Điều kiện phát triển du lịch | Bài tiểu luận học phần Kinh doanh du lịch số
Một trong yếu tố quan trọng để biến nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ nói chung và nhu cầu về du lịch nói riêng trở thành thực tế là khả năng thanh toán của khách du lịch. Khi đi du lịch , khách phải tiêu dùng và chi trả nhiều loại sản phẩm, dịch vụ như vận chuyển. luuw trú, vui chơi, giải trí, mua sắm…. Hơn nữa, nhu cầu du lịch mang tính cao cấp, điều này khiến khách du lịch khi đi du lịch có xu hướng mong muốn được sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
TIỂU LUẬN Chuyên ngành: Kinh doanh du lịch số ĐỀ TÀI:
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ......, tháng…. năm…… 1 2 3
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn trường đại học Phenikaa, khoa Du lịch đã tạo điều kiên ̣
thuân lợi về cơ sở vậ t chất và tài liệ
u tốt nhất trong suốt quá trình học tậ
p của ̣ chúng em. Cảm ơn thầy: ThS Lê Đình Tiến đã tận tình hướng dẫn và truyền
dạy những kiến thức quý báu trong chương trình học, chia sẻ kinh nghiệm của
thầy cho bài tiểu luận của nhóm hoàn thành được thuận lợi.
Cảm ơn các bạn trong nhóm đã nhiệt tình trao đổi, đóng góp ý kiến và cung cấp
tài liệu giúp cho bài tiểu luận hoàn thành đúng thời gian quy định.
Vì điều kiện thời gian tìm hiểu có giới hạn và sự kiên trong đề tài đã trải quạ
nhiều năm nên viêc tìm kiếm thông tin còn gặ p nhiều khó khăn, mặc dù đã cô ̣ gắng
nhưng đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, chưa đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi
tiết có liên quan. Kính mong thầy cho ý kiến đóng góp thêm để đề tài được hoàn
thiện hơn. Hy vọng sau khi hoàn thành, đề tài của nhóm có thể giúp góp một phần
nào đó hoàn thiện nhân thức của mỗi cá nhân và nâng cao vốn hiểụ biết của mình
về Điều kiện phát triển du lịch của một địa điểm từ đó có thể rút ra những nhận thức
và hiểu biết quí giá để trang bị cho ngành nghề chúng em theo đuổi sau này.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy và các bạn đã nhiệt
tình giúp đỡ nhóm hoàn thành bài tiểu luân.̣ 4 1
PHẦN 1: ĐIỀU KIỆN CHUNG
. Điều kiện an ninh, chính trị - an toàn xã hội.
An toàn là một trong những nhu cầu hàng đầu và quan trọng của con
người trong cuộc sống. Trong hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế đòi hỏi
an toàn về tính mạng và tài sản, sức khỏe và tinh thần lại càng trở nên cấp thiết
hơn vì khách du lịch luôn có xu hướng lựa chọn các điểm đến an toàn và ổn định.
Vì vậy, điều kiện về an ninh, chính trị và an toàn xã hội được coi là một trong
những điều kiện bắt buộc phải có và vô cùng quan trọng để các quốc giá, các
vùng, địa phương có thể phát triển du lịch.
Điều kiện an ninh, chính trị- xã hội được xem xét trên một số khía cạnh cơ bản sau:
Sự ổn định về an ninh, chính trị quốc gia: Một quốc gia có tình hình an
ninh, chính trị ổn định là nội bộ quốc gia không bị chia cắt, không bị rối loạn,
không bị các quốc gia khác quấy nhiễu, xâm phạm, không bị lệ thuộc vào quốc
gia khác và các tổ chức quốc tế. Tình hình an ninh, chính trị tại quốc gia điểm đến
là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến du lịch. Do đó, các quốc gia có tình hình chính trị ổn định như Thụy Điển,
Thụy Sỹ, Áo… luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách du lịch. Ngược lại, những
quốc gia hay vùng lãnh thổ diễn ra các biến cố chính trị, làm xấu đi tình hình an
ninh quốc gia, đe dọa sự an toàng của khách du lịch như biểu tình, bạo động, nội
chiến, đảo chính, khủng bố… sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút khách du
lịch, thậm chí khiến hoạt động kinh doanh du lịch ngừng trệ, nền kinh tế bị thiệt
hại. Mối quan hệ hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia: Hoạt động du lịch,
đặc biệt là du lịch quốc tế đòi hỏi sự giao lưu, di chuyển của khách du lịch giữa
các quốc gia, các vùng, địa phương. Do vậy, hoạt động du lịch nosic hung và du
lịch quốc tế nói riêng chỉ phát triển trong điều kiện hòa bình, ổn định, trong mối
quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc.
Sự căng thẳng trong quan hệ chính trị giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ
do tranh chấp lãnh thổ, lợi ích kinh tế hay mâu thuẫn về tôn giáo, dân tộc, sắc
tộc…. sẽ cản trở hoạt động du lịch. Xung đột chính trị có thể khiến các bên liên
quan đóng cửa biên giới, thậm chí phát động xung đột vũ trang, đe dọa sự an toàn
của dân cư địa phương và khách du lịch, cơ sở vật chất, tài nguyên du lịch bị tàn
phá, hoạt động du lịch bị đình trệ.
Tình hình trật tự, an toàn xã hội: Trật tự, an toàn xã hội là trạng thái xã hội
có trật tự, kỷ cương, trong đói mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy
phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. 1 |47206417
Tình hình trật tự, an toàn xã hội của một quốc gia dựa trên cơ sở tỷ lệ tội
phạm ( trộm cắp, móc túi, cướp của, giết người…), tình hình trật tự nơi công cộng
( trật tự, vệ sinh, nếp sống văn minh, lịch sự nơi công cộng, an toàn giao thông…),
tình hình tệ nạn xã hội ( mại dâm, ma túy, cờ bạc, mê tín dị đoan…) và việc bảo
vệ môi trường đảm bảo sự cân bằng sinh thái….. nhằm tạo ra một không gian tối
ưu cho cuộc sống của con người.
Khi đi du lịch, khách du lịch luôn có xu hướng lựa chọn các điểm đến mà
ở đó họ được đảm bảo an toàn, không bị đe dọa về tính mạng, tài sản, được tự do
đi lại, giao lưu, thưởng lãm… mà không cần quá lo sợ, đề phòng. Vì vậy, muốn
tạo được hình ảnh thiện cảm trong tâm trí khách du lịch như một điểm đến an
toàn, thân thiện, sạch đẹp, văn minh, chính quyền địa phương cần tăng cường các
biện pháp giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Các điều kiệ an toàn khác cho khách du lịch: Ngoài các yếu tố nêu trên ,
sự an toàn của khách du lịch còn bị đe dọa nghiêm trọng bởi các yếu tố tự nhiên,
xã hội khác như : thiên tai ( động đất, bão lũ, lụt, sóng thần, núi lửa…) hay dịch bệnh…
Các thảm họa tự nhiên như động đất, sóng thần, núi lửa phun trào, bão,
lũ… là các biến cố mang tính bất thường, khó kiểm soát, tác động ở phạm vi rộng
và thường gây thiệt hại nặng nề. Vì vậy, các quốc gia, vùng lãnh thổ nằm ở các vị
trí địa lý có điều kiện địa chất, khí hậu… tương đối ổn định, ít bị ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, thiên tai được coi là điểm đến an toàn và luôn được ưu tiên trong
việc lựa chọn địa điểm du lịch của khách du lịch.
Ngoài ra, các loại dịch bệnh như cúm gia cầm, tả, lỵ, dịch hạch… cũng là
yếu tố đe dọa sự an toàn của khách du lịch và cản trở sự phát triển của du lịch. Sự
bùng phát dịch bệnh sẽ buộc chính quyền địa phương các quốc gia đóng cửa các
khu vực ổ dịch, hạn chế xuất, nhập cảnh nhằm phòng chống lây lan. Không chỉ
vậy, bản thân khách du lịch cũng không dám mạo hiểm đi du lịch tại các vùng có
dịch bệnh, nghi ngờ có dịch bệnh và các vùng lân cận.
Như vậy, có thể thấy hoạt động du lịch của các quốc gia và trên thế giới chỉ
có thể phát triển thuận lợi và có hiệu quả trong bầu không khí hòa bình, hữu nghị,
trong sự ổn định, trật tự địa phương, ít các hiểm họa tự nhiên cũng như xã hội.
. Điều kiện kinh tế
Là một bộ phận của nền kinh tế nên sự phát triern của du lịch bị ảnh
hưởng bởi sự phát triển của nền kinh tế chung. Du lịch phát triển đóng góp vào sự
phát triển kinh tế nói chung, ngược lại, nền kinh tế chung phát triển lại là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành Du lịch. Các vấn
đề cơ bản khi xem xét điều kiện kinh tế chung bao gồm: 2
Xu hướng và tình hình phát triển của nền kinh tế: Sự phát triển của ngành
Du lịch tại một quốc gia phụ thuộc nhiều vào xu hướng và tình hình phát triển của
nền kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của tất cả
các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch. Không chỉ vậy, kinh tế phát
triển sẽ tạo ra những nền tảng cơ bản cho sự phát triển du lịch như: phát triển cơ
sở hạ tầng xã hội, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy các hoạt động giao dịch
thương mại trong và ngoài nước, thúc đẩy tiêu dùng…
Xu hướng và tình hình phát triển kinh tế quốc gia được đánh giá thông qua
nhiều chỉ số kinh tế, trong đó quan trọng nhất là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Giá trị, cấu trúc của GDP trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một
năm) cũng như tốc độ tăng trưởng phát triển qua các giai đoạn của GDP phản ánh
rõ nét sức mạnh, đặc tính và xu hướng phát triển kinh tế ( tăng trưởng, suy thoái)
của một quốc gia. Như vậy, để xât dựng kế hoạch, chiến lược phát trieernd u lịch
một cách hiệu quả cần trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng và xu hướng
phát triển của nền kinh tế của đất nước.
Trình độ phát triển kinh tế: Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia
cũng ảnh hưởng đến tính hiệu quả trong quá trình phát triển du lịch. Các quốc gia
có tỷ trọng các ngành sản xuất ra tự liệu sản xuất cao thì có khả năng đảm bảo cho
sự phát triển của nền kinh tế. Điều này sẽ hỗ trợ cho ngành Du lịch phát triển. Hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như hàng hóa cần thiết cho ngành kinh doanh
du lịch thường đòi hỏi cao về chất lượng cũng như tính tiện nghi, hiện đại. Để có
thể đáp ứng các nhu cầu cao cấp của khách du lịch, các doanh nghiệp thường phải
đầu tư lớn cho xây dựng và mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu… Do đó, nếu
phần lớn các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, kinh doanh phải nhập ở nước
ngoài thì hiệu quả đầu tư sẽ không cao vì phần lợi nhuận do du lịch mang lại sẽ
rơi vào tay tư bản nước ngoài. Như vậy, nếu một quốc gia có khả năng sản xuất
được phần lớn của cải vật chất cần thiết cho du lịch, đảm bảo về số lượng và chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế thì mới đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong phát triển du lịch.
Sự phát triển của các ngành kinh tế có liên quan: Du lịch là ngành kinh tế
mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi sự phối hợp và hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế
khách nhau nhưu giao thông vận tải, bưu chính viễn thiong, nông nghiệp, công
nghiệp chế biesn thực phẩm, dệt, may mặc, xây dựng, ngân hàng… Do đó, sự
đồng bộ trong trình độ phát triển của các ngành kinh tế liên quan sẽ là một trong
những điệu kiện cơ bản để đảm bảo sự phát triển của ngành kinh doanhh du lịch.
Sự tăng nhanh và đa dạng về số lượng các phương tiện vận chuyển, sân bay, bến
cảng nhà ga, loại hình phương tiện… đã và đang hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển
du lịch. Nhiều chặng bay, tuyến đường được mở thêm, thuận lợi lớn trong việc 3 |47206417
đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch, giúp các hành khách dễ dàng trong việc
lựa chọn phương tiện phù hợp cũng nhưu tiếp cận điểm du lịch. Cùng với
ngành giao thông vận tải, sự phát triển của ngành Thông tin liên lạc cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển du lịch. Do sự cách trở về không gian địa lý
giữa điểm đến và nguồn khách, việc tìm hiểu thông tin, giao dịch mua bán trước
hết được thực hiện chủ yếu qua mạng lưới thông tin liên lạc như internet, điện
thoại… Hiện nay, hầu hết các doanh nghieejpkinh doanh du lịch như khách sạn,
công ty lữ hành… đều sử dụng các hệ thống internet để thực hiện các hoạt động
quảng cáo hay giao dịch thương mại điện tử giúp khách du lịch có thể đặt chỗ,
mua chương trình du lịch, vé.. cũng như thanh toán trực tuyến trên các trang mạng
chính thức của doanh nghiệp, hoặc các hệ thống phân phối toàn cầu. Bởi vậy, sự
phát triển của mạng lưới thông tin liên lạc toàn cầu sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của du lịch.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các ngành Nông nghiệp, Công nghiệp chế
biến thực phẩm, Công nghiệp nhẹ như chế biến thịt, đường sữa, đồ hộp, bia rượu,
các ngành Dệt , May mặc, Gốm sứ, Chế biến gỗ… cũng có ý nghĩa quan trọng
trong sự phát triển du lịch. Ngành Du lịch sử dụng một lượng lớn lương thực, thực
phẩm ( tươi và chế biến ) cũng như các yếu tố đầu vào khác như đồ nội thất, trang
trí, rèm, mành, thảm, ga gối, khăn trải bàn, hàng lưu niệm.. với đòi hỏi cao về chất
lượng do tính cao cấp của nhu cầu du lịch. Bởi vậy, sự phải triển và đảm bảo cung
ứng đầy đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về tính đa dạng, thẩm
mỹ, cạnh tranh… của các ngành kinh tế này sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển du lịch.
. Điều kiện về chính sách phát triển du lịch
Tất cả các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia
chỉ được vận hành tốt khi có các chính sách đúng đắn và phù hợp. Điều này khẳng
định vai trò quan trọng trong việc đề ra chính sách phát triển của Nhà nước. Một
quốc gia hay địa phương dù có tài nguyên du lịch phong phú nhưng thiếu các
chính sách hợp lý, thiếu tính định hướng và hỗ trợ thì sẽ gặp khó khăn trong việc
phát triển bền vững nền kinh tế du lịch. Đặc biệt, do tính quốc tế trong hoạt động
du lịch, sự phát triển du lịch của một quốc gia đòi hỏi cần có những chính sách
định hướng ở cả phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới. 1. Nguyên tắc phát
triển du lịch tại Việt Nam
Theo Điều 4 Luật Du lịch 2017, việc phát triển du lịch tại Việt Nam được thực
hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây: 4 -
Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm. -
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc,
tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường liên kết vùng. -
Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. -
Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. -
Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn trọng và đối xử
bình đẳng đối với khách du lịch.
2. 05 chính sách phát triển du lịch tại Việt Nam
- Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo
đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao
nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
- Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
+ Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
+ Lập quy hoạch về du lịch;
+ Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
+ Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
+ Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
+ Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu
hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển,
đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;
+ Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;
+ Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;
+ Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa
hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp khác cho khách du lịch. 5 |47206417
(Điều 5 Luật Du lịch 2017)
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
Cụ thể tại Điều 9 Luật Du lịch 2017, cá nhân, tổ chức bị nghiêm cấm thực hiện
các hành vi sau đây trong hoạt động du lịch:
- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự,
antoàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. -
Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ
nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
- Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh
giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
- Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép
kinhdoanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
- Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
- Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.
PHẦN 2: CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG KHÁC
. Khả năng thanh toán của khách du lịch tiềm năng
Một trong yếu tố quan trọng để biến nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ nói
chung và nhu cầu về du lịch nói riêng trở thành thực tế là khả năng thanh toán của
khách du lịch. Khi đi du lịch , khách phải tiêu dùng và chi trả nhiều loại sản phẩm,
dịch vụ như vận chuyển. luuw trú, vui chơi, giải trí, mua sắm…. Hơn nữa, nhu cầu
du lịch mang tính cao cấp, điều này khiến khách du lịch khi đi du lịch có xu
hướng mong muốn được sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao hơn, khác biệt
hơn so với điều kiện sinh sống thường ngày cũng như xu hướng mua sắm và tiêu
dùng nhiều hơn. Do đó, điều kiện và mức sống vật chất của người dân có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong sự phát triển du lịch. 6
Thu nhập bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu kinh tế - xã hội
quan trọng làm nảy sinh nhu cầu du lịch. Người có thu nhập cao thường có khả
năng chi trả cho các dịch vụ và trải nghiệm du lịch cao hơn so với những người có
thu nhập thấp hơn. Họ có thể chọn các lựa chọn du lịch cao cấp hơn, như khách
sạn sang trọng, các tour du lịch cá nhân, hoặc các hoạt động giải trí đắt tiền.
Khách du lịch có thu nhập cao thường tìm kiếm các trải nghiệm du lịch sang trọng
và độc đáo, và họ sẵn lòng chi trả cho những trải nghiệm này. Các điểm đến cao
cấp như các khu resort sang trọng, du thuyền cao cấp, hoặc các tour du lịch cá
nhân độc đáo thường thu hút nhóm đối tượng này. Ngược lại, những người có thu
nhập thấp hơn có thể phải tìm kiếm các lựa chọn du lịch giá rẻ hơn. Điều này có
thể bao gồm việc chọn lựa các khách sạn và nhà nghỉ tiết kiệm, sử dụng các ưu đãi
và mã giảm giá, hoặc tham gia các tour du lịch nhóm có giá rẻ.Việc tăng tỷ lệ tiết
kiệm, tập trung cho tiêu dùng thiết yếu và các khoản đầu tư dài hạn như gửi tiết
kiệm , đóng bảo hiểm… cũng hạn chế phần nào việc tiêu dùng du lịch cho dù
ngày nay du lịch đã trở thành một hoạt động mang tính đại chúng. . Thời gian rỗi.
Không giống trong tiêu dùng hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ khách,
khách du lịch chỉ có thể thực hiện cuộc hành trình du lịch khi có thời gian rỗi. Đây
là điều kiện thiết yếu để con người có thể tham gia hoạt động du lịch. Thời gian
rỗi được hiểu là toàn bộ khoảng thời gian trống dành cho các hoạt động mang lại ý
nghĩa cho đời sống con người mà không phải thực hiện các nghĩa vụ nghề nghiệp, gia đình, xã hội.
Thời gian rỗi của người dân thường quyết định lịch trình du lịch của
họ. Những ngày lễ, kỳ nghỉ và cuối tuần dài thường tạo ra cơ hội cho các chuyến
du lịch kéo dài, trong khi các ngày lễ ngắn hoặc cuối tuần ngắn hạn có thể thúc
đẩy du khách tham gia các chuyến du lịch ngắn hạn hoặc các hoạt động giải trí
gần nhà. Thời gian rỗi của người dân thường quyết định lịch trình du lịch của họ.
Những ngày lễ, kỳ nghỉ và cuối tuần dài thường tạo ra cơ hội cho các chuyến du
lịch kéo dài, trong khi các ngày lễ ngắn hoặc cuối tuần ngắn hạn có thể thúc đẩy
du khách tham gia các chuyến du lịch ngắn hạn hoặc các hoạt động giải trí gần
nhà. Thời gian rỗi của người dân thường quyết định lịch trình du lịch của họ.
Những ngày lễ, kỳ nghỉ và cuối tuần dài thường tạo ra cơ hội cho các chuyến du 7 |47206417
lịch kéo dài, trong khi các ngày lễ ngắn hoặc cuối tuần ngắn hạn có thể thúc đẩy
du khách tham gia các chuyến du lịch ngắn hạn hoặc các hoạt động giải trí gần
nhà. Thời gian rỗi cũng tạo ra cơ hội cho sự sáng tạo và đa dạng trong các loại
hình du lịch. Các hoạt động ngoại trời, sự kiện văn hóa, tour tham quan, hoạt động
giải trí và nghệ thuật có thể được tổ chức để phù hợp với lịch trình rảnh rỗi của mọi người.
Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động thường được con người thực hiện
trong khoảng thời gian rỗi, ngành Du lịch cần nghiên cứu đầy đủ cơ cấu thười
gian cũng như có các biện pháp để sử dụng thời gian hợp lý quỹ thời gian rỗi.
Điều này phụ thuộc vào quy định chung về Luật lao động của các quốc gia, điều lệ
lao động của từng tổ chức, doanh nghiệp, sự phát triển khoa học kỹ thuật và quan
trọng hơn là cách phân bổ thời gian và sử dụng thời gian hợp lý của từng cá nhân.
. Trình độ dân trí
Sự phát triển du lịch và nhu cầu đi du lịch của người dân của một quốc
gia bị ảnh hưởng sâu sắc bởi trình độ dân trí. Thời gian rỗi cũng tạo ra cơ hội cho
sự sáng tạo và đa dạng trong các loại hình du lịch. Các hoạt động ngoại trời, sự
kiện văn hóa, tour tham quan, hoạt động giải trí và nghệ thuật có thể được tổ chức
để phù hợp với lịch trình rảnh rỗi của mọi người. Thời gian rỗi cũng tạo ra cơ hội
cho sự sáng tạo và đa dạng trong các loại hình du lịch. Các hoạt động ngoại trời,
sự kiện văn hóa, tour tham quan, hoạt động giải trí và nghệ thuật có thể được tổ
chức để phù hợp với lịch trình rảnh rỗi của mọi người. Thời gian rỗi cũng tạo ra
cơ hội cho sự sáng tạo và đa dạng trong các loại hình du lịch. Các hoạt động ngoại
trời, sự kiện văn hóa, tour tham quan, hoạt động giải trí và nghệ thuật có thể được
tổ chức để phù hợp với lịch trình rảnh rỗi của mọi người. Trình độ dân trí cũng có
thể ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch. Các điểm đến du lịch được biết đến
với trình độ dân trí cao thường thu hút được nhiều khách du lịch, tạo ra cơ hội
kinh doanh và tăng cường thu nhập cho cộng đồng địa phương. Trình độ dân trí
cũng có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch của mỗi người. Du khách với trình
độ dân trí cao có thể tìm kiếm các trải nghiệm du lịch giáo dục và có ý nghĩa hơn,
như tham quan các di tích lịch sử, tham gia các khóa học về văn hóa địa phương,
hoặc tham gia các hoạt động bảo tồn môi trường.Trình độ dân trí có ảnh hưởng
sâu rộng đến ngành du lịch từ việc tạo ra môi trường du lịch tích cực và an toàn 8
đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Đối với cả du khách và
doanh nghiệp du lịch, việc hiểu và tôn trọng trình độ dân trí của mỗi người và mỗi
cộng đồng là rất quan trọng để tạo ra một môi trường du lịch bền vững và phát triển.
Ngày nay, trước sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, con
người sống dưới sự tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá càng làm nảy sinh
nhu cầu dành thời gian quay trở về với thiên nhiên, với cội nguồn. Đó là một trong
những nguyên nhân làm cho du lịch phát triển mạnh mẽ.
Trên thực tế nhu cầu của con người ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
kinh tế, nhu cầu du lịch cũng không ngoài khả năng đó. Nhu cầu đi du lịch chỉ có
thể nảy sinh đối với những người mà đời sống vật chất của họ đã được đáp ứng
một cách tương đối đầy đủ. Đồng thời đòi hỏi họ phải có thời gian nhàn rỗi, có đủ
điều kiện để tiến hành các cuộc hành trình dài ngày để thưởng thức các danh lam
thắng cảnh ngoài khu vực sinh sống và làm việc của mình. Một điều dễ thấy đó là
ở các nước kinh tế càng phát triển thì nhu cầu du lịch càng tăng, đời sống càng
khá giả thì nhu cầu đi du lịch càng nhiều. Như vậy, nhu cầu du lịch và du lịch xuất
hiện cùng với sự phát triển của kinh tế.
Ngoài ra các yếu tố về văn hoá, xã hội cũng góp phần quan trọng làm nảy sinh
nhu cầu du lịch. Bởi việc tìm hiểu và thưởng thức vẻ đẹp của các danh lam thắng
cảnh, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của các dân tộc... ở những nơi đến
du lịch không thể có đối với những người có trình độ văn hoá thấp hoặc không có
văn hoá. Các nước có trình độ văn hoá cao thì số người đi du lịch ra nước ngoài
ngày càng nhiều và ngược lại. Theo Robert W. Meintosh thì giữa trình độ văn hoá
của người chủ trong gia đình và tỷ lệ du lịch của họ có mối quan hệ nhất định. Có
thể thấy mối quan hệ đó qua bảng số liệu sau: (bảng 1.2, tr.18)
Bảng 1.2. Trình độ văn hoá của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch
(Theo Robert W.Meintosh 1995)
Trình độ văn hóa của người chủ gia đình
Tỷ lệ đi du lịch (%)
Chưa có trình độ trung học 50
Có trình độ trung học 65
Có trình độ cao đẳng 75 9 |47206417
Có trình độ đại học 85
PHẦN 3: ĐIỀU KIỆN ĐẶC TRƯNG
. Điều kiện về tài nguyên du lịch .
Một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển du lịch,
được coi là điều kiện cơ bản để phát triển các loại hình du lịch, cấu thành nên sản
phẩm du lịch thu hút khách du lịch chính là tài nguyên du lịch. Theo Luật Du lịch
2005, Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người vfa các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầ du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Như vậy có thể thấy,
tài nguyên du lịch được chia thành 2 nhóm cơ bản là tài nguyên du lịch thiên
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn
1. Tài nguyên du lịch thiên nhiên
Tài nguyên du lịch thiên nhiên là những yếu tố thuộc về tự nhiên được ngành
du lịch đưa vào khai thác và phục vụ tham quan du lịch.
Tài nguyên du lịch thiên nhiên là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển
loại hình du lịch sinh thái, thể thao, nghỉ dưỡng, nghiên cứu,... Đây cũng là thành phần
không thể thiếu trong điều kiện hình thành và phát triển du lịch. 10
a) Giá trị của tài nguyên
Giá trị hấp dẫn của tài nguyên được thể hiện thông qua các nội dung sau đây + Địa hình
Địa hình trên bề mặt trái đất mà chúng ta có thể thấy là do một quá trình biến
đổi địa chất lâu dài.
Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động sống của con người trên lãnh thổ
đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du lịch, địa hình đóng một vai trò quan
trọng với việc thu hút khách. + Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên tác động mạnh
đến hoạt động du lịch. Khi phân tích khí hậu của một vùng hay địa phương, người ta
thường dựa trên các yếu tố tạo nên khí hậu như sau:
- Một là, ánh nắng mặt trời 11 |47206417
Về mặt tâm lí, ánh nắng mặt trời tạo nên trạng thái vui vẻ, sảng khoái
cho khách du lịch. Những nơi giàu ánh nắng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động vui chơi giải trí ngoài trời cũng như việc di chuyển của khách. - Hai là, mưa
Chúng ta thường nghĩ mưa sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động du lịch.
Trên thực tế, mưa có tác dụng điều hòa không khí giúp khách du lịch cảm thấy dễ
chịu hơn trong một số trường hợp nhất định.
- Ba là, nhiệt độ, vận tốc gió và độ ẩm
Cả ba yếu tố này có quan hệ lẫn nhau trong việc giúp con người thải
một lượng calo thừa ra ngoài cơ thể để mang lại cảm giác dễ chịu. + Tài nguyên nước
-Tài nguyên nước bao gồm nước (chảy) trên bề mặt và nước ngầm. Đối
với du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển,
hồ, sông, hồ chứa nước nhân tạo, suối, Karst, thác nước, suối phun....
Nhằm mục đích phục vụ du lịch, nước sử dụng tùy theo nhu cầu, sự
thích ứng của cá nhân, độ tuổi và quốc gia.
- Tài nguyên động thực vật
Hệ động thực vật đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch. Nó
tạo nên cảnh sắc sinh động, tô điểm cho cảnh quan thiên nhiên. Một nguồn động
thực vật phong phú, đa dạng sẽ lôi cuốn và hấp dẫn khách du lịch. - Vị trí địa lý
Vị trí địa lý là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành du lịch từ nhiều khía cạnh khác nhau:
- : Vị trí địa lý gần các trung tâm dân cư lớn, sân bay quốc tế hoặc các trục giao
thông chính thường thu hút nhiều du khách hơn. Điều này làm cho việc đến điểm
đến du lịch trở nên tiện lợi và dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với du khách nội địa và quốc tế.
- Vị trí địa lý của một điểm đến thường xác định phong cảnh và môi trường tự
nhiên của nó. Các điểm đến nằm gần biển, núi non, hồ nước hoặc các khu vực 12
thiên nhiên đặc biệt thường thu hút nhiều du khách muốn khám phá và thư giãn.
- Vị trí địa lý cũng ảnh hưởng đến văn hóa và lịch sử của một điểm đến. Các
thành phố cổ, các di tích lịch sử, các bảo tàng và các khu phố cổ thường là điểm
đến phổ biến cho du khách muốn tìm hiểu về lịch sử và văn hóa địa phương. -
Vị trí địa lý cũng quyết định khí hậu và mùa du lịch của một điểm đến. Các điểm
đến có khí hậu ấm áp, mùa du lịch dài hoặc mùa du lịch đa dạng thường thu hút
được nhiều du khách quan tâm.
- Các điểm đến du lịch có vị trí địa lý độc đáo và đặc biệt thường có lợi thế cạnh
tranh lớn hơn. Các đảo hoang sơ, các khu vực hoang dã, hay các thị trấn nhỏ có
lịch sử và văn hóa riêng biệt thường thu hút được sự chú ý của du khách muốn
có trải nghiệm du lịch độc đáo.
2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Toàn bộ của cải vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra từ xưa đến
nay có thể thu hút con người tiến hành hoạt động du lịch được xem là tài nguyên du lịch nhân văn.
a) Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ kiến trúc, các
công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể khác có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Theo cách hiểu này, chúng ta có thể xem tài nguyên nhân tạo chính là tài nguyên nhân văn.
Nhu cầu của con người là muốn tìm hiểu về lịch sử, cội nguồn của
chúng ta cũng như nghiên cứu những nét văn hóa khác nhau giữa những cộng
đồng dân tộc trên thế giới.
Chính vì vậy mà tài nguyên du lịch nhân tạo đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc thu hút những đối tượng khách du lịch thích tìm hiểu khám phá văn hóa, lịch sử.
b)Các thành phần của tài nguyên
Để đi sâu tìm hiểu giá trị tài nguyên nhân tạo chúng ta có thể phân tích
các thành phần của tài nguyên nhân tạo như sau: 13 |47206417
- Di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử - văn hóa
Đây được coi là nguồn tài nguyên quan trọng, là nguồn lực để phát triển và mở
rộng hoạt động du lịch.
Qua các thời đại, các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hóa đã minh
chứng cho những hoạt động sáng tạo vĩ đại của xã hội loài người về văn hóa, tôn
giáo và xã hội. Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử thích hợp để phát
triển loại hình du lịch văn hóa, nghiên cứu,...
Di tích kiến trúc nghệ thuật Quốc gia đặc biệt tháp Po Klong Garai (phường Đô Vinh, thành
phố Phan Rang – Tháp Chàm). Ảnh: Nguyễn Thành – TTXVN - Lễ hội
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi
dân tộc hay là một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao
động vất vả, hoặc là một dịp để mọi người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại
của đất nước, những sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân, hoặc chỉ đơn thuần là
những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí.
Bất kì lễ hội nào cũng có hai phần chính là: phần lễ và phần hội. Cả hai phần đều
thu hút sự tham gia của du khách. 14
- Đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Đối tượng du lịch gắn với dân tộc học bao gồm: điều kiện sinh sống, đặc điểm văn
hóa, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của các dân
tộc trên địa bàn cư trú của họ. Những đặc trưng này có sức thu hút khách du lịch mạnh mẽ.
- Đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác
Tài nguyên du lịch này chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn và cũng
làm một trong những đối tượng thu hút khách du lịch mạnh mẽ, bao gồm:
các trung tâm, viện khoa học, trường đại học, thư viện lớn và nổi tiếng,
các trung tâm kinh tế - thương mại, thành phố có triển lãm nghệ thuật, tổ
chức liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, các cuộc thi đấu thể thao
quốc tế, cuộc thi hoa hậu,...
Những thành phố có đối tượng văn hóa hoặc tổ chức những hoạt văn hóa thể thao
đều được nhiều du khách lựa chọn làm điểm đến du lịch trong hành trình của họ
và đều trở thành những trung tâm văn hóa du lịch.
PHẦN 4: ĐIỀU KIỆN ĐÓN TIẾP KHÁCH
. Điều kiện về tổ chức
Để đảm bảo các yêu cầu về an toàn, điều kiện phục vụ và các dịch vụ tốt
nhất cho khách du lịch, xét về mặt tổ chức, các quốc gia cần những nhóm điều kiện cụ thể sau *
Chủ thể quản lý: Bộ máy nhà nước về du lịch từ Trung ưng đến địa phương
+ Cấp TW( Bộ): Bộ Văn hóa -–Thể thao - Du lịch; Tổng cục du lịch và UBQG về du lịch.
+ Cấp địa phương: Sở Du lịch; Sở Thương mại và Du lịch; Phòng Văn
hóa -–Truyền thông –Du lịch + UBND các cấp tương ứng *
Khách thể quản lý : Tồn tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ( Vận
chuyển lữ hành, khách sạn, các dịch vụ khác), các doanh nghiệp này có thể là
nhwuxng doanh nghiệp chuyên kinh doanh du lịch hoặc có thể là doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp. *Công cụ quản lý: 15 |47206417
+ Việc hoạch định chiến lược, chính sách phát triển du lịch
+ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
+ CÔng cụ khác như: Công cụ kinh tế ( đòn bẩy kinh tế, lương, thuế)
+ Pháp luật có liên quan đến việc phát triển du lịch
. Các điều kiện về kỹ thuật.
Điều kiện về kỹ thuật trong phát triển du lịch được xem xét chủ yếu trên
khía cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật, bao gồm cả cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở kỹ thuật du lịch.
- Cơ sở hạ tầng xã hội:
Cơ sở hạ tầng là những yếu tố vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển
của một xã hội. Các yếu tố cơ sở hạ tầng bao gồm: 1.
Giao thông: Bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
không, cầu đường, cảng biển,... Các yếu tố giao thông đảm bảo việc di chuyển của
người dân và hàng hóa trong xã hội. 2.
Năng lượng: Bao gồm nguồn năng lượng điện, năng lượng từ các nguồn
thiên nhiên như than, dầu mỏ, gas, năng lượng mặt trời, gió,... Nguồn năng lượng
đáp ứng nhu cầu về điện, nhiên liệu trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
3. Điện lực: Bao gồm hệ thống điện lưới, các trạm biến áp, đường dây điện, máy
phát điện,.... Điện lực đảm bảo cung cấp điện cho các ngành công nghiệp, dịch vụ,
sinh hoạt của người dân. 4.
Cấu trúc xây dựng: Bao gồm các công trình vật liệu chất lượng cao như nhà
xưởng, nhà máy, cầu đường, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thoát nước mưa,
hệ thống cấp thoát khí,.... Cấu trúc xây dựng đảm bảo môi trường sống, sản xuất,
kinh doanh thuận lợi trong xã hội. 5.
Viễn thông: Bao gồm các hệ thống viễn thông như internet, điện thoại, fax,
máy tính, hệ thống mạng... Cung cấp thông tin, truyền tải dữ liệu và giao tiếp từ
xa giữa các đơn vị và cá nhân.
Như vậy có thể thấy, cơ sở hạ tầng xã hội không chỉ có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia mà còn là điều kiện cần thiết
để phát triển du lịch của một quốc gia mà còn là điều kiện cần thiết để phát triển
du lịch của một quốc gia. Đồng thời, chính sự phát triển du lịch lại là yếu tố thúc
đẩy việc xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng xã hội của vùng, địa phương hay quốc gia. 16