Điều kiện kết hôn là gì? Quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là các yêu cầu bắt buộc về mặt pháp lý mà nam, nữ phải đáp ứng đầy đủ để
được thực hiện quyền kết hôn. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số
52/2014/QH13, việc xác định điều kiện kết hôn dựa trên cơ sở khoa học đa ngành bao gồm y
học, tâm lý học, xã hội học, kết hợp với đặc thù văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc Việt
Nam.
Pháp luật quy định điều kiện kết hôn nhằm đảm bảo nh tự nguyện, bảo vệ quyền lợi các bên
và xây dựng gia đình bền vững. Do vậy, khi nam, nữ không đáp ứng đủ điu kiện kết hôn, cơ
quan đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký. Trường hợp đã đăng ký nhưng vi phạm điều
kiện kết hôn, Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật.
Khi yêu cầu đăng kí kết hôn, nam nữ chưa đáp ứng những điều kiện trên thì cơ quan đăng kí kết
hôn có quyền từ chối đăng kí kết hôn cho họ. Trong trường hợp nam, nữ đã được đăng kí kết
hôn nhưng một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì việc
kết hôn đó là trái pháp luật và Toà án có quyền huỷ bỏ vic kết hôn trái pháp luật đó khi có yêu
cầu.
1. Độ tuổi kết hôn
Khoản 1 Điu 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rõ ràng: "Nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi kết hôn". Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu mà không
giới hạn tuổi tối đa, đảm bảo quyền tự do kết hôn của công dân trong suốt cuộc đời.
“Nam từ đủ 20 tuổi trlên, nữ từ đủ 18 tuổi trlên mới đủ tuổi kết hôn”.
Quy định về tui kết hôn có căn cứ khoa học vững chắc từ nghiên cứu y học. Theo các chuyên
gia, ở độ tuổi này nam, nữ đã phát triển hoàn thiện về tâm sinh , đảm bảo khả năng sinh con
khỏe mạnh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ. Đồng thời, quy
định này phù hp với điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa truyền thống Việt Nam, tạo nền tng cho
những cuộc hôn nhân bền vững.
Độ tui kết hôn tối thiểu đối với nữ (18 tuổi) thể hiện sự đồng bộ với Bộ luật Dân sự 2015, theo
đó người đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đây là thời điểm tốt nhất để có thể sinh
ra những đứa con khỏe mạnh về thchất và trí tuệ. Điều này đảm bảo nh nhất quán và logic
trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam.
Tuổi kết hôn được nh theo tuổi tròn. Cụ thể, nam sinh ny 01/02/1992 sẽ đủ tuổi kết hôn từ
ngày 01/02/2012. Việc kết hôn trước tuổi luật định được gọi là "tảo hôn", bao gồm cả trường
hợp chung sống như vchồng trước tuổi luật định. Theo điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014, tảo hôn là hành vi bị cấm và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
2. Sự tự nguyện
Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định". Sự tự nguyn thể hiện qua hai khía cạnh: chủ quan và khách quan.
Về mặt chủ quan, sự tự nguyện là ý chí độc lp của mỗi bên nam, nữ trong việc yêu thương và
quyết định xác lập quan hệ hôn nhân, không bị tác động bởi sức ép từ bên kia hoặc người thứ
ba.
Về mặt khách quan, sự tự nguyện được thể hiện thông qua hành vi đăng ký kết hôn trước cơ
quan nhà nướcthẩm quyền, đòi hỏi sự có mặt trực ếp của cả hai bên.
Quyền kếtn gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân, do đó việc kết hôn phải do chính người
kết hôn tự nguyn quyết định. Nguyên tắc nàycơ sở để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh
phúc và bền vững. Vì thế, pháp luật không quy định việc đại diện trong kết hôn và nghiêm cấm
các hành vi cưỡng ép, lừa dối, cản tr vic kết hôn.
3. Năng lực hành vi dân sự
Điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nam, nữ khi kết hôn phải là
người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, người
mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, và có quyết định tuyên bố của Tòa án trên cơ sở kết
luận của tổ chức giám định.
Quy định này đảm bảo nh logic với điều kiện về sự tự nguyện kết hôn. Người mất năng lực
hành vi dân sự không thể tự nguyện bày tỏ ý chí trong việc kết hôn, do đó không đủ điều kiện
kết hôn. Việc chuyn hóa từ điều cấm thành yêu cầu ch cực thể hiện nh nhân văn của pháp
lut.
Thực tế cho thấy nhiều trường hợp người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không có khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi, nhưng chưa có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự. Điều này đòi hỏi các biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và tôn
trọng quyền tự do kết hôn để mọi người tự giác thực hin.
4. Giới nh
Khoản 2 Điu 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số 52/2014/QH13 quy định: "Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới nh". Do đó, việc kết hôn phải là sự xác
lập quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới nh - sự kết hợp giữa nam và nữ.
Việc kết hôn phải là việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới nh. Điều này
nghĩa, hôn nhân phải là sự “kết hợpgiữa nam và nữ. Quy định này trước hết tôn trọng quy luật
tự nhiên. Mặt khác, trong bối cảnh chung của thế giới cũng như điều kiện thực tế của Việt Nam,
việc quy định như vậy là cần thiết và phù hợp nhằm ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình.
Thực tế, Việt Nam trong những năm gần đây có xuất hiện nh trạng những người cùng giới
nh xác lập việc sống chung với nhau. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới nh nhưng không cấm hai người cùng giới nh sống chung. Vì vậy, việc sống chung
gia hai người cùng giới nh về nguyên tắc không bị coi là trái pháp luật.
Tuy nhiên, nếu một người đang có vợ, có chồng nhưng lại chung sống với người khác cùng giới
nh với mình thì giải quyết như thế nào, trường họp này có xác định là người đang có vợ, có
chồng đã vi phạm quyền và nghĩa vgiữa vợ, chồng hay không. Đây là vấn đề mà pháp luật hiện
hành vẫn còn bỏ ngỏ. Nên chăng sớm có quy định cụ th về những vấn đề này để bảo vệ quyn
lợi cho những người có liên quan, góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.
5. Các trường hợp cấm kết hôn
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật quy định các trường hợp cấm
kết hôn nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, ến bộ, một vợ một chồng; giữ gìn thuần
phong mỹ tục của người Việt Nam, góp phần duy trì và bảo tồn nòi giống, thúc đẩy sự phát trin
chung của hội. Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp dưới đây.
Cấm kết hôn giả tạo: Việc cấm kết hôn giả tạo thể hiện thái độ của Nhà nước trong việc bảo vệ
quyền tự do kết hôn của cá nhân, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam ến bộ, hạnh phúc. Kết
hôn giả tạo không chỉ vi phạm pháp luật mà còn làm tổn hại đến ý nghĩa thiêng liêng của hôn
nhân.
Cấm kết hôn đối với người đang có vợ, có chồng:
Người đang có vợ, có chồng là người đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa
nhận, bao gồm:
Thnhất, người đã kết hôn theo đúng quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình và quan hệ
hôn nhân đó vẫn đang tồn tại (chưa chấm dứt do lyn, một bên chết hay có quyết định tuyên
bố đã chết).
Thứ hai, người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung
sống như vợ chng mà không đăng ký kết hôn. Theo Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014,
quan hn nhân được xác lập trước ngày Luật có hiệu lực áp dụng pháp luật tại thời điểm xác
lập để giải quyết.
Quy định này nhằm bảo vệ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, góp phần xây dựng gia đình
hòa thuận, hạnh phúc. Đồng thời, điều cấm này góp phần xóa bỏ chế độ đa thê, giải phóng và
nâng cao vị thế của người phụ nữ tronghội.
Tuy nhiên, thực ễn cho thấy nh trạng vi phạm vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương và ngày một
phức tạp, nh vi hơn. Nguyên nhân chính là việc xử lý vi phạm chưa nghiêm minh, dẫn đến hiệu
quả phòng ngừa kém. Do vậy, cần làm tốt hơn việc kiểm tra điều kiện kết hôn thông qua thủ tục
đăng ký và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Cấm kết hôn giữa những người có cùng quan hệ huyết thống:
Luật cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ - những người có quan hệ
huyết thống trong đó người này sinh ra người kia kế ếp nhau (như cha mẹ với con, ông bà với
cháu). Quy định này dựa trên kết quả nghiên cứu y học chỉ rõ việc kết hôn gần gũi về huyết
thống sẽ để lại nhiều di chứng cho thế hệ sau.
Cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời:
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra, bao gồm:
Đời thứ nhất: Cha mẹ
Đời thứ hai: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
Đời thứ ba: Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì
Do đó, luật cấm kết hôn giữa anh chị em ruột; giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với các cháu gái;
bác ruột, cô ruột, dì ruột với các cháu trai; và giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu,
con dì với nhau.
Căn cứ nghiên cứu y học, việc kết hôn gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời
dẫn đến thế hệ con cái thường mắc các bnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong sau sinh cao. Điều
y gây suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số.
Thực tế tại Việt Nam, việc kết hôn giữa những người có quan hệ gần gũi về huyết thống vẫn ếp
din ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số do hủ tục lạc hậu. Tình trạng nàythể đe dọa sự
tồn ti của một số dân tộc có dân số ới 1.000 người, đòi hỏi việc tăng cường xóa bỏ những
phong tục tập quán lạc hậu.
Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ gia đình đặc biệt:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cấm kết hôn giữa:
Cha mẹ nuôi với con nuôi
Người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi
Cha chồng với con dâu
Mẹ vợ với con r
Cha dượng với con riêng của vợ
Mẹ kế với con riêng của chồng
6. Anh chị em cùng cha khác mẹ có được kết hôn không?
Không được. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, cấm kếtn giữa anh chị em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
Anh chị em họ (con chú, con bác) có được kết hôn với nhau không?
Không được. Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cấm kết hôn giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời, bao gồm anh chị em con chú, con bác, con cô, con
cậu, con dì.
Người con nuôi có được kết hôn với con ruột của cha mẹ nuôi không?
Pháp luật chỉ cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, không cấm con nuôi kết hôn với con
ruột của cha mẹ nuôi vì họ không có quan hệ huyết thống.
Anh chị em cùng cha khác mẹ có được kết hôn không?
Không được. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, cấm kếtn giữa anh chị em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn không?
Không được. Theo điểm b khoản 1 Điều 8, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, đòi
hỏi sự có mặt trực ếp của cả hai bên đthhiện sự tự nguyện.
Nếu không đủ điều kiện kết hôn nhưng đã đăng ký thì sao?
Việc kết hôn đó trái pháp luật và có thể bị Tòa án tuyên bố hủy bỏ khi có yêu cầu. Cơ quan đăng
ký kết hôn có trách nhiệm kiểm tra điều kiện kết hôn trước khi thực hiện đăng ký.
Nam 19 tuổi, nữ 17 tuổi có được kết hôn không?
Không được. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam phải từ đủ 20 tuổi, nữ
từ đủ 18 tuổi mới đủ tuổi kết hôn. Việc kết hôn trước tuổi luật định là tảo hôn, bị cấm theo
điểm b khoản 2 Điều 5.
Kết hôn giả để làm giấy tờ có bị xử lý không?
Có. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn giả tạo là hành vi bị
cấm và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Người chuyển giới có được kết hôn không?
Tùy thuộc vào việc đã thay đổi giới nh trong giấy tờ pháp lý hay chưa. Theo khoản 2 Điều 8,
nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới nh. Do đó, phải đảm bảo hai
bên khác giới nh trong giấy tờ pháp lý.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có điều kiện gì đặc biệt?
Phải tuân thủ điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam và có thêm các yêu cầu về giấy tờ chng
minh nh trạng hôn nhân hợp pháp, được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
Mẹ kế có được kết hôn với con riêng của chồng sau khi ly hôn không?
Không được. Theo điểm e khoản 2 Điều 5, cấm kết hôn giữa mẹ kế với con riêng của chồng, k
cả sau khi đã ly hôn với cha của người đó.
Người bị tâm thần có được kết hôn không?
Tùy trường hợp. Nếu chưa có quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì
vẫn đủ điều kiện kết hôn. Nếu đã có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo
khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì không đủ điều kiện kết hôn.
Người khuyết tật có được kết hôn không?
Được, nếu không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Pháp luật không cấm người
khuyết tật kết hôn, miễn là họ có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Công an có điều kiện đặc biệt khi kết hôn không?
Có. Theo Luật Công an nhân dân 2018, công an kết hôn phải được sự đồng ý của thủ trưởng
đơn vị, theo các điều kiện kết hôn của ngành công an. Đồng thời phải tuân thủ đầy đủ các điều
kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Việc không xin phép có thể bị xử lý kỷ luật.
Quân nhân có cần xin phép kết hôn không?
Có. Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 và các quy định nội bộ, quan, quân
nhân chuyên nghiệp phải có văn bản đề nghị và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyn trước
khi kết hôn.
Công an kết hôn với người nước ngoài có quy định gì?
Phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt hơn. Ngoài điều kiện chung, còn phải báo cáo, xin phép cấp
có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục bảo mật theo quy định của Bộ Công an về quan hệ với
người nước ngoài.
Quân nhân nghĩa vụ có được kết hôn trong thời gian phục vụ không?
Được, nhưng phải tuân thủ nội quy của đơn vị và xin phép chỉ huy. Thời gian thực hiện thủ tục
kết hôn không được ảnh hưởng đến nhiệm vụ quân sự và phi có sự sắp xếp phù hợp.
Cán bộ, công chức kết hôn có cần báo cáo không?
Có. Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định hiện hành, cán bộ, công chức phải báo
cáo việc kết hôn với cơ quan quản lý để cập nhật hồ sơ cá nhân và thực hiện các thủ tục liên
quan đến chế đ, chính sách.
Công an kết hôn với người có ền án, ền sự có được không?
Phải xem xét cụ th từng trường hợp. Theo các quy định nội bộ, việc kết hôn với người có ền
án, ền sự phi được báo cáo và xin ý kiến cấp thẩm quyền. Tùy nh chất tội danh và yêu cầu
công việc mà có quyết định phù hợp.
7. Thực hiện đăng ký kết hôn như thế nào ?
Việc nắm rõ các điều kiện kết hôn chỉ là bước đầu ên trong hành trình xây dựng gia đình. Do
vậy, bạn cần năm được thủ tục đăng ký kết hôn để hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết. Một
thtục pháp lý đầy đủ bao gồm cơ quan đăng ký, hồ sơ và trình tự thực hiện thủ tục. Dưới đây
là bộ thủ tục các bạn có thể tham khảo.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn bao
gồm:
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp: cả hai bên nam,
nữ đều có hộ khẩu thường trú tạiđó; một bên có hộ khẩu thường trú tại xã đó; hoặc một
trong hai bên tạm trú tại xã đó từ đủ một năm trở lên.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền đăng ký kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên là
người Việt Nam định cư ở c ngoài; một bên là người nước ngoài; hoặc theo yêu cầu của
đương sự trong các trường hợp đặc bit.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
Theo Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
Đối vi công dân Việt Nam:
Đơn đăng ký kết hôn (có thể viết tay hoặc đánh máy)
Giy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực
Giy xác nhận nh trạng hôn nhân (đối với người không có hộ khẩu thường trú ti nơi
đăng ký kết hôn)
Đối vi người nước ngoài: Ngoài các giấy tờ tương đương như trên, còn phải có giấy chứng
nhận không có vợ, không có chồng do cơ quan thẩm quyền của nước ngoài cấp, được hợp
pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.
Thi hn và thủ tục đăng ký
Thi hn đăng ký: Theo khoản 3 Điều 16, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan đăng ký kết hôn phải ến hành đăng ký kết hôn.
Quy trình đăng ký: Cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ, xác minh điều kiện kết hôn. Nếu đủ
điều kiện, ến hành lễ đăng ký kết hôn với sự có mặt của cả hai bên. Nếu không đủ điều kiện, có
văn bản từ chi và nêu lý do.
Giy chứng nhận kết hôn: Sau khi đăng ký, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn
và ghi vào sổ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký
Theo Điều 17 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cơ quan đăng ký kết hôn từ chi đăng ký kết hôn
trong các trường hợp:
Nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn
Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết đnh
Nam hoặc nữ là người mất năng lực hành vi dân sự
Nam và nữ cùng giới nh
Thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
Quyền khiếu nại: Khi bị từ chối đăng ký kết hôn, nam, nữ có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
8. Kết luận
Điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù
hợp với văn hóa truyền thống và thực ễn xã hội Việt Nam. Việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện
kết hôn không chỉ đảm bảo nh hợp pháp của quan hệ hôn nhân mà còn góp phần xây dựng gia
đình hạnh phúc, bền vững, phù hợp với mục êu phát triển xã hi.

Preview text:

Điều kiện kết hôn là gì? Quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là các yêu cầu bắt buộc về mặt pháp lý mà nam, nữ phải đáp ứng đầy đủ để
được thực hiện quyền kết hôn. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số
52/2014/QH13, việc xác định điều kiện kết hôn dựa trên cơ sở khoa học đa ngành bao gồm y
học, tâm lý học, xã hội học, kết hợp với đặc thù văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam.
Pháp luật quy định điều kiện kết hôn nhằm đảm bảo tính tự nguyện, bảo vệ quyền lợi các bên
và xây dựng gia đình bền vững. Do vậy, khi nam, nữ không đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, cơ
quan đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký. Trường hợp đã đăng ký nhưng vi phạm điều
kiện kết hôn, Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật.
Khi yêu cầu đăng kí kết hôn, nam nữ chưa đáp ứng những điều kiện trên thì cơ quan đăng kí kết
hôn có quyền từ chối đăng kí kết hôn cho họ. Trong trường hợp nam, nữ đã được đăng kí kết
hôn nhưng một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì việc
kết hôn đó là trái pháp luật và Toà án có quyền huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật đó khi có yêu cầu.
1. Độ tuổi kết hôn
Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rõ ràng: "Nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi kết hôn". Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu mà không
giới hạn tuổi tối đa, đảm bảo quyền tự do kết hôn của công dân trong suốt cuộc đời.
“Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi kết hôn”.
Quy định về tuổi kết hôn có căn cứ khoa học vững chắc từ nghiên cứu y học. Theo các chuyên
gia, ở độ tuổi này nam, nữ đã phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý, đảm bảo khả năng sinh con
khỏe mạnh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ. Đồng thời, quy
định này phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa truyền thống Việt Nam, tạo nền tảng cho
những cuộc hôn nhân bền vững.
Độ tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ (18 tuổi) thể hiện sự đồng bộ với Bộ luật Dân sự 2015, theo
đó người đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đây là thời điểm tốt nhất để có thể sinh
ra những đứa con khỏe mạnh về thể chất và trí tuệ. Điều này đảm bảo tính nhất quán và logic
trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam.
Tuổi kết hôn được tính theo tuổi tròn. Cụ thể, nam sinh ngày 01/02/1992 sẽ đủ tuổi kết hôn từ
ngày 01/02/2012. Việc kết hôn trước tuổi luật định được gọi là "tảo hôn", bao gồm cả trường
hợp chung sống như vợ chồng trước tuổi luật định. Theo điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014, tảo hôn là hành vi bị cấm và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. 2. Sự tự nguyện
Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định"
. Sự tự nguyện thể hiện qua hai khía cạnh: chủ quan và khách quan.
Về mặt chủ quan, sự tự nguyện là ý chí độc lập của mỗi bên nam, nữ trong việc yêu thương và
quyết định xác lập quan hệ hôn nhân, không bị tác động bởi sức ép từ bên kia hoặc người thứ ba.
Về mặt khách quan, sự tự nguyện được thể hiện thông qua hành vi đăng ký kết hôn trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, đòi hỏi sự có mặt trực tiếp của cả hai bên.
Quyền kết hôn gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân, do đó việc kết hôn phải do chính người
kết hôn tự nguyện quyết định. Nguyên tắc này là cơ sở để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh
phúc và bền vững. Vì thế, pháp luật không quy định việc đại diện trong kết hôn và nghiêm cấm
các hành vi cưỡng ép, lừa dối, cản trở việc kết hôn.
3. Năng lực hành vi dân sự
Điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nam, nữ khi kết hôn phải là
người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, người
mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, và có quyết định tuyên bố của Tòa án trên cơ sở kết
luận của tổ chức giám định.
Quy định này đảm bảo tính logic với điều kiện về sự tự nguyện kết hôn. Người mất năng lực
hành vi dân sự không thể tự nguyện bày tỏ ý chí trong việc kết hôn, do đó không đủ điều kiện
kết hôn. Việc chuyển hóa từ điều cấm thành yêu cầu tích cực thể hiện tính nhân văn của pháp luật.
Thực tế cho thấy nhiều trường hợp người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không có khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi, nhưng chưa có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự. Điều này đòi hỏi các biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và tôn
trọng quyền tự do kết hôn để mọi người tự giác thực hiện. 4. Giới tính
Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số 52/2014/QH13 quy định rõ: "Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính". Do đó, việc kết hôn phải là sự xác
lập quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới tính - sự kết hợp giữa nam và nữ.
Việc kết hôn phải là việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới tính. Điều này có
nghĩa, hôn nhân phải là sự “kết hợp” giữa nam và nữ. Quy định này trước hết tôn trọng quy luật
tự nhiên. Mặt khác, trong bối cảnh chung của thế giới cũng như điều kiện thực tế của Việt Nam,
việc quy định như vậy là cần thiết và phù hợp nhằm ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình.
Thực tế, ở Việt Nam trong những năm gần đây có xuất hiện tình trạng những người cùng giới
tính xác lập việc sống chung với nhau. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính nhưng không cấm hai người cùng giới tính sống chung. Vì vậy, việc sống chung
giữa hai người cùng giới tính về nguyên tắc không bị coi là trái pháp luật.
Tuy nhiên, nếu một người đang có vợ, có chồng nhưng lại chung sống với người khác cùng giới
tính với mình thì giải quyết như thế nào, trường họp này có xác định là người đang có vợ, có
chồng đã vi phạm quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng hay không. Đây là vấn đề mà pháp luật hiện
hành vẫn còn bỏ ngỏ. Nên chăng sớm có quy định cụ thể về những vấn đề này để bảo vệ quyền
lợi cho những người có liên quan, góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.
5. Các trường hợp cấm kết hôn
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật quy định các trường hợp cấm
kết hôn nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng; giữ gìn thuần
phong mỹ tục của người Việt Nam, góp phần duy trì và bảo tồn nòi giống, thúc đẩy sự phát triển
chung của xã hội. Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp dưới đây.
Cấm kết hôn giả tạo: Việc cấm kết hôn giả tạo thể hiện thái độ của Nhà nước trong việc bảo vệ
quyền tự do kết hôn của cá nhân, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc. Kết
hôn giả tạo không chỉ vi phạm pháp luật mà còn làm tổn hại đến ý nghĩa thiêng liêng của hôn nhân.
Cấm kết hôn đối với người đang có vợ, có chồng:
Người đang có vợ, có chồng là người đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận, bao gồm:
Thứ nhất, người đã kết hôn theo đúng quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình và quan hệ
hôn nhân đó vẫn đang tồn tại (chưa chấm dứt do ly hôn, một bên chết hay có quyết định tuyên bố đã chết).
Thứ hai, người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung
sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Theo Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014,
quan hệ hôn nhân được xác lập trước ngày Luật có hiệu lực áp dụng pháp luật tại thời điểm xác lập để giải quyết.
Quy định này nhằm bảo vệ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, góp phần xây dựng gia đình
hòa thuận, hạnh phúc. Đồng thời, điều cấm này góp phần xóa bỏ chế độ đa thê, giải phóng và
nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy tình trạng vi phạm vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương và ngày một
phức tạp, tinh vi hơn. Nguyên nhân chính là việc xử lý vi phạm chưa nghiêm minh, dẫn đến hiệu
quả phòng ngừa kém. Do vậy, cần làm tốt hơn việc kiểm tra điều kiện kết hôn thông qua thủ tục
đăng ký và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Cấm kết hôn giữa những người có cùng quan hệ huyết thống:
Luật cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ - những người có quan hệ
huyết thống trong đó người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (như cha mẹ với con, ông bà với
cháu). Quy định này dựa trên kết quả nghiên cứu y học chỉ rõ việc kết hôn gần gũi về huyết
thống sẽ để lại nhiều di chứng cho thế hệ sau.
Cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời:
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra, bao gồm:
Đời thứ nhất: Cha mẹ
Đời thứ hai: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
Đời thứ ba: Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì
Do đó, luật cấm kết hôn giữa anh chị em ruột; giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với các cháu gái;
bác ruột, cô ruột, dì ruột với các cháu trai; và giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.
Căn cứ nghiên cứu y học, việc kết hôn gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời
dẫn đến thế hệ con cái thường mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong sau sinh cao. Điều
này gây suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số.
Thực tế tại Việt Nam, việc kết hôn giữa những người có quan hệ gần gũi về huyết thống vẫn tiếp
diễn ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số do hủ tục lạc hậu. Tình trạng này có thể đe dọa sự
tồn tại của một số dân tộc có dân số dưới 1.000 người, đòi hỏi việc tăng cường xóa bỏ những
phong tục tập quán lạc hậu.
Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ gia đình đặc biệt:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cấm kết hôn giữa:
 Cha mẹ nuôi với con nuôi
 Người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi
 Cha chồng với con dâu  Mẹ vợ với con rể
 Cha dượng với con riêng của vợ
 Mẹ kế với con riêng của chồng
6. Anh chị em cùng cha khác mẹ có được kết hôn không?
Không được. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, cấm kết hôn giữa anh chị em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
Anh chị em họ (con chú, con bác) có được kết hôn với nhau không?
Không được. Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cấm kết hôn giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời, bao gồm anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì.
Người con nuôi có được kết hôn với con ruột của cha mẹ nuôi không?
Pháp luật chỉ cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, không cấm con nuôi kết hôn với con
ruột của cha mẹ nuôi vì họ không có quan hệ huyết thống.
Anh chị em cùng cha khác mẹ có được kết hôn không?
Không được. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, cấm kết hôn giữa anh chị em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
Có thể ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn không?
Không được. Theo điểm b khoản 1 Điều 8, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, đòi
hỏi sự có mặt trực tiếp của cả hai bên để thể hiện sự tự nguyện.
Nếu không đủ điều kiện kết hôn nhưng đã đăng ký thì sao?
Việc kết hôn đó trái pháp luật và có thể bị Tòa án tuyên bố hủy bỏ khi có yêu cầu. Cơ quan đăng
ký kết hôn có trách nhiệm kiểm tra điều kiện kết hôn trước khi thực hiện đăng ký.
Nam 19 tuổi, nữ 17 tuổi có được kết hôn không?
Không được. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam phải từ đủ 20 tuổi, nữ
từ đủ 18 tuổi mới đủ tuổi kết hôn. Việc kết hôn trước tuổi luật định là tảo hôn, bị cấm theo
điểm b khoản 2 Điều 5.
Kết hôn giả để làm giấy tờ có bị xử lý không?
Có. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn giả tạo là hành vi bị
cấm và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Người chuyển giới có được kết hôn không?
Tùy thuộc vào việc đã thay đổi giới tính trong giấy tờ pháp lý hay chưa. Theo khoản 2 Điều 8,
nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Do đó, phải đảm bảo hai
bên khác giới tính trong giấy tờ pháp lý.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có điều kiện gì đặc biệt?
Phải tuân thủ điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam và có thêm các yêu cầu về giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân hợp pháp, được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
Mẹ kế có được kết hôn với con riêng của chồng sau khi ly hôn không?
Không được. Theo điểm e khoản 2 Điều 5, cấm kết hôn giữa mẹ kế với con riêng của chồng, kể
cả sau khi đã ly hôn với cha của người đó.
Người bị tâm thần có được kết hôn không?
Tùy trường hợp. Nếu chưa có quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì
vẫn đủ điều kiện kết hôn. Nếu đã có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo
khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì không đủ điều kiện kết hôn.
Người khuyết tật có được kết hôn không?
Được, nếu không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Pháp luật không cấm người
khuyết tật kết hôn, miễn là họ có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Công an có điều kiện đặc biệt khi kết hôn không?
Có. Theo Luật Công an nhân dân 2018, công an kết hôn phải được sự đồng ý của thủ trưởng
đơn vị, theo các điều kiện kết hôn của ngành công an. Đồng thời phải tuân thủ đầy đủ các điều
kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Việc không xin phép có thể bị xử lý kỷ luật.
Quân nhân có cần xin phép kết hôn không?
Có. Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 và các quy định nội bộ, sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp phải có văn bản đề nghị và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền trước khi kết hôn.
Công an kết hôn với người nước ngoài có quy định gì?
Phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt hơn. Ngoài điều kiện chung, còn phải báo cáo, xin phép cấp
có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục bảo mật theo quy định của Bộ Công an về quan hệ với người nước ngoài.
Quân nhân nghĩa vụ có được kết hôn trong thời gian phục vụ không?
Được, nhưng phải tuân thủ nội quy của đơn vị và xin phép chỉ huy. Thời gian thực hiện thủ tục
kết hôn không được ảnh hưởng đến nhiệm vụ quân sự và phải có sự sắp xếp phù hợp.
Cán bộ, công chức kết hôn có cần báo cáo không?
Có. Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định hiện hành, cán bộ, công chức phải báo
cáo việc kết hôn với cơ quan quản lý để cập nhật hồ sơ cá nhân và thực hiện các thủ tục liên
quan đến chế độ, chính sách.
Công an kết hôn với người có tiền án, tiền sự có được không?
Phải xem xét cụ thể từng trường hợp. Theo các quy định nội bộ, việc kết hôn với người có tiền
án, tiền sự phải được báo cáo và xin ý kiến cấp có thẩm quyền. Tùy tính chất tội danh và yêu cầu
công việc mà có quyết định phù hợp.
7. Thực hiện đăng ký kết hôn như thế nào ?
Việc nắm rõ các điều kiện kết hôn chỉ là bước đầu tiên trong hành trình xây dựng gia đình. Do
vậy, bạn cần năm được thủ tục đăng ký kết hôn để hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết. Một
thủ tục pháp lý đầy đủ bao gồm cơ quan đăng ký, hồ sơ và trình tự thực hiện thủ tục. Dưới đây
là bộ thủ tục các bạn có thể tham khảo.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn bao gồm:
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp: cả hai bên nam,
nữ đều có hộ khẩu thường trú tại xã đó; một bên có hộ khẩu thường trú tại xã đó; hoặc một
trong hai bên tạm trú tại xã đó từ đủ một năm trở lên.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; một bên là người nước ngoài; hoặc theo yêu cầu của
đương sự trong các trường hợp đặc biệt.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
Theo Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
Đối với công dân Việt Nam:
 Đơn đăng ký kết hôn (có thể viết tay hoặc đánh máy)
 Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực
 Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với người không có hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký kết hôn)
Đối với người nước ngoài: Ngoài các giấy tờ tương đương như trên, còn phải có giấy chứng
nhận không có vợ, không có chồng do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, được hợp
pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.
Thời hạn và thủ tục đăng ký
Thời hạn đăng ký: Theo khoản 3 Điều 16, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan đăng ký kết hôn phải tiến hành đăng ký kết hôn.
Quy trình đăng ký: Cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ, xác minh điều kiện kết hôn. Nếu đủ
điều kiện, tiến hành lễ đăng ký kết hôn với sự có mặt của cả hai bên. Nếu không đủ điều kiện, có
văn bản từ chối và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận kết hôn: Sau khi đăng ký, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn
và ghi vào sổ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký
Theo Điều 17 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký kết hôn trong các trường hợp:
 Nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn
 Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định
 Nam hoặc nữ là người mất năng lực hành vi dân sự
 Nam và nữ cùng giới tính
 Thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
Quyền khiếu nại: Khi bị từ chối đăng ký kết hôn, nam, nữ có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 8. Kết luận
Điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù
hợp với văn hóa truyền thống và thực tiễn xã hội Việt Nam. Việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện
kết hôn không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân mà còn góp phần xây dựng gia
đình hạnh phúc, bền vững, phù hợp với mục tiêu phát triển xã hội.