







Preview text:
lOMoAR cPSD| 44919514
Địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước Việt Nam 1. Quốc hội Vị trí
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Quốc hội do cử tri cả nước bầu ra. Quốc hội biểu hiện tập trung khối
đại đoàn kết toàn dân, bao gồm các đại biểu đại diện cho mọi tầng lớp
nhân dân và cho các vùng lãnh thổ trong cả nước.
• Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: Quốc hội thống nhất tập
trung toàn bộ quyền lực nhà nước: Quyền lập pháp, quyền hành pháp,
quyền tư pháp; mặt khác có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền đó (Điều 69 HP 2013) Cơ cấu tổ chức
Ủy ban thường vụ quốc hội Hội đồng dân tộc
• Ủy ban của Quốc hội
• Đại biểu quốc hội và đoàn đại biểu quốc hội Chức năng
Lập hiến, lập pháp: QH có quyền lập ra hiến pháp và pháp luật
• Quyết định những vấn đề quan trọng: như sát nhập địa giới hành chính
(Hà Tây sát nhập vào Hà Nội)
• Thực hiện việc giám sát tối cao đối với hoạt động của bộ máy nhà
nước: QH kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hành pháp của chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
• Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
• Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
• Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; Điều 70. Hoạt động chủ yếu
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị
của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
• Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủyban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy
ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
• Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là
sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch
Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa
mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội Điều 83. lOMoAR cPSD| 44919514 2. Chủ tịch nước Vị trí
Điều 86 HP 2013:Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm
kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước Chức năng
Thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại
Nhiệm vụ, quyền hạn Về đối nội, chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ
tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức vụ cao cấp của Nhà nước; công bố quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.v.v...
Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
nước ngoài, nhân danh Nhà nước ký kết điều ước quốc tế; quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam Hoạt động chủ yếu
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét
thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước 3. Chính phủ Vị trí (Điều 94 HP 2013).
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội Cơ cấu tổ chức
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng
thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định lOMoAR cPSD| 44919514 Chức năng
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước; Tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, nghị quyết
của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi cả nước
Nhiệm vụ, quyền hạn Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ Hoạt động chủ yếu
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và
chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả;
bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo
và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên.
Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa
phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện
một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện
đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân
4. Chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân) Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Vị trí Điều 113 HP 2013: Điều 114 HP 2013:
Hội đồng nhân dân là cơ quan Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
quyền địa phương do Hội đồng nhân diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm hành chính nhà nước ở địa phương,
trước Nhân dân địa phương và cơ
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân quan nhà nước cấp trên.
dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên Chức năng
Đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
Là cơ quan chấp hành của quyền làm chủ
của Nhân dân, do Nhân HĐND, UBND chịu trách nhiệm trước dân địa phương bầu lOMoAR cPSD| 44919514
ra, chịu trách HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước nhiệm trước Nhân dân địa phương và
cấp trên, đối với mọi hoạt động của
cơ quan nhà nước cấp trên
mình nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, UBND cấp dưới chịu sự chỉ
đạo của UBND cấp trên; UBND cấp
tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ. Nhiệm vụ,
Điều 6,7. Luật tổ chức chính
Điều 9. Luật tổ chức chính quyền quyền hạn
quyền địa phương 2015. địa phương 2015.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy đẳng
trong thảo luận và quyết định các
ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
Thường trực Hội đồng nhân dân là
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở cơ
quan thường trực của Hội đồng
địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, nhân
dân, thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền quyền
hạn theo quy định của Luật này
của cơ quan nhà nước cấp trên.
và các quy định khác của pháp luật có 2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy liên
quan; chịu trách nhiệm và báo cáo
ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý công
tác trước Hội đồng nhân dân. về tổ
Thành viên của Thường trực Hội
chức, biên chế và công tác của Ủy ban đồng
nhân dân không thể đồng thời là
nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, thành
viên của Ủy ban nhân dân cùng kiểm cấp.
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. quan
của Hội đồng nhân dân, có
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết,
môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo báo cáo, đề án trước khi trình Hội đảm phù
đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, những
vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ hải đảo và điều kiện, tình hình phát trách; chịu trách nhiệm và báo cáo triển kinh
công tác trước Hội đồng nhân dân
tế - xã hội của từng địa phương; bảo
đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến
cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước
cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện 5. Tòa án nhân dân lOMoAR cPSD| 44919514 Vị trí Điều 102 HP 2013: 1.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 2.
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các
Tòa án khác do luật định. Cơ cấu tổ chức Theo điều 3 LTCTAND 2014:
Hệ thống các Toà án nhân dân ở nước ta bao gồm: TAND Tối cao; TAND cấp cap
Các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là TAND cấp tỉnh);
Các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là TAND cấp huyện); Các Toà án quân sự; Chức năng
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều 2 khoản 3 Luật tổ chức toà án nhân dân 2014
Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền: a)
Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết
định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; b)
Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu
do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu
thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp; c)
Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra
bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án
kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự; d)
Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác
trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ
án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm; e)
Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự Hoạt động chủ yếu
Điều 2 khoản 2 Luật tổ chức toà án nhân dân 2014
Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử
các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định
của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả
tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp lOMoAR cPSD| 44919514
dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định
về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. lOMoAR cPSD| 44919514
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành
6. Viện kiểm sát nhân dân Vị trí
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và các Viện kiểm sát khác do luật định Cơ cấu tổ chức Điều 108 HP 2013 1.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định. 2.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm
vàbáo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng
các Viện kiểm sát khác do luật định. Điều 109 HP2013
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp
dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. 2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp,
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Chức năng
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều 2 Luật tổ chức VKSND 1.
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44919514 Hoạt động chủ yếu
Điều 7. Luật tổ chức VKSND
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp
dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi
phạm pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái pháp luật
của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu
và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để thảo luận và quyết
định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án,
vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định tại các Điều 43, 45,
47, 53 và 55 của Luật này
7. Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước
Hội đồng bầu cử quốc gia Kiểm toán nhà nước Vị trí
Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do
Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp
Điều 117 Hiến pháp 201 3 Cơ cấu tổ chức Chức năng Nhiệm vụ, quyền hạn Hoạt động chủ yếu
Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com)