướng
dẫn viên du lịch,... Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều cơ sở dịch vụ hỗ trợ
du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm các nhóm sau:
Cán bộ quản lý du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc trong các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, địa phương, các doanh nghiệp du lịch, các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch. Cán bộ quản lý du lịch có vai trò quan trọng
trong việc hoạch định, thực thi chính sách, kế hoạch phát triển du lịch, quản lý hoạt
động du lịch, bảo vệ môi trường du lịch,...
Cán bộ hướng dẫn viên du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ được cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch, có nhiệm vụ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của du khách, giới thiệu
các điểm tham quan, dịch vụ du lịch. Hướng dẫn viên du lịch đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Cán bộ điều hành tour, tuyến: Nhóm này bao gồm các cán bộ chuyên nghiệp trong
lĩnh vực tổ chức, điều hành tour, tuyến du lịch. Cán bộ điều hành tour, tuyến có trách
nhiệm xây dựng chương trình tour, tuyến, đặt dịch vụ, điều phối hoạt động của tour, tuyến,...
Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu trú: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc tại các cơ
sở lưu trú du lịch, như khách sạn, nhà nghỉ, homestay,... Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu
trú có nhiệm vụ tiếp đón, phục vụ du khách, đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách trong thời gian lưu trú.
Cán bộ phục vụ tại các điểm tham quan: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc tại
các điểm tham quan du lịch, như di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,... Cán
bộ phục vụ tại các điểm tham quan có nhiệm vụ hướng dẫn, giới thiệu, quản lý, bảo vệ các điểm tham quan.
---->Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cho cán bộ phục vụ du lịch. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần được cập nhật theo xu
hướng phát triển của du lịch thế giới và Việt Nam.
- Tạo điều kiện cho cán bộ phục vụ du lịch được tham gia các hoạt động trao đổi,
giao lưu quốc tế. Việc tham gia các hoạt động này sẽ giúp cán bộ phục vụ du lịch
nâng cao khả năng giao tiếp, ứng xử, tiếp cận với các nền văn hóa khác nhau.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đào tạo nguồn nhân lực
du lịch. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý nguồn nhân lực du lịch.
-->Với những giải pháp trên, đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ sẽ được nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững của vùng.
5. Phân hệ điều hành, quản lí du lịch
II. Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có tiềm năng du lịch rất lớn, với nhiều loại hình
du lịch đa dạng, phong phú. Tài nguyên du lịch của vùng có vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, cụ thể là:
- Tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, như: Sa Pa, Hạ Long, Mộc Châu, Cao nguyên đá
Đồng Văn,... Đây là những địa điểm du lịch có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, thơ
mộng, mang đậm bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Những danh lam thắng
cảnh này đã góp phần tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn, thu hút du khách trong và ngoài nước.
- Tạo ra nguồn thu nhập lớn cho địa phương: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Năm 2022, tổng thu từ du lịch của vùng đạt hơn
100 nghìn tỷ đồng, đóng góp hơn 10% GDP của vùng. Tài nguyên du lịch của vùng
đã góp phần tạo ra nguồn thu nhập lớn cho địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương: Du lịch là ngành kinh tế sử dụng
nhiều lao động. Theo thống kê, năm 2022, ngành du lịch của vùng đã tạo việc làm cho
hơn 1 triệu lao động địa phương. Tài nguyên du lịch của vùng đã góp phần tạo ra
nhiều việc làm cho lao động địa phương, giải quyết vấn đề lao động, xóa đói giảm nghèo.
- Góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa
đặc sắc riêng. Tài nguyên du lịch của vùng đã góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du lịch của vùng.
Để phát huy vai trò của tài nguyên du lịch, cần có sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, đặc biệt là đầu tư về cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, cần có sự
quản lý, khai thác tài nguyên du lịch một cách bền vững, bảo vệ môi trường.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát huy vai trò của tài nguyên du lịch của
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ:
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch: Đầu tư xây dựng các
tuyến giao thông kết nối các khu, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của du lịch hiện đại.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Xây dựng các chương trình, chiến lược
quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả, giới thiệu hình ảnh du lịch của vùng đến với du
khách trong và ngoài nước.
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn: Tăng cường nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của du khách.
- Tăng cường bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động du lịch, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du lịch của vùng.
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, tài nguyên du lịch của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ có thể phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
III. Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là loại hình du lịch đáp ứng được nhu cầu của du khách trong hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Phát
triển du lịch bền vững của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ cần được thực hiện trên
cơ sở các quan điểm sau:
- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có
nhiều tiềm năng du lịch, nhưng không phải tất cả các tiềm năng đó đều có thể phát
triển thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Do đó, cần xác định
rõ các trọng tâm, trọng điểm phát triển du lịch của vùng, tập trung đầu tư phát triển
các khu, điểm du lịch có lợi thế, có tiềm năng phát triển lâu dài.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗi dân tộc đều có những
nét văn hóa đặc sắc riêng. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc sẽ góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc thiểu số, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du lịch của vùng.
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường: Phát triển du lịch cần được thực hiện
trên cơ sở bảo vệ môi trường, không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cảnh
quan thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Cần có các biện pháp quản lý, khai thác
tài nguyên du lịch một cách hợp lý, tránh khai thác quá mức, gây suy thoái môi trường.
- Phát triển du lịch gắn với nâng cao đời sống của người dân địa phương: Phát triển
du lịch cần được thực hiện một cách hài hòa, mang lại lợi ích cho cả cộng đồng địa
phương. Cần có các chính sách hỗ trợ người dân địa phương tham gia vào hoạt động
du lịch, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Các giải pháp phát triển du lịch bền vững của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Để thực hiện các quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch: Đầu tư xây dựng các
tuyến giao thông kết nối các khu, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của du lịch hiện đại.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Xây dựng các chương trình, chiến lược
quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả, giới thiệu hình ảnh du lịch của vùng đến với du
khách trong và ngoài nước.
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn: Tăng cường nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của du khách.
- Tăng cường bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động du lịch, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho du lịch của vùng.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường: Xây dựng các quy định, quy chế
quản lý, bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
- Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có và việc thực hiện các giải pháp phát triển du
lịch bền vững, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể trở thành một điểm đến du
lịch hấp dẫn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
IV.Phân tích nguồn lực phát triển của du lịch
- Tài nguyên thiên nhiên: TĐMNB có nhiều loại hình tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
cho phát triển du lịch, bao gồm:
+ Tài nguyên cảnh quan: Vùng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, được xếp
hạng quốc gia và quốc tế, như: Bái Tử Long, Sa Pa, Mộc Châu, Mai Châu, Hòa Bình, Ba Vì, Tam Đảo,...
+ Tài nguyên khí hậu: Vùng có khí hậu đa dạng, tạo nên những cảnh quan thiên nhiên
đặc sắc, như: vùng núi cao có khí hậu lạnh, vùng trung du có khí hậu ôn hòa, vùng
đồng bằng có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
+ Tài nguyên đất đai: Vùng có đất đai đa dạng, phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp,...
+ Tài nguyên nước: Vùng có nhiều sông, hồ, suối, tạo nên những cảnh quan thiên
nhiên tươi đẹp, hấp dẫn du khách.
- Tài nguyên văn hóa: TĐMNB có bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời, với nhiều di tích
lịch sử, văn hóa nổi tiếng, được xếp hạng quốc gia và quốc tế. Vùng cũng có nhiều
dân tộc thiểu số với bản sắc văn hóa độc đáo, phong phú, tạo nên sức hấp dẫn cho du khách.
- Tài nguyên nhân lực: TĐMNB có nguồn nhân lực dồi dào, với nhiều người có trình
độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch. Vùng cũng có nhiều người
dân tộc thiểu số với bản sắc văn hóa độc đáo, có thể tham gia vào hoạt động du lịch,
góp phần tạo nên sự hấp dẫn cho du khách.
- Tài nguyên kết cấu hạ tầng: TĐMNB đang từng bước được đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch, bao gồm:
+ Hạ tầng giao thông: TD&MNB đang được đầu tư xây dựng các tuyến đường bộ cao
tốc, đường sắt,... kết nối các địa phương trong vùng với nhau và với các vùng khác trong cả nước.
+ Hạ tầng du lịch: TD&MNB đang được đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, nhà hàng,
khu vui chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu của du khách.
-->Với những tiềm năng, lợi thế trên, TĐMNB có thể phát triển du lịch bền vững theo
hướng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường liên kết vùng,
phát huy vai trò của cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường,...
Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững của vùng TĐMNB. Để phát huy tiềm
năng, lợi thế, phát triển du lịch bền vững của vùng TĐMNB, cần thực hiện một số giải pháp sau:
-Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch: Đầu
tư xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông, đặc biệt là các tuyến giao thông kết nối
vùng, liên vùng; đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch,...
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ: Phát triển các sản phẩm
du lịch đặc thù, có tính cạnh tranh cao, như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch
cộng đồng,... Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Tăng cường liên kết vùng, phát huy vai trò của cộng đồng địa phương: Tăng cường
liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng, giữa vùng với các vùng
khác trong cả nước và quốc tế; phát huy vai trò của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch.
- Bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững: Bảo vệ môi trường tự nhiên, môi
trường văn hóa trong phát triển du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường.
- Với những tiềm năng, lợi thế và giải pháp phát triển phù hợp, TĐMNB có thể trở
thành vùng du lịch trọng điểm của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
IV. Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng Điểm mạnh (Strengths)
- Điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú, với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử - văn hóa nổi tiếng, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tiềm năng phát triển các loại hình du lịch đa dạng, như du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa, du lịch cộng đồng, du lịch thể thao, du lịch MICE,...
- Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch.
- Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch. Điểm yếu (Weaknesses)
- Cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng du lịch còn chưa đồng bộ, chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch còn chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
- Tiếp thị, quảng bá du lịch chưa hiệu quả, chưa thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế.
- Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch còn chưa được quan tâm đúng mức. Cơ hội (Opportunities)
- Xu hướng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch bền vững đang ngày càng gia tăng.
- Thị trường du lịch nội địa và quốc tế đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ.
- Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn của du khách quốc tế. Thách thức (Threats)
- Sự cạnh tranh gay gắt của các vùng du lịch khác trong cả nước và trên thế giới.
- Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch, thiếu bền vững có thể gây ra những tác động
tiêu cực đến môi trường, xã hội. Chiến lược SO
- Đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú
trọng phát triển các sản phẩm du lịch xanh, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ
thống giao thông, cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Nâng cao trình độ quản lý du lịch: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
du lịch, nâng cao chất lượng quản lý du lịch. Chiến lược ST
- Liên kết hợp tác quốc tế, giao lưu văn hóa, cùng nhau phát triển du lịch
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch: Bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường du lịch, góp phần phát triển du lịch bền vững.
- Tổ chức quản lý du lịch chặt chẽ, lên kế hoạch phát triển du lịch phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh hiện tại. Chiến lược WO
- Đẩy mạnh giới thiệu hình ảnh du lịch, tiềm năng du lịch của vùng đến với mọi
người, bạn bè thế giới để thu hút được nhiều khách du lịch.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng cho du lịch đặc biệt là giao thông, cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí,…
- Phát triển các sản phẩm du lịch mới lạ như: du lịch ảo, du lịch mạo hiểm, du lịch
chữa lành,…để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng Chiến lược WT
- Phát triển các kênh truyền thông trực tuyến, tổ chức các lễ hội để quảng báo hình ảnh du lịch của vùng
- Liên kết vùng, liên kết khu vực để phát huy hiệu quả các thế mạnh về du lịch của vùng đó.
- Nâng cao nhận thức người lao động trong du lịch, đổi mới các chương trình đào tạo
về nhu lịch, hợp tác quốc tế.
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
I.Phân tích hệ thống sơ đồ lãnh thổ du lịch
1.Phân hệ khách du lịch

- Khách du lịch nội địa đến với vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
chủ yếu là người dân từ các tỉnh, thành phố trong nước. Họ đến với vùng này với
nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:
+ Tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa.
+ Nghỉ dưỡng, thư giãn tại các khu du lịch, resort.
+ Thăm quan, mua sắm tại các trung tâm thương mại.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2022, khách du lịch nội địa đến với
vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc chiếm khoảng 82% tổng lượng
khách du lịch đến với vùng này.
- Khách du lịch nội địa đến với vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có
những đặc điểm chung sau:
+Độ tuổi chủ yếu là từ 20 đến 40 tuổi.
+ Thu nhập trung bình khá trở lên.
+ Có nhu cầu tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa.
+ Có nhu cầu nghỉ dưỡng, thư giãn tại các khu du lịch, resort.
+ Có nhu cầu mua sắm tại các trung tâm thương mại.
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
chủ yếu là người dân từ các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Họ đến với vùng
này với mục đích tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa của Việt Nam.
-Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2022, khách du lịch quốc tế đến
với vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc chiếm khoảng 18% tổng
lượng khách du lịch đến với vùng này.
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
có những đặc điểm chung sau:
+ Độ tuổi chủ yếu là từ 25 đến 50 tuổi. + Thu nhập cao.
+Có nhu cầu tham quan, khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa của Việt Nam.
+Có nhu cầu trải nghiệm các nét văn hóa đặc trưng của Việt Nam. - Khách du lịch theo đoàn
Khách du lịch theo đoàn thường là các nhóm khách được tổ chức bởi các công ty lữ
hành. Họ thường có mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá, tìm hiểu văn hóa,
ẩm thực,... Thời gian lưu trú của khách du lịch theo đoàn thường từ 3 đến 7 ngày.
Hình thức lưu trú chủ yếu là khách sạn, resort. Phương tiện di chuyển chủ yếu là máy bay, ô tô. - Khách du lịch cá nhân
Khách du lịch cá nhân là những người đi du lịch một mình hoặc theo nhóm nhỏ. Họ
thường có mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá, tìm hiểu văn hóa, ẩm thực,...
Thời gian lưu trú của khách du lịch cá nhân thường từ 1 đến 3 ngày. Hình thức lưu trú
chủ yếu là nhà nghỉ, khách sạn, homestay. Phương tiện di chuyển chủ yếu là ô tô, xe máy, tàu hỏa. - Khách du lịch theo mùa
Khách du lịch theo mùa thường đến vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc vào các thời điểm mùa hè, mùa thu, mùa đông. Thời gian lưu trú của khách du
lịch theo mùa thường từ 1 đến 7 ngày. Hình thức lưu trú chủ yếu là khách sạn, resort.
Phương tiện di chuyển chủ yếu là máy bay, ô tô.
- Khách du lịch theo sở thích
Khách du lịch theo sở thích thường đến vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc để tham gia các hoạt động du lịch theo sở thích của họ như du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử, du lịch thể thao,... Thời gian lưu trú của khách du
lịch theo sở thích thường từ 1 đến 7 ngày. Hình thức lưu trú chủ yếu là khách sạn,
resort. Phương tiện di chuyển chủ yếu là máy bay, ô tô.
- Khách du lịch theo kinh tế
Khách du lịch theo kinh tế thường đến vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc với mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá với chi phí thấp. Thời gian lưu
trú của khách du lịch theo kinh tế thường từ 1 đến 3 ngày. Hình thức lưu trú chủ yếu
là nhà nghỉ, khách sạn bình dân. Phương tiện di chuyển chủ yếu là ô tô, xe máy.
--->Trên đây là phân hệ khách du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc. Việc phân hệ khách du lịch giúp cho các doanh nghiệp du lịch có thể hiểu
rõ hơn về đặc điểm, nhu cầu của từng nhóm khách, từ đó có thể xây dựng các sản
phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2.Phân hệ tài nguyên du lịch
- Địa hình: Vùng có địa hình đa dạng, với đồng bằng châu thổ rộng lớn, đồi núi thấp
và trung bình, cùng hệ thống sông ngòi, hồ đầm dày đặc. Các địa danh du lịch nổi
tiếng về địa hình như:
+ Đồng bằng châu thổ sông Hồng: Đây là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất Đông
Nam Á, với hệ thống sông ngòi dày đặc, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trù
phú. Các địa danh du lịch nổi tiếng về đồng bằng châu thổ sông Hồng như: Hà Nội,
Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình,...
+ Đồi núi thấp và trung bình: Các đồi núi thấp và trung bình của vùng tạo nên cảnh
quan thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ. Các địa danh du lịch nổi tiếng về đồi núi thấp và
trung bình như: Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Nội), Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc),
- Hệ thống sông ngòi, hồ đầm: Hệ thống sông ngòi, hồ đầm của vùng tạo nên cảnh
quan thiên nhiên thơ mộng, hữu tình. Các địa danh du lịch nổi tiếng về sông ngòi, hồ
đầm như: Sông Hồng, sông Thái Bình,...
- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm.
- Tài nguyên biển: Vùng có bờ biển dài 2.000 km, với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng,
nước trong xanh. Các địa danh du lịch nổi tiếng về biển như: Cát Bà, Đồ Sơn, Sầm Sơn,...
- Tài nguyên rừng: Vùng có hệ thống rừng tự nhiên và rừng trồng rộng lớn, với nhiều
loại cây quý hiếm. Các địa danh du lịch nổi tiếng về rừng như: Vườn quốc gia Ba Vì,
Vườn quốc gia Tam Đảo, Vườn quốc gia Xuân Sơn,...
- Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc có tài nguyên du lịch nhân
văn phong phú, đa dạng, bao gồm:
Di tích lịch sử - văn hóa: Vùng có hệ thống di tích lịch sử - văn hóa phong phú, đa
dạng, phản ánh lịch sử, văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam. Các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng như:
Di tích lịch sử: Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình), Thành cổ Quảng Ninh,
Di tích văn hóa: Chùa Một Cột (Hà Nội), chùa Hương (Hà Nội), chùa Bái Đính (Ninh Bình),...
Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Các lễ
hội nổi tiếng như: Lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), Lễ hội Gióng (Hà Nội), Lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh),...
+ Nghệ thuật truyền thống: Vùng có nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống độc đáo,
như: múa rối nước, ca trù, hát chèo,...
+ Ẩm thực: Vùng có nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi
tiếng, như: phở, bún chả, bánh cuốn,...
--->Phân hệ tài nguyên du lịch
Trên cơ sở phân tích các yếu tố của tài nguyên du lịch, có thể phân hệ tài nguyên du
lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc thành các nhóm sau:
Nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên: bao gồm các tài nguyên về địa hình, khí hậu, biển, rừng,...
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn: bao gồm các tài nguyên về di tích lịch sử - văn
hóa, lễ hội, nghệ thuật truyền thống, ẩm thực,...
Mỗi nhóm tài nguyên du lịch có những đặc điểm, giá trị riêng, tạo nên những thế
mạnh, tiềm năng để phát triển du lịch của vùng.
3.Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
- Hệ thống giao thông:
+ Đường bộ: Hệ thống đường bộ của vùng khá phát triển, với tổng chiều dài hơn
18.000 km, trong đó có 1.200 km đường cao tốc. Đường bộ là phương tiện giao thông
chủ yếu của vùng, kết nối các trung tâm kinh tế - xã hội, các khu công nghiệp, khu
chế xuất, các cảng biển,...
+ Đường sắt: Hệ thống đường sắt của vùng có chiều dài hơn 1.000 km, trong đó có
tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua. Đường sắt là phương tiện giao thông quan trọng
trong vận chuyển hàng hóa, hành khách, đặc biệt là vận chuyển hàng hóa nặng, cồng kềnh.
+ Đường thủy: Hệ thống đường thủy của vùng khá phát triển, với tổng chiều dài hơn
22.000 km, trong đó có 17.000 km là sông, kênh. Đường thủy là phương tiện giao
thông quan trọng trong vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đường hàng không: Vùng có 3 sân bay quốc tế là Nội Bài (Hà Nội),Vân Đồn (Quảng
Ninh). Sân bay Nội Bài là sân bay lớn nhất và hiện đại nhất của Việt Nam. - Hệ thống thủy lợi:
+ Vùng có hệ thống thủy lợi khá phát triển, với tổng diện tích tưới tiêu trên 12 triệu
ha. Hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,...
+ Các công trình thủy lợi lớn của vùng gồm: Sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đáy, sông Cầu, sông Luộc,... - Hệ thống điện:
+ Vùng có hệ thống điện khá phát triển, với tổng công suất lắp đặt trên 20.000 MW.
Hệ thống điện phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, công nghiệp,...
+ Các nhà máy điện lớn của vùng gồm: nhà máy thủy điện Thác Bà, nhà máy nhiệt
điện Phả Lại, nhà máy nhiệt điện Thái Bình,...
- Hệ thống thông tin liên lạc:
+ Vùng có hệ thống thông tin liên lạc khá phát triển, với mạng lưới điện thoại,
internet,... rộng khắp. Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của vùng.
+ Các công ty viễn thông lớn của vùng gồm: Viettel, VNPT, FPT,... - Hệ thống đô thị:
+ Vùng có hệ thống đô thị khá phát triển, với 15 đô thị loại I, 18 đô thị loại II, 39 đô
thị loại III,... Các đô thị của vùng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của vùng.
+ Các đô thị lớn của vùng gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình,... - Hệ thống công nghiệp:
+ Vùng có hệ thống công nghiệp khá phát triển, với nhiều ngành công nghiệp trọng
điểm như: công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện tử,...
+ Các khu công nghiệp lớn của vùng gồm: Khu công nghiệp Bắc Thăng Long (Hà
Nội), Khu công nghiệp Hải Phòng, Khu công nghiệp Ninh Bình, Khu công nghiệp Thái Bình,... - Hệ thống nông nghiệp:
+ Vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước, với diện tích lúa trên 7 triệu ha, sản lượng lúa trên 45 triệu tấn.
+ Ngoài lúa, vùng còn có nhiều loại cây trồng khác như ngô, khoai, sắn,...Vùng có
nhiều loại vật nuôi như lợn, bò, trâu, gà,...
+ Phân hệ vật chất kĩ thuật của đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
---> Phân hệ này giúp kết nối các vùng miền, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa, xã
hội,...Trong những năm tới, phân hệ vật chất kĩ thuật của vùng cần tiếp tục được đầu
tư, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng.
4. Phân hệ cán bộ dịch vụ du lịch Cơ sở lưu trú du lịch
Cơ sở lưu trú du lịch là một trong những yếu tố quan trọng nhất của cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch. Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có hệ thống cơ sở
lưu trú du lịch khá phát triển, với nhiều loại hình và cấp bậc khác nhau, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của du khách.
Tính đến năm 2023, vùng có tổng số 15.721 cơ sở lưu trú du lịch, với 424.819 phòng, trong đó:
Khách sạn: 2.868 cơ sở, với 105.665 phòng;
Nhà nghỉ: 7.292 cơ sở, với 186.413 phòng;
Homestay: 4.561 cơ sở, với 132.741 phòng;
Các loại hình khác: 1.000 cơ sở, với 100.000 phòng.
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch của vùng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Quảng Ninh,... Trong đó, Hà Nội là trung tâm du lịch
lớn nhất của vùng, với hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đa dạng và hiện đại.
Cơ sở vận chuyển du lịch
Cơ sở vận chuyển du lịch là một yếu tố quan trọng góp phần kết nối các điểm du lịch
trong vùng và với các vùng khác trong cả nước. Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên
hải Đông Bắc có hệ thống cơ sở vận chuyển du lịch khá phát triển, bao gồm:
Đường hàng không: có sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) và sân bay quốc tế Cát Bi (Hải Phòng).
Đường sắt: có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua vùng.
Đường bộ: có hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn khá phát triển.
Đường thủy: có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho việc phát triển du lịch đường thủy.
Cơ sở vui chơi giải trí du lịch
Cơ sở vui chơi giải trí du lịch là yếu tố thu hút du khách đến với vùng. Vùng đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có hệ thống cơ sở vui chơi giải trí du lịch khá đa dạng, bao gồm:
Khu du lịch: có nhiều khu du lịch nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Tràng An - Bái Đính, Tam Đảo, Đồ Sơn,...
Điểm du lịch: có nhiều điểm du lịch hấp dẫn như Hoàng thành Thăng Long, chùa
Hương, làng gốm Bát Tràng,...
Các hoạt động vui chơi giải trí khác: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch thể thao,...
Cơ sở dịch vụ du lịch
Cơ sở dịch vụ du lịch là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch của vùng. Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có hệ thống cơ sở
dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm:
Dịch vụ ăn uống: có nhiều nhà hàng, quán ăn phục vụ đa dạng các món ăn truyền thống và hiện đại.
Dịch vụ mua sắm: có nhiều trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ phục vụ
nhu cầu mua sắm của du khách.
Dịch vụ thông tin du lịch: có nhiều hệ thống thông tin du lịch, như website, cẩm nang du lịch,…
5. Phân hệ điều hành và quản lí du lịch Cấp trung ương
Cấp trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng, quy
hoạch phát triển du lịch các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về du lịch.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, quy định về du lịch.
- Hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các vùng, các nước trong khu vực và quốc tế. Cấp tỉnh
Cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về du lịch của tỉnh.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, quy định về du lịch của tỉnh.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển du lịch của tỉnh.
- Hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong vùng và các nước
trong khu vực và quốc tế. Cấp huyện, cấp xã
Cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch của huyện, xã.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định
về du lịch của huyện, xã.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, quy định về du lịch của huyện, xã.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển du lịch của huyện, xã.
- Hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong vùng và các nước trong khu vực và quốc tế.
Để nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định về du lịch.
- Nâng cao năng lực quản lý du lịch của các cấp, các ngành.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng và
các nước trong khu vực và quốc tế.
-->Với việc phân cấp quản lý du lịch hợp lý, cùng với các giải pháp đồng bộ, hiệu
quả, hệ thống quản lý du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc sẽ
phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng.
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có đường bờ biển dài 1.250 km
với nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ như Trà Cổ, Cửa Lò, Sầm Sơn, Hải Phòng, Đồ
Sơn,... Bên cạnh đó, vùng này còn có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như vịnh
Hạ Long, quần thể danh thắng Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, núi Hương Sơn,...
- Vịnh Hạ Long là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới, được UNESCO công
nhận là Di sản thiên nhiên thế giới vào năm 1994. Vịnh Hạ Long có diện tích 1.553
km², với hơn 1.600 hòn đảo lớn nhỏ, được tạo nên từ sự kết hợp của đá vôi và san hô.
Vịnh Hạ Long có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, với những hang động kỳ
thú, những bãi tắm đẹp,... là điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước.
- Quần thể danh thắng Tràng An là một di sản thế giới được UNESCO công nhận vào
năm 2014. Quần thể danh thắng Tràng An có diện tích 1.000 km², bao gồm nhiều di
tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên đẹp,... Tràng An có nhiều hang động kỳ
thú, được ví như "Vịnh Hạ Long trên cạn".
- Tam Cốc - Bích Động là một di tích thắng cảnh quốc gia, nằm trong quần thể danh
thắng Tràng An. Tam Cốc - Bích Động có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, với những
hang động kỳ thú, những cánh đồng lúa xanh mướt,... là điểm đến hấp dẫn của du
khách trong và ngoài nước.
- Núi Hương Sơn là một danh thắng nổi tiếng ở Hà Tĩnh. Núi Hương Sơn có phong
cảnh thiên nhiên tươi đẹp, với những đỉnh núi cao, những hang động kỳ thú,... là điểm
đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước.
Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có bề dày lịch sử văn hóa lâu đời,
với nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng như Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu
- Quốc Tử Giám, đền Hùng, chùa Hương,...
Hoàng thành Thăng Long là một di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm
2010. Hoàng thành Thăng Long là kinh đô của Việt Nam trong suốt 10 thế kỷ, là nơi
lưu giữ những giá trị lịch sử - văn hóa to lớn của dân tộc.
Văn Miếu - Quốc Tử Giám là một di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng ở Hà Nội. Văn
Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, là nơi đào tạo ra
nhiều nhân tài cho đất nước.
- Đền Hùng là một di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng ở Phú Thọ. Đền Hùng là nơi thờ
cúng các vua Hùng, là biểu tượng của tinh thần đoàn kết, thống nhất của dân tộc Việt Nam.
- Chùa Hương là một quần thể di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng ở Hà Nội. Chùa
Hương là nơi thờ Phật, là điểm đến tâm linh của nhiều du khách trong và ngoài nước.
--->Tài nguyên du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ rất
phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch phong
phú, hấp dẫn. Vùng này đang ngày càng trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn của
du khách trong và ngoài nước.
III.Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ
Phát triển du lịch bền vững là phát triển du lịch hài hòa với bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan, bao gồm du khách, doanh
nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương.
Với quan điểm này, phát triển du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Bắc Bộ cần tập trung vào các nội dung sau:
Phát huy lợi thế tài nguyên du lịch
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch, bao gồm:
* Tài nguyên thiên nhiên: Vùng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, như Vịnh Hạ
Long, Cát Bà, Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, Bái Đính,... Ngoài ra, vùng còn có
nhiều bãi biển đẹp, sông hồ, rừng núi,...
* Tài nguyên văn hóa: Vùng có nền văn hóa lâu đời, với nhiều di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh, lễ hội,...
Để phát huy lợi thế tài nguyên du lịch, cần có sự đầu tư nghiên cứu, đánh giá tiềm
năng du lịch của từng địa phương, từ đó xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp.
Tập trung phát triển du lịch văn hóa, sinh thái
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có nhiều giá trị văn hóa, lịch sử,
thiên nhiên đặc sắc. Do đó, cần tập trung phát triển du lịch văn hóa, sinh thái, gắn với
bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch.
Đẩy mạnh liên kết vùng
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có nhiều điểm đến du lịch hấp dẫn,
nhưng lại chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các địa phương. Để phát triển du lịch bền
vững, cần đẩy mạnh liên kết vùng, tạo ra các tour, tuyến du lịch đa dạng, hấp dẫn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực du lịch là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ du
lịch. Do đó, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du
lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch
Quảng bá, xúc tiến du lịch là một trong những giải pháp quan trọng để thu hút du
khách. Cần có chiến lược quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả, nhằm giới thiệu hình
ảnh vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ đến với du khách trong và ngoài nước. Kết luận
Phát triển du lịch bền vững của vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ là
một nhiệm vụ quan trọng, cần có sự chung tay của các cấp, các ngành và sự tham gia
tích cực của cộng đồng. Với sự quan tâm, đầu tư đúng đắn, du lịch của vùng sẽ phát
triển bền vững, trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của vùng.
IV.Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng Tài nguyên thiên nhiên
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có nhiều tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng, bao gồm:
- Tài nguyên biển: Vùng có đường bờ biển dài 1.120 km, với nhiều bãi biển đẹp,
hoang sơ, như biển Đồ Sơn (Hải Phòng), biển Sầm Sơn (Thanh Hóa). Vùng biển cũng
có nhiều đảo, quần đảo, như đảo Cát Bà (Hải Phòng), đảo Cô Tô (Quảng Ninh), đảo Hòn Dấu (Hải Phòng).
- Tài nguyên sông ngòi: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, với hệ thống sông lớn
như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cầu, sông Thương,... Các sông ngòi này có
nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
Tài nguyên rừng: Vùng có nhiều rừng tự nhiên, rừng trồng, với tổng diện tích hơn 2,5
triệu ha. Các khu rừng này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm.
- Tài nguyên khoáng sản: Vùng có nhiều loại khoáng sản, như than đá, dầu mỏ, sắt,
đồng,... Các khoáng sản này có thể được khai thác phục vụ phát triển du lịch công
nghiệp, du lịch sinh thái. Tài nguyên nhân văn
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có nhiều tài nguyên nhân văn
phong phú, đa dạng, bao gồm:
- Di sản văn hóa: Vùng có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, như di tích lịch
sử, văn hóa, di sản thiên nhiên,... Các di sản này là nguồn tài nguyên quý giá để phát
triển du lịch văn hóa, du lịch tâm linh. - Di sản thiên nhiên
- Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, như lễ hội Chùa Hương (Hà Nội),
lễ hội đền Cửa Ông (Quảng Ninh),... Các lễ hội này thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước tham gia.
- Ẩm thực: Vùng có nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi
tiếng, như phở, bún chả, bánh cuốn,... Ẩm thực cũng là một yếu tố thu hút du khách đến với vùng. Cơ sở hạ tầng
- Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có cơ sở hạ tầng du lịch khá phát
triển, bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cơ sở lưu trú, hệ thống dịch vụ du lịch.
- Giao thông: Vùng có hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không. Hệ thống giao thông này giúp du khách dễ dàng di
chuyển đến các điểm du lịch trong vùng.
- Cơ sở lưu trú: Vùng có hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng, với nhiều loại hình, như
khách sạn, nhà nghỉ, homestay,... đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách.
Hệ thống dịch vụ du lịch: Vùng có hệ thống dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,... đáp ứng nhu cầu của du khách.
--> Kết luận :Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc Bộ có nhiều tiềm năng
phát triển du lịch, cả về tài nguyên
V. Phân tích SWOT hoạt động du lịch Điểm mạnh (S)
-Vị trí địa lý thuận lợi: Vùng nằm ở trung tâm của miền Bắc Việt Nam, tiếp giáp với
các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và Trung du và miền núi Bắc Bộ, có
đường bờ biển dài 300 km.
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng: Vùng có nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, bao
gồm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử,...
- Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển: Hệ thống giao thông, cơ sở lưu
trú, dịch vụ du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ.
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào: Vùng có nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình
độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Điểm yếu (W)
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: Vùng đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi
trường, nhất là ô nhiễm biển.
- Trình độ quản lý du lịch ở một số địa phương còn hạn chế: Trình độ quản lý du lịch
ở một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực: Vùng
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đang phải cạnh tranh gay gắt với các
khu vực du lịch khác trong nước và khu vực. Cơ hội (O)
- Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ: Ngành du lịch thế giới đang phát
triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc nói riêng.
-Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do: Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp
định thương mại tự do, tạo thuận lợi cho du khách quốc tế đến Việt Nam.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã
xác định Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là một trong 8 trọng điểm
phát triển du lịch của cả nước. Thách thức (T)
- Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
--->Để phát triển du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc bền vững,
cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường: Vùng cần có các giải pháp đồng bộ để giải
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Vùng cần tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực du lịch.
Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong vùng: Vùng cần tăng cường
hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong vùng để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế du lịch của vùng.
Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du
lịch: Vùng cần tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch: Vùng
cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
--->Với những giải pháp trên, du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc
sẽ phát triển bền vững, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực. VÙNG BẮC TRUNG BỘ
I. Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch 1. Phân hệ khách du lịch Khách du lịch nội địa
-Khách du lịch nội địa là nhóm khách chiếm đa số trong tổng lượng khách du lịch đến
với vùng Bắc Trung Bộ. Nhóm khách này chủ yếu đến từ các tỉnh, thành phố trong
nước, đặc biệt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phía Bắc và miền Trung.
-Khách du lịch nội địa đến với vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu có nhu cầu nghỉ dưỡng,
tham quan, vui chơi giải trí, khám phá văn hóa, lịch sử. Các điểm đến phổ biến của nhóm khách này bao gồm:
+ Biển: Các bãi biển nổi tiếng như biển Cửa Lò (Nghệ An), biển Sầm Sơn (Thanh
Hóa),+ Di tích lịch sử, văn hóa: Các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu như quần thể di
tích Huế, di tích Mỹ Sơn, di tích Phong Nha - Kẻ Bàng,...
+ Khu du lịch sinh thái: Các khu du lịch sinh thái như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, khu du lịch sinh thái Cúc Phương, khu du lịch sinh thái Núi Thần Tài,...
Khách du lịch quốc tế
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu đến từ các thị trường như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, châu Âu, châu Mỹ,...
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu có nhu cầu tham quan,
khám phá văn hóa, lịch sử, trải nghiệm các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng. Các
điểm đến phổ biến của nhóm khách này bao gồm:
+ Di tích lịch sử, văn hóa: Các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu như quần thể di tích
Huế, di tích Mỹ Sơn, di tích Phong Nha - Kẻ Bàng,...
+ Khu du lịch sinh thái: Các khu du lịch sinh thái như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, khu du lịch sinh thái Cúc Phương, khu du lịch sinh thái Núi Thần Tài,...
+ Lễ hội: Các lễ hội truyền thống đặc sắc của vùng, như lễ hội Huế, lễ hội đăng quang
hoa hậu biển, lễ hội thả diều,...
2. Phân hệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng nhất của vùng Bắc Trung Bộ, bao gồm:
- Bờ biển dài hơn 650 km với nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ, như bãi biển Sầm Sơn
(Thanh Hóa), bãi biển Cửa Lò (Nghệ An), bãi biển Thiên Cầm (Hà Tĩnh),... Vùng
biển cũng có nhiều đảo, quần đảo, như đảo Cô Tô (Quảng Ninh), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
- Hệ thống hang động phong phú, đa dạng, nổi tiếng nhất là hệ thống hang động
Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên
thế giới. Ngoài ra, vùng còn có nhiều hang động khác, như hang Đầu Gỗ (Quảng
Bình), hang Lèn (Nghệ An), hang Trầm (Hà Tĩnh).
- Nhiều sông, hồ, suối nước nóng. Các sông, hồ, suối nước nóng này có nhiều tiềm
năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng.
- Nhiều rừng tự nhiên, rừng trồng, với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha. Các khu rừng
này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm.
Tài nguyên nhân văn của vùng Bắc Trung Bộ cũng rất phong phú, bao gồm:
- Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, như di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên
nhiên,... Các di sản này là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển du lịch văn hóa, du lịch tâm linh.
- Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, Các lễ hội này thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước tham gia.
- Nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng, như bánh xèo,
nem chua, bánh cuốn,... Ẩm thực cũng là một yếu tố thu hút du khách đến với vùng.
Cơ sở hạ tầng du lịch của vùng Bắc Trung Bộ đã có nhiều bước phát triển, bao gồm:
- Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
- Hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng, với nhiều loại hình, như khách sạn, nhà nghỉ, homestay,...
- Hệ thống dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ vui chơi giải trí,...
3. Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch: bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cơ sở lưu trú, hệ thống dịch vụ du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành du lịch: bao gồm các thiết bị, phương tiện phục
vụ cho hoạt động du lịch, như thiết bị vận chuyển, thiết bị giải trí, thiết bị thông tin,...
Cơ sở hạ tầng du lịch
- Giao thông: Vùng Bắc Trung Bộ có hệ thống giao thông khá phát triển, bao gồm
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
- Đường bộ: là trục giao thông chính của vùng, với các tuyến đường quốc lộ quan
trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 15, quốc lộ 19,...
- Đường sắt: có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua vùng, với các ga lớn như ga Vinh,
ga Đồng Hới, ga Đà Nẵng.
- Đường thủy: có nhiều tuyến đường thủy nội địa nối liền các tỉnh, thành phố trong
vùng với nhau và với các vùng khác trong cả nước.
- Đường hàng không: có 2 sân bay quốc tế là sân bay Vinh và sân bay Đà Nẵng, kết
nối vùng với các tỉnh, thành phố trong cả nước và với các nước trong khu vực.
Cơ sở lưu trú: Vùng có hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng, với nhiều loại hình, như
khách sạn, nhà nghỉ, homestay,...
- Khách sạn: có các khách sạn từ 3 sao trở lên, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Vinh, Huế,
- Nhà nghỉ: có nhiều nhà nghỉ ở các thành phố, thị xã và các khu du lịch nổi tiếng.
- Homestay: đang phát triển mạnh mẽ ở các vùng nông thôn, miền núi, mang đến cho
du khách trải nghiệm văn hóa địa phương.
- Dịch vụ du lịch: Vùng có hệ thống dịch vụ du lịch khá phát triển, bao gồm dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,...
- Dịch vụ vận chuyển: có các hãng xe khách, taxi hoạt động liên tỉnh, nội tỉnh, phục
vụ nhu cầu đi lại của du khách.
- Dịch vụ ăn uống: có nhiều nhà hàng, quán ăn phục vụ đa dạng các món ăn, đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Dịch vụ vui chơi giải trí: có nhiều khu vui chơi giải trí, công viên,... phục vụ nhu cầu giải trí của du khách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành du lịch
- Thiết bị vận chuyển: có các phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động du lịch,
như thuyền, xe điện, xe đạp,...
Thiết bị giải trí: có các thiết bị phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí, như thiết bị
biểu diễn, thiết bị thể thao,...
- Thiết bị thông tin: có các thiết bị phục vụ cho việc cung cấp thông tin, quảng bá du
lịch, như biển báo, pano,…
--->Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của vùng Bắc Trung Bộ đã được đầu
tư phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Tuy nhiên, vẫn còn một
số hạn chế cần được khắc phục, như:
Cơ sở hạ tầng du lịch cần được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện, nhất là hệ thống giao
thông đường bộ, đường thủy ở các vùng nông thôn, miền núi.
Cơ sở lưu trú cần được đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng du khách khác nhau.
Dịch vụ du lịch cần được đổi mới, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Bắc Trung Bộ được phân chia thành các nhóm sau:
- Nhóm cán bộ quản lý du lịch: bao gồm các cán bộ quản lý các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp du lịch.
- Nhóm cán bộ hướng dẫn viên du lịch: bao gồm các hướng dẫn viên du lịch quốc tế,
hướng dẫn viên du lịch nội địa.
- Nhóm cán bộ phục vụ du lịch tại các cơ sở kinh doanh du lịch: bao gồm các cán bộ
phục vụ tại các khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí,...
Nhóm cán bộ quản lý du lịch
- Nhóm cán bộ quản lý du lịch của vùng Bắc Trung Bộ có vai trò quan trọng trong
việc hoạch định, phát triển, quản lý và điều hành ngành du lịch của vùng. Nhóm cán
bộ này có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch, có khả
năng lãnh đạo, quản lý, điều hành.
- Nhóm cán bộ hướng dẫn viên du lịch
- Nhóm cán bộ hướng dẫn viên du lịch là lực lượng nòng cốt trong việc phục vụ du
khách. Nhóm cán bộ này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, giới
thiệu các điểm tham quan, các sản phẩm du lịch của vùng cho du khách.
Nhóm cán bộ phục vụ du lịch tại các cơ sở kinh doanh du lịch
- Nhóm cán bộ phục vụ du lịch tại các cơ sở kinh doanh du lịch là lực lượng trực tiếp
phục vụ du khách. Nhóm cán bộ này có vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng tốt
đẹp cho du khách về chất lượng dịch vụ du lịch của vùng.
-->Thực trạng nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ
Nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ có những đặc điểm sau:
Số lượng: nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ có số lượng lớn, đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Chất lượng: chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ còn có nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch.
Cơ cấu: cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ chưa hợp lý, thiếu hụt
cán bộ quản lý du lịch, cán bộ hướng dẫn viên du lịch có trình độ chuyên môn cao.
Để phát triển du lịch của vùng Bắc Trung Bộ, cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Bắc Trung Bộ, cần tập trung
thực hiện các giải pháp sau:
Đào tạo, bồi dưỡng: đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch,
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch.
Tăng cường hợp tác: tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp du
lịch trong và ngoài nước để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.
Tạo điều kiện cho lao động du lịch phát triển: tạo điều kiện thuận lợi cho lao động du
lịch học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên biển, đảo: với bờ biển dài hơn 650 km, vùng Bắc Trung Bộ có nhiều bãi
biển đẹp, hoang sơ, như bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa), bãi biển Cửa Lò (Nghệ An),
bãi biển Thiên Cầm (Hà Tĩnh),... Các bãi biển này có thể phát triển các loại hình du
lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao,...
- Tài nguyên hang động: vùng Bắc Trung Bộ có hệ thống hang động phong phú, đa
dạng, nổi tiếng nhất là hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), được
UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Ngoài ra, vùng còn có nhiều hang
động khác, như hang Đầu Gỗ (Quảng Bình), hang Lèn (Nghệ An), hang Trầm (Hà
Tĩnh),... Các hang động này có thể phát triển các loại hình du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm,...
- Tài nguyên sông, hồ, suối nước nóng: vùng Bắc Trung Bộ có nhiều sông, hồ, suối
nước nóng, như sông Lam, sông Hương, sông Thạch Hãn, Các sông, hồ, suối nước
nóng này có thể phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chữa bệnh,...
- Tài nguyên rừng: vùng Bắc Trung Bộ có nhiều rừng tự nhiên, rừng trồng, với tổng
diện tích hơn 2,5 triệu ha. Các khu rừng này có thể phát triển các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch mạo hiểm,...
Vai trò của tài nguyên nhân văn
Tài nguyên nhân văn của vùng Bắc Trung Bộ bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể, như di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên,... Các tài nguyên này có vai
trò quan trọng trong phát triển du lịch của vùng, cụ thể như sau:
+ Di sản văn hóa vật thể: vùng Bắc Trung Bộ có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi
tiếng, di tích lịch sử - văn hóa Cố đô Huế, di tích lịch sử - văn hóa Thành Nhà Hồ
(Thanh Hóa),... Các di tích này có thể phát triển các loại hình du lịch văn hóa, du lịch tâm linh,...
+ Di sản văn hóa phi vật thể: vùng Bắc Trung Bộ có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc,
lễ hội đền Cửa Ông (Quảng Ninh),... Các lễ hội này thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước tham gia.
Ẩm thực: vùng Bắc Trung Bộ có nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với nhiều món ăn
đặc sản nổi tiếng, như bánh xèo, nem chua, bánh cuốn,... Ẩm thực cũng là một yếu tố
thu hút du khách đến với vùng. III.
Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên và
văn hóa: vùng Bắc Trung Bộ có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, bao gồm cả tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hóa. Để phát triển du lịch bền vững, cần có sự
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên và văn hóa.
- Phát triển du lịch theo hướng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả: cần đa
dạng hóa các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Để đạt được mục tiêu này, cần có sự đầu tư, phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực du lịch
- Phát triển du lịch có trách nhiệm với cộng đồng địa phương: du lịch cần mang lại lợi
ích cho cộng đồng địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân địa phương. Để thực hiện được mục tiêu này, cần có sự tham gia của cộng
đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường: du lịch cần được phát triển theo hướng
thân thiện với môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái của vùng. Để thực hiện được
mục tiêu này, cần có các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển du lịch.
--->Các giải pháp thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng Bắc
Trung Bộ, Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của vùng Bắc Trung
Bộ, cần có các giải pháp sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển
du lịch bền vững: cần có các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về tầm quan trọng của phát triển du lịch bền vững.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về phát triển du lịch bền vững:
cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về phát triển du lịch bền
vững, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch bền vững.
- Đẩy mạnh đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: cần có sự
đầu tư, phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch bền vững
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
du lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
- Xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch bền vững: cần xây dựng và phát triển
các sản phẩm du lịch bền vững, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch bền vững: cần tăng cường hợp
tác quốc tế trong phát triển du lịch bền vững, học hỏi kinh nghiệm của các nước trong
khu vực và trên thế giới. IV.
Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
- Tài nguyên thiên nhiên: Vùng có bờ biển dài hơn 1.200 km với nhiều bãi biển đẹp,
nổi tiếng như Cửa Lò, Sầm Sơn, Thiên Cầm,... Ngoài ra, vùng còn có nhiều danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo có giá trị như:
Biển Cửa Lò, đảo Lan Hạ, đảo Cồn Ngạn (Nghệ An)
Biển Sầm Sơn, núi Trường Lệ, đền Độc Cước (Thanh Hóa)
Biển Thiên Cầm, núi Nưa, chùa Hương Tích (Hà Tĩnh)
Động Phong Nha - Kẻ Bàng, hang Tử Kính, hang Én (Quảng Bình)
Hang Sơn Đoòng, hang Én, hang Va (Quảng Trị)
- Tài nguyên nhân văn: Vùng có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi dân tộc
có những nét văn hóa đặc sắc riêng, tạo nên sức hấp dẫn cho du lịch.
Dân tộc Kinh: Đây là dân tộc chiếm đa số, có nền văn hóa lâu đời, phong phú, đa dạng.
Dân tộc Thái: Có nhiều điệu múa, làn điệu dân ca đặc sắc như múa xòe, hát Then, hát Soọng Cò,...
Dân tộc Mường: Có nhiều lễ hội truyền thống như lễ hội Xên Bản, lễ hội Cồng Chiêng,...
Dân tộc Khơ Mú: Có nhiều nghệ thuật dân gian như múa xoang, hát dân ca,...
Tiềm năng thị trường: Vùng Bắc Trung Bộ nằm gần thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành
phố lớn trong cả nước, thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch nội địa. Ngoài ra,
vùng còn có thể thu hút khách du lịch quốc tế từ các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, … - Cơ sở hạ tầng
+
Đường bộ là trục giao thông chính của vùng, với Quốc lộ 1A chạy dọc theo bờ biển
và các tuyến quốc lộ nối các tỉnh với nhau. Trong những năm gần đây, nhiều tuyến
đường bộ cao tốc đã được đầu tư xây dựng, như cao tốc Hà Nội - Ninh Bình, cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc La Sơn - Túy Loan. Mở trong cửa sổ mới
+ Đường sắt có hai tuyến chính là tuyến Bắc Nam và tuyến xuyên Việt. Tuyến Bắc
Nam chạy dọc theo bờ biển, nối các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh với các tỉnh
phía Bắc và phía Nam. Tuyến xuyên Việt chạy qua các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh, nối các tỉnh Bắc Trung Bộ với các tỉnh Tây Nguyên. Mở trong cửa sổ mới
+ Đường thủy là phương tiện vận tải quan trọng của vùng, với các tuyến đường thủy
nội địa kết nối các tỉnh với nhau và với các tỉnh phía Nam.
+ Đường hàng không có sân bay quốc tế Vinh ở Nghệ An và sân bay Đồng Hới ở
Quảng Bình, phục vụ nhu cầu đi lại của du khách trong và ngoài nước.
+ Cơ sở lưu trú có nhiều loại hình, từ khách sạn, resort, homestay đến nhà nghỉ, nhà trọ.
+ Cơ sở vui chơi, giải trí có nhiều loại hình, từ công viên, khu vui chơi giải trí đến các điểm tham quan du lịch.
+ Cơ sở dịch vụ ăn uống có nhiều loại hình, từ nhà hàng, quán ăn đến các hàng quán nhỏ lẻ.
-->Tuy nhiên, bên cạnh những tiềm năng, lợi thế, vùng Bắc Trung Bộ vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục như:
- Cơ sở hạ tầng du lịch còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Sản phẩm du lịch còn chưa đa dạng, chưa có nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng,
mang đậm bản sắc văn hóa của vùng.
- Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa hiệu quả.
-->Để phát huy tiềm năng, lợi thế, khắc phục hạn chế, vùng Bắc Trung Bộ cần tập
trung thực hiện một số giải pháp sau:
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, đặc biệt là giao thông, điện, nước, vệ sinh môi trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, sinh thái, cộng đồng.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao nhận thức của người dân về du lịch.
- Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, vùng Bắc Trung Bộ có thể trở thành một điểm
đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
V. Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng Điểm mạnh (S)
Vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm của đất nước, là cầu nối giữa miền Bắc và
miền Trung, là cửa ngõ ra biển Đông.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, núi, sông, hồ, rừng,... là
điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,...
Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố
cổ Hội An,... là những điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Điểm yếu (W)
Cơ sở hạ tầng du lịch ở một số địa phương còn thiếu và yếu, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
Trình độ quản lý du lịch ở một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển du lịch bền vững.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển, đang là vấn đề đáng lo ngại.
Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách còn diễn ra ở một số địa phương. Cơ hội (O)
Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho du lịch Việt
Nam nói chung và du lịch Bắc Trung Bộ nói riêng.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA),... tạo thuận lợi cho du khách quốc tế đến Việt Nam.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác
định Bắc Trung Bộ là một trong 8 trọng điểm phát triển du lịch của cả nước. Thách thức (T)
Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Để phát triển du lịch Bắc Trung Bộ bền vững, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện đại.
Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
--->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch Bắc Trung Bộ có thể phát triển nhanh và bền vững, trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Bắc Trung Bộ:
Đẩy mạnh phát triển du lịch biển: Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài 600 km, với
nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ, như: biển Cửa Lò, biển Sầm Sơn, biển Thiên Cầm,...
Cần đầu tư xây dựng các khu du lịch biển hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Phát triển du lịch sinh thái: Bắc Trung Bộ có nhiều khu rừng nguyên sinh, như: rừng
Pù Mát, rừng Cúc Phương,... Cần phát triển các loại hình du lịch sinh thái, như: du
lịch trekking, du lịch dã ngoại,...
Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử: Bắc Trung Bộ có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi
tiếng, như: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An,... Cần khai thác và phát
triển các loại hình du lịch văn hóa, lịch sử, như: du lịch tham quan, du lịch học tập,...
Với những giải pháp trên, du lịch Bắc Trung Bộ có thể phát triển bền vững, trở thành
một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
VÙNG DU LỊCH NAM TRUNG BỘ
I. Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch 1. Phân hệ khách du lịch Khách du lịch nội địa
- Khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu là từ các tỉnh, thành phố
phía Bắc, Trung Bộ và Tây Nguyên. Trong đó, các tỉnh, thành phố có lượng khách du
lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ nhiều nhất là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Định.
- Khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám phá các danh
lam thắng cảnh tự nhiên.
Khách du lịch quốc tế
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu từ các thị trường truyền
thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản. Trong những năm gần đây,
các thị trường mới nổi như Ấn Độ, Trung Đông cũng đang có xu hướng gia tăng
lượng khách đến với vùng Nam Trung Bộ.
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám phá các danh
lam thắng cảnh tự nhiên. Phân tích chi tiết Khách du lịch nội địa
-Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2022, tổng lượt khách du
lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ đạt hơn 25 triệu lượt, tăng 15% so với năm
2021. Trong đó, các tỉnh, thành phố có lượng khách du lịch nội địa đến với vùng Nam
Trung Bộ nhiều nhất là Đà Nẵng (4,5 triệu lượt), Khánh Hòa (3,5 triệu lượt), Bình Định (2,5 triệu lượt).
- Khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng. Theo thống kê, trong năm 2022, lượng khách du lịch nội địa
đến với các bãi biển như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang
(Khánh Hòa), Quy Nhơn (Bình Định) đều tăng trưởng mạnh mẽ.
- Bên cạnh du lịch biển, nghỉ dưỡng, khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung
Bộ cũng tham gia các loại hình du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám
phá các danh lam thắng cảnh tự nhiên. Trong đó, các điểm tham quan du lịch nổi tiếng
thu hút nhiều khách du lịch nội địa đến với vùng Nam Trung Bộ như:
Di tích lịch sử - văn hóa: Phố cổ Hội An (Quảng Nam), thánh địa Mỹ Sơn (Quảng
Nam), nhà thờ Con Gà (Đà Nẵng), tháp Chàm Po Nagar (Nha Trang), ,...
Danh lam thắng cảnh tự nhiên: vịnh Nha Trang (Khánh Hòa), đảo Cù Lao Chàm
(Quảng Nam), Bà Nà Hills (Đà Nẵng),...
Khách du lịch quốc tế
- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2022, tổng lượt khách
du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ đạt hơn 5 triệu lượt, tăng 20% so với năm
2021. Trong đó, các thị trường khách quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ nhiều nhất
là Trung Quốc (2,5 triệu lượt), Hàn Quốc (1,5 triệu lượt), Thái Lan (500 nghìn lượt).
- Khách du lịch quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ chủ yếu tham gia các loại hình
du lịch biển, nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, khám phá các danh
lam thắng cảnh tự nhiên.
- Trong năm 2022, các thị trường khách quốc tế đến với vùng Nam Trung Bộ đã có sự
chuyển dịch tích cực. Các thị trường khách quốc tế mới nổi như Ấn Độ, Trung Đông
cũng đang có xu hướng gia tăng lượng khách đến với vùng Nam Trung Bộ. Kết luận
Phân hệ khách du lịch của vùng Nam Trung Bộ đang ngày càng đa dạng và phong
phú. Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, vùng Nam Trung Bộ có khả năng thu hút
ngày càng nhiều khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng.
2. Phân hệ tài nguyên du lịch Tài nguyên tự nhiên
- Tài nguyên biển, đảo là thế mạnh nổi bật của vùng Nam Trung Bộ. Vùng có bờ biển
dài 1.200 km, với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng, nước trong xanh, như biển Mỹ Khê,
biển Đà Nẵng, biển Nha Trang, biển Mũi Né. Ngoài ra, vùng còn có nhiều đảo, quần
đảo, như đảo Lý Sơn, đảo Cù Lao Chàm, quần đảo Trường Sa, quần đảo Hoàng Sa, là
những địa điểm hấp dẫn du khách tham quan, nghỉ dưỡng, khám phá.
- Tài nguyên rừng cũng rất phong phú, với nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng phòng
hộ, như rừng quốc gia Bạch Mã, rừng quốc gia Núi Chúa, rừng quốc gia Phước Sơn.
Các khu rừng này là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật quý hiếm, là địa điểm
lý tưởng cho các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
- Tài nguyên núi cũng góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp của vùng, với
nhiều dãy núi cao, hùng vĩ, như dãy Bạch Mã, dãy Trường Sơn, dãy Hoành Sơn. Các
dãy núi này là nơi có nhiều thác nước, hang động, là địa điểm hấp dẫn du khách tham quan, khám phá.
- Tài nguyên khoáng sản cũng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, như các mỏ nước
khoáng nóng, các mỏ đá quý, các mỏ khoáng sản khác. Các tài nguyên này có thể
được khai thác để phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch tâm linh. Tài nguyên nhân văn
- Tài nguyên văn hóa - lịch sử của vùng Nam Trung Bộ rất phong phú, đa dạng, với
nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng. Các di tích này là minh chứng cho một quá
khứ huy hoàng của vùng, là địa điểm hấp dẫn du khách tham quan, tìm hiểu.
- Tài nguyên lễ hội cũng là một nét đặc sắc của văn hóa vùng Nam Trung Bộ, với
nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, như lễ hội Bà Thuỳ
Dương, lễ hội cầu ngư, lễ hội Vía Bà, lễ hội Trò Trám,.... Các lễ hội này thu hút đông
đảo du khách tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh của vùng.
- Tài nguyên ẩm thực của vùng Nam Trung Bộ cũng rất đa dạng và phong phú, với
nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng, như mì Quảng, bánh xèo, bánh bèo, bánh canh,... Các
món ăn này không chỉ hấp dẫn du khách trong nước mà còn được nhiều du khách quốc tế yêu thích.
-->Với hệ thống tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, vùng Nam Trung Bộ có
tiềm năng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong những năm qua,
ngành du lịch của vùng đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng.
3. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch

Cơ sở hạ tầng du lịch là những công trình vật chất tạo điều kiện cho việc đi lại, lưu
trú, vui chơi, giải trí của khách du lịch. Cơ sở hạ tầng du lịch của Nam Trung Bộ được
phân bố khá đồng đều trên các tỉnh, thành phố trong vùng. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông của Nam Trung Bộ khá phát triển, bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường hàng không.
- Đường bộ: Quốc lộ 1A là trục giao thông chính của vùng, nối liền các tỉnh, thành
phố trong vùng với nhau và với các vùng khác trong cả nước. Ngoài ra, vùng còn có
các tuyến quốc lộ 14B, 14D, 19, 24, 25, 27, 28 nối với các tỉnh Tây Nguyên.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Định.
- Đường thủy: Nam Trung Bộ có hệ thống cảng biển quan trọng như cảng Đà Nẵng,
cảng Chu Lai, cảng Quy Nhơn, cảng Cam Ranh. Ngoài ra, vùng còn có hệ thống sông
ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho việc giao thông đường thủy nội địa.
- Đường hàng không: Nam Trung Bộ có 4 sân bay lớn là sân bay quốc tế Đà Nẵng,
sân bay Chu Lai, sân bay Phú Cát và sân bay Cam Ranh.
Hệ thống điện, nước
Hệ thống điện, nước của Nam Trung Bộ được đầu tư xây dựng khá đồng bộ, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân và khách du lịch.
Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc của Nam Trung Bộ được phát triển khá mạnh mẽ, đáp ứng
nhu cầu thông tin liên lạc của người dân và khách du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là những công trình vật chất phục vụ trực tiếp cho nhu
cầu lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí của khách du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch của Nam Trung Bộ khá đa dạng, bao gồm: Khách sạn, nhà nghỉ
Nam Trung Bộ có hệ thống khách sạn, nhà nghỉ khá phát triển, đáp ứng nhu cầu lưu
trú của khách du lịch. Các khách sạn, nhà nghỉ ở Nam Trung Bộ có quy mô từ nhỏ
đến lớn, từ bình dân đến cao cấp. Nhà hàng
Nam Trung Bộ có hệ thống nhà hàng khá phong phú, phục vụ đa dạng các món ăn từ
truyền thống đến hiện đại. Các nhà hàng ở Nam Trung Bộ có quy mô từ nhỏ đến lớn,
từ bình dân đến cao cấp.
Các khu vui chơi giải trí
Nam Trung Bộ có nhiều khu vui chơi giải trí hấp dẫn, thu hút khách du lịch như: khu
du lịch Bà Nà Hills (Đà Nẵng), khu du lịch Vinpearl Nam Hội An, khu du lịch Sun
World Ba Na Hills (Quảng Nam), khu du lịch Núi Thần Tài (Đà Nẵng), khu du lịch
Cù Lao Chàm (Quảng Nam),...
Các điểm tham quan du lịch
Nam Trung Bộ có nhiều điểm tham quan du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch như:
phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, Cố đô Huế, Ngũ Hành Sơn, đèo Hải Vân,...
---->Đánh giá Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch của Nam Trung Bộ đã được đầu tư xây
dựng khá đồng bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Tuy nhiên, vẫn
còn một số hạn chế như:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở một số địa phương còn chưa đồng bộ, thiếu đồng
bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Một số cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn chưa được nâng cấp, cải tạo, chưa đáp
ứng yêu cầu của du lịch hiện đại.
- Để phát triển du lịch Nam Trung Bộ bền vững, cần tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng
cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
- Cán bộ quản lý du lịch bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp. Cán bộ quản lý du lịch có nhiệm vụ
xây dựng và thực hiện các chính sách, quy định, kế hoạch phát triển du lịch; quản lý
các hoạt động du lịch; bảo vệ môi trường du lịch; xúc tiến quảng bá du lịch.
- Cán bộ hướng dẫn viên du lịch là người trực tiếp hướng dẫn, cung cấp thông tin,
dịch vụ cho khách du lịch trong quá trình tham quan, du lịch. Cán bộ hướng dẫn viên
du lịch phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ tốt, có khả năng giao tiếp,
thuyết minh, giải đáp thắc mắc của khách du lịch.
- Cán bộ lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm các cán bộ, công nhân,
viên chức làm việc trong các cơ sở lưu trú, vận chuyển, ăn uống, vui chơi giải trí, mua
sắm phục vụ du lịch. Cán bộ lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch phải có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch.
- Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng trong việc
phát triển du lịch của vùng. Cán bộ phục vụ du lịch có trách nhiệm cung cấp các dịch
vụ du lịch chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, góp phần nâng cao chất
lượng du lịch và thu hút du khách đến với Nam Trung Bộ.
Trong những năm qua, phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ đã có
những bước phát triển đáng kể. Số lượng cán bộ phục vụ du lịch ngày càng tăng, chất
lượng nguồn nhân lực được nâng cao.
-->Tuy nhiên, phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ vẫn còn một số hạn chế như:
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đồng đều, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Trình độ ngoại ngữ của một bộ phận cán bộ phục vụ du lịch còn hạn chế, gây khó
khăn trong việc giao tiếp, thuyết minh cho khách du lịch nước ngoài.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch chưa được quan tâm đúng mức.
Để phát triển phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của Nam Trung Bộ, cần có những giải pháp sau:
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, tập trung
vào các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.
Có chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ phục vụ du lịch, tạo động lực cho
cán bộ phát triển nghề nghiệp.
Đổi mới công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ du lịch, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
- Tài nguyên biển đảo với bờ biển dài 1.161 km, có nhiều bãi biển đẹp, nổi tiếng như:
Bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), Bãi biển Nha Trang (Khánh Hòa), Bãi biển Mũi Né (Bình Thuận),...
-Tài nguyên núi non với dãy Trường Sơn hùng vĩ, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Khu du lịch Bà Nà (Đà Nẵng), Khu du lịch Đại Lãnh (Khánh Hòa),...
-Tài nguyên sinh thái với hệ động thực vật phong phú, đa dạng, có nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên nổi tiếng như: Vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), Vườn quốc gia
Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu),...
- Tài nguyên du lịch nhân văn của Nam Trung Bộ cũng rất phong phú, nổi bật là:
+ Tài nguyên lịch sử - văn hóa với nhiều di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử, văn
hóa nổi tiếng như: Khu di tích Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam), Di tích
Champa thế kỷ 12-14 ở Bình Định,...
+Tài nguyên văn hóa dân gian với nhiều lễ hội truyền thống, phong tục tập quán độc
đáo của các dân tộc thiểu số như: Lễ hội Cầu ngư (Nha Trang), Lễ hội cầu mưa (Phú Yên),...
--->Tài nguyên du lịch của Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của vùng. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản, quyết định sự phát triển của
ngành du lịch. Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng của Nam Trung Bộ đã góp
phần thu hút du khách trong nước và quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Để phát huy tối đa tiềm năng du lịch của Nam Trung Bộ, cần có những giải pháp sau:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Tăng cường quảng bá du lịch, thu hút du khách.
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, Nam Trung Bộ có thể trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và khu vực. III.
Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường
+ Môi trường là yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch. Bảo vệ môi trường là yêu
cầu bắt buộc đối với tất cả các hoạt động du lịch.
+ Để phát triển du lịch bền vững, Nam Trung Bộ cần chú trọng bảo vệ môi trường,
đặc biệt là môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội.
- Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của Nam Trung Bộ. Phát triển du lịch bền vững
phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội của vùng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa - lịch sử
Văn hóa - lịch sử là tài nguyên du lịch quan trọng của Nam Trung Bộ. Phát triển du
lịch bền vững phải gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa - lịch sử của vùng, góp
phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát triển du lịch gắn với cộng đồng địa phương
Cộng đồng địa phương là chủ thể của du lịch. Phát triển du lịch bền vững phải gắn với
cộng đồng địa phương, đảm bảo lợi ích của cộng đồng địa phương, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
---> Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của Nam Trung Bộ, cần có sự
phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài vùng.
Cần có các chính sách, quy định, kế hoạch cụ thể để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững của Nam Trung Bộ:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng bền vững
Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du
khách, nhưng phải đảm bảo bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
-Tăng cường quảng bá du lịch
Cần tăng cường quảng bá du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch Nam Trung Bộ đến với
du khách trong nước và quốc tế.
Với những giải pháp cụ thể và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân,
Nam Trung Bộ có thể thực hiện thành công quan điểm phát triển du lịch bền vững, trở
thành một trong những trung tâm du lịch IV.
Phân tích nguồn nhân lực phát triển du lịch của vùng
- Tài nguyên du lịch tự nhiên của Nam Trung Bộ có nhiều tiềm năng, nổi bật là:
Tài nguyên biển đảo với bờ biển dài 1.161 km, có nhiều bãi biển đẹp, nổi tiếng như:
Bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), Bãi biển Nha Trang (Khánh Hòa), Bãi biển Mũi Né (Bình Thuận),...
+ Tài nguyên núi non với dãy Trường Sơn hùng vĩ, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Khu du lịch Bà Nà (Đà Nẵng), Khu du lịch Đại Lãnh (Khánh Hòa),...
+ Tài nguyên sinh thái với hệ động thực vật phong phú, đa dạng, có nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên nổi tiếng như:- Tài nguyên du lịch nhân văn của Nam Trung Bộ cũng rất phong phú, nổi bật là:
+ Tài nguyên lịch sử - văn hóa với nhiều di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử, văn
hóa nổi tiếng như: Khu di tích Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam), Di tích
Champa thế kỷ 12-14 ở Bình Định,...
+ Tài nguyên văn hóa dân gian với nhiều lễ hội truyền thống, phong tục tập quán độc
đáo của các dân tộc thiểu số như: Lễ hội Cầu ngư (Nha Trang), Lễ hội cầu mưa (Phú Yên),...
-->Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ du lịch chất
lượng, đáp ứng nhu cầu của du khách. Nam Trung Bộ có nguồn nhân lực du lịch
tương đối dồi dào, với khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và gián tiếp trong ngành du
lịch. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực du lịch của Nam Trung Bộ vẫn còn hạn
chế, nhất là trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút du khách. Nam Trung Bộ đã có
bước phát triển đáng kể về cơ sở hạ tầng du lịch, với hệ thống giao thông, lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí,... được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế về cơ sở hạ tầng du lịch ở một số địa phương, nhất là ở các khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
-->Tiềm năng du lịch của Nam Trung Bộ rất lớn, nhưng để phát triển du lịch bền
vững, cần có sự đầu tư, phát triển đồng bộ các nguồn lực.
Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững của Nam Trung Bộ
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng bền vững
Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du
khách, nhưng phải đảm bảo bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng du
khách, bao gồm du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,
đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường quảng bá du lịch
Cần tăng cường quảng bá du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch Nam Trung Bộ đến với
du khách trong nước và quốc tế.
Với những giải pháp cụ thể và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức cá nhân,
Nam Trung Bộ có thể phát triển du lịch bền vững, trở thành một trong những trung
tâm du lịch lớn của Việt Nam và khu vực.
V. Phân tích SWOT hoạt động du lịch Việt Nam.
* Phân tích vai trò của du lịch biển đảo đối với vùng duyên hải nam trung bộ
Kết quả phát triển du lịch mang lại thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, tạo
việc làm và nâng cao đời sống xã hội. Qua đó ngành Du lịch biển đảo Nam Trung bộ
đã thể hiện bước tăng trưởng nhanh và khẳng định rõ vị trí quan trọng trong cơ cấu
kinh tế xã hội của vùng.
So với mặt bằng chung của cả nước, quy mô hoạt động du lịch không ngừng tăng trưởng, mở rộng.
Chất lượng dịch vụ du lịch được nâng cao và từng bước góp phần cải thiện diện mạo
và sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong khu vực và quốc tế.
Sự phát triển của du lịch biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ góp phần phát triển hậu
phương vững chắc, xây dựng thế trận an ninh, quốc phòng biển, đảo Việt Nam. Cùng
với đó cũng đặt ra một số vấn đề, đặc biệt về môi trường.
Thống kê cho thấy, thời gian qua du lịch biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đã có
những bước phát triển nhanh, góp phần vào sự phát triển chung của ngành Du lịch cả
nước; thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và tạo diện mạo mới cho nhiều địa phương.
Chiến lược phát triển du lịch biển gắn với các tour du lịch biển - đảo không những tạo
việc làm ổn định cho dân cư vùng biển - đảo, mà còn tăng cường các hoạt động dân
sự trên các vùng biển - đảo, tạo nên thế phòng thủ liên hoàn bờ - biển - đảo vững
chắc, góp phần xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân,
phát triển vững chắc tuyến phòng thủ trên biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Nguồn kinh phí thu hút được từ phát triển du lịch biển phần nào đã giúp các địa
phương tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác của các lực lượng làm nhiệm vụ đảm
bảo an ninh trật tự trên các địa bàn; thúc đẩy các phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội giảm thiểu tối đa các rủi ro cho du
khách và doanh nghiệp. Điển hình như tại TP. Nha Trang (Khánh Hòa), tranh thủ
nguồn lực thu hút từ phát triển du lịch biển, TP. Nha Trang đã đầu tư trang thiết bị
phục vụ công tác đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; xây
dựng Trung tâm hỗ trợ khách du lịch, trạm cứu hộ và hệ thống loa không dây để phát
các thông tin cảnh báo những điểm phức tạp về an ninh trật tự. Trên dọc tuyến bờ
biển và tại các điểm du lịch, TP. Nha Trang còn lắp đặt nhiều biển báo về nội quy,
quy định bảo vệ cảnh quan môi trường, thực hiện nếp sống văn minh; quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội; đường dây nóng... để
chỉ dẫn cho khách du lịch và người dân thực hiện.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
Du lịch biển đảo là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Năm
2022, tổng lượng khách du lịch đến vùng đạt 60 triệu lượt, trong đó khách du lịch
quốc tế đạt 1,5 triệu lượt, tổng doanh thu du lịch đạt 50.000 tỷ đồng. Du lịch biển đảo
đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương:
Du lịch biển đảo đã tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
ven biển trong vùng. Nhiều địa phương đã khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch biển
đảo, trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của cả nước và quốc tế.
Góp phần bảo vệ môi trường:
Du lịch biển đảo cũng góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức của cộng đồng về
bảo vệ môi trường. Các địa phương đã triển khai nhiều hoạt động bảo vệ môi trường
biển, đảo, góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch của vùng.
VÙNG DU LỊCH TÂY NGUYÊN
I. Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch 1. Phân hệ khách du lịch Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa đến Tây Nguyên chủ yếu là người từ các tỉnh thành trong nước,
đặc biệt là từ các tỉnh khu vực miền Trung và miền Bắc. Các tỉnh miền Trung có
đường biên giới giáp với Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa... có lượng khách du lịch đến Tây Nguyên khá lớn. Khách du lịch
nội địa đến Tây Nguyên thường có xu hướng đi du lịch theo nhóm gia đình hoặc bạn
bè, với mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá thiên nhiên và tìm hiểu văn hóa.
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến Tây Nguyên chủ yếu là khách từ các nước châu Âu, châu
Mỹ, châu Á. Trong đó, khách Pháp chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là khách Mỹ, Đài
Loan, Trung Quốc, Anh... Khách du lịch quốc tế đến Tây Nguyên thường có xu hướng
đi du lịch theo tour, với mục đích tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
văn hóa và tìm hiểu về văn hóa bản địa.
Phân khúc khách du lịch
Khách du lịch đến Tây Nguyên có thể được phân khúc theo các tiêu chí sau:
- Theo mục đích du lịch: Khách du lịch đến Tây Nguyên có thể có mục đích du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch khám phá, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái,
du lịch thể thao mạo hiểm...
- Theo thời gian du lịch: Khách du lịch đến Tây Nguyên có thể đi du lịch theo mùa
hoặc theo thời điểm trong năm. Mùa du lịch cao điểm ở Tây Nguyên thường là mùa
khô, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Theo độ tuổi: Khách du lịch đến Tây Nguyên có độ tuổi khá đa dạng, từ trẻ em đến
người già. Tuy nhiên, khách du lịch trẻ tuổi có xu hướng đi du lịch nhiều hơn.
- Theo thu nhập: Khách du lịch đến Tây Nguyên có thu nhập khá đa dạng, từ trung
bình đến cao. Tuy nhiên, khách du lịch có thu nhập cao có xu hướng đi du lịch nhiều hơn.
Định hướng phát triển du lịch Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên có tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác hiệu
quả. Để phát triển du lịch Tây Nguyên, cần có những định hướng cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư xây dựng các tuyến đường giao
thông, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng: Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
-->Với những định hướng cụ thể, du lịch Tây Nguyên có thể phát triển trở thành một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của Việt Nam.
2. Phân hệ tài nguyên du lịch Tài nguyên thiên nhiên
Tây Nguyên có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú với nhiều núi cao, hồ nước,
sông suối, thác nước, hang động... Các danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Tây
Nguyên có thể kể đến như:
- Núi rừng: Núi Chư Đăng Ya (Gia Lai), núi Lang Biang (Lâm Đồng), núi lửa Chư
Yang Sin (Gia Lai), núi lửa Krông Nô (Đắk Nông),...
- Hồ nước: Hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng), hồ Ea Kao (Đắk Lắk), hồ Lak (Đắk Lắk), hồ Ea Súp (Đắk Lắk),...
- Sông suối: Sông Đắk Bla (Kon Tum), sông Serepok (Đắk Nông), sông Krông Ana
(Đắk Lắk), sông Đồng Nai (Đắk Nông, Lâm Đồng),...
- Thác nước: Thác Gia Long (Kon Tum), thác Pa Sỹ (Lâm Đồng), thác Dray Sáp (Đắk
Lắk), thác Gia Long (Đắk Lắk),...
- Hang động: Hang động Măng Đen (Kon Tum), hang động Đắk R'Lấp (Đắk Nông),
hang động Ea Pốk (Đắk Lắk), hang động Nâm Nung (Lâm Đồng),... Tài nguyên văn hóa
Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa đặc sắc. Các
di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng của Tây Nguyên có thể kể đến như:
- Di tích lịch sử: Di tích lịch sử Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), di tích lịch sử Chư Đăng
Ya (Gia Lai), di tích lịch sử Tây Nguyên (Gia Lai),...
- Di sản văn hóa phi vật thể: Nghệ thuật cồng chiêng Tây Nguyên, lễ hội đâm trâu, lễ hội cồng chiêng,...
- Làng văn hóa: Làng văn hóa Eđê (Đắk Lắk), làng văn hóa Xê Đăng (Kon Tum), làng
văn hóa M'Nông (Đắk Nông),...
-->Với những tiềm năng du lịch phong phú, Tây Nguyên có thể phát triển đa dạng các
loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch khám phá, du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái,...
3. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch Cơ sở hạ tầng du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên đã được đầu tư xây dựng khá
đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí của khách du lịch.
- Giao thông: Hệ thống giao thông của vùng du lịch Tây Nguyên khá phát triển, bao
gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không. Đường bộ là loại hình giao thông chủ
yếu, với các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ nối liền các tỉnh, thành phố trong vùng
với nhau và với các vùng khác trong cả nước. Đường sắt có tuyến đường sắt Bắc -
Nam chạy qua các tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum. Đường hàng không có sân bay Buôn Ma
Thuột, sân bay Pleiku, sân bay Liên Khương phục vụ nhu cầu đi lại của khách du lịch.
- Lưu trú: Hệ thống lưu trú của vùng du lịch Tây Nguyên khá đa dạng, bao gồm các
khách sạn, nhà nghỉ, homestay, làng du lịch... Các khách sạn, nhà nghỉ ở Tây Nguyên
có nhiều loại hình, từ bình dân đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu lưu trú của nhiều đối tượng khách du lịch.
- Ăn uống: Hệ thống ăn uống của vùng du lịch Tây Nguyên cũng khá phong phú, với
nhiều nhà hàng, quán ăn phục vụ các món ăn đặc sản của Tây Nguyên và các món ăn
của các vùng miền khác trong cả nước.
- Vui chơi, giải trí: Hệ thống vui chơi, giải trí của vùng du lịch Tây Nguyên cũng khá
đa dạng, bao gồm các khu vui chơi giải trí, các điểm tham quan, các lễ hội...
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên cũng đã được
đầu tư xây dựng khá đồng bộ, đáp ứng nhu cầu tham quan, khám phá của khách du lịch.
- Các điểm tham quan: Vùng du lịch Tây Nguyên có nhiều điểm tham quan hấp dẫn,
bao gồm các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, các làng nghề truyền thống...
- Các hoạt động vui chơi, giải trí: Vùng du lịch Tây Nguyên có nhiều hoạt động vui
chơi, giải trí hấp dẫn, bao gồm các hoạt động tham quan, khám phá thiên nhiên, các
hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động du lịch cộng đồng...
- Các dịch vụ du lịch: Vùng du lịch Tây Nguyên có nhiều dịch vụ du lịch phục vụ
khách du lịch, bao gồm các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn viên, thông tin du lịch, bảo hiểm du lịch...
Định hướng phát triển phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
- Để phát triển phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên, cần có
những định hướng cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư xây dựng các tuyến đường
giao thông, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
--->Với những định hướng cụ thể, phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch của vùng du lịch
Tây Nguyên sẽ được phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Tây Nguyên
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng du lịch Tây Nguyên có thể được phân chia thành các nhóm sau:
- Cán bộ quản lý du lịch: Bao gồm các cán bộ quản lý tại các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức kinh tế - xã hội có hoạt động du lịch.
- Cán bộ nghiệp vụ du lịch: Bao gồm các cán bộ trực tiếp tham gia vào các hoạt động
du lịch, như hướng dẫn viên du lịch, điều hành tour, lễ tân khách sạn, nhà hàng, nhân
viên bán vé, nhân viên buồng phòng, nhân viên bảo vệ, nhân viên vệ sinh...
- Cán bộ kỹ thuật du lịch: Bao gồm các cán bộ trực tiếp tham gia vào các hoạt động
du lịch liên quan đến kỹ thuật, như kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện, kỹ sư cơ khí, kỹ sư
điện tử, kỹ sư tin học...
---.Để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch Tây Nguyên, cần nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
-Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ phục vụ du lịch.
-Tăng cường đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ phục vụ du lịch, đặc biệt là các ngôn ngữ
phổ biến như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung.
-Tạo điều kiện cho cán bộ phục vụ du lịch được tiếp cận với các kiến thức, kỹ năng
mới về du lịch, như các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề...
-Tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng của đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch.
-->Với những giải pháp cụ thể, đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch của vùng du lịch Tây
Nguyên sẽ ngày càng nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công của hoạt
động du lịch. Vùng Tây Nguyên có tiềm năng du lịch lớn, với nhiều loại tài nguyên du
lịch đa dạng và phong phú, bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên: Tây Nguyên có khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm, với
nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ như:
+ Núi rừng: Tây Nguyên có hệ thống núi non trùng điệp, hiểm trở, với nhiều đỉnh núi
cao trên 2.000 mét như: đỉnh Chư Yang Sin (Kon Tum), đỉnh Lang Biang (Lâm
Đồng), đỉnh Chư H'Drai (Gia Lai), đỉnh Chư Đăng Ya (Đắk Lắk), đỉnh Chư Yang Lanh (Đắk Nông).
+ Suối thác: Tây Nguyên có hệ thống suối thác hùng vĩ, thơ mộng như: thác Dray
Nur, thác Dray Sap (Đắk Nông), thác Gia Long (Gia Lai), thác Prenn (Lâm Đồng),
thác Đray Sáp (Đắk Lắk).
+ Hồ đầm: Tây Nguyên có hệ thống hồ đầm rộng lớn, tạo nên cảnh quan thiên nhiên
hữu tình như: hồ Ea Kao (Đắk Lắk), hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng), hồ Ea Sup (Đắk
Lắk), hồ Lak (Đắk Lắk), hồ Biển Hồ (Gia Lai).
+ Rừng nguyên sinh: Tây Nguyên có hệ thống rừng nguyên sinh rộng lớn, với nhiều
loài động thực vật quý hiếm như: rừng Yok Đôn (Đắk Lắk), rừng Kon Ka Kinh (Kon
Tum), rừng Ea Sô (Đắk Lắk), rừng Buôn Đôn (Đắk Lắk).
- Tài nguyên văn hóa: Tây Nguyên có nền văn hóa đa dạng, phong phú, với nhiều di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể như:
+ Di tích lịch sử - văn hóa: Tây Nguyên có nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng
như: nhà đài Kon Tum, nhà thờ gỗ Kon Tum, nhà rông Tây Nguyên, làng cà phê Buôn
Ma Thuột, làng văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
+ Lễ hội: Tây Nguyên có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc như: lễ hội đâm trâu, lễ
hội cồng chiêng, lễ hội bỏ mả, lễ hội cầu mưa, lễ hội mừng lúa mới...
+ Nghệ thuật truyền thống: Tây Nguyên có nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống
đặc sắc như: ca múa nhạc dân gian, cồng chiêng, hát dân ca, múa sạp, múa xoang...
Tài nguyên du lịch của Tây Nguyên có vai trò quan trọng trong phát triển du
lịch của vùng, cụ thể như sau:
- Là cơ sở để phát triển các sản phẩm du lịch: Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng
để hình thành các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Với
tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, Tây Nguyên có thể phát triển đa dạng các
sản phẩm du lịch, như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch thể thao mạo hiểm...
- Thu hút khách du lịch: Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để thu hút khách du
lịch đến với Tây Nguyên. Với những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ, nền văn
hóa đa dạng, phong phú, Tây Nguyên có sức hút lớn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế
- Tạo việc làm và tăng thu nhập: Phát triển du lịch dựa trên tài nguyên du lịch sẽ tạo
ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
- Góp phần bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch: Phát triển du lịch dựa trên
tài nguyên du lịch sẽ góp phần bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch, đồng
thời nâng cao nhận thức của người dân địa phương về giá trị của tài nguyên du lịch. III.
Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hóa:
Du lịch Tây Nguyên cần phát huy lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa đặc sắc
của vùng. Tuy nhiên, cần chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị các tài nguyên này,
tránh khai thác quá mức, gây suy thoái môi trường, tổn hại đến văn hóa bản địa.
- Phát triển du lịch gắn với cộng đồng: Du lịch Tây Nguyên cần phát triển theo hướng
dựa vào cộng đồng, tạo cơ hội cho cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du
lịch, hưởng lợi từ du lịch. Điều này sẽ giúp bảo tồn văn hóa bản địa, tăng thu nhập
cho người dân địa phương, giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường.
- Phát triển du lịch có trách nhiệm: Du lịch Tây Nguyên cần phát triển có trách nhiệm
với xã hội, môi trường. Các hoạt động du lịch cần được tổ chức, quản lý chặt chẽ,
đảm bảo không gây tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội.
-->Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương và các tổ
chức xã hội.Một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên bao gồm:
- Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên. Quy hoạch
cần xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển du lịch, các khu vực ưu tiên phát
triển, các giải pháp bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại. Cơ sở hạ tầng du lịch là
yếu tố quan trọng để thu hút khách du lịch. Cần đầu tư xây dựng các tuyến đường
giao thông, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch có chất lượng. Nguồn nhân lực du lịch
có chất lượng là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch. Cần đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
kỹ năng giao tiếp, ứng xử...
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch. Quảng bá, xúc tiến du lịch là giải pháp quan
trọng để thu hút khách du lịch. Cần tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên thông qua các kênh truyền thông đại chúng, các hội chợ, triển lãm du lịch…
IV.Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Tây Nguyên là vùng đất có tiềm năng du lịch lớn, với nhiều danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hóa đặc sắc.
Về tài nguyên thiên nhiên:
- Địa hình đa dạng: Tây Nguyên có địa hình đa dạng, với nhiều núi non, cao nguyên,
sông suối, thác nước. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm.
- Khí hậu ôn hòa: Tây Nguyên có khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm, với nhiệt độ
trung bình khoảng 25 độ C. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du
lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
- Tài nguyên rừng: Tây Nguyên có diện tích rừng lớn, với nhiều loại rừng khác nhau
như rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, rừng trồng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
- Tài nguyên nước: Tây Nguyên có nhiều sông suối, thác nước hùng vĩ. Đây là điều
kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm.
Về tài nguyên văn hóa:
- Văn hóa các dân tộc thiểu số: Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu
số, với những nền văn hóa độc đáo. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại
hình du lịch như du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng.
- Di tích lịch sử, văn hóa: Tây Nguyên có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như:
Biển Hồ, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Kon Tum,... Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
các loại hình du lịch như du lịch lịch sử, du lịch văn hóa.
Về nguồn nhân lực: Tây Nguyên có nguồn nhân lực dồi dào, với nhiều người trẻ
tuổi, có sức khỏe tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như
du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm.
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng du lịch ở Tây Nguyên đã được đầu tư phát triển, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Để phát triển du lịch Tây Nguyên, cần tiếp tục đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc,...
Về chính sách: Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, tuy
nhiên vẫn cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách này để tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch Tây Nguyên.
-->Tóm lại, Tây Nguyên có tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác
hiệu quả. Để phát triển du lịch Tây Nguyên, cần có sự đầu tư đồng bộ từ các cấp, các
ngành, từ đó biến Tây Nguyên trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông
đảo du khách trong nước và quốc tế. IV.
Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng Điểm mạnh (Strengths)
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú: Tây Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hóa đặc sắc, như: Biển Hồ, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Kon Tum,... Đây
là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch lịch sử, du lịch văn hóa.
- Văn hóa các dân tộc thiểu số độc đáo: Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân
tộc thiểu số, với những nền văn hóa độc đáo. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
các loại hình du lịch như du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng.
- Nguồn nhân lực dồi dào: Tây Nguyên có nguồn nhân lực dồi dào, với nhiều người
trẻ tuổi, có sức khỏe tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch
như du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm. Điểm yếu (Weaknesses)
- Cơ sở hạ tầng du lịch còn hạn chế: Đường giao thông, điện, nước, thông tin liên
lạc,... ở Tây Nguyên còn chưa được đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Sản phẩm du lịch chưa phong phú: Các sản phẩm du lịch ở Tây Nguyên còn chưa
phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế: Chất lượng nguồn nhân lực du lịch
ở Tây Nguyên còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch. Cơ hội (Opportunities)
- Nhu cầu du lịch của người dân ngày càng tăng cao: Nhu cầu du lịch của người dân
trong nước và quốc tế ngày càng tăng cao, tạo cơ hội phát triển du lịch Tây Nguyên.
- Tiềm năng du lịch của Tây Nguyên chưa được khai thác hết: Tây Nguyên có tiềm
năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác hết. Đây là cơ hội để phát triển du lịch Tây Nguyên.
- Vị trí địa lý thuận lợi: Tây Nguyên nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có
vị trí thuận lợi để kết nối với các nước trong khu vực và thế giới. Thách thức (Threats)
- Sự cạnh tranh của các điểm đến du lịch khác: Các điểm đến du lịch khác trong nước
và quốc tế đang phát triển mạnh, tạo ra sự cạnh tranh với du lịch Tây Nguyên.
- Sự biến đổi khí hậu: Sự biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến tài nguyên thiên
nhiên và môi trường du lịch của Tây Nguyên.
- Tình hình an ninh, chính trị: Tình hình an ninh, chính trị ổn định là yếu tố quan
trọng để thu hút du khách. Kết luận
Tây Nguyên có tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Để phát triển
du lịch Tây Nguyên, cần có sự đầu tư đồng bộ từ các cấp, các ngành, từ đó biến Tây
Nguyên trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Tây Nguyên:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch: Đầu tư xây dựng các tuyến đường giao
thông, các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Phát triển các sản phẩm du lịch mới, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch Tây
Nguyên để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
VÙNG DU LỊCH ĐÔNG NAM BỘ
I.Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch 1..Phân hệ khách du lịch
Khách du lịch nội
địa chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm khoảng 80-90% tổng lượng khách
du lịch đến vùng Đông Nam Bộ. Khách du lịch nội địa đến vùng Đông Nam Bộ chủ
yếu từ các tỉnh, thành phố trong nước, với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, khám phá.
Khách du lịch quốc tế đến vùng Đông Nam Bộ chủ yếu từ các thị trường du lịch
truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,... và các thị trường mới nổi như
Ấn Độ, Thái Lan,... Khách du lịch quốc tế đến vùng Đông Nam Bộ chủ yếu với mục
đích tham quan, mua sắm, khám phá.
Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch đến vùng Đông Nam Bộ có xu hướng
tăng trưởng ổn định. Năm 2022, vùng Đông Nam Bộ đón hơn 73,5 triệu lượt khách du
lịch, trong đó khách nội địa chiếm khoảng 70,4 triệu lượt khách, khách quốc tế chiếm
khoảng 3 triệu lượt khách.
Để phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ, cần tiếp tục khai thác và phát huy các tiềm
năng, lợi thế du lịch của vùng. Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ:
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm hệ thống giao thông, lưu
trú, vui chơi giải trí,...
Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu hình ảnh du lịch vùng Đông Nam Bộ
đến với du khách trong và ngoài nước.
Phát triển du lịch theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa.
Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, vùng Đông Nam Bộ có thể trở thành một trong
những trung tâm du lịch trọng điểm của Việt Nam.
2. Phân hệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và đa dạng, bao gồm:
- Tài nguyên biển, đảo: Vùng Đông Nam Bộ có bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp,
nổi tiếng như: biển Vũng Tàu, biển Long Hải, Ngoài ra, vùng này còn có nhiều hòn
đảo xinh đẹp, hoang sơ như: đảo Hòn Củ Tron, đảo Hòn Mun, đảo Hòn Tre,...
- Tài nguyên rừng: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng ngập
mặn,... như: rừng quốc gia Cát Tiên, rừng ngập mặn Cần Giờ,...
- Tài nguyên sông, hồ: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều sông, hồ lớn, như: sông Sài
Gòn, sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông, sông Thị Vải, hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An,...
Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn phong phú và đa dạng, bao gồm:
- Tài nguyên lịch sử - văn hóa: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều di tích lịch sử - văn hóa
nổi tiếng, như: Dinh Độc Lập, Bến Nhà Rồng, chùa Bửu Long, chùa Long Sơn,...
- Tài nguyên lễ hội: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, như: lễ
hội Nghinh Ông, lễ hội Bà Thiên Hậu, lễ hội Cầu ngư,...
- Tài nguyên làng nghề: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều làng nghề truyền thống nổi
tiếng, như: làng nghề gốm sứ Biên Hòa, làng nghề đan lát Bình Dương, làng nghề dệt thổ cẩm Tây Ninh,...
3. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Hệ vật chất kỹ thuật du lịch của Đông Nam Bộ được phân thành 4 loại chính:
Cơ sở lưu trú: bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, biệt thự du lịch, khu nghỉ dưỡng,...
Cơ sở ăn uống: bao gồm nhà hàng, quán ăn, quán cà phê,...
Cơ sở vui chơi giải trí: bao gồm khu vui chơi giải trí, công viên, sân golf,...
Cơ sở vận chuyển: bao gồm đường bộ, đường thủy, đường hàng không,... Cơ sở lưu trú
Đông Nam Bộ là một trong những vùng có hệ thống cơ sở lưu trú phát triển nhất cả
nước. Tính đến năm 2022, toàn vùng có hơn 17.000 cơ sở lưu trú, với tổng số phòng
đạt trên 500.000 phòng. Trong đó, khách sạn 5 sao có 50 khách sạn, khách sạn 4 sao
có 100 khách sạn, khách sạn 3 sao có 300 khách sạn.
Các cơ sở lưu trú tại Đông Nam Bộ được phân bố tập trung ở các thành phố lớn như
Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu,... Các cơ sở lưu trú này
có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Cơ sở ăn uống
Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở ăn uống đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu ẩm
thực của du khách trong nước và quốc tế. Toàn vùng có hơn 50.000 cơ sở ăn uống,
với nhiều loại hình ẩm thực khác nhau, từ ẩm thực truyền thống đến ẩm thực quốc tế.
Các cơ sở ăn uống tại Đông Nam Bộ được phân bố rộng khắp, từ các khu du lịch,
trung tâm thương mại đến các khu dân cư. Các cơ sở ăn uống này có giá cả hợp lý,
phục vụ chu đáo, mang đến cho du khách những trải nghiệm ẩm thực thú vị.
Cơ sở vui chơi giải trí
Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở vui chơi giải trí đa dạng, hấp dẫn, thu hút đông đảo
du khách. Toàn vùng có hơn 200 cơ sở vui chơi giải trí, với nhiều loại hình vui chơi
giải trí khác nhau, từ vui chơi giải trí trong nhà đến vui chơi giải trí ngoài trời.
Các cơ sở vui chơi giải trí tại Đông Nam Bộ được phân bố tập trung ở các thành phố
lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu,... Các cơ sở
vui chơi giải trí này có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của du khách ở mọi lứa tuổi. Cơ sở vận chuyển
Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở vận chuyển thuận lợi, kết nối các tỉnh thành trong
vùng và với các vùng khác trong cả nước. Toàn vùng có 2 sân bay quốc tế (Sân bay
Tân Sơn Nhất và Sân bay Long Thành), 2 cảng biển quốc tế (Cảng Cát Lái và Cảng
Cái Mép - Thị Vải), hệ thống đường bộ và đường sắt phát triển.
Các cơ sở vận chuyển tại Đông Nam Bộ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách.
Giải pháp nâng cao chất lượng hệ vật chất kỹ thuật du lịch
Để nâng cao chất lượng hệ vật chất kỹ thuật du lịch của Đông Nam Bộ, cần tập trung vào các giải pháp sau:
Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở lưu trú, đặc biệt là các khách sạn cao cấp, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và phát triển du lịch.
Với những giải pháp này, hệ vật chất kỹ thuật du lịch của Đông Nam Bộ sẽ được nâng
cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch của vùng.
4. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Dựa trên các tiêu chí như loại hình doanh nghiệp, chức vụ, kinh nghiệm, địa bàn công
tác, ngành nghề, lĩnh vực công tác, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đánh giá
của khách hàng, v.v., có thể phân khách hệ cán bộ phục vụ du lịch của Đông Nam Bộ thành các nhóm sau:
Nhóm cán bộ quản lý, bao gồm các giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó
phòng,... Đây là nhóm cán bộ có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành hoạt
động của các doanh nghiệp, cơ sở du lịch. Họ cần có trình độ chuyên môn cao, kinh
nghiệm dày dặn, khả năng lãnh đạo và quản lý tốt.
Nhóm cán bộ chuyên môn, bao gồm các nhân viên kế toán, nhân viên marketing,
nhân viên lễ tân, nhân viên hướng dẫn viên,... Đây là nhóm cán bộ trực tiếp thực hiện
các công việc chuyên môn trong lĩnh vực du lịch. Họ cần có kiến thức, kỹ năng
chuyên môn phù hợp với vị trí công việc.
Nhóm cán bộ lao động phổ thông, bao gồm các nhân viên phục vụ, nhân viên vệ
sinh, nhân viên bảo vệ,... Đây là nhóm cán bộ thực hiện các công việc lao động phổ
thông trong lĩnh vực du lịch. Họ cần có sức khỏe tốt, ý thức kỷ luật cao, thái độ phục vụ tốt.
Để khai thác hiệu quả khách hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Đông Nam Bộ,
các doanh nghiệp du lịch cần chú trọng đến các vấn đề sau:
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Các doanh nghiệp du lịch cần nâng cao chất lượng dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hệ cán bộ phục vụ du lịch.
Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch: Các doanh nghiệp du lịch cần tăng cường
quảng bá, xúc tiến du lịch, nhằm thu hút khách hệ cán bộ phục vụ du lịch đến với các điểm du lịch của vùng.
Tạo dựng mối quan hệ hợp tác: Các doanh nghiệp du lịch cần tạo dựng mối quan hệ
hợp tác với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhằm thu hút khách hệ cán bộ phục
vụ du lịch đến với các điểm du lịch của vùng.
--->Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, vùng Đông Nam Bộ có thể trở thành một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với khách hệ cán bộ phục vụ du lịch. Để
đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp du lịch cần chú trọng đầu tư và phát triển
các sản phẩm, dịch vụ du lịch chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhóm khách này.
5. Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, với tốc độ
phát triển kinh tế nhanh chóng và ổn định. Nhờ đó, vùng có nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch, cả về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên của Đông Nam Bộ rất đa dạng và phong phú, bao gồm:
Rừng: Vùng có diện tích rừng lớn, với nhiều loại rừng khác nhau như rừng nguyên
sinh, rừng trồng, rừng sản xuất,... Rừng có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch
sinh thái, du lịch mạo hiểm.
- Biển: Vùng có đường bờ biển dài, với nhiều bãi biển đẹp như bãi biển Vũng Tàu, bãi
biển Long Hải, bãi biển Hồ Tràm,... Biển có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch
biển, du lịch nghỉ dưỡng.
- Sông, hồ: Vùng có nhiều sông, hồ lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hồ Trị
An,... Sông, hồ có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa.
-Địa hình: Vùng có địa hình đa dạng, với nhiều núi, cao nguyên, đồng bằng,... Địa
hình có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Đông Nam Bộ cũng rất phong phú, bao gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa: Vùng có nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng như Dinh
Độc Lập, Bến Nhà Rồng, Chùa Bà Thiên Hậu,... Các di tích này có vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch văn hóa, du lịch lịch sử.
- Làng nghề: Vùng có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như làng nghề gốm sứ
Biên Hòa, làng nghề dệt lụa Tân Châu, làng nghề chạm bạc Đồng Xâm,... Các làng
nghề này có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch nông thôn, du lịch văn hóa.
- Ẩm thực: Vùng có nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng như bánh canh Trảng Bàng, bánh
mì xíu mại, lẩu mắm,... Ẩm thực có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch ẩm thực.
Vai trò của tài nguyên du lịch của Đông Nam Bộ rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng. Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển các loại hình du
lịch đa dạng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho địa phương và góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
Cụ thể, tài nguyên du lịch của Đông Nam Bộ có những vai trò sau:
- Tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội: Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, có
khả năng tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Nâng cao đời sống của nhân dân: Du lịch giúp tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập
cho người dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa: Du lịch giúp quảng bá và giới
thiệu các giá trị di sản văn hóa của vùng đến với du khách trong và ngoài nước, góp
phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế: Du lịch giúp tăng cường giao lưu và hợp
tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế - xã hội của vùng.
- Để phát huy tối đa vai trò của tài nguyên du lịch, cần có sự quan tâm đầu tư của các
cấp, các ngành, cũng như sự chung tay của cộng đồng dân cư. Cần có các giải pháp để
bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
III.Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, có tiềm
năng du lịch lớn với nhiều tài nguyên phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển du lịch, vùng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi
trường, suy giảm tài nguyên, gia tăng áp lực lên cộng đồng địa phương.
Để phát triển du lịch bền vững, Đông Nam Bộ cần tập trung vào các nội dung sau:
- Bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch
Đây là nền tảng quan trọng để phát triển du lịch bền vững. Đông Nam Bộ cần có các
biện pháp bảo tồn và phát huy các tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử, làng
nghề,... một cách hiệu quả.
- Xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn, đa dạng
Đông Nam Bộ cần tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, phù hợp với
tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương. Các sản phẩm du lịch cần đảm bảo yếu
tố hấp dẫn, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch
Để thu hút du khách, Đông Nam Bộ cần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ
du lịch. Các cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển, vui chơi giải trí cần được đầu tư đồng
bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương
Việc phát triển du lịch cần có sự tham gia và hưởng ứng của cộng đồng địa phương.
Các cơ quan chức năng cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về vai trò của du lịch và tầm quan trọng của phát triển du lịch bền vững.
- Hợp tác phát triển du lịch
+ Đông Nam Bộ cần tăng cường hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong
và ngoài nước. Việc hợp tác sẽ giúp khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch, thu hút
du khách và nâng cao vị thế của du lịch Đông Nam Bộ.
+ Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và cộng đồng địa phương, Đông Nam Bộ có
thể phát triển du lịch bền vững, trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút du
khách trong và ngoài nước.
IV.Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Vùng Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, với
vị trí địa lý thuận lợi, giao thông phát triển, kinh tế năng động, văn hóa đa dạng. Đây
cũng là vùng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng Đông Nam Bộ có nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, đa dạng, phong phú, bao gồm:
- Biển đảo: Vùng có bờ biển dài, với nhiều bãi biển đẹp như biển Vũng Tàu, biển
Long Hải, biển Cần Giờ,...
- Núi rừng: Vùng có nhiều dãy núi cao, hùng vĩ như núi Bà Rá, núi Bà Đen, núi Chứa Chan,...
- Sông hồ: Vùng có nhiều sông, hồ lớn, tạo nên cảnh quan thơ mộng, hữu tình như
sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng,...
- Khu bảo tồn thiên nhiên: Vùng có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, là nơi sinh sống
của nhiều loài động thực vật quý hiếm như khu bảo tồn thiên nhiên Phước Bình, khu
bảo tồn thiên nhiên Cát Tiên,...
Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng Đông Nam Bộ có nhiều di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thu hút đông đảo du khách tham quan, tìm hiểu như:
- Di tích lịch sử: Vùng có nhiều di tích lịch sử - văn hóa, gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của vùng đất và con người Đông Nam Bộ như Dinh Độc Lập, Bến
Nhà Rồng, chùa Vĩnh Nghiêm,...
- Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc như lễ
hội Nghinh Ông, lễ hội Bàu Sen, lễ hội chùa Bà Thiên Hậu,...
Ẩm thực: Vùng có nền ẩm thực phong phú, đa dạng, mang đậm hương vị của miền
Nam Bộ như bánh mì, hủ tiếu, bún bò Huế,... Nhân lực du lịch
Vùng Đông Nam Bộ có nguồn nhân lực du lịch dồi dào, với trình độ chuyên môn cao,
đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Cơ sở hạ tầng du lịch
- Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch tương đối phát triển, bao gồm
giao thông, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,...
Tiềm năng phát triển du lịch của vùng Đông Nam Bộ
Với nhiều tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, vùng Đông Nam Bộ có nhiều tiềm
năng phát triển du lịch, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước.
--->Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch, vùng cần có những giải pháp
phát triển du lịch toàn diện, đồng bộ, gắn với bảo vệ môi trường.
--->Một số giải pháp phát triển du lịch của vùng Đông Nam Bộ bao gồm:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch.
Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, thu hút khách du lịch.
Bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững.
V.Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng Điểm mạnh (S)
- Vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có đường bờ
biển dài 265 km, tiếp giáp với Campuchia và Lào, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn
hóa, du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, rừng, núi, sông, hồ,
đồng bằng,… là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,...
- Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như: Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà,
Bưu điện Thành phố,... là những điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
- Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Điểm yếu (W)
- Cơ sở hạ tầng du lịch ở một số địa phương còn thiếu và yếu, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
- Trình độ quản lý du lịch ở một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch bền vững.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển, đang là vấn đề đáng lo ngại.
- Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách còn diễn ra ở một số địa phương. Cơ hội (O)
- Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho du lịch Việt
Nam nói chung và du lịch Đông Nam Bộ nói riêng.
- Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA),... tạo thuận lợi cho du khách quốc tế đến Việt Nam.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã
xác định Đông Nam Bộ là một trong 8 trọng điểm phát triển du lịch của cả nước. Thách thức (T)
- Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
- Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Để phát triển du lịch Đông Nam Bộ bền vững, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện đại.
- Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
-->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch Đông Nam Bộ có thể phát triển nhanh và bền vững, trở thành một
trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
VÙNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
I.Phân tích sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch 1.Phân hệ khách du lịch
Phân hệ khách du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long được phân chia dựa trên các tiêu chí sau:
- Mục đích chuyến đi: Khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long có thể có các
mục đích chuyến đi khác nhau, như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch
khám phá, du lịch sinh thái,...
- Thời gian lưu trú: Thời gian lưu trú của khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu
Long cũng có sự khác nhau, từ ngắn ngày đến dài ngày.
- Địa điểm đến: Khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long có thể đến thăm các
tỉnh thành khác nhau trong vùng, như Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,...
-->Dựa trên các tiêu chí trên, có thể phân chia khách du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long thành các nhóm sau:
Khách du lịch nội địa: Đây là nhóm khách du lịch chiếm đa số, chiếm khoảng 80%
tổng lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long. Khách du lịch nội địa đến
Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu có mục đích nghỉ dưỡng, tham quan các di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,... Thời gian lưu trú của khách du lịch nội địa
đến Đồng bằng sông Cửu Long thường dao động từ 2 đến 3 ngày.
Khách du lịch quốc tế: Nhóm khách du lịch quốc tế đến Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm khoảng 20% tổng lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long. Khách
du lịch quốc tế đến Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu có mục đích tham quan các di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khám phá thiên nhiên,... Thời gian lưu trú
của khách du lịch quốc tế đến Đồng bằng sông Cửu Long thường dao động từ 3 đến 5 ngày.
-->Theo thống kê của Sở Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long, trong năm 2022, vùng
đã đón khoảng 26 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách du lịch nội địa chiếm
khoảng 82%, khách du lịch quốc tế chiếm khoảng 18%.
-->Dưới đây là một số phân tích về các nhóm khách du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long:
Khách du lịch nội địa:
- Mục đích chuyến đi: Chủ yếu là nghỉ dưỡng, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Thời gian lưu trú: Dao động từ 2 đến 3 ngày. - Địa điểm đến:
+ Cần Thơ: Nơi có nhiều điểm tham quan hấp dẫn, như chợ nổi Cái Răng, bến Ninh Kiều, chùa Ông,...
+ Đồng Tháp: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như khu du
lịch sinh thái Xẻo Quýt, vườn quốc gia Tràm Chim,...
+ An Giang: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như chùa Bà Chúa Xứ, núi Sam,...
+ Kiên Giang: Nơi có nhiều bãi biển đẹp, như bãi biển Phú Quốc, bãi biển Rạch Giá,...
Khách du lịch quốc tế:
- Mục đích chuyến đi: Chủ yếu là tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, khám phá thiên nhiên.
- Thời gian lưu trú: Dao động từ 3 đến 5 ngày. - Địa điểm đến:
+ Cần Thơ: Nơi có nhiều điểm tham quan hấp dẫn, như chợ nổi Cái Răng, bến Ninh Kiều, chùa Ông,...
+ Đồng Tháp: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như khu du
lịch sinh thái Xẻo Quýt, vườn quốc gia Tràm Chim,...
+ An Giang: Nơi có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, như chùa Bà Chúa Xứ, núi Sam,...
+ Kiên Giang: Nơi có nhiều bãi biển đẹp, như bãi biển Phú Quốc, bãi biển Rạch Giá,...
-->Để phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long, cần chú trọng phát triển các sản
phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của các nhóm khách du lịch khác nhau.
2.Phân hệ tài nguyên du lịch
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng đất có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng,
bao gồm nhiều loại hình du lịch khác nhau, như du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, du lịch lịch sử,...
Phân hệ tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long có thể được phân thành 3 nhóm chính: Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên biển: Đồng bằng sông Cửu Long có đường bờ biển dài bãi biển Phú Quốc,...
- Tài nguyên rừng: Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống rừng ngập mặn rộng lớn,
với nhiều loài động thực vật quý hiếm, như rừng U Minh Thượng, rừng Cần Giờ,...
- Tài nguyên sông nước: Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng, như sông Mekong,
sông Hậu, kênh Vĩnh Tế,...
- Tài nguyên đất đai: Đồng bằng sông Cửu Long có đất đai màu mỡ, thích hợp cho
phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái,... Tài nguyên văn hóa:
- Di tích lịch sử, văn hóa: Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều di tích lịch sử, văn hóa
nổi tiếng, như khu du lịch Mỹ Tho, khu du lịch Cần Thơ, khu du lịch Phú Quốc,...
- Lễ hội: Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, như lễ hội
cúng đình, lễ hội đua thuyền, lễ hội cầu ngư,...
-MẨm thực: Đồng bằng sông Cửu Long có nền ẩm thực phong phú, đa dạng, với
nhiều món ăn đặc sản, như bún mắm, lẩu mắm, bánh xèo,... Tài nguyên nhân văn:
- Con người: Đồng bằng sông Cửu Long có con người đôn hậu, thân thiện, mến
khách, luôn sẵn sàng chào đón du khách.
- Nét văn hóa sông nước: Đồng bằng sông Cửu Long mang đậm nét văn hóa sông
nước, với những mái nhà tranh, chiếc xuồng ba lá,...
--->Để phát triển du lịch bền vững, cần chú trọng bảo vệ và khai thác hợp lý các loại
hình tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Phân hệ vật chất kĩ thuật du lịch
Phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm các hệ thống sau:
Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông của ĐBSCL đang được đầu tư phát triển
mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống đường bộ, đường thủy, đường hàng không. Hệ thống
đường bộ của ĐBSCL đã được nâng cấp, mở rộng, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa, khách du lịch. Hệ thống đường thủy của ĐBSCL có đường sông dài hơn
28.000km, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đường thủy. Hệ thống đường
hàng không của ĐBSCL có sân bay quốc tế Cần Thơ, sân bay Rạch Giá, sân bay Cà
Mau,... phục vụ nhu cầu đi lại của du khách trong nước và quốc tế.
Hệ thống cơ sở lưu trú: Hệ thống cơ sở lưu trú của ĐBSCL đang ngày càng phát triển,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Hiện nay, ĐBSCL có khoảng 2.000 cơ sở lưu
trú, với tổng số hơn 50.000 phòng. Trong đó, có khoảng 100 khách sạn 3 sao, 4 sao và 5 sao.
Hệ thống nhà hàng, ăn uống: Hệ thống nhà hàng, ăn uống của ĐBSCL phong phú,
đa dạng, phục vụ các món ăn truyền thống của vùng sông nước Nam bộ, các món ăn quốc tế,...
Hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí: Hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí của ĐBSCL
đang được đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu giải trí của du khách. Hiện nay, ĐBSCL
có nhiều khu du lịch, khu vui chơi giải trí, như: Khu du lịch sinh thái Mỹ Khánh, Khu
du lịch sinh thái Vàm Sát, Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ,...
Hệ thống dịch vụ khác: Hệ thống dịch vụ khác của ĐBSCL bao gồm: dịch vụ mua
sắm, dịch vụ y tế, dịch vụ bảo hiểm du lịch,...
--->Phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch ĐBSCL đã có sự phát triển đáng kể, góp
phần thúc đẩy du lịch của vùng phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như:
- Hệ thống giao thông đường bộ ở một số địa phương còn chưa thuận lợi, nhất là hệ
thống đường giao thông nông thôn.
- Hệ thống cơ sở lưu trú còn thiếu và chưa đồng bộ, nhất là hệ thống khách sạn cao cấp.
-Hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí còn chưa đa dạng, phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.
-->Để phát triển du lịch ĐBSCL bền vững, cần tập trung giải quyết các hạn chế trên,
đồng thời tiếp tục đầu tư phát triển phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch, bao gồm các giải pháp sau:
- Đầu tư phát triển hệ thống giao thông, nhất là hệ thống đường bộ, đường thủy ở các địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, nhất là hệ thống khách sạn cao cấp.
- Đa dạng hóa, phong phú hóa các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
-->Với những giải pháp trên, phân hệ vật chất kỹ thuật của du lịch ĐBSCL sẽ được
phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững của vùng.
2. Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch
Phân hệ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các nhóm sau:
Cán bộ quản lý du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc trong các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, địa phương, các doanh nghiệp du lịch, các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch. Cán bộ quản lý du lịch có vai trò quan trọng
trong việc hoạch định, thực thi chính sách, kế hoạch phát triển du lịch, quản lý hoạt
động du lịch, bảo vệ môi trường du lịch,...
Cán bộ hướng dẫn viên du lịch: Nhóm này bao gồm các cán bộ được cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch, có nhiệm vụ hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của du khách, giới thiệu
các điểm tham quan, dịch vụ du lịch. Hướng dẫn viên du lịch đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Cán bộ điều hành tour, tuyến: Nhóm này bao gồm các cán bộ chuyên nghiệp trong
lĩnh vực tổ chức, điều hành tour, tuyến du lịch. Cán bộ điều hành tour, tuyến có trách
nhiệm xây dựng chương trình tour, tuyến, đặt dịch vụ, điều phối hoạt động của tour, tuyến,...
Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu trú: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc tại các cơ
sở lưu trú du lịch, như khách sạn, nhà nghỉ, homestay,... Cán bộ phục vụ tại cơ sở lưu
trú có nhiệm vụ tiếp đón, phục vụ du khách, đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách trong thời gian lưu trú.
Cán bộ phục vụ tại các điểm tham quan: Nhóm này bao gồm các cán bộ làm việc
tại các điểm tham quan du lịch, như di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,...
Cán bộ phục vụ tại các điểm tham quan có nhiệm vụ hướng dẫn, giới thiệu, quản lý,
bảo vệ các điểm tham quan.
--->Theo số liệu của Hiệp hội Du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hiện nay,
vùng có khoảng 1,5 triệu lao động trực tiếp làm trong ngành du lịch, chiếm khoảng
10% lực lượng lao động của vùng. Trong đó, có khoảng 20% lao động đã qua đào tạo,
còn lại là lao động tự phát, chưa qua đào tạo.
--->Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cho cán bộ phục vụ du lịch. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần được cập nhật theo xu
hướng phát triển của du lịch thế giới và Việt Nam.
- Tạo điều kiện cho cán bộ phục vụ du lịch được tham gia các hoạt động trao đổi, giao
lưu quốc tế. Việc tham gia các hoạt động này sẽ giúp cán bộ phục vụ du lịch nâng cao
khả năng giao tiếp, ứng xử, tiếp cận với các nền văn hóa khác nhau.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đào tạo nguồn nhân lực
du lịch. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý nguồn nhân lực du lịch.
-->Với những giải pháp trên, đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long sẽ được nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững của vùng.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tăng cường đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực du lịch. Cần có chính sách thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, tổ
chức trong và ngoài nước để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng cần được cập nhật theo xu hướng phát triển của du lịch thế giới và Việt
Nam, tập trung vào các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, ngoại ngữ,...
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
5.Phân hệ điều hành quản lí du lịch
II.Phân tích vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) rất phong phú và đa
dạng, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và tài nguyên kinh tế - xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của du lịch ĐBSCL, với
các giá trị nổi bật như:
- Địa hình sông nước: ĐBSCL có hệ thống sông ngòi dày đặc, với nhiều sông lớn như
sông Tiền, sông Hậu, sông Cửu Long,... tạo nên vẻ đẹp đặc trưng của vùng đất này.
- Khí hậu: ĐBSCL có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa mang đến cho vùng đất này những cơn mưa rào rả rích, tạo nên vẻ
đẹp thơ mộng, còn mùa khô lại mang đến những cánh đồng lúa chín vàng trải dài, tạo
nên một khung cảnh tuyệt đẹp.
- Thực vật và động vật: ĐBSCL có hệ sinh thái phong phú, đa dạng, với nhiều loài
động thực vật quý hiếm. Đây là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển các loại hình
du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên.
Tài nguyên nhân văn của ĐBSCL cũng rất phong phú, bao gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa: ĐBSCL có nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng, như:
Miệt vườn Cái Bè, khu di tích lịch sử văn hóa Óc Eo,... Đây là những điểm đến hấp
dẫn du khách trong và ngoài nước.
- Lễ hội: ĐBSCL có nhiều lễ hội đặc sắc, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, như: Lễ
hội đua thuyền, lễ hội đua bò, lễ hội cúng trăng,... Đây là những hoạt động văn hóa
hấp dẫn du khách khi đến với vùng đất này.
- Ẩm thực: Ẩm thực ĐBSCL rất phong phú và đa dạng, với nhiều món ăn đặc sản nổi
tiếng, như: lẩu mắm, bún mắm, bánh xèo,... Đây là một trong những yếu tố thu hút du
khách đến với vùng đất này.
Tài nguyên kinh tế - xã hội của ĐBSCL cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển
du lịch của vùng, bao gồm:
- Trình độ dân trí: Trình độ dân trí của người dân ĐBSCL ngày càng được nâng cao,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của ĐBSCL đang được đầu tư phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng.
- Nhân lực du lịch: Nguồn nhân lực du lịch của ĐBSCL đang được đào tạo và nâng
cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của vùng.
Vai trò của tài nguyên du lịch của ĐBSCL là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản, quyết định sự
phát triển của du lịch. Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, ĐBSCL có thể phát
triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân.
Để phát huy tối đa vai trò của tài nguyên du lịch, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Bảo vệ và phát huy giá trị tài nguyên du lịch: Cần có các biện pháp bảo vệ tài
nguyên du lịch, tránh khai thác quá mức, gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh
quan. Đồng thời, cần phát huy giá trị tài nguyên du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch
hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch: Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch,
như hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,... đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch chuyên nghiệp, hiện đại.
- Tăng cường quản lý du lịch: Cần tăng cường quản lý du lịch, đảm bảo an ninh, an
toàn cho du khách và bảo vệ môi trường du lịch.
-->Với những giải pháp trên, tài nguyên du lịch của ĐBSCL sẽ được phát huy tối đa,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
III.Trình bày quan điểm phát triển du lịch bền vững
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn
với nhiều loại hình du lịch đặc trưng như du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch biển đảo,
du lịch văn hóa, lịch sử,... Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, du lịch ĐBSCL cũng
gặp phải một số thách thức như ô nhiễm môi trường, tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách,...
Quan điểm phát triển du lịch bền vững của ĐBSCL
Để phát triển du lịch bền vững, ĐBSCL cần tập trung vào các quan điểm sau: - Phát triển du
lịch gắn với bảo vệ môi trường: Du lịch bền vững là du lịch không
gây tổn hại đến môi trường, không làm mất đi các giá trị văn hóa, lịch sử,... Để phát
triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, cần có các giải pháp như:
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân và du khách về bảo vệ môi trường du lịch.
- Đầu tư xây dựng các khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo hướng bền vững. - Tăng cường kiểm
tra, giám sát hoạt động du lịch để ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm môi trường. - Phát triển du
lịch dựa trên lợi thế của địa phương: ĐBSCL có nhiều tiềm năng, lợi
thế để phát triển du lịch, như:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: sông nước, biển đảo, rừng ngập mặn,...
+ Vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với các nước trong khu vực.
+ Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng.
+ Con người hiền hòa, thân thiện.
-->Để phát triển du lịch dựa trên lợi thế của địa phương, cần có các giải pháp như:
Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, mang đậm bản sắc văn hóa địa phương.
Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các địa phương trong vùng để phát triển du lịch.
Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch để thu hút khách du lịch.
- Phát triển du lịch có trách nhiệm với cộng đồng: Du lịch có trách nhiệm với cộng
đồng là du lịch mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, không gây ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống của người dân. Để phát triển du lịch có trách nhiệm với cộng đồng,
cần có các giải pháp như:
+Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương thông qua hoạt động du lịch.
+Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương.
+Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch của địa phương.
Các giải pháp phát triển du lịch bền vững của ĐBSCL
Để thực hiện các quan điểm trên, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch: Cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố quan
trọng để thu hút khách du lịch. Để phát triển du lịch bền vững, cần đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của du khách.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Nguồn nhân lực du lịch có vai trò
quan trọng trong việc mang lại trải nghiệm tốt đẹp cho du khách. Để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên du lịch.
+ Tăng cường quản lý hoạt động du lịch: Quản lý hoạt động du lịch hiệu quả là điều
kiện tiên quyết để phát triển du lịch bền vững. Để tăng cường quản lý hoạt động du
lịch, cần có các giải pháp như:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
Với những giải pháp trên, du lịch ĐBSCL sẽ phát triển bền vững, trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
V. Phân tích nguồn lực phát triển du lịch của vùng
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, bao gồm:
- Vị trí địa lý thuận lợi: Vùng ĐBSCL nằm ở cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, du
lịch giữa Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Nơi đây có đường bờ
biển dài 714 km, tiếp giáp với Campuchia và Lào, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn
hóa, du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng: Vùng ĐBSCL có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, rừng, sông, hồ, đồng bằng,… là điều kiện thuận
lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,...
- Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng: Vùng ĐBSCL có nhiều di tích lịch sử,
văn hóa nổi tiếng, như: Khu di tích lịch sử Óc Eo, Khu du lịch sinh thái Mũi Cà Mau,
Khu du lịch sinh thái Tràm Chim,... là những điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
- Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ: Cơ sở hạ tầng du lịch
của vùng ĐBSCL đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp: Nguồn nhân lực du lịch của vùng ĐBSCL dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
--->Trên cơ sở những tiềm năng, lợi thế sẵn có, du lịch vùng ĐBSCL có thể phát
triển
theo các hướng sau:
- Phát triển du lịch biển: Vùng ĐBSCL có đường bờ biển dài 714 km, với nhiều bãi
biển đẹp, hoang sơ, như: Bãi biển Cồn Tiên, Bãi biển Cồn Ông Lớn, Bãi biển Tân
Thuận,... Du lịch biển có thể phát triển theo các loại hình: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
thể thao, du lịch sinh thái,...
- Phát triển du lịch sinh thái: Vùng ĐBSCL có nhiều hệ sinh thái đa dạng, phong phú,
như: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng tràm, hệ sinh thái biển,... Du lịch
sinh thái có thể phát triển theo các loại hình: du lịch tham quan, du lịch trải nghiệm, du lịch giáo dục,...
- Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử: Vùng ĐBSCL có nhiều di tích lịch sử, văn hóa
nổi tiếng, như: Khu di tích lịch sử Óc Eo, Khu du lịch sinh thái Mũi Cà Mau, Khu du
lịch sinh thái Tràm Chim,... Du lịch văn hóa, lịch sử có thể phát triển theo các loại
hình: du lịch tham quan, du lịch tìm hiểu, du lịch lễ hội,...
-->Để phát triển du lịch bền vững, vùng ĐBSCL cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện đại.
- Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
--->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch vùng ĐBSCL có thể phát triển nhanh và bền vững, trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
V.Phân tích SWOT hoạt động du lịch của vùng Điểm mạnh (S)
- Vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở hạ lưu sông Mê Kông, tiếp giáp với biển Đông, là cửa
ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, bao gồm: biển, rừng, sông, hồ, đồng
bằng,… là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,...
- Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, như: Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Tràm Chim, Vườn quốc gia U Minh Thượng,... là những điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
- Cơ sở hạ tầng du lịch đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm: hệ thống giao
thông, cơ sở lưu trú, nhà hàng,...
- Nguồn nhân lực du lịch dồi dào, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Điểm yếu (W)
- Cơ sở hạ tầng du lịch ở một số địa phương còn thiếu và yếu, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
- Trình độ quản lý du lịch ở một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch bền vững.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm biển, đang là vấn đề đáng lo ngại.
- Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách còn diễn ra ở một số địa phương. Cơ hội (O)
- Ngành du lịch thế giới đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho du lịch Việt
Nam nói chung và du lịch Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
- Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA),... tạo thuận lợi cho du khách quốc tế đến Việt Nam.
- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã
xác định Đồng bằng sông Cửu Long là một trong 8 trọng điểm phát triển du lịch của cả nước. Thách thức (T)
- Sự cạnh tranh gay gắt của các khu vực du lịch khác trong nước và khu vực.
- Sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
- Sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của du khách.
Để phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long bền vững, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện đại.
- Tăng cường quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển du lịch.
-->Với những tiềm năng, lợi thế sẵn có, cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành, du lịch Đồng bằng sông Cửu Long có thể phát triển nhanh và bền vững, trở
thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực.
--->Một số giải pháp cụ thể để phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long bền vững có thể kể đến như:
- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch: Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm
năng phát triển các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hóa, lịch sử,... Cần tập trung
phát triển các loại hình du lịch này một cách đồng bộ, gắn kết với nhau, tạo ra sản
phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút du khách.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch: Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố quan
trọng quyết định sự thành công của du lịch. Cần tập trung nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch ở cả cơ sở vật chất và nhân lực, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch: Xúc tiến, quảng bá du lịch là hoạt động quan
trọng để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long đến
với du khách trong và ngoài nước. Cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá du
lịch, thông qua các kênh thông tin, truyền thông khác