






Preview text:
ETHAMBUTOL HYDROCLORID
1.Công thức cấu tạo Ethambutol
Tên khoa học: 2,2'-(1,2-ethandiyldiimino)bis-1-butanol CTHH:C10H24N2O2 2.Điều chế
Viên nén hỗn hợp ethambutol hydroclorid 400 mg phối hợp với
Rifampicin, isoniazid; hoặc phối hợp ethambutol, rifampicin, isoniazid, pyrazinamid. 3.Tác dụng
-Ethambutol được dùng điều trị nhiễm Mycobacteria: M.
tuberculosis; M. bovis, M. marinum, M. kansasii, M. avium, M.
fortuitum, M. intracellulare. -Thường dùng phối hợp với
isoniazid, pyrazinamid. Nó có tác dụng cả trên chủng đã đề
kháng INH. Ethambutol được dùng bằng đường uống.
-Tác dụng phụ: ít tác dụng phụ, có thể gây đau đầu, đau khớp,
đau bụng. Phản ứng phụ quan trọng nhất là trên thần kinh thị
giác dẫn đến không phân biệt được màu xanh, đỏ. Không thận
trọng (ngừng thuốc) có thể dẫn tới mù. Không nên dùng cho trẻ em.
Có thể tăng tích lũy acid uric.
4.Dược động học,
Hấp thu: Ethambutol được hấp thu nhanh (75 - 80%) qua
đường tiêu hoá. Sự hấp thu ethambutol không bị ảnh hưởng bởi
thức ăn. Sau khi uống liều đơn 25 mg/kg được 2 - 4 giờ, nồng độ
đỉnh trong huyết thanh là 2 - 5 microgam/ml và sau 24 giờ
không còn phátfhiện được nồng độ thuốc trong huyết thanh. Ở
người bệnh suy thận, nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể cao hơn và có tích lũy.
Phân bố: Tỷ lệ thuốc gắn protein huyết tương 8 - 22%. Thuốc
phân bố vào phần lớn các mô và dịch cơ thể, nồng độ cao nhất
ở hồng cầu, phổi, thận và nước bọt; nồng độ thấp hơn ở dịch
màng bụng, dịch màng phổi, não và dịch não tủy. Ở người bị
viêm màng não uống liều ethambutol 25 mg/kg có nồng độ
đỉnh trong dịch não tùy dao động từ 0,15 – 2,0 microgam/ml.
Ethambutol qua nhau thai vào máu dây rốn và nước ối, thuốc
còn vào sữa mẹ với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương. V = 1,6 1kg.f
Chuyển hóa: Ethambutol chuyển hóa ở gan bằng quá trình oxy
hóa alcohol tạo thành dẫn chất aldehyd và sau đó tiếp tục chuyển hóa thành a cid dicarboxylic. f
Thải trừ: Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 50% ở dạng
không đổi, 8 - 15% ở dạng chuyển hóa không có hoạt tính, 20 -
22% liều uống được thải trừ qua phân dưới dạng không chuyển hóa. 5.Tính chất 5.1.Lý tính
Bột kết tinh trắng, hầu như không mùi. Tan trong cloroform,
methylen clorid; kém tan lơn trong benzen; hơi tan trong nước.
Dạng muối HCl dễ tan trong nước.
Nhiệt độ nóng chảy: 87,5-88,8°C. 5.2.Tính chất hoá học
Phản ứng với CuSO4, trong NaOH cho màu xanh. Phản ứng của HCl. 6.Cơ chế tác dụng
Ethambutol chủ yếu là kìm khuẩn tuy rằng ở liều cao nó có thể
diệt khuẩn. Cơ chế chính xác hiện nay chưa rõ nhưng người ta
biết rằng ethambutol ức chế tổng hợp ARN, kết quả là ức chế
chuyển hoá và phân chia tế bào.
Ethambutol chỉ có tác dụng vào giai đoạn phân chia tế bào.
Không có đề kháng chéo giữa ethambutol và các thuốc lao khác. 7.Ứng dụng
Ethambutol là một loại thuốc kháng sinh có tác dụng trong điều
trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây nên. Thuốc
Ethambutol được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị bệnh lao.
Thuốc Ethambutol sẽ không có tác dụng đối với các bệnh nhiễm
trùng do virus như cảm lạnh, cảm cúm,...
8.Hướng dẫn sử dụng 8.1.Chỉ định
Chuyên dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác trong các phác đồ trị lao
8.2.Chống chỉ định
Bệnh Gout, trẻ em, bệnh nhân bị bệnh thận. T
iền sử quá mẫn với ethambutol. f
Viêm dây thần kinh thị giác, thị lực kém (trừ khi đã cân nhắc lợi
ích và nguy cơ của việc điều trị).f
Bệnh nhân không thể nhận thức được về rốifloạn thịflực (trẻ
nhỏ, người bị hôn mê).f 8.3.Tương tác thuốc
Các thuốc chứa nhôm như các thuốc kháng acid dạ dày làm
giảm độ hấp thu ethambutol do tạo phức chelat. Nên dùng cách nhau ít nhất 3 - 4 giờ.
-Dạng dùng: Viên 100 mg, 400 mg. -Liều dùng: 15 mg/kg/ngày. (Kiểm nghiệm
Định tính: Phổ IR và các phản ứng trên
Định lượng: Đinh lượng môi trường khan: chuẩn độ bằng HClO4
0,1 N trong môi trường acid acetic băng và thuỷ ngân acetat
chỉ thị tím tinh thể)