Câu 1: Phác đồ điều trị lao 1 số TH đặc biệt như người bị suy gan, gan, suy
thận phụ nữ thai khác so với điều trị lao thông thường?
- bệnh nhân suy gan, gan: Không nên dùng Rifampicin, Isoniazid, Pyrazinamide
khi tình trạng viêm gan nặng. Có thể sử dụng 1 trong 2 loại thuốc không độc với
gan như Streptomycin Ethambutol hoặc kết hợp với một thuốc nhóm
Fluoroquinilon. Nếu tình trạng viêm gan đã ổn định, người bệnh thể dùng thuốc
Isoniazid (nhưng với liều không quá 4mg/ kg/ ngày) Rifampicin (nhưng liều không
quá 8mg/ kg/ ngày).
- Bệnh nhân suy thận: Không cần thay đổi liều dùng Rifampicin, liều Isoniazid từ
3 -4mg/kg cân nặng. Đối với liều lượng Pyrazinamide thì phải căn cứ vào độ thanh
thải creatinin, liều dùng trung bình 15mg/kg cân nặng. Không được sử dụng thuốc
Streptomycin Ethambutol trong điều trị bệnh lao người bệnh suy thận.
- Phụ nữ thai: Trường hợp người bệnh phụ nữ đang mang thai cần phải điều trị
thì không nên dùng thuốc Pyranizamide Streptomycin (chống chỉ định tuyệt đối
Streptomycin cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu). Hiện nay, phác đồ điều trị lao được
khuyên dùng cho phụ nữ mang thai cho con 2RHZ/4RH (tương tự như phác
Câu 2: Tại sao phải phối hợp sử dụng nhiều loại thuốc để kháng lao
trực khuẩn lao trong thể tồn tại 3 dạng TK trong hang lao, TK trong đại thực
bào, dạng sống trong đậu. Các thuốc chống lao chỉ thể tác dụng trên dạng này
k tác dụng trên dạng khác vậy để chống đề kháng tái phát thì cần sử dụng
thuốc 1 cách hợp nhằm tiêu diệt nhanh nguồn lây nhiễm, tiêu diệt các vi trùng trong
các tổn thương tránh tái phát, ngăn ngừa sự chọn lọc đột biến kháng thuốc.
Câu 3. Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân đề kháng thuốc nào lớn nhất. Nguyên nhân
gây bệnh lao kháng thuốc
- Streptomycin với 35%
Nguyên nhân
+ Do bệnh nhân không thực hiện điều trị đầy đủ theo hướng dẫn của thầy
thuốc chuyên khoa lao.
+ Do thầy thuốc chỉ định điều trị không đúng (phối hợp thuốc không đúng,
hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc không đúng cách…), hay gặp khi bệnh
nhân chữa bệnh phòng mạch tư, thầy thuốc không hiểu biết về chuyên khoa
lao.
Câu 4: Phụ nữ đang mang thai thể dùng Rifampicin để điều trị lao không
Rifampicin thể truyền qua được nhau thai, sữa mẹ vậy nên thận trọng với người
mang thai nhất 3 tháng cuối thai kỳ dễ gây xuất huyết.
Câu 5: Tại sao một số thuốc chống lao lại gây ra tác dụng phụ trên gan thận?
Nguyên nhân gây tổn thương gan thận khi sử dụng thuốc chống lao:
Chuyển hóa gan: Hầu hết các thuốc chống lao đều được chuyển hóa gan.
Trong quá trình chuyển hóa này, một số chất chuyển hóa thể gây độc cho tế
bào gan, dẫn đến viêm gan hoặc suy gan.
Tổn thương trực tiếp: Một số thuốc thể tác động trực tiếp lên các tế bào của
gan thận, gây tổn thương.
Phản ứng dị ứng: thể một số người thể phản ứng dị ứng với các thành
phần của thuốc, gây ra viêm gan hoặc viêm thận.
Tải lượng thuốc: Liều lượng thuốc cao hoặc thời gian sử dụng thuốc kéo dài
cũng thể làm tăng nguy tổn thương gan thận.
Câu 6: Liệu pháp ngắn ngày dài ngày trong điều trị lao những ưu nhược
điểm về mặt dược động học dược lực học?
Liệu pháp ngắn ngày
Ưu điểm:
Thời gian điều trị ngắn hơn: Giảm gánh nặng cho bệnh nhân, tăng sự tuân thủ
điều trị.
Giảm nguy kháng thuốc: Thời gian tiếp xúc với thuốc ngắn hơn thể làm
giảm nguy vi khuẩn lao phát triển kháng thuốc.
Cải thiện chất lượng cuộc sống: Bệnh nhân nhanh chóng trở lại cuộc sống bình
thường.
Nhược điểm:
Yêu cầu phác đồ phức tạp hơn: Cần s dụng các loại thuốc hiệu lực cao
kết hợp nhiều loại thuốc hơn để đảm bảo hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn.
Nguy tác dụng phụ cao hơn: Việc sử dụng nhiều loại thuốc liều lượng cao
trong thời gian ngắn thể làm tăng nguy tác dụng phụ.
Chi phí cao hơn: Các phác đồ ngắn ngày thường đòi hỏi chi phí cao hơn do sử
dụng các loại thuốc mới phức tạp.
Liệu pháp dài ngày
Ưu điểm:
An toàn hơn: Liều lượng thuốc thấp hơn thời gian sử dụng kéo dài giúp giảm
thiểu tác dụng phụ.
Chi phí thấp hơn: Các phác đồ dài ngày thường sử dụng các loại thuốc cũ, rẻ
tiền.
Phù hợp với điều kiện của nhiều nước: Dễ dàng thực hiện các nước điều
kiện kinh tế hạn chế.
Nhược điểm:
Thời gian điều trị dài: Gây mệt mỏi cho bệnh nhân, giảm sự tuân thủ điều trị.
Nguy kháng thuốc cao hơn: Thời gian tiếp xúc lâu dài với thuốc tạo điều
kiện cho vi khuẩn lao phát triển kháng thuốc.
Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống: Bệnh nhân phải sống chung với bệnh
trong thời gian dài.
Câu 7: Kháng thuốc lao xuất hiện như thế nào cơ chế của hiện tượng này ra
sao?
chế hình thành kháng thuốc lao
Đột biến gen: Vi khuẩn lao sinh vật đơn bào khả năng đột biến gen.
Khi tiếp xúc với thuốc kháng sinh, những vi khuẩn có đột biến gen giúp chúng
kháng lại thuốc sẽ sống sót sinh sản, tạo ra các thế hệ vi khuẩn kháng thuốc
mới.
Chọn lọc tự nhiên: Trong quá trình điều trị, nếu bệnh nhân không tuân thủ phác
đồ điều trị đầy đủ, liều lượng thuốc không đúng hoặc thời gian điều trị không
đủ, vi khuẩn lao nhạy cảm sẽ bị tiêu diệt, chỉ còn lại những vi khuẩn kháng
thuốc tồn tại phát triển.
Lây truyền từ người bệnh khác: Vi khuẩn lao kháng thuốc thể lây truyền từ
người bệnh này sang người bệnh khác, gây ra các dịch kháng thuốc
Câu 8: Ethambutol thể gây tác động lên dây thần kinh thị giác gây giảm thị
lực, vậy làm thế nào để làm giảm tác động của lên mắt?
- Độc tính của Ethambutol thể được phòng ngừa bằng cách sử dụng đúng liều lượng
thích hợp, sàng lọc được theo dõi cẩn thận. Trong trường hợp ảnh hưởng tới mắt
không ngừng thuốc thể gây mù. Cho tới hiện tại chưa phương pháp trị độc do
Ethambutol tác động lên mắt nào được thông qua. vậy, nếu xuất hiện các triệu
chứng của Ethambutol ảnh hưởng lên mắt, ngừng sử dụng thuốc trong thời gian sớm
nhất thể giúp các triệu chứng biến mất thị lực được hồi phục một phần hoặc hoàn
toàn. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn xuất hiện nhiều trường hợp mặc đã được theo dõi
ngưng sử dụng thuốc ngay khi xuất hiện ảnh hưởng lên mắt, các triệu chứng vẫn
tiếp tục tiếp diễn dẫn tới lòa.

Preview text:

Câu 1: Phác đồ điều trị lao ở 1 số TH đặc biệt như người bị suy gan, xơ gan, suy
thận và phụ nữ có thai khác gì so với điều trị lao thông thường?
- Ở bệnh nhân suy gan, xơ gan: Không nên dùng Rifampicin, Isoniazid, Pyrazinamide
khi có tình trạng viêm gan nặng. Có thể sử dụng 1 trong 2 loại thuốc không độc với
gan như Streptomycin và Ethambutol hoặc kết hợp với một thuốc nhóm
Fluoroquinilon. Nếu tình trạng viêm gan đã ổn định, người bệnh có thể dùng thuốc
Isoniazid (nhưng với liều không quá 4mg/ kg/ ngày) và Rifampicin (nhưng liều không quá 8mg/ kg/ ngày).
- Bệnh nhân có suy thận: Không cần thay đổi liều dùng Rifampicin, liều Isoniazid là từ
3 -4mg/kg cân nặng. Đối với liều lượng Pyrazinamide thì phải căn cứ vào độ thanh
thải creatinin, liều dùng trung bình là 15mg/kg cân nặng. Không được sử dụng thuốc
Streptomycin và Ethambutol trong điều trị bệnh lao ở người bệnh có suy thận.
- Phụ nữ có thai: Trường hợp người bệnh là phụ nữ đang mang thai cần phải điều trị
thì không nên dùng thuốc Pyranizamide và Streptomycin (chống chỉ định tuyệt đối
Streptomycin cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu). Hiện nay, phác đồ điều trị lao được
khuyên dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú là 2RHZ/4RH (tương tự như phác
đồ điều trị cho trẻ em).
Câu 2: Tại sao phải phối hợp và sử dụng nhiều loại thuốc để kháng lao
Vì trực khuẩn lao trong cơ thể tồn tại ở 3 dạng là TK trong hang lao, TK trong đại thực
bào, dạng sống trong bã đậu. Các thuốc chống lao chỉ có thể tác dụng trên dạng này
mà k tác dụng trên dạng khác vì vậy để chống đề kháng và tái phát thì cần sử dụng
thuốc 1 cách hợp lý nhằm tiêu diệt nhanh nguồn lây nhiễm, tiêu diệt các vi trùng trong
các tổn thương tránh tái phát, ngăn ngừa sự chọn lọc đột biến kháng thuốc.
Câu 3. Ở Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân đề kháng thuốc nào là lớn nhất. Nguyên nhân
gây bệnh lao kháng thuốc
- Streptomycin với 35% Nguyên nhân
+ Do bệnh nhân không thực hiện điều trị đầy đủ theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa lao.
+ Do thầy thuốc chỉ định điều trị không đúng (phối hợp thuốc không đúng,
hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc không đúng cách…), hay gặp khi bệnh
nhân chữa bệnh ở phòng mạch tư, thầy thuốc không hiểu biết về chuyên khoa lao.
Câu 4: Phụ nữ đang mang thai có thể dùng Rifampicin để điều trị lao không
Rifampicin có thể truyền qua được nhau thai, sữa mẹ vì vậy nên thận trọng với người
mang thai nhất là 3 tháng cuối thai kỳ vì dễ gây xuất huyết.
Câu 5: Tại sao một số thuốc chống lao lại gây ra tác dụng phụ trên gan và thận?
Nguyên nhân gây tổn thương gan và thận khi sử dụng thuốc chống lao: 
Chuyển hóa ở gan: Hầu hết các thuốc chống lao đều được chuyển hóa ở gan.
Trong quá trình chuyển hóa này, một số chất chuyển hóa có thể gây độc cho tế
bào gan, dẫn đến viêm gan hoặc suy gan. 
Tổn thương trực tiếp: Một số thuốc có thể tác động trực tiếp lên các tế bào của
gan và thận, gây tổn thương. 
Phản ứng dị ứng: Cơ thể một số người có thể phản ứng dị ứng với các thành
phần của thuốc, gây ra viêm gan hoặc viêm thận. 
Tải lượng thuốc: Liều lượng thuốc cao hoặc thời gian sử dụng thuốc kéo dài
cũng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan và thận.
Câu 6: Liệu pháp ngắn ngày và dài ngày trong điều trị lao có những ưu và nhược
điểm gì về mặt dược động học và dược lực học?

Liệu pháp ngắn ngày Ưu điểm: 
Thời gian điều trị ngắn hơn: Giảm gánh nặng cho bệnh nhân, tăng sự tuân thủ điều trị. 
Giảm nguy cơ kháng thuốc: Thời gian tiếp xúc với thuốc ngắn hơn có thể làm
giảm nguy cơ vi khuẩn lao phát triển kháng thuốc. 
Cải thiện chất lượng cuộc sống: Bệnh nhân nhanh chóng trở lại cuộc sống bình thường. Nhược điểm: 
Yêu cầu phác đồ phức tạp hơn: Cần sử dụng các loại thuốc có hiệu lực cao và
kết hợp nhiều loại thuốc hơn để đảm bảo hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn. 
Nguy cơ tác dụng phụ cao hơn: Việc sử dụng nhiều loại thuốc và liều lượng cao
trong thời gian ngắn có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. 
Chi phí cao hơn: Các phác đồ ngắn ngày thường đòi hỏi chi phí cao hơn do sử
dụng các loại thuốc mới và phức tạp. Liệu pháp dài ngày Ưu điểm: 
An toàn hơn: Liều lượng thuốc thấp hơn và thời gian sử dụng kéo dài giúp giảm thiểu tác dụng phụ. 
Chi phí thấp hơn: Các phác đồ dài ngày thường sử dụng các loại thuốc cũ, rẻ tiền. 
Phù hợp với điều kiện của nhiều nước: Dễ dàng thực hiện ở các nước có điều kiện kinh tế hạn chế. Nhược điểm: 
Thời gian điều trị dài: Gây mệt mỏi cho bệnh nhân, giảm sự tuân thủ điều trị. 
Nguy cơ kháng thuốc cao hơn: Thời gian tiếp xúc lâu dài với thuốc tạo điều
kiện cho vi khuẩn lao phát triển kháng thuốc. 
Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống: Bệnh nhân phải sống chung với bệnh trong thời gian dài.
Câu 7: Kháng thuốc lao xuất hiện như thế nào và cơ chế của hiện tượng này ra sao?
Cơ chế hình thành kháng thuốc lao 
Đột biến gen: Vi khuẩn lao là sinh vật đơn bào và có khả năng đột biến gen.
Khi tiếp xúc với thuốc kháng sinh, những vi khuẩn có đột biến gen giúp chúng
kháng lại thuốc sẽ sống sót và sinh sản, tạo ra các thế hệ vi khuẩn kháng thuốc mới. 
Chọn lọc tự nhiên: Trong quá trình điều trị, nếu bệnh nhân không tuân thủ phác
đồ điều trị đầy đủ, liều lượng thuốc không đúng hoặc thời gian điều trị không
đủ, vi khuẩn lao nhạy cảm sẽ bị tiêu diệt, chỉ còn lại những vi khuẩn kháng
thuốc tồn tại và phát triển. 
Lây truyền từ người bệnh khác: Vi khuẩn lao kháng thuốc có thể lây truyền từ
người bệnh này sang người bệnh khác, gây ra các ổ dịch kháng thuốc
Câu 8: Ethambutol có thể gây tác động lên dây thần kinh thị giác gây giảm thị
lực, vậy làm thế nào để làm giảm tác động của nó lên mắt?

- Độc tính của Ethambutol có thể được phòng ngừa bằng cách sử dụng đúng liều lượng
thích hợp, sàng lọc và được theo dõi cẩn thận. Trong trường hợp có ảnh hưởng tới mắt
mà không ngừng thuốc có thể gây mù. Cho tới hiện tại chưa có phương pháp trị độc do
Ethambutol tác động lên mắt nào được thông qua. Vì vậy, nếu xuất hiện các triệu
chứng của Ethambutol ảnh hưởng lên mắt, ngừng sử dụng thuốc trong thời gian sớm
nhất có thể giúp các triệu chứng biến mất và thị lực được hồi phục một phần hoặc hoàn
toàn. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn xuất hiện nhiều trường hợp mặc dù đã được theo dõi
và ngưng sử dụng thuốc ngay khi xuất hiện ảnh hưởng lên mắt, các triệu chứng vẫn
tiếp tục tiếp diễn và dẫn tới mù lòa.