Định giá đã rẻ nhưng chưa hết rủi ro - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Định giá đã rẻ nhưng chưa hết rủi ro - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Kinh tế quản trị, Quản trị kinh doanh (TV181)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Cổ phiếu | Việt Nam Ngân hàng Báo cáo ngành Ngày 06/11/2022
Định giá đã rẻ nhưng chưa hết rủi ro
▪ Mặc dù hạ bình quân 6,4%/năm dự báo lợi nhuận thuần trước nhiều thách thức,
HSC tin rằng các NHTM khuyến nghị vẫn sẽ đạt mức tăng trưởng lần lượt 32,3%; Phạm Liên Hà, CFA
Giám đốc, Ngành Dịch Vụ Tài Chính
14,6% và 21,8% trong năm 2022-2024. ha.plien@hsc.com.vn
▪ Thanh khoản thắt chặt và mặt bằng lãi suất tăng mạnh trên thế giới đã kéo chi phí
+84 24 3933 4693 Ext. 4852
huy động tăng nhanh, gây áp lực lên tỷ lệ NIM. Mặt bằng lãi suất tăng cộng với Lê Anh Tùng, CFA
quy định mới chặt chẽ hơn về hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN và cho vay lĩnh
Chuyên viên, Ngành Dịch Vụ Tài Chính
vực BĐS được ban hành cho thấy rủi ro tín dụng năm 2023-2024 đã cao hơn. tung.leanh@hsc.com.vn +84 24 3933 4693 Ext. 4876
▪ Sau đợt bán tháo gần đây, hiện cổ phiếu ngân hàng có P/B trượt dự phóng 1 năm
là 1,23 lần; thấp hơn 1,7 độ lệch chuẩn có với bình quân quá khứ. Lựa chọn hàng Lê Khánh Tùng
đầu của HSC là những NHTM có tiềm năng tăng giá cao nhất: TCB (81%), STB
Chuyên Viên , Ngành Dịch Vụ Tài Chính
(76%), MBB (56%) và những NHTM có độ an toàn cao: ACB (54%) và VCB (20%). tung.lkhanh@hsc.com.vn +84 24 3933 4693 Ext. 4844
Thanh khoản thắt chặt và lãi suất tiếp tục chịu áp lực tăng
Thanh khoản thắt chặt và mặt bằng lãi suất tăng là những xu hướng vĩ mô diễn ra kể từ
giữa năm 2022, và còn có thể tiếp diễn đến giữa năm 2023. Tác động chủ yếu từ những
xu hướng này đối với các NHTM là làm tăng chi phí huy động, từ đó gây sức ép lên tỷ lệ
NIM cũng như tác động tiêu cực đến hoạt động mua bán trái phiếu/kinh doanh nguồn vốn.
Nói chung, HSC cho rằng tác động từ những xu hướng vĩ mô trên đây là tiêu cực nhưng
trong vẫn trong tầm kiểm soát. Tuy vậy, những NHTM nhỏ như OCB, TPB và VIB sẽ chịu
nhiều rủi ro hơn mặt bằng chung.
Các quy định chặt chẽ hơn về hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN
HSC vẫn giữ quan điểm là Nghị định 65 của chính phủ sẽ tích cực cho sự phát triển của
thị trường trái phiếu trong dài hạn. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, tác động của những quy
định chặt chẽ hơn về hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN nhiều khả năng sẽ làm giảm
đáng kể sự tham gia của NĐT cũng như khả năng phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ
của một số doanh nghiệp phát hành. Sau vụ việc bắt giữ một số nhân vật liên quan đến
tập đoàn BĐS Vạn Thịnh Phát, niềm tin của NĐT đã tiếp tục giảm xuống. Những NHTM
có tỷ trọng tín dụng dành cho lĩnh vực BĐS và TPDN cao – đáng chú ý là TCB, VPB, TPB
và MBB – có thể sẽ chịu nhiều ảnh hưởng.
Định giá đã chiết khấu sâu nhưng vẫn còn rủi ro trong ngắn hạn
Cổ phiếu ngân hàng đã giảm 19% trong 1 tháng qua vì NĐT tỏ ra tiêu cực về ngành. Theo
dự báo mới của HSC – tổng lợi nhuận năm 2022-2023 lần lượt tăng trưởng 32,3% và
14,6% - hiện P/B trượt dự phóng 1 năm của cổ phiếu ngân hàng là 1,23 lần; thấp hơn 1,7
độ lệch chuẩn so với bình quân quá khứ. Mức định giá này sát với đáy vào tháng 3/2020
khi đại dịch Covid-19 lần đầu bùng phát tại Việt Nam. Mặc dù tin tưởng chắc chắn vào
triển vọng dài hạn của ngành ngân hàng Việt Nam và mặt bằng định giá hiện tại đã rất hấp
dẫn, chúng tôi thấy rằng vẫn còn những rủi ro trong ngắn hạn.
Những cổ phiếu HSC lựa chọn hàng đầu có tiềm năng tăng giá cao nhất, gồm: TCB (tiềm
năng tăng giá 81%), STB (76%) và MBB (56%). Chúng tôi cũng ưa thích những cổ phiếu
có tính an toàn cao như ACB (tiềm năng tăng giá 54%) và VCB (20%).
Bản gốc bằng tiếng Anh của báo cáo này được phát hành vào ngày 28/10. Giá Khuyến nghị
Giá mục tiêu (đồng) Tiềm năng P/E (lần) P/B (lần) L.suất cổ tức (%) Mã CK (đồng) Mới Cũ Mới Th.đổi (%) tăng/giảm (%) 2022F 2023F 2022F 2023F 2022F 2023F ACB 20,400 Mua vào - 31,400 (7.65) 53.9 5.31 4.71 1.19 0.95 - - BID 31,300 Mua vào Nắm giữ 38,900 (3.47) 24.3 9.57 7.37 1.65 1.33 2.56 2.56 CTG 22,450 Mua vào - 33,000 (14.9) 47.0 6.45 5.57 1.05 0.93 3.56 3.56 HDB 16,000 Mua vào - 23,900 (12.4) 49.4 5.19 4.43 1.09 0.88 - - LPB 10,000 Mua vào - 15,400 (30.0) 54.0 3.76 3.80 0.64 0.55 - - MBB 16,400 Mua vào - 25,500 (22.5) 55.5 4.34 3.84 0.98 0.78 - - OCB 13,250 Mua vào Tăng tỷ trọng 17,300 (17.6) 30.6 5.20 4.74 0.72 0.62 - - STB 14,900 Mua vào - 26,200 (23.6) 75.8 5.88 3.97 0.73 0.63 - - TCB 21,300 Mua vào - 38,600 (36.4) 81.2 3.56 3.17 0.66 0.55 - - TPB 20,150 Mua vào Tăng tỷ trọng 29,000 (18.3) 43.9 5.46 4.66 1.02 0.84 - - VCB 69,900 Mua vào - 84,000 (15.7) 20.2 12.2 10.8 2.55 1.94 1.14 1.14 VIB 19,250 Mua vào Tăng tỷ trọng 26,500 (14.8) 37.7 5.16 4.32 1.26 1.00 - - VPB 15,450 Mua vào - 23,000 (22.5) 48.9 5.25 5.69 1.05 0.88 - -
Giá cổ phiếu tại ngày 25/10/2022. www.hsc.com.vn
Powered by FactSet RMS Partners Trang 1
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022 Mục lục
Nghị định 65: tích cực về dài hạn nhưng tạo ra những khó khăn ngắn hạn 3
Quy định chặt chẽ hơn về hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN 3
Áp lực phát hành tái cơ cấu nợ của các doanh nghiệp BĐS trong năm 2022-2023 3
Toàn ngành chịu tác động nhỏ nhưng một số NHTM sẽ chịu ảnh hưởng lớn 4
Thanh khoản thắt chặt và mặt bằng lãi suất tăng mạnh 6
Thanh khoản giảm trên tất cả các thị trường 6
Tác động đối với các NHTM: Tiêu cực nhưng trong phạm vi kiểm soát 8
SCB – những vấn đề xung quanh SCB 9
Đề án tái cơ cấu SCB được thực hiện 10 năm có lẻ nhưng chưa hiệu quả 9
Sự kiện Vạn Thịnh Phát khởi phát rủi ro thanh khoản tại SCB 9
Chất lượng tài sản là vấn đề dài hạn cần giải quyết 9
Điều gì diễn ra tiếp theo sau khi SCB được đặt vào diện kiểm soát đặc biệt 10
Giảm dự báo lợi nhuận cho năm 2022-2024 12
Dự báo năm 2022: Lợi nhuận thuần tăng trưởng 32,3% nhờ kết quả 6
tháng đầu năm 2022 tích cực 12
Tăng trưởng năm 2023 chỉ khoảng 15% nhưng sẽ hồi phục vào năm 2024 12
Định giá rẻ nhưng giá cổ phiếu chưa ổn định 15
Diễn biến giá cổ phiếu ngân hàng thời gian gần đây 15 Định giá rẻ 15
Định giá: Phương pháp định giá của HSC 16 Báo cáo thành phần (ACB) 19 Ngân hàng TMCP Á Châu (BID) 25 NHTMCP ĐT và PT Việt Nam (HDB) 31 NHTMCP Phát triển TP HCM (LPB) 38
NHTMCP Bưu điện Liên Việt (MBB) 45 Ngân hàng TMCP Quân đội (OCB) 52
Ngân hàng TMCP Phương Đông (STB) 58 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (TCB) 67
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (TPB) 74 Ngân hàng TMCP Tiên Phong (VCB) 82
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (CTG) 89
NHTMCP Công thương Việt Nam (VIB) 95
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VPB) 103
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng www.hsc.com.vn Trang 2
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
Nghị định 65: tích cực về dài hạn nhưng tạo ra
những khó khăn ngắn hạn
Nghị định 65 của chính phủ - quy định chặt chẽ hơn về hoạt động đầu tư TPDN –
được thị trường chờ đợi từ lâu cuối cùng đã được ban hành thời gian gần đây. Trong
dài hạn, Nghị định 65 sẽ khuyến khích doanh nghiệp phát hành TPDN ra công chúng,
nâng cao chất lượng của các doanh nghiệp phát hành và cải thiện công tác công bố
thông tin cũng như nâng cao tính minh bạch, thanh khoản và hiệu quả hoạt động của
thị trường trái phiếu. Tuy nhiên, trong ngắn hạ, nhiều doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều
thách thức, đặc biệt là các doanh nghiệp có tỷ lệ vay nợ cao trong ngành BĐS và có
nhu cầu phát hành để tái cơ cấu nợ trong năm 2022-2023.
Quy định chặt chẽ hơn về hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN
Sau nhiều tháng chờ đợi với nhiều dự thảo, Nghị định 65 sửa đổi Nghị định 153 quy
định về chào bán, giao dịch TPDN riêng lẻ cuối cùng đã được ban hành và có hiệu
lực từ ngày 16/9/2022. Nội dung Nghị định 65 chỉ thay đổi một chút so với dự thảo
cuối cùng và không gây ra sự bất ngờ đối với thị trường.
Nội dung cơ bản của Nghị định 65 như sau:
• Quy định chặt chẽ hơn về khái niệm ‘nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp’
(NĐTCKCN) đối với cá nhân, từ đó giảm bớt số lượng NĐT cá nhân tham gia thị
trường, làm suy giảm hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN; và chúng tôi tin điều này là tích cực.
• Quy định về biểu quyết cho người sở hữu trái phiếu, trong đó người sở hữu trái
phiếu được quyền yêu cầu doanh nghiệp phát hành mua lại trái phiếu trong trường
hợp vi phạm quy định về chào bán trái phiếu.
• Thu hẹp phạm vi mục đích phát hành, trong đó xóa bỏ mục đích phát hành trái
phiếu phục vụ tăng vốn hoạt động.
• Quy định phải có xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp phát hành có tỷ lệ
vay nợ cao. Mặc dù tích cực trong trung dài hạn, quy định trên chắc chắn sẽ khiến
cho việc phát hành TPDN trở nên phức tạp hơn cũng như chi phí phát hành cũng có thể cao hơn.
• Quy định thêm nội dung trong hợp đồng phát hành trái phiếu và hoạt động công bố thông tin.
• Quy định TPDN phát hành riêng lẻ phải được đăng ký tại TTLK và giao dịch thông
qua hệ thống giao dịch tập trung.
Để tham khảo phân tích chuyên sâu hơn về vấn đề này, vui lòng tham khảo Báo cáo
Thị trường trái phiếu: Quy định chặt chẽ hơn về hoạt động phát hành riêng lẻ TPDN
phát hành vào ngày 13/10/2022 và Khẩu vị rủi ro trên thị trường TPDN giảm phát hành ngày 28/10/2022.
Áp lực phát hành tái cơ cấu nợ của các doanh nghiệp BĐS trong năm 2022-2023
Tổng khối lượng TPDN BĐS đáo hạn trong năm 2022-2023 ước tính khoảng 260
nghìn tỷ đồng (bằng 2,3% tổng tín dụng của hệ thống và bằng 19% tổng khối lượng
TPDN lưu hành). Trong bối cảnh các quy định được siết chặt, HSC cho rằng các
doanh nghiệp BĐS phụ thuộc nhiều vào nguồn huy động từ TPDN sẽ gặp khó khăn
trong việc phát hành trái phiếu mới để tái cơ cấu nợ. Theo đó có khả năng một số
TPDN BĐS sẽ chậm trả lãi, gốc hoặc mất khả năng thanh toán. www.hsc.com.vn Trang 3
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
Biểu đồ 1: Các mốc thời gian tái cơ cấu TPDN
Áp lực tái cơ cấu đối với các doanh nghiệp BĐS tăng trong năm 2023 TPDN BĐS TP tổ chức tín dụng TPDN khác 100,000 80,000 60,000 tỷ đồng 40,000 20,000
0 T10/22 T1/23 T4/23 T7/23 T10/23 T1/24 T4/24 T7/24 T10/24 T1/25 T4/25 T7/25 T10/25 Nguồn: HNX, HSC
Toàn ngành chịu tác động nhỏ nhưng một số NHTM sẽ chịu ảnh hưởng lớn
Việc ban hành quy định mới chặt chẽ hơn ở thị trường TPDN tác động tiêu cực đế
ngành ngân hàng ở một số khía cạnh, gồm: (1) làm tăng rủi ro tín dụng, (2) giảm
nguồn thu nhập từ phí dịch vụ bảo lãnh và phân phối TPDN, và (3) tạo ra áp lực mua
lại (một phần) trái phiếu trước hạn.
Tuy nhiên, HSC nhấn mạnh rằng tỷ trọng nắm giữ TPDN của toàn ngành ngân hàng
thấp. Số dư TPDN lưu hành không phải do các NHTM phát hành tại thời điểm ngày
10/10/2022 là 908,8 nghìn tỷ đồng (bằng 7,9% tổng tín dụng), trong đó TPDN BĐS là
455 nghìn tỷ đồng (bằng 4% tổng tín dụng). Ngoài ra, toàn bộ hệ thống ngân hàng
đang nắm giữ 284 nghìn tỷ đồng TPDN không phải do NHTM phát hành (bằng 2,37%
tổng tài sản sinh lãi) tại thời điểm cuối Q2/2022 (Nguồn: Fiin Rating).
Dữ liệu thu thập từ 13 NHTM chúng tôi khuyến nghị cũng cho thấy TPDN chỉ chiếm
tỷ trọng 3% tổng tín dụng tính đến thời điểm cuối Q2/2022 và đã giảm từ mức đỉnh là
3,1% vào Q1/2022. Tỷ trọng đầu tư TPDN của toàn bộ 13 NHTM thấp và khác nhau
ở từng NHTM cụ thể. Những NHTM có tỷ trọng TPDN cao nhất gồm TCB, TPB, MBB
và VPB. Cả 4 NHTM này sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng. Ngoài ra, rủi ro suy giảm nguồn
thu nhập từ phí dịch vụ liên quan đến TPDN sẽ chủ yếu rơi vào TCB trong khi rủi ro
phải mua lại trái phiếu trước hạn chủ yếu rơi vào TCB, TPB và VPB.
Bảng 2: Khối lượng TPDN nắm giữ, các NHTM HSC khuyến nghị
Khối lượng TPDN nắm giữ của các NHTM đồng loạt giảm trong Q2/2022
Khối lượng TPDN (triệu đồng)
Tỷ trọng TPDN/tổng tín dụng 2019 2020 2021 Q1/2022 Q2/2022 2019 2020 2021 Q1/20 Q2/20 22 22 ACB - - - - - 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% BID 19,819,518 16,272,586 14,308,476 14,177,190 13,841,998 1.7% 1.3% 1.0% 1.0% 0.9% CTG 18,020,807 12,208,354 10,786,363 15,653,622 13,083,498 1.9% 1.2% 0.9% 1.3% 1.0% HDB 7,165,219 9,905,394 10,213,145 9,173,127 7,254,104 4.7% 5.3% 4.8% 3.9% 3.0% LPB 359,995 402,613 74,800 19,470 - 0.3% 0.2% 0.0% 0.0% 0.0% MBB 14,589,357 29,465,077 47,796,241 50,620,646 49,719,302 5.5% 9.0% 11.6% 10.9% 10.7% OCB 1,461,362 609,260 1,543,321 3,945,660 4,135,618 2.0% 0.7% 1.5% 3.6% 3.6% STB - - - - - 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% TCB 30,598,247 46,728,654 62,808,793 76,782,978 49,345,086 11.7% 14.4% 15.3% 17.3% 11.2% TPB 4,825,921 11,305,326 18,576,663 27,633,955 23,318,344 4.8% 8.5% 11.6% 15.6% 13.4% VCB 7,223,769 5,339,752 12,328,751 12,131,545 12,048,546 1.0% 0.6% 1.3% 1.2% 1.1% VIB 3,060,880 1,774,380 2,586,000 2,570,000 2,270,000 2.3% 1.0% 1.3% 1.2% 1.0% VPB 14,222,730 31,804,761 27,782,414 41,593,119 37,190,838 5.2% 9.9% 7.2% 10.0% 8.6% Tổng 121,347,805 165,816,157 208,804,967 254,301,312 212,207,334 2.5% 3.0% 3.3% 3.7% 3.0% cộng Nguồn: các NHTM, HSC www.hsc.com.vn Trang 4
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
Bảng 3: Tín dụng dành cho lĩnh vực BĐS, các NHTM HSC khuyến nghị
TCB, VPB, TPB có tỷ trọng tín dụng dành cho các doanh nghiệp BĐS cao hơn các NHTM khác Doanh nghiệp BĐS Lĩnh vực xây dựng Cho vay mua nhà 2020 2021 Q2/2022 2020 2021 Q2/2022 2020 2021 Q2/2022 ACB 1.5% 1.5% 1.3% 4.8% 4.5% 4.3% 19.0% 18.8% 19.0% BID 3.4% 3.1% 3.0% 8.8% 8.0% 8.0% 12.2% 12.9% 12.9% CTG 3.8% 3.6% 3.7% 9.1% 8.0% 8.0% 9.0% 9.6% 10.9% HDB 11.4% 12.2% 10.6% 11.2% 6.1% 6.1% 14.3% 15.2% 14.9% LPB 2.1% 0.5% 0.4% 13.8% 10.6% 10.9% 13.0% 13.9% 13.9% MBB 7.2% 6.6% 7.2% 5.6% 5.5% 5.0% 18.3% 19.7% 19.7% OCB 6.2% 9.9% 12.2% 10.5% 9.1% 8.8% 14.4% 13.8% 13.8% STB 4.0% 4.0% 2.1% 4.5% 5.2% 6.0% 18.3% 17.6% 17.6% TCB 31.5% 34.1% 29.2% 2.8% 3.2% 2.9% 27.4% 30.8% 38.2% TPB 13.4% 14.2% 14.9% 6.3% 4.9% 5.0% 21.3% 25.3% 25.3% VCB 3.4% 3.8% 3.7% 8.4% 8.9% 1.5% 25.8% 25.8% 26.6% VIB 1.7% 1.9% 1.7% 1.0% 1.5% 0.7% 38.5% 41.6% 44.6% VPB 18.3% 16.1% 17.1% 7.7% 6.7% 5.9% 11.3% 14.2% 16.7% Tổng 6.7% 7.0% 6.5% 7.7% 7.1% 5.8% 16.8% 17.9% 19.0% Nguồn: các NHTM, HSC
Biểu đồ 4: Khối lượng TPDN lưu hành, ngày 10/10/2022
Khối lượng TPDN lưu hành từ các doanh nghiệp BĐS chiếm tỷ trọng 34% tổng khối lượng TPDN lưu hành Công ty chứng khoán, 1% BĐS, 34% Ngân hàng, 32%
Tổ chức phi tài chính 0.67 Ngành khác, 11% Sản xuất, 9% Thương mại, 8% Xây dựng, 5% Nguồn: FiinRating www.hsc.com.vn Trang 5
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
Thanh khoản thắt chặt và mặt bằng lãi suất tăng mạnh
Thanh khoản thắt chặt và mặt bằng lãi suất tăng là những xu hướng vĩ mô diễn ra
kể từ giữa năm 2022, và còn có thể tiếp diễn đến giữ năm 2023. Tác động chủ yếu
từ những xu hướng này đối với các NHTM là làm tăng chi phí huy động, từ đó gây
sức ép lên tỷ lệ NIM cũng như tác động tiêu cực đến hoạt động mua bán trái
phiếu/kinh doanh nguồn vốn. Nói chung, HSC cho rằng tác động từ những xu hướng
vĩ mô trên đây là tiêu cực nhưng trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, những NHTM nhỏ
như OCB, TPB và VIB sẽ chịu nhiều rủi ro hơn mặt bằng chung.
Thanh khoản giảm trên tất cả các thị trường
NHNN đã chính thức thay đổi chính sách tiền tệ vào tháng 9/2022 khi nâng 100 điểm
cơ bản lãi suất điều hành. Ngay cả trước khi sự kiện trên diễn ra, HSC thấy thanh
khoản trên các thị trường đã giảm sút:
• Trên thị trường LNH, thanh khoản đã giảm mạnh vì (1) NHNN giảm thanh khoản
khi bán tín phiếu vào Q2/Q3; (2) NHNN đã bán dự trữ ngoại hối để ổn định tỷ giá,
đồng nghĩa với việc hút VND ra khỏi thị trường. Theo đó, nhiều NHTM, đặc biệt là
NHTM quy mô nhỏ, đã gặp khó khăn khi huy động vốn từ thị trường LNH và phải
sử dụng kênh huy động OMO. Chúng tôi thấy rằng chi phí huy động từ thị trường
LNH đã trở nên đắt đỏ với lãi suất kỳ hạn ngắn tăng mạnh trong bối cảnh thanh khoản thắt chặt.
Biểu đồ 5: Thanh khoản ròng lũy kế giữa kênh OMO và tín
Biểu đồ 6: Dự trữ ngoại hối, Việt Nam phiếu
Dự trữ ngoại hối giảm đáng kể sau động thái can thiệp để ổn
NHNN giảm thanh khoản khi bán tín phiếu vào Q2/Q3 định tỷ giá của NHNN (triệu đồng) (triệu USD) 100,000 120,000 50,000 100,000 0 80,000 -50,000 60,000 -100,000 -150,000 40,000 -200,000 20,000 -250,000 0 T1/21 T1/18 T1/19 T1/20 T1/21 T1/22 Nguồn: NHNN, HSC Nguồn: IMF, HSC
Biểu đồ 7: Lãi suất LNH, Việt Nam
Biểu đồ 8: Lợi suất TPCP kỳ hạn 10 năm, Việt Nam
Lãi suất LNH kỳ hạn ngắn tăng mạnh
Lợi suất TPCP tăng mạnh, khiến nhiều NHTM ghi nhận lỗ chưa
thực hiện ở danh mục trái phiếu 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 8 7 5 6 4 5 % 4 % 3 3 2 2 1 1 0 0 T9/17 T9/18 T9/19 T9/20 T9/21 T9/22 T9/17 T9/18 T9/19 T9/20 T9/21 T9/22 Nguồn: NHNN, HSC Nguồn: NHNN, HSC
• Trên thị trường trái phiếu, thanh khoản cũng nhanh chóng giảm xuống khi lợi suất
TPCP kỳ hạn dài tăng mạnh. Trên thực tế, HSC thấy nhiều NHTM không muốn bán www.hsc.com.vn Trang 6
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
TPCP vì (1) khả năng phải ghi nhận lỗ đáng kể ở trái phiếu lợi suất thấp, đặc biệt
là trái phiếu mua trong giai đoạn 2020-2021; và (2) khó tái cơ cấu danh mục trái
phiếu vì thanh khoản thị trường thấp có thể đẩy lợi suất tăng mạnh khi bán ra trái phiếu.
• Trên thị trường 1, chúng tôi thấy nhu cầu huy động tiền gửi tăng trong thời gian
gần đây vì (1) nhu cầu vốn chuẩn bị cho việc mua lại TPDN trước hạn trong bối
cảnh tâm lý NĐT đối với TPDN trở nên tiêu cực sau vụ việc Tân Hoàng Minh và
Vạn Thịnh Phát, và (2) huy động vốn từ các kênh gồm phát hành trái phiếu và vay
từ thị trường LNH (thanh khoản thắt chặt) đã trở nên khó khăn. Hệ số LDR gộp
(tổng tín dụng trên tiền gửi khách hàng) đã tăng đáng kể từ năm 2017, đặc biệt ở các NHTM tư nhân.
Biểu đồ 9: Hệ số LDR điều chỉnh, các NHTM HSC khuyến
Biểu đồ 10: Hệ số LDR thuần, các NHTM HSC khuyến nghị nghị
Hệ số LDR thuần còn tăng mạnh hơn
Hệ số LDR điều chỉnh tăng, đặc biệt ở các NHTM tư nhân 2017 2018 2019 2020 2021 1Q22 2Q22 2017 2018 2019 2020 2021 1Q22 2Q22 81.0% 83.6% 82.4% 115.6% 80% 120% 70% 107.3% 110% 60% 101.4% 50% 100% 40% 30% 90% 20% 10% 80% 0% NHTM tư nhân NHTM vốn NN NHTM HSC khuyến 70% nghị NHTM tư nhân
NHTM có vốn NN NHTM HSC khuyến nghị Nguồn: các NHTM, HSC Nguồn: các NHTM, HSC
Biểu đồ 11: Hệ số LDR thuần, hệ thống ngân hàng
Biểu đồ 12: Tăng trưởng tín dụng và huy động
Hệ số LDR tăng trong 6 tháng đầu năm 2022
Tăng trưởng huy động thấp hơn nhiều tăng trưởng tín dụng kể từ tháng 6/2021 Tăng trưởng tín dụng 110.0% 30.0%
Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 105.0% 25.0% 100.0% 20.0% 95.0% 15.0% 90.0% 10.0% 85.0% 5.0% 80.0%T6/12 T6/14 T6/16 T6/18 T6/20 0.0% T6/13 T6/16 T6/19 T6/22 Nguồn: NHNN Nguồn: NHNN
Vụ việc SCB (chúng tôi sẽ phân tích chi tiết trong phần dưới đây) đã cho thấy một rủi
ro thanh khoản mới – rủi ro khách hàng rút tiền hàng loạt. Tuy nhiên, HSC thấy rằng
rủi ro này là nhỏ vì NHNN sẽ có những hành động khẩn cấp, gồm đặt SCB vào diện
kiểm soát đặc biệt (nhằm đảm bảo SCB hoạt động an toàn và ổn định) và bơm thanh
khoản vào hệ thống ngân hàng.
Theo chúng tôi, sau sự kiện trên, vấn đề thanh khoản sẽ tạm thời dịu bớt ở mức độ
nhất định nhờ các động thái gần đây của NHNN trên thị trường LNH và tiền gửi rút
khỏi SCB nhiều khả năng sẽ được gửi lại vào các NHTM khác. www.hsc.com.vn Trang 7
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
Tác động đối với các NHTM: Tiêu cực nhưng trong phạm vi kiểm soát
Nói chung, HSC vẫn dự đoán thanh khoản sẽ giảm sút trong bối cảnh chính sách tiền
tệ được thắt chặt trong những tháng còn lại của năm 2022 và trong năm 2023. Theo
chúng tôi, thanh khoản suy giảm xuất phát từ nhiều yếu tố: (1) mục tiêu giữ tỷ giá tăng
vừa phải buộc NHNN phải tăng lãi suất theo Fed (trong cả năm sau); (2) kiểm soát
lạm phát; và (3) với tính chất mùa vụ, tăng trưởng tín dụng thường tăng tốc về cuối
năm và gần Tết nguyên đán (năm nay Tết nguyên đán đến sớm, vào giữa tháng
1/2023). Vì vậy, HSC cho rằng lãi suất có thể tăng tiếp trong Q4/2022 và Q1/2023
trước khi dịu xuống một chút vào nửa cuối năm 2023.
Các tác động đối với ngành ngân hàng gồm:
• Tỷ lệ NIM giảm: Về thu nhập lãi thuần, có khả năng xảy ra một cuộc đua huy động,
đặc biệt ở các NHTM quy mô nhỏ, trung bình (có khả năng đa dạng nguồn huy
động thấp) và chi phí huy động trên thị trường LNH tăng. Theo đó, tỷ lệ NIM có thể
giảm trên toàn ngành vì các NHTM nhiều khả năng không thể chuyển toàn bộ tác
động tăng chi phí huy động sang cho khách hàng.
• Lợi nhuận mua bán trái phiếu/kinh doanh nguồn vốn kém khả quan: Chúng tôi cho
rằng tỷ trọng đóng góp vào tổng thu nhập HĐ của lãi mua bán trái phiếu sẽ thấp vì
các NHTM đang có chi phí lưu trữ trái phiếu âm (chi phí huy động cao hơn lãi suất
coupon) và có thể thậm chí phải ghi nhận lỗ hoạt động mua bán trái phiếu (ở các
NHTM có hoạt động quản trị rủi ro nghiêm ngặt). HSC thấy rằng các NHTM có xu
hướng chuyển trái phiếu sẵn sàng để bán (AFS) sang nắm giữ đến khi đáo hạn
(HTM) để tránh phải trích lập dự phòng và ghi nhận lỗ.
• Mặc dù có rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn, chúng tôi cho rằng rủi ro này nằm
trong phạm vi kiểm soát nhờ NHNN đã ban hành quy định thận trọng về các hệ số
tài chính, gồm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn tối đa là
34% (có hiệu lực từ ngày 1/10/2022) và hệ số LDR tối đa là 85%. Tuy nhiên hiện
không có thông tin công khai về thanh khoản tại các NHTM, và cũng không có đủ
số liệu để đánh giá thanh khoản (dựa trên Thông tư 52/2018/TT-NHNN).
Biểu đồ 13: Lãi suất điều hành, Việt Nam
Biểu đồ 14: Trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn, Việt Nam
Lãi suất điều hành tăng 100 điểm cơ bản vào ngày 23/9 và tăng
Trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn trên 1 tháng và dưới 6 tháng cũng
tiếp 100 điểm cơ bản vào ngày 24/10/2022
tăng 100 điểm cơ bản vào ngày 23/9 và tăng tiếp 100 điểm cơ bản vào ngày 24/10/2022 Lãi suất tái cấp vốn
Lãi suất tái chiếu khấu 1-12 tháng Dưới 1 tháng 1-6 tháng 16% 16% 14% 14% 12% 12% 10% 10% 8% 8% 6% 6% 4% 4% 2% 2% 0% 0% T10/11 T10/13 T10/15 T10/17 T10/19 T10/21 T10/11 T10/13 T10/15 T10/17 T10/19 T10/21 Nguồn: NHNN Nguồn: NHNN www.hsc.com.vn Trang 8
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
SCB – những vấn đề xung quanh SCB
Vào ngày 14/10/2022, NHNN đã quyết định đưa SCB vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt, nhằm đảm trạng thái hoạt động bình thường và đảm bảo thanh khoản cho ngân
hàng này cũng như hạn chế tác động tiêu cực đối với hệ thống ngân hàng. Mặc dù
rủi ro thanh khoản đã giảm, hiện sức khỏe tài chính của SCB vẫn còn là một câu hỏi.
Đề án tái cơ cấu SCB được thực hiện 10 năm có lẻ nhưng chưa hiệu quả
SCB hiện nay được sáp nhập từ 3 ngân hàng có vấn đề vào năm 2011, gồm Ngân
hàng Sài Gòn cũ, Đệ Nhất và Tín Nghĩa. Sau khi sáp nhập, SCB là NHTM tư nhân
lớn nhất khi đó. Tài sản của SCB tăng với tốc độ CAGR 10 năm là 17,1%; cho vay
khách hàng tăng 18,5% và tiền gửi khách hàng tăng 24,2% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 7,1%.
Tại thời điểm cuối Q2/2022, SCB chiếm 3,3% thị phần tín dụng và 5% thị phần huy
động với tổng tài sản xếp thứ 5 (chỉ sau 4 NHTM có vốn nhà nước). SCB là một trong
số ít các NHTM chưa niêm yết.
Sự kiện Vạn Thịnh Phát khởi phát rủi ro thanh khoản tại SCB
Vào ngày 6/10/2022, chủ tịch (bà Trương Mỹ Lan) và 3 nhân vật cấp cao tại tập đoàn
BĐS Vạn Thịnh Phát đã bị bắt giữ và buộc tội phát hành trái phiếu trái quy định của
pháp luật, huy động hàng nghìn tỷ đồng từ các NĐT trong giai đoạn 2018-2019.
Bà Lan và gia đình được cho là có mối quan hệ mật thiết và là chủ sở hữu thực sự
của SCB. Vì vậy, việc bắt giữ bà Trương Mỹ Lan đã dẫn đến việc người gửi tiền rút
tiền hàng loạt tại SCB trong ngày hôm sau. NHNN đã ngay lập tức tuyên bố sẽ đảm
bảo quyền lợi của người gửi tiền và đề nghị người gửi tiền không rút tiền trước hạn
tại SCB. Với sự hỗ trợ của NHNN cộng với SCB áp dụng lãi suất cao, tình trạng rút
tiền ồ ạt đã dừng lại.
SCB chỉ vay ròng 1 nghìn tỷ đồng trên thị trường LNH và trong vài tháng qua, ngân
hàng không có hạn mức tín dụng với các NHTM khác. Vì vậy, vấn đề tại SCB gói gọn
trong NHTM này và ít có khả năng lây lan sang các NHTM khác.
Chất lượng tài sản là vấn đề dài hạn cần giải quyết
Một tỷ trọng lớn tài sản của SCB ‘có vấn đề’. Tại thời điểm cuối Q2/2022, các tài sản này gồm:
• Nợ xấu 3,8 nghìn tỷ đồng (bằng 1% dư nợ cho vay khách hàng).
• Trái phiếu VAMC chưa trích lập là 44 nghìn tỷ đồng (bằng 11% dư nợ cho vay khách hàng).
• Lãi dự thu là 115 nghìn tỷ đồng (bằng 29,5% dư nợ cho vay khách hàng), cho thấy
một tỷ trọng lớn dư nợ cho vay của SCB đang được phân loại là nợ nhóm 1 (nợ
tốt) đã trở thành nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu công bố đã không phản ánh đúng tình hình nợ xấu thực tế.
• Các khoản phải thu là 81 nghìn tỷ đồng (chủ yếu là các khoản phải thu cho vay bên
thứ 3 chưa thu hồi được). Các khoản phải thu này có thể cũng là nợ xấu.
VTP và các công ty con, công ty liên quan chưa phải công ty đại chúng nên thông tin
tài chính về những công ty này rất hạn chế. Bên cạnh số dư TPDN 83 tỷ đồng (số liệu
thu thập từ HNX), HSC không có thông tin về các khoản vay của nhóm công ty trên,
bao gồm bên cho vay và số lượng vay. Tuy vậy, SCB được cho là bên cho vay chính
đối với VTP và một tỷ trọng lớn trong dư nợ cho vay khách hàng của SCB là cho vay VTP.
VTP sở hữu những mảnh đất có giá trị cao và các tòa nhà thương mại ở vị trí đắc địa.
Tuy nhiên, hiện chưa có thông tin về cách thức sử dụng các BĐS trên làm tài sản đảm
bảo (cho các khoản vay hoặc TPDN) và liệu các tài sản này có được mua lại một cách hợp pháp hay không. www.hsc.com.vn Trang 9
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC) Báo cáo ngành - Ngân hàng Ngày 06/11/2022
Kịch bản tích cực nhất là phần lớn các khoản vay của VTP tại SCB có tài sản đảm
bảo và giá trị các tài sản đảm bảo bù đắp được giá trị khoản vay. Tuy nhiên, có lẽ sẽ
phải chờ cho đến khi SCB hoàn tất quá trình kiểm toán đặc biệt để xem liệu kịch bản này có khả dĩ hay không.
Điều gì diễn ra tiếp theo sau khi SCB được đặt vào diện kiểm soát đặc biệt
SCB đã được đặt vào diện kiểm soát đặc biệt vào ngày 14/10/2022. Theo ‘Luật số 17’
(sửa đổi một số điều khoản của Luật tổ chức tín dụng năm 2010), HSC trích một số
nội dung để hiểu được bối cảnh của SCB:
Điều 145. Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong
các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh
toán theo quy định của NHNN;
b) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự
trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật
này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 6 tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của NHNN.
2. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín
dụng phải kịp thời báo cáo NHNN về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp
dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với NHNN.
Điều 146. Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc,
phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín
dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân
hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài
chính được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến
mức 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết
định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; www.hsc.com.vn Trang 10
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Document downloaded by Ngan Pk (HSC)