



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
B Ộ GIÁO D Ụ C VÀ ĐÀO T Ạ O
TR Ư Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C THƯƠNG M Ạ I
-------- --------
H Ọ C PH Ầ N: CH Ủ NGHĨA XÃ H Ộ I KHOA H Ọ C
Đ Ề TÀI:
ĐI Ề U KI Ệ N RA Đ Ờ I, Đ Ặ C TRƯNG, TÍNH T Ấ T Y Ế U VÀ Đ Ặ C
ĐI Ể M C Ủ A TH Ờ I K Ỳ QUÁ Đ Ộ ĐI LÊN CH Ủ NGHĨA XÃ H Ộ I.
LIÊN H Ệ V Ớ I TH Ự C TI Ễ N VI Ệ T NAM NHÓM: 02 LHP:
242 _HCMI0121_ 13
GI Ả NG VIÊN: Đ ặ ng Minh Ti ế n
HÀ N Ộ I - 2025 lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ............................................................................................................. 2
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .......................... 2 1.1.
Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa ................................................................................................................... 2 1.2.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội ...........................................................
3 1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội............................................... 5
PHẦN 2: TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI ....................................................................................................... 10
2.1. Tính tất yếu của thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ............................... 10
2.1.1. Khái quát về quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ................................ 10
2.1.2. Tính tất yếu khách quan của của thời kỳ quá độ đi lên CNXH ......... 11
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ..................................... 12
2.2.1. Thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ......................... 12
2.2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội .......................... 12
PHẦN 3: LIÊN HỆ VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY. ..................................................................................................... 14
3.1. Công cuộc xây dựng thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .... 14
3.1.1. Thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước năm 1986 14
3.1.2. Công cuộc xây dựng thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam từ năm 1986 đến nay ......................................................................... 17
3.2. Hạn chế và khó khăn .................................................................................. 19
3.3. Giải pháp .................................................................................................... 20
C. KẾT LUẬN........................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 23 lOMoAR cPSD| 45740413 lOMoAR cPSD| 45740413 A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
(CNXH) được xem như một tất yếu khách quan, mở ra kỷ nguyên mới nhằm giải phóng
con người khỏi áp bức, bất công. Tuy nhiên, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội không
phải là một quá trình "nhảy vọt" trực tiếp, mà đòi hỏi một thời kỳ quá độ đặc biệt, nhất
là đối với những quốc gia xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, chưa trải qua chủ nghĩa
tư bản (CNTB) như Việt Nam. Thời kỳ này không chỉ là sự chuyển giao về kinh tế -
chính trị, mà còn là cuộc cách mạng sâu sắc trên mọi phương diện văn hóa, xã hội và tư tưởng.
Lý luận Marx-Lenin đã chỉ ra rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn
tất yếu để xóa bỏ những tàn dư của xã hội cũ, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật và
quan hệ sản xuất mới. Đối với Việt Nam, đây là một hành trình đầy thử thách nhưng
cũng vô cùng sáng tạo, khi Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng linh hoạt lý luận vào
thực tiễn, kiên định mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"
trong bối cảnh toàn cầu hóa đầy biến động. Từ công cuộc Đổi mới (1986) đến nay, Việt
Nam đã chứng minh tính khả thi của mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, kết
hợp giữa phát triển năng động với giữ vững bản chất cách mạng.
Từ đó, nhóm thảo luận đã cùng nhau nghiên cứu về điều kiện ra đời, đặc trưng, tính
tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ không chỉ làm rõ cơ sở lý luận mà còn góp phần
đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đồng thời khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc,
và bài học về sự kết hợp giữa nguyên tắc khoa học với thực tiễn sinh động của dân tộc.
Đây chính là nền tảng để Việt Nam tiếp tục vượt qua những thách thức của thời đại,
hướng tới một xã hội công bằng, phồn vinh, xứng đáng với khát vọng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và nhân dân cả nước. lOMoAR cPSD| 45740413 B. NỘI DUNG
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Chủ nghia x̃ ã hội (tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghia: ̃ 1) Là phong
trào thưc tị ễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao đông cḥ ống lại áp bức, bất công,
chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luân pḥ ản ánh lý tưởng giải
phóng nhân dân lao đông kḥ ỏi áp bức, bóc lôt, ḅ ất công; 3) Là môt khoa ḥ ọc - Chủ
nghia x̃ a ̃ hôi khoa ḥ ọc, khoa học về sứ mênh l ̣ịch sử của giai cấp công nhân; 4) Là
môt ̣ chế đô ̣xã hôi ṭ ốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia.̃
1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
a) Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Các nhà sáng lâp cḥ ủ nghia x̃ a ̃ hôi khoa ḥ ọc, C.Mác Ph.Ăngghen khi vận dụng
quan điểm duy vật về lịch sử để nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hôi lọ ài người,
nhất là lịch sử xã hôi tư ḅ ản đã xây dưng nên ḥ ọc thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi. ̣
Học thuyết vạch rõ những qui luât cơ ḅ ản của vân đ ̣ ông xã ḥ ôi, cḥ ỉ ra phương pháp
khoa học để giải thích lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hôi c ̣ ủa chủ nghia Mác ̃ - Lênin đa ̃ chỉ ra tính tất
yếu sư ̣ thay thế hình thái kinh tế - xã hôi tư ḅ ản chủ nghia b̃ ằng hình thái kinh tế - xã
hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia, đ̃ ó là quá trình lịch sử - tư ̣ nhiên. Sư ̣ thay thế này được thưc ̣
hiên thông qua cách ṃ ạng xã hôi cḥ ủ nghia xũ ất phát từ hai tiền đề vât cḥ ất quan trọng
nhất là sư ̣phát triển của lưc lự ợng sản xuất và sư ̣trưởng thành của giai cấp công nhân.
Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan do:
̵ Dưới chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đã kìm
hãm sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất, gây ra nhiều mâu thuẫn lOMoAR cPSD| 45740413
trong lòng xã hội. Thực tế đó yêu cầu phải thiết lập một quan hệ sản xuất mới, mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
̵ Sự trưởng thành của giai cấp công nhân trong quá trình đấu tranh chống lại giai cấp tư
sản sẽ đưa tới thắng lợi của của giai cấp này trong cuộc đấu tranh giành chính quyền,
thiết lập chế độ xã hội mới: cộng sản chủ nghĩa.
Sự thay thế tất yếu hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế
xã hội cộng sản chủ nghĩa được thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã hội cho giai cấp công nhân lãnh đạo.
b) Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia, C.Mác và Ph.Ăngghen ̃
cho rằng, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp đến cao qua 2
giai đoạn: giai đoạn thấp và giai đoạn cao. Giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản
sẽ phải trải qua một thời kỳ quá độ. Trong tác phẩm “Phê phán cương linh Gôtã ” (1875),
C.Mác đã cho rằng: “Giữa xa ̃ hôi tư ḅ ản chủ nghia ṽ à xa ̃ hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia l̃ à
môt tḥ ời kỳ cải biến cách mạng từ xa ̃ hôi ṇ ày sang xa ̃ hôi kiạ ’’.
Theo quan điểm của V.I.Lênin, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trải qua
hai giai đoạn: giai đoạn thấp - chủ nghĩa xã hội, giai đoạn cao - chủ nghĩa cộng sản. Với
những nước chưa có chủ nghĩa tư bản phát triển cao “cần phải có thời kỳ quá độ khá lâu
dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội”.
Như vậy, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đều thống nhất khẳng định:
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn đầu
(thấp) - chủ nghĩa xã hội, giai đoạn sau (cao) - chủ nghĩa cộng sản. Giữa chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa cộng sản là một thời kỳ quá độ chính trị.
1.2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời vào giữa thế kỷ 19, trong bối cảnh lịch sử đặc
biệt của châu Âu. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội bao gồm 2 điều kiện: ̵ Điều kiện kinh tế
̵ Điều kiện chính trị - xã hội lOMoAR cPSD| 45740413
a) Điều kiện kinh tế
Các nhà sáng lâp cḥ ủ nghia x̃ a ̃ hôi khoa ḥ ọc đa ̃ thừa nhân vai trò to ḷ ớn của chủ
nghia tư b̃ ản khi khẳng định: sư ̣ra đời của chủ nghia tư b̃ ản là môt giai đọ ạn mới trong
lịch sử phát triển mới của nhân loại. Những năm 1840, do sự ra đời của sản xuất công
nghiệp với thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, nhất là
sư ̣ ra đời của công nghiêp cơ kḥ í (Cách mạng công nghiêp ḷ ần thứ 2), chủ nghĩa tư bản
đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ và đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất. “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ,
đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả
các thế hệ trước kia gộp lại” (C. Mác và Ph. Ăngghen). Tuy nhiên, các ông cũng chỉ ra
rằng, trong xã hôi ̣ tư bản chủ nghia, l̃ ưc lự ợng sản xuất càng được cơ khi hóa, hiên đ ̣
ại hóa càng mang tính xã hôi hóa cao, thì càng mâu thụ ẫn với quan hê ̣sản xuất tư bản
chủ nghia d̃ ưa trên cḥ ế đô ̣ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghia. Đây là mâu ̃
thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hôi hóa c ̣ ủa lưc lư ̣ợng sản xuất với chế đô ̣chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghia đ̃ ối với tư liêu ṣ ản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản
của chủ nghia tư b̃ ản, biểu hiên ṿ ề mặt xã hôi là mâu thụ ẫn giữa giai cấp công nhân
hiên đ ̣ ại với giai cấp tư sản lỗi thời. Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn
này chính là các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857)
cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn. Các cuộc khủng hoảng là minh
chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn
tới khủng hoảng thừa, sau khủng hoảng thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp
quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu.
b) Điều kiện chính trị - xã hội
Biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Nhiều
cuôc đ ̣ ấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiên ngay ṭ ừ đầu và lOMoAR cPSD| 45740413
ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt và có tính chính trị rõ nét. Những mâu thuẫn đối
kháng không thể điều hòa được, thể hiện thông qua 3 phong trào đấu tranh, khởi nghĩa
trên quy mô lớn của giai cấp công nhân ở Pháp (1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh (1836-1848).
Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những
người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện cho
lực lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công nhân, con đẻ của nền đại công
nghiêp đ ̣ ã trưởng thành vượt bâc c ̣ ả về số lượng và chất lượng. Chính sư ̣ phát triển về
lưc lự ợng sản xuất và sư ̣trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế - xã hôi ̣
dẫn tới sư ̣ sup đ ̣ ổ không tránh khỏi của chủ nghia tư b̃ ản. C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, giai cấp tư sản không chỉ tạo vũ khí để giết mình mà còn tạo ra những người sử
dung vũ kḥ í đó, những công nhân hiên đ ̣ ại, những người vô sản. Sư ̣ trưởng thành vượt
bâc và tḥ ưc ṣ ự của giai cấp công nhân được đánh dấu bằng sư ̣ ra đời của Đảng công ̣
sản, đôi tị ền phong của giai cấp công nhân, trưc tị ếp lanh đ̃ ạo cuôc đ ̣ ấu tranh chính trị
của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản. Tuy các cuộc đấu tranh của nhân dân diễn
ra sôi nổi nhưng đều bị thất bại, điều này đòi hỏi sự phát triển chín muồi của giai cấp
công nhân, của Đảng cộng sản để lãnh đạo cuộc đấu tranh.
Sư ̣ phát triển của lưc lự ợng sản xuất và sư ̣ trưởng thành thưc ṣ ư ̣ của giai cấp công
nhân là tiền đề, điều kiên cho ṣ ư ̣ ra đời của hình thái kinh tế - xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ
nghia. Tuy nhiên, do khác ṽ ề bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hôi trự ớc đó,
nên hình thái kinh tế - xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia không t̃ ư ̣ nhiên ra đời, mà nó chỉ
được hình thành thông qua cách mạng vô sản dưới sư ̣ lanh đ̃ ạo của đảng của giai cấp
công nhân - Đảng Công ṣ ản, thưc hị ên bự ớc quá đô ̣từ chủ nghia tư b̃ ản lên chủ nghia ̃
xã hôi và cḥ ủ nghia c̃ ông ṣ ản, nhằm lât đ ̣ ổ chế đô ̣tư bản chủ nghia, thĩ ết lâp ̣ nhà nước
chuyên chính vô sản, thưc hị ên ṣ ư ̣ nghiêp c ̣ ải tạo xã hôi cũ, xây ḍ ưng xã ḥ ôi ṃ ới,
xã hôi xã ḥ ôi cḥ ủ nghia ṽ à công ṣ ản chủ nghia.̃
Chính những điều kiện kinh tế - xã hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của
Chủ nghĩa xã hội khoa học. lOMoAR cPSD| 45740413
1.3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiê ̣n để con người phát triển toàn diê ̣n.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Công ṣ ản, khi dư ̣ báo về xã hôi tương lai, ̣
xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kh̃ ẳng định: “Thay cho xã hôi
tư ̣ bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiên ṃ ôt liên ḥ ợp,
trong đó sư ̣ phát triển tư ̣ do của mỗi người là điều kiêṇ phát triển tư ̣ do của tất cả mọi
người”; khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hôi c ̣ ủa chính mình, thì cũng
do đó làm chủ tư ̣ nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tư ̣ do”. Đây là sư ̣
khác biêt ṿ ề chất giữa hình thái kinh tế - xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia so ṽ ới các hình
thái kinh tế - xã hôi ra đ ̣ ời trước, thể hiên ̣ ở bản chất nhân văn, nhân đao, ̣ đề cao yếu
tố con người, vì sư ̣ nghiêp gị ải phóng giai cấp, giải phóng xã hôi, gị ải phóng con
người. Để đạt được muc tiêu ṭ ổng quát đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, “cách mạng
xã hôi ̣ chủ nghia ̃ phải tiến hành triêt đ ̣ ể, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình
trạng giai cấp này bóc lôt, áp ḅ ức giai cấp kia, và môt khi tình tṛ ạng người áp bức, bóc
lôt ̣ người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tôc ṇ ày đi bóc lôt dân ṭ ôc khác cũng ḅ ị xóa bỏ”.
Theo V.I.Lênin, trong điều kiên ṃ ới của đời sống chính trị - xã hôi tḥ ế giới đầu thế
kỷ XX, đồng thời từ thưc tị ễn của công cuôc xây ḍ ưng cḥ ủ nghia xã h̃ ôi ̣ ở nước Nga
Xô - viết đa ̃ cho rằng, muc đ ̣ ích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hôi cḥ ủ nghia
l̃ à thưc hị ên nguyên ṭ ắc: làm theo năng lưc, hự ởng theo nhu cầu. V.I.Lênin cũng khẳng
định muc đ ̣ ích cao cả của chủ nghia x̃ ã hôi c ̣ ần đạt đến là xóa bỏ sư ̣ phân chia xã hôi
thành giai c ̣ ấp, biến tất cả thành viên trong xã hôi thành ngự ời lao đông, tị êu diêt cơ ṣ
ở của mọi tình trạng người bóc lôt ngự ời. V.I.Lênin còn chỉ rõ trong quá trình phấn đấu
để đạt muc đ ̣ ích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính Đảng Công ṣ ản phải hoàn thành
nhiều nhiêm ṿ u ̣của các giai đoạn khác nhau, trong đó có muc đ ̣ ích, nhiêm ̣ vu ̣cu ̣thể
của thời kỳ xây dưng cḥ ủ nghia xã h̃ ôi ̣ - tạo ra các điều kiên ṿ ề cơ sở vât cḥ ất - kỹ
thuât ṿ à đời sống tinh thần để thiết lâp xã ḥ ôi c ̣ ông ṣ ản.
Mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội chính là xóa bỏ mọi áp bức, nô dịch về kinh
tế cũng như tinh thần cho con người, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện của cá nhân,
hình thành và phát triển lối sống mới: lối sống xã hội chủ nghĩa; làm phát huy tính tích lOMoAR cPSD| 45740413
cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ chiếm hữu tư bản, xóa
bỏ mọi đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người; tạo nên 1 xã hội công bằng, bình đẳng.
Mục đích cuối cùng, cao nhất của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là thực hiện
nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Do nhân dân lao động làm chủ, tức là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, từ quản lý
nhà nước đến tham gia xây dựng, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là đặc
trưng thể hiên thụ ôc tính ḅ ản chất của chủ nghia x̃ a ̃ hôi, xã ḥ ôi vì con ngự ời và do
con người; biến giai cấp vô sản thành giai cấp thống trị; nhân dân mà nòng cốt là nhân
dân lao đông là cḥ ủ thể của xã hôi tḥ ưc hị ên quỵ ền làm chủ ngày càng rông ṛ ai ṽ à
đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hôi cũ, xây ḍ ưng xã ḥ ôi ṃ ới.
Chủ nghia xã h̃ ôi là ṃ ôt cḥ ế đô ̣ chính trị dân chủ, nhà nước xã hôi cḥ ủ nghĩa với
hê ̣thống pháp luât và ḥ ê ̣thống tổ chức ngày càng ngày càng hoàn thiên ṣ ẽ quản lý xã
hôi ngày càng hị êu qụ ả. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “… bước thứ nhất trong cách
mang công nhân là giai c ̣ ấp vô sản biến thành giai cấp thống trị là giành lấy dân chủ” .
V.I.Lênin, từ thưc tị ễn xây dưng cḥ ủ nghia xã h̃ ôi ̣ ở nước Nga Xô viết đa ̃ coi chính
quyền Xô viết là môt kị ểu Nhà nước chuyên chính vô sản, môt cḥ ế đô ̣dân chủ ưu viêt ̣
gấp triêu ḷ ần so với chế đô ̣ dân chủ tư sản: “Chế đô ̣ dân chủ vô sản so với bất kỳ chế
đô ̣ dân chủ tư sản nào cũng dân chủ hơn gấp triêu ḷ ần; chính quyền Xô viết so với nước
công hoà dân cḥ ủ nhất thì cũng gấp triêu ḷ ần”.
Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiê ̣n đại và chế độ công hữu về tư liê ̣u sản xuất chủ yếu (chủ nghĩa xã hội được hình
thành dựa trên từng bước thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, hình thành sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể)
Đây là đặc trưng về phương diên kinḥ tế của chủ nghia xã h̃ ôi ̣ cho thấy được tính
ưu việt của chủ nghĩa xã hội là việc xác định chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu, giải quyết được mâu thuẫn của xã hội. lOMoAR cPSD| 45740413
Muc tiêu cao nḥ ất của chủ nghia xã h̃ ôi là gị ải phóng con người trên cơ sở điều
kiên kinh ṭ ế - xã hôi phát trị ển, mà xét đến cùng là trình đô ̣ phát triển cao của lưc ̣ lượng
sản xuất. Chủ nghia xã h̃ ôi là xã ḥ ôi có ṇ ền kinh tế phát triển cao, với lưc lự ợng sản
xuất hiên đ ̣ ại, quan hê ̣sản xuất dưa trên cḥ ế đô ̣công hữu về tư liêu ṣ ản xuất, được tổ
chức quản lý có hiêu qụ ả, năng suất lao đông cao và phân pḥ ối chủ yếu theo lao đông.̣
Trong giai đoạn đầu của xã hôi c ̣ ông ṣ ản chủ nghia, ch̃ ủ nghia x̃ a ̃ hôi, theo ̣
Ph.Ăngghen không thể ngay lâp ṭ ức thủ tiêu chế đô ̣ tư hữu. Thủ tiêu chế độ tư hữu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập
trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung
mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Cuôc cách ṃ ạng của giai cấp vô sản đang
có tất cả những triêu cḥ ứng là sắp nổ ra, chỉ có thể cải tạo xã hôi hị ên nay ṃ ôt ̣ cách
dần dần, và chỉ khi nào đa ̃ tạo nên môt kḥ ối lượng tư liêu c ̣ ần thiết cho viêc c ̣ ải tạo đó
là khi ấy mới thủ tiêu được chế đô ̣tư hữu.
Cùng với viêc ṭ ừng bước xác lâp cḥ ế đô ̣công hữu về tư liêu ṣ ản xuất, để nâng cao
năng suất lao đông c ̣ ần phải tổ chức lao đông theo ṃ ôt trình đ ̣ ô ̣ cao hơn, tổ chức chặt
chẽ và kỷ luât lao đ ̣ ông nghiêm, ngḥ ia l̃ à phải tạo ra quan hê ̣sản xuất tiến bô, thích ̣
ứng với trình đô ̣phát triển của lưc lự ợng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua chủ nghia tư b̃ ản đi lên chủ nghia x̃ a ̃ hôi,̣ để
phát triển lưc lự ợng sản xuất, nâng cao năng suất lao đông, nḥ ững nước đó cần thiết
phải học hỏi kinh nghiêm ṭ ử các nước phát triển.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lâp cḥ ủ nghia x̃ a ̃ hôi khoa ḥ ọc đa ̃ khẳng định trong chủ nghia x̃ ã
hôi ̣ phải thiết lâp nḥ à nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lưc và ý chí c ̣ ủa nhân dân lao đông.̣
Theo V.I.Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là môt chính quỵ ền
do giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lưc đ ̣ ối với giai cấp tư sản. Chính
quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thưc hị ên dân cḥ ủ cho tuyêt đ ̣ ại đa số nhân dân lOMoAR cPSD| 45740413
và trấn áp bằng vũ lưc ḅ ọn bóc lôt, ḅ ọn áp bức nhân dân, thưc cḥ ất của sư ̣ biến đổi
của chế đô ̣dân chủ trong thời kỳ quá đô ̣từ chủ nghia tư b̃ ản lên chủ nghia c̃ ông ṣ ản.
Nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước vô sản, theo V.I.Lênin phải là môt công c ̣ u, ṃ ôt phương tị ên; đ ̣ ồng thời,
là môt bị ểu hiên ṭ âp trung tṛ ình đô ̣ dân chủ của nhân dân lao đông, pḥ ản ánh trình đô ̣
nhân dân tham gia vào mọi công viêc c ̣ ủa nhà nước ngày càng nhiều, quần chúng nhân
dân thưc ṣ ư ̣ tham gia vào từng bước của cuôc ṣ ống và đóng vai trò tích cưc trọ ng viêc ̣
quản lý. Từ đó, nhà nước chuyên chính vô sản (hay nhà nước xã hội chủ nghĩa) không
còn nguyên nghĩa như nhà nước của chủ nghĩa tư bản, mà là “nhà nước nửa nhà nước”,
với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và
lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
Nhà nước Xô - viết sẽ tâp ḥ ợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản lý Nhà
nước, quản lý xã hôi, ṭ ổ chức đời sống xã hôi ṿ ì con người và cho con người. Nhà nước
chuyên chính vô sản đồng thời với viêc ṃ ở rông ṛ ất nhiều chế đô ̣ dân chủ - lần đầu
tiên biến thành chế đô ̣dân chủ cho người nghèo, chế đô ̣dân chủ cho nhân dân chứ không
phải cho bọn nhà giàu - chuyên chính vô sản còn thưc hành ṃ ôt lọ ạt biên pháp ̣ hạn
chế quyền tư ̣ do đối với bọn áp bức, bọn bóc lôt, ḅ ọn tư bản. Tuy nhiên, cần phải tổ
chức lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời
khắc phục tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu viêt, ṣ ư ̣ ổn định và phát triển của chế đô ̣ xã hôi cḥ ủ nghia không ch̃ ỉ thể
hiên ̣ ở linh ṽ ưc kinh ṭ ế, chính trị mà còn ở linh ṽ ưc văn hóa ̣ - tinh thần của xã hôi. ̣
Trong chủ nghia x̃ ã hôi, văn ḥ óa là nền tảng tinh thần của xã hôi, ṃ uc tiêu, đ ̣ ộng lưc ̣
của phát triển xã hôi, tṛ ọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đa ̃ hun đúc nên tâm hồn,
khí phách, bản linh con ngữ ời, biến con người thành con người chân, thiên, ṃ ỹ. Trong
quá trình xây dưng cḥ ủ nghia xã h̃ ôi ̣ ở nước Nga Xô - viết, Lênin đa ̃ luân gị ải sâu sắc
về “văn hóa vô sản” - nền văn hóa mới xã hôi cḥ ủ nghia, r̃ ằng, chỉ có xây dưng ̣ được lOMoAR cPSD| 45740413
nền văn hóa vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hôị, con người.
Đồng thời, V.I.Lênin cũng cho rằng, trong xã hôi xã ḥ ôi cḥ ủ nghia, nh̃ ững người
công ṣ ản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa mà loài
người đa ̃ tạo ra. Do vây, quá trình xây ḍ ưng ṇ ền văn hóa xã hôi cḥ ủ nghia ph̃ ải biết
kế thừa những giá trị văn hóa dân tôc và tinh hoa văn nhân lọ ại, đồng thời cần chống tư
tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tôc và ̣ của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghia x̃ a ̃ hôi.̣
Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội bảo đảm binh đ̀ ẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hê ̣ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tôc, xây ḍ ưng ṃ ôt c ̣ ông đ ̣ ồng dân tôc, giai c ̣ ấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc biêt ̣
quan trọng trong hoạch định và thưc thi chị ến lược phát triển của mỗi dân tôc và ṃ ỗi
quốc gia. Theo quan điểm của các nhà sáng lâp ra cḥ ủ nghia x̃ a ̃ hôi khoa ̣ học, vấn đề
giai cấp và dân tôc có quan ḥ ê ̣biên cḥ ứng, bởi vây, gị ải quyết vấn đề dân tôc, giai c ̣
ấp trong chủ nghia x̃ ã hôi có ṿ ị tri ́ đặc biêt quan tr ̣ọng và phải tuân thủ nguyên tắc:
“xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tôc này bóc ḷ ôt dân ṭ ôc khá ̣ c cũng bị xóa bỏ”.
Giải quyết vấn đề dân tôc theo Cương ḷ inh c̃ ủa V.I.Lênin, trong chủ nghia x̃ a ̃ hôi, ̣
công đ ̣ ồng dân tôc, giai c ̣ ấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ sở chính trị -
pháp lý, đặc biêt ḷ à cơ sở kinh tế - xã hôi ṿ à văn hóa sẽ từng bước xây dưng c ̣ ủng cố và phát triển.
Chủ nghia x̃ a ̃ hôi, ṿ ới bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn là bảo đảm
cho các dân tôc ḅ ình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hê ̣với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới. Tất nhiên, để xây dưng c ̣ ông đ ̣ ồng bình đẳng, đoàn
kết và có quan hê ̣hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, điều kiên
chị ến thắng hoàn toàn chủ nghia tư b̃ ản, theo V.I.Lênin cần thiết phải có sư ̣ liên minh
và sư ̣ thống nhất của giai cấp vô sản và toàn thể quần chúng cần lao thuôc ̣ lOMoAR cPSD| 45740413
tất cả các nước và các dân tôc trên toàn tḥ ế giới.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tôc và có quan ḥ ê ̣hợp tác, hữu nghị với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghia xã h̃ ôi ṃ ở rông đự ợc ảnh hưởng và
góp phần tích cưc vào cụ ôc đ ̣ ấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, đôc ḷ
âp ̣ dân tôc, dân cḥ ủ và tiến bô ̣xã hôi.̣
PHẦN 2: TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Tính tất yếu của thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Khái quát về quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có thể được tiếp cận theo các nghĩa sau đây:
- Là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội TBCN và tiền tư bản trên
tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở
vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
- Đây là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân (GCCN) và
nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng xong những tiền đề
cơ bản cho chủ nghĩa xã hội.
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại sự
áp bức của giai cấp thống trị.
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bất công
- Là một khoa học - CNXH khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá
trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa mà giai
đoạn đầu chính là chủ nghĩa xã hội, được xem là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin
Thời kì quá độ là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã
hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi lOMoAR cPSD| 45740413
xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong
thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên
chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Thực tế chứng minh, không phải quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng trải qua
thời kì TBCN. Nhưng những tính chất trong giai đoạn này vẫn đảm bảo cho thời kỳ quả độ được phản ánh.
2.1.2. Tính tất yếu khách quan của của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
- Một là, giai cấp chủ nghĩa và nông dân lao động cần có thời gian để từng bước
xóa bỏ tàn dư của xã hội cũ, xác lập các yếu tố tiến bộ của xã hội mới. Trong khi,
chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì áp
bức, bóc lột và tồn tại những mâu thuẫn đối kháng về giai cấp thì chủ nghĩa xã
hội dựa trên sự công hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ áp bức, người bóc lột người,
các mâu thuẫn đối kháng được giải quyết hài hòa. Rõ ràng là bản chất của 2 xã
hội đã rất khác nhau, vì thế không thể ngay lập tức xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để đi
lên chủ nghĩa xã hội mà cần phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định ở giữa 2 chế độ
xã hội khác nhau. Bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội
khác đều nhất định phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ
còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau.
- Hai là, GCCN cần có thời gian để tổ chức, sắp xếp lại hoạt đồng của nền SX,
từng bước đưa trình độ của nền SX mới lên cao. Sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự
hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời
gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
- Ba là, các quan hệ tiến bộ của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh trong lòng
CNTB nên GCCN cần thời gian để cải tạo và phát triển những quan hệ này phục lOMoAR cPSD| 45740413
vụ cho chủ nghĩa xã hội. công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc
mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp
công nhân và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được
công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định
- Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp nên GCCN cần thời gian để làm quen, từng bước XD và rút kinh nghiệm.
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
2.2.1. Thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội
của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ
nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển
trên cơ sở của chính nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của
chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2.2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
a) Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Đề cập tới đặc trưng này, V.I. Lênin cho rằng: "Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là gì?
Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần,
những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất lOMoAR cPSD| 45740413
cứ ai cũng đều thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy
nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là
như thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn đề là chính là ở chỗ đó".
Tương ứng với nước Nga, V.I Lênh cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh
tế: kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế xã hội chủ nghĩa.
b) Trên lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tăng cường chuyên chính vô
sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước
trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân
chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những
phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng
chưa phải thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng
nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
c) Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước
xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
d) Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn
tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai lOMoAR cPSD| 45740413
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn
tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Vì vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh
giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để
lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
PHẦN 3: LIÊN HỆ VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.
3.1. Công cuộc xây dựng thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
V.I.Lênin đã nêu rõ rằng: “Cần phải có một thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội”. Đồng thời người cũng nhắc nhở rằng: “ Suốt cả thời kỳ đó
trong chính sách của chúng ta, lại chia ra thành nhiều bước quá độ nhỏ hơn nữa. Và tất
cả cái khó khăn của nhiệm vụ chúng ta phải làm, tất cả cái khó khăn của chính sách và
tất cả sự khéo léo của chính sách là ở chỗ biết tính đến những nhiệm vụ đặc thù của từng bước quá độ đó.”
Ở Việt Nam, quá trình quá độ này được cụ thể hóa ngay sau năm 1975 với việc
thống nhất đất nước, trải qua hai giai đoạn chính: giai đoạn kế hoạch hoá tập trung
(1976–1985) và giai đoạn Đổi Mới (từ 1986 đến nay). Nét đặc thù của Việt Nam là phải
khắc phục hậu quả chiến tranh, nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, nên từ Đổi
Mới đã xây dựng mô hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” - kết hợp
linh hoạt cơ chế thị trường với vai trò dẫn dắt, định hướng của Nhà nước nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo và từng bước hoàn
thiện thể chế xã hội chủ nghĩa phù hợp điều kiện Việt Nam. Như vậy, liên hệ giữa lý
luận chung và thực tiễn Việt Nam chính ở chỗ giữ trọn mục tiêu xã hội chủ nghĩa, song
đồng thời chủ động sáng tạo giải pháp phù hợp với trình độ phát triển và bối cảnh lịch
sử riêng của đất nước. Đảng ta đã nhận thức về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là một thời kỳ lâu dài và khó khăn với nhiều chặng đường.
3.1.1. Thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước năm 1986
Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1954 khi miền
Bắc bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội với những đặc điểm như bác Hồ đã lOMoAR cPSD| 45740413
nêu: “đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một đất nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”
* Thành tựu:
Trong suốt quá trình từ năm 1954 đến năm 1986 nước ta đã đạt được những thành
tựu nhất định trong công cuộc xây dựng thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
a) Thống nhất đất nước về mặt nhà nước
Sau chiến thắng năm 1975, một trong những nhiệm vụ cấp bách của Việt Nam là
thống nhất đất nước về mặt nhà nước. Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của
nước Việt Nam thống nhất được tổ chức vào ngày 25-4-1976. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc
hội khóa VI đã ra quyết định về các vấn đề quan trọng của đất nước như tên nước (Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), quốc kỳ, quốc ca, thủ đô (Hà Nội), và việc thành lập
Thành phố Hồ Chí Minh. Quốc hội cũng bầu ra các lãnh đạo chủ chốt của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các tổ chức quần chúng như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, và Công đoàn
cũng tiến hành hợp nhất để thống nhất cơ quan lãnh đạo trên cả nước. Việc thống nhất
về mặt nhà nước có ý nghĩa to lớn, tạo ra sự ổn định về chính trị - xã hội, tạo điều kiện
cho Đảng Cộng sản Việt Nam thống nhất lãnh đạo cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b) Đề ra đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12-1976) đã đề ra đường lối
chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đảng xác định rằng cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới là hoàn thành thống nhất đất nước, đưa cả nước tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội cũng chỉ rõ đặc điểm của cách
mạng Việt Nam là đi lên chủ nghĩa xã hội từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là
sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Đại hội IV cũng xác định đường lối chung cách mạng XHCN ở nước ta là: nắm vững
chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, tiến hành đồng
thời 3 cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật,
cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt;