lOMoARcPSD| 61184739
1. Bao Bì
2.
1.1 Định nghĩa: Bao bì hàng hóa là loại sản phẩm công nghiệp để chứa đựng sản
phẩm khác tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, sử
dụng các sản phẩm mà nó chứa đựng.
1.2 Chức năng bao bì:
* Chức năng chứa đựng:
Giữ gìn số lượng, chất lượng hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và xếp
dỡ, bảo quản hàng hóa.
Hầu hết các sản phẩm khi sản xuất ra đều phải có bao bì, bao gói nhằm chứa đựng để quá
trình vận chuyển, lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách thật dễ dàng
thuận lợi. Đồng thời, đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối
lượng hay thể tích.
Chức năng chứa đựng, bảo quản bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông đã xuất hiện
từ thời cổ đại. Với những chất liệu đơn giản từ da thú với hình dáng đơn sơ của bao bì như
các loại lá cây, vỏ cây, đồ gốm,… bao đã thể hiện được chức năng bản y và đã giúp
cho con người chứa đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản xuất ra từ
nơi này đến nơi khác.
Ngoài ra, bao bì còn gigìn giá trị sử dụng của sản phẩm, bảo vệ cho hàng hoá chống lại
các tác động hại của môi trường các c động khác trong thời gian lưu kho chuyên
chở, bốc xếp và cả trong khâu tiêu dùng. Cùng với đó, bao bì giữ gìn cho hàng hoá khỏi bị
hao hụt, mất mát về số lượng, chất lượng trong quá trình bảo quản, phân phối, lưu thông
và cả mất mát do con người gây ra.
Không những vậy, bao còn giúp bảo quản sản phẩm, ngăn cản sự tác động của các yếu
tố khí hậu thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm) các vật gặm nhấm, nấm mốc, các yếu tố học làm
ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, giá trị sử dụng của hàng hoá mà bao bì chứa đựng.
thể nói, bao bảo vệ sản phẩm hàng hoá trên cả bốn mặt: học, khí hậu, sinh vật
học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả
trong khâu sử dụng. # Yêu cầu với bao bì:
+ Vật liệu Sx ra bao bì phù hợp với hàng hóa nó chứa đựng, không có phản ứng cơ lí hóa
học, đặc biệt bao trong, không môi trường lây lan côn trùng cho hàng hóa, tránh
việc gây tổn thất đến số lượng và chất lượng hàng hóa +Thiết kế:
+ Kết cấu bền vững, chịu được sức nén của hàng hóa, dễ tháo mở ( thể thực hiện bảo
quản lại khi không dùng hết)
lOMoARcPSD| 61184739
+ sức chứa vừa với sản phẩm, khít với sản phẩm, vừa với dung lượng tiêu dùng( vd: lavie
có nhiều loại chai: 500ml, 1l…)
+ chịu được tac động cơ học trong khi vận chuyển, xếp dỡ
+ dễ mang vác, dễ di chuyển ( lavie có quai xách), thuận tiện khi xếp hàng: tháo, lắp,
đóng, mở hàng ** Chức năng thông tin
3 nhóm thông tin
Thông tin thương mại: điểm đi điểm đến, người đóng gói, tính chất hàng tiêu dùng, ch
bảo quản…=> nhận biết sản phẩm, doanh nghiệp
Thông tin hướng dẫn: vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, sử dụng Thông
tin cảnh báo: thường với hàng nguy hiểm, dễ vỡ, dễ cháy nổ
Ý nghĩa: nhận biết hàng hóa, thông tin thương mại, hướng dẫn sử dụng...
Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên ngoài của bao như hình dáng bao gói, các
phương pháp in ấn, trang trí nhãn hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm
khác; sản phẩm của doanh nghiệp y với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách
hàng dễ dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu.
Bao chứa đựng thực phẩm cũng thực hiện nhiệm vụ truyền tải thông tin của nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng, nói lên giá trị của sản phẩm về mặt dinh dưỡng, trạng thái, cấu
trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà sản xuất, quốc gia chế biến ra sản phẩm
Mỗi bao sẽ một thiết kế riêng để làm nổi bật sản phẩm của doanh nghiệp, tạo ra sự
khác biệt giữa các sản phẩm. Màu sắc và các hình thức trang trí của bao bì là yếu tố quyết
định đầu tiên với người mua. Những thông tin trên bao bì ngoài các thông tin cần thiết để
nhận biết sản phẩm còn có các thông tin thể hiện về mặt luật lệ, các thông tin cho người sử
dụng sản phẩm.
Chẳng hạn các thông tin ớng dẫn về điều kiện lưu kho, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển,
sử dụng, thời hạn sử dụng tốt nhất của sản phẩm; số, mã hiệu của kiện hàng, các điều kiện
phòng ngừa (tránh nắng, mưa, dễ vỡ…); các thông tin về số lượng, chất lượng giúp cho
khách hàng lượng hoá được lợi ích của mình khi quyết định mua hàng.
# yêu cầu: lựa chọn bao phù hợp, chứa đựng thông tin dễ nhớ, dễ hiwwur, chấp hành các
quy ddingj về ghi thông tin trên bao bì.
Đảm bảo nội dung thông tin đầy đủ, chính xác, cụ thể, phù hợp với từng loại bao bì ( mục
đích sử dụng từng loại bao đó) => bao trong: chứa đựng sản phẩm, bao ngoài: để
vận chuyển
lOMoARcPSD| 61184739
Trình bày thông tin: thiết kế, cỡ chữ, cách trình bày, phân bố để vừa đầy đủ vừa bắt mắt;
chứa đựng thông tin dễ nhớ, dễ hiểu, chấp hành các quy định về ghi thông tin trên bao
*** Chức năng xúc tiến thương mại:
Ý nghĩa: + thúc đẩy quá trình mua hàng
+ kết cấu, độ bền, an toàn trong lưu thông
Kiểu dáng đẹp, sức chứa phù hợp, thông tin ràng, rành mạch, đủ độ tin cậy=> thu hút
khách hàng.
Chức năng của bao trong vấn đề thương mại, thể hiện qua các nội dung về khả năng
quảng cáo, thu hút, kích thích, tính thẩm mỹ, hợp lý hoá, sự tiện lợi của bao bì. Các thông
tin đầy đủ, sinh động, rõ ràng, ngắn gọn, dễ ghi nhớ của bao sẽ cuốn hút người mua hơn,
tạo sự hứng thú quan tâm, chú ý, sự quảng bá của sản phẩm. Bao bì là phương tiện chuyển
giao thông tin từ phía người bán hàng cho người mua hàng.
Khả năng quảng cáo của bao bì đã được phát huy mạnh mẽ trong các siêu thị. Bao bì đóng
vai trò như người bán hàng thầm lặng trong phương thức bán tự phục vụ tự lựa chọn.
Bao hiện thân của hàng hóa khi tạo ra được những ấn tượng tốt, khó quên, đầy
thiện cảm trong m trí người mua thông qua chức năng thể hiện (nhận biết thông tin, quảng
cáo) của bao bì.
Chức năng này của bao bì còn được thể hiện việc bao gói hàng hoá thành những đơn vị
bao gói thích hợp cho việc chuyên chở, bốc xếp, sử dụng hàng hoá sử dụng bao (tháo,
mở). Tức là bao đóng gói sẽ tập trung hàng hoá thành những đơn vị sử dụng, đơn vị
buôn bán, đơn vị vận chuyển hợp lý với từng điều kiện tiêu dùng và phân phối, lưu thông.
Chức năng thương mại tạo điều kiện tăng năng suất trong khâu giao nhận, vận chuyển, bốc
dỡ, thuận tiện cho việc sử dụng sản phẩm chứa đựng trong bao bì và sử dụng có hiệu quả
lượng sản phẩm được bao gói, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Một vật
chứa đựng thực hiện một hoặc nhiều chức năng trên có thể được xem là bao bì sản phẩm.
Chính những chức năng này của bao bì đã làm cho bao bì trở thành loại sản phẩm đặc biệt
trong cấu sản phẩm của nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thương mại, việc lựa chọn các loại bao thích hợp với từng phương
thức kinh doanh, từng thị trường, từng loại hàng hoá ý nghĩa cùng quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Một sản phẩm hàng hoá tốt chưa
chắc đã bán được khi nó không được bao gói phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 61184739
Mặt khác, những áp lực môi trường đang đặt ra vấn đề cấp bách với các rác thải bao bì
trong quá trình tái sản xuất. Một bao bì tốt gắn liền với loại sản phẩm tốt. Theo nghĩa rộng,
chất lượng sản phẩm chính là thể hiện sự thoả mãn tối ưu các nhu cầu của người tiêu dùng
và xã hội. Bao bì gắn liền với hàng hoá và cũng gắn liền với vấn đề môi sinh.
Chính vậy, trong mọi hoạt động kinh doanh cần biết chọn đúng loại bao cần thiết.
Việc lựa chọn các loại bao bì thích hợp được dựa trên cơ sở phân loại các loại bao bì. Với
những góc độ khác nhau, nhằm vào các mục đích khác nhau thể phân chia bao
theo các tiêu thức khác nhau.
#yêu cầu:
thực hiện tốt chức năng chứa đựng chức năng thông tin nhằm thu hút khách hàng tạo
điều kiện cho lưu thông sử dụng sản phẩm: Nói cả của chức năng chứa đựng thông
tin
Nghiên cứu bao bì của đối thủ, tạo ra sự khác biệt=> tránh việc nhầm lẫn của khách hàng
dụ: Bao đại sứ thường trực của DN, giao du thường xuyên với khách hàng, cho
thấy sự tin cậy, cam kết, chân thực qua các thông số. DN thông qua từng bao bì sản phẩm,
chuyển bằng tín hiệu đồ họa quảng cho DN sinh động hơn bao giờ hết. gia
tăng niềm tin sức sống vào DN, hội tiếp xúc với người tiêu dùng, từ đó đo lường được
sự trung thành với DN. Ví dụ như logo của Nike, người thiết kế giờ đã 90 tuổi.
1 Ngày ấy hãng Nike được tập hợp bởi những người cùng chung chí hướng, lúc ấy
Crolyn Davidson còn sinh viên. Nhận được nhiệm vụ vẽ logo cho công ty, trong
khoảng 1 đến 2 tuần không đủ tiền đóng tiền trọ, đã vẽ rất nhiều phương án,
thuyết phục được ban giám đốc chọn mẫu logo của mình. Cô được trả 35 USD, nhưng
giá trị của bây giờ 640 triệu USD. Logo này về tín hiệu không ra hình thù gì,
nhưng về phỏng giống như cây gậy đánh golf, hay chiếc cánh của nữ thần chiến
thắng Hy lạp. Tinh thần trẻ chung khiến cho logo trở thành mẫu mực. Trong giới thiết
kế đồ họa đánh giá cỡ như bài hát bất hủ Happy New Year của Abba.
2 Ngày ấy Coca Cola chưa có nhiều tiền trả cho thiết kế, nên để người kế toán của công
ty vẽ luôn, kiểu chữ thời thượng ngày đó giờ đây đã trở thành đặc trưng… Qua đó
thể thấy sự khó khăn trong diễn đạt, chắt lọc để trở thành tín hiệu vừa nghệ thuật
vừa giàu tính văn hóa nhọc công đến độ nào.
3 Theo kết quả nghiên cứu tại thị trường Việt Nam, mì ăn liền Omachi và Miliket chất
lượng ngang nhau, nhưng do bao Omachi thể hiện cao cấp, khác biệt, phù hợp nhu
cầu, đối tượng, nên người tiêu dùng sẵn lòng trả giá cao cho hơn cho Omachi từ 3 đến
6 ngàn đồng. Trong khi Miliket bỏ mất cơ hội rất nhiều vì không đầu tư vào bao bì suốt
nhiều năm nay. Bánh quy Kinh Cozy và Chabrior ng vậy. DN Việt Nam thích
màu sặc sỡ, trong khi hmàu sắc nhẹ nhàng, sang trọng. Thái Lan và châu Âu rất mạnh
lOMoARcPSD| 61184739
về yếu tố bao bì. VN không nên coi nhẹ thiết kế bao trong giai đoạn cạnh tranh sắp
tới.
1.3 Đặc điểm của bao bì:
Bao không tham gia cấu thành nên giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa
chứa đựng nhưng tham gia vào giá trị của sản phẩm đem bán trên thị trường. Khi
thực hiện việc tiêu dùng hay sử dụng BB nó ko tham gia vào cấu thành giá trị sử dụng của
sphh mà chứa đựng nhưng tham gia vào cấu thành giá trị của sp đem bán thông wa
việc tăng giá bán sp.
Bao chứa sản phẩm khác, giá trị sử dụng mang tính tinh thần, bản thân bao không
tham gia vào tăng giá trị sử dụng của sản phẩm bên trong nhưng khi bán thì bán cả sản
phẩm và bao bì. 1 sp giá trị sử dụng và giá trị, giá trị sử dụng của bao bì không tham già
vào cấu thành gtsd hh chứa đựng nhưng gtrị của lại được cộng vào. Thông
thường giá trị của bb khoảng 10-15% giá cả sp, tuy nhiên cũng có trường hợp cao hơn rất
nhiều. (Chai nước không tham gia vào nước ngon hay không ngon nhưng giá tiền được
cộng thêm vào)
Giá trị sử dụng không tăng nhưng giá trị lại tăng
Bao hàng hóa loại sản phẩm công nghiệp được dung để bao gói chứa đựng sản
phẩm khác, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện cho vận chuyển xếp
dỡ, bảo quản, sử dụng các sản phẩm mà nó chứa đựng bao bì k làm tăng giá trị sử dụng
của hàng hóa Giữa hàng hóa với hàng hóa, cách phân biệt dễ nhất với nhau bao
ngay bên ngoài sản phẩm. Nếu chỉ là một sản phẩm bình thường không thôi thìkhông
mang lại cảm xúc gì cho người mua, nhưng nếu người bán biết tạo giá trị cho nó, thì người
mua luôn hài lòng khi trả tiền cho nó cách để tạo ra giá trị khác biệt nhất chính bao
bì. Bao giúp tác động đến người mua và khích lhành vi của người tiêu dùng. Ngày nay,
vai trò của bao bì ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc xây dựng một thương hiệu
mạnh nhất quán. bao chuyên nghiệp, ấn tượng như một lợi thế bán hàng hiệu quả,
giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng đồng thời giảm chi phí cho các hoạt động
quảng bá sản phẩm.
VD: Nước rửa chén Mỹ Hảo về chất lượng không thua kém gì Sunlight, nhưng chỉ bỏ vào
hai chai khác nhau giá trị khác nhau. Bao Mỹ Hảo thấy bình thường, không sang,
trong khi bao bì Sunlight sang, giản dị, tinh tế, chất liệu sánh… Chính sự khác biệt về bao
bì, khiến Mỹ Hảo chỉ bán chủ yếu ở nông thôn, giá 20 ngàn đồng, còn Sunlight bán
25-30 ngàn đồng, chiếm thị phần lớn cả thành thị và nông thôn…
-Ý nghĩa:
+Khi sx or kdoanh cần lựa chọn các loại vật liệu or bb có giá trị thấp nhưng phải đảm bảo đc chức
năng của nó,tạo điều kiện để giảm chi phí sx.
DN s/x bao bì tiêu thụ:
lOMoARcPSD| 61184739
- nghiên cứu vật liệu dễ tìm, dễ thay thế=> chi phí mua vật liệu thấp
- sử dụng công nghệ s/x bao bì=> tối thiểu chi phí, tổ chức quản lý q trình sx với cp thấp
DN ko tự s/x bao bì=> lựa chọn nguồn cung cấp bb chi phí mua là thấp nhất
=> yêu cầu vật liệu: ko pư cơ lý hóa học, đảm bảo an toàn cho hàng hóa, kết cấu đồng bộ các chi
tiết
+Đối vs những sản phẩm đặc thù tiêu dùng theo thị hiếu thì cần phải nghiên cứu tổ chức sx những
loại bb có giá trị thẩm mỹ cao để 1 mặt đáp ứng dc nhu cầu thị hiếu tiêu dùng đồng thời phát triển
sp thặng dư từ bb.
Bao bì gắn liền với hàng hóa, khi lưu chuyển hàng hóa đồng thời phải lưu chuyển cả
khối lượng bao bì
Trong chi phí lưu thông HH cả chi phí lưu thông BB. Bao bộ phận của sản phẩm hoàn
thiện. Bao một dạng sản phẩm vật chất được chế tạo từ các vật liệu thích hợp với tính chất
cơ, lý, hoá học của sản phẩm mà nó chứa đựng. Bao bì có trọng lượng riêng, có hình dạng cụ thể,
khối lượng. Vì vậy, khi kinh doanh sản phẩm hàng hoá - thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá
cũng chính phải thực hiện vận chuyển một khối lượng, trọng lượng bao nhất định. Chi phí
cho việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá có bao hàm chi phí bốc dỡ, vận chuyển bao bì làm cho chi
phí lưu thông nói riêng, chi phí kinh doanh nói chung tăng. Điều đó ảnh hưởng đến giá thành, do
đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá đem bán/tiêu thụ.
Lưu ý:
Cần lựa chọn các loại bao bì khối lượng, trọng lượng hợp lý để hội giảm chi phí
lưu thông. Trọng lượng tuyệt đối của bao bì nhỏ sẽ làm giảm trọng lượng “vận tải khống”,
tăng trọng lượng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh thương mại.
Xu hướng cần lựa chọn các loại bao bì gọn, nhẹ, có trọng lượng tương đối nhỏ. Tuy nhiên,
việc tăng trọng lượng thương mại còn phụ thuộc vào phương pháp chất xếp yêu cầu
trong quy phạm chất xếp, bao gói.
Ý nghĩa:
Lựa chọn bao có khối lượng riêng, trọng lượng riêng nhỏ, sử dụng vật liệu gọn, nhẹ giúp
giảm trọng tải vận chuyển, dễ vận chuyển và giảm chi phí vận tải
Bao vận chuyển: cần tối ưu không gian ,thể tích, bao container=> sử dụng ít bao bì nhất
thể, tận dụng hết dung tích, thể tích của bao bì, đưa các hàng hóa vào ko phản ứng
cơ lý hóa học
Thiết kế bao bì để dung lượng bao bì vừa khít với dung lượng, thể tích hàng hóa chứa đựng
để giảm khối lượng, thể tích chiếm dụng
Đảm bảo được cức năng cơ bản của bao bì: tiết kiệm nhưng vẫn phải đảm bảo kết cấu của
một bao bì vững chắc, đảm bảo quá trình lưu thông an toàn cho hàng hóa
lOMoARcPSD| 61184739
Bao bì có khả năng sử dụng nhiều lần
+ BB có thể tái sử dụng cho mục đích, đối tượng cũ or mới=> giảm chi phí s/x bao bì
thể sử dụng lại được hoặc không: không sd lại được có thể do khối lượng nhỏ, chi phí thu
hồi lớn, trong quá trình sử dụng dễ hư hỏng không sd lại được.
Bao bì hàng hoá có thể được sử dụng nhiều lần. Với các sản phẩm hàng hoá khác (trừ các
sản phẩm là tài sản cố định) khi sử dụng để cấu thành nên giá trị sử dụng mới thì không có khả
năng dùng lại vào chính mục đích cũ hoặc ngay cả sử dụng cho mục đích khác. Bao bì có khả
năng tái sử dụng lại ngay vào mục đích hoặc cho các mục đích khác thông qua các biện
pháp thu hồi, tái chế, tái sinh. Vòng đời của bao bì dài hơn các sản phẩm hàng hoá khác. Trên
thực tế, nhiều loại bao bì đã qua sử dụng được tổ chức thu hồi, tái sử dụng lại tuỳ theo các điều
kiện cụ thể. Nói một cách khác, khi sử dụng/tiêu dùng giá trị sử dụng của bao bì, bản thân nó
không bị mất đi nó vẫn tồn tại ở một dạng vật chất cụ thể. Mặt tích cực của đặc điểm này
là chúng ta có thể tận dụng lại để tiếp tục sử dụng, nhưng mặt tiêu cực thì cũng không phải là
nhỏ, đó là vấn đề rác thải bao bì, gây ra nhiều tác hại với môi trường sinh thái.
Lưu ý, Ý nghĩa:
- Có chính sách, chế độ kk, bắt buộc thu hồi sd bb để tăng khả năng sd.
- Cần sử dụng các loại bb vật liệu bền vững để sản xuất, đảm bảo khi thu hồi lại mất ít chi phí để
tái sd.
- Quản việc sử dụng các bao bì thu hồi (đặc biệt sp có giá trị cao dễ bị làm giả), phòng việc
bị lợi dụng bao bì có uy tín thay đổi thông tin và sản phẩm bên trong.
Bao hình thức biểu hiện bên ngoài của sản phẩm, hình ảnh vị thế của doanh
nghiệp. BB thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp ( tính pháp lý).Các loại BB đã
đc đăng vs wan quản về quyền sở hữu kiểu dáng,nhãn hiệu,sở hữu công
nghiệp, BB ấy còn thể hiện tính pháp lí.Các Sp trong bb đó,DN sử dụng đc pháp
luật bảo hộ khi gian lận thương mại. Bao được tiêu chuẩn hoá, sản phẩm chứa
đựng trong bao đã được công nhận quyền sở hữu công nghiệp, thì chính sản phẩm
bao bì thể hiện tính pháp lý của sản phẩm, của doanh nghiệp sản phẩm bán trên
thị trường. Bao bì và hàng hoá mà nó chứa đựng đã được pháp luật bảo hộ. Thực tế
các vụ vi phạm vnhãn hiệu, bao hàng hoá, vi phạm pháp luật. Hiện tượng
nhái mẫu bao bì, hàng giả lưu thông trên thị trường đã bị nghiêm trị theo luật pháp.
Ý nghĩa:
Nghiên cứu đặc điểm này, các nhà sản xuất kinh doanh cần phải chấp hành đúng
các quy định về đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, lựa chọn các sản phẩm kinh doanh
có bao đã được bảo hộ (sản phẩm chân chính) để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói
chung, hiệu quả sử dụng bao nói riêng. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, bao
bì sử dụng như thế nào còn phụ thuộc vào các quy dịnh trong luật baocủa mỗi nước.
Sản phẩm chất lượng tốt nhưng bao không phù hợp với thông lệ của quốc gia
lOMoARcPSD| 61184739
nhập khẩu sẽ không thể tiêu thụ được. Như vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng bao bì có liên
quan, chịu ảnh hưởng lớn bởi tính pháp lý của nó.
- Đối vs DNSX ,phải đăng quyền sở hữu công nghiệp cho các sp của mình thông ưa
BB,đảm bảo sử bảo hộ pháp lí .
- Đối vs DNTM: Nên tạo nguồn hàng từ DN or sp đã đc đăng kí đẻ tránh rủi ro.
1.1.3. Tác dụng của bao bì đối với sản xuất, kinh doanh (giáo tr)
2. Phân loại bao bì (gtr)
3. Tiêu chuẩn bao bì
3.1 Khai niệm:
Tiêu chuẩn: quy định về đặc tính kỹ thuật & yêu cầu quản dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sp, Hàng hóa, dịch vụ,quá trình, môi trường
& các đối tg khác trong hoạt động kt-xh nhằm nâng cao chất lg & hiệu
quả của các đối tg này
Tiêu chuẩn hóa: quá trình hoạt động nhằm xd & áp dụng c tiêu chuẩn
với mục đích ổn định các hoạt động trong 1 lĩnh vực nhất định để đạt đc
1 hiệu quả chung có lợi nhất
Tiêu chuẩn hóa bao bì: sự quy định thống nhất về các yêu cầu & các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các loại bao & tạo điều kiện thống nhất
trogn sx, lưu thông, sd nhờ đó giảm chi phí vận tải, kho hàng của doanh
nghiệp, đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu bao bì
3.2 Ý nghĩa:
Đối với lĩnh vực sản xuất:
+ tạo điều kiện tchức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, quy lớn cho phép tổ
chức sx theo hướng tập trung, chuyên môn hóa, quy mô lớn..., hạn chế quy cách chủng
loại, tiêu chuẩn ràng, hình thàh bộ phận cmh sâu, làm tăng năng suất lao động, chất
ợng và giảm chi phí
- sở cải tiến nâng cao chất ợng bao qua hệ thống: + cho phép kế hoạch
hóa nhu cầu, vật liêu sản xuất -> đảm bảo ổn định chất, lượng, tính toán đc chi
phí sx-> kế hoạch sx ổn định, chính xác
- sở ng cường quản sản xuất kiểm tra bao bì, lưu thông bao rộng
rãi: chất lg bao (theo các tiêu chuẩn bb): mỗi loại bb tiêu chuẩn cụ thể,
làm thước đo đối chiếu, đánh giá chính xác chất lg bb
lOMoARcPSD| 61184739
Đối vs lĩnh vực lưu thông
+ -nâng cao n/s la động của khâu lưu thông tạo đk nang cao năng suất vận chuyển, xếp dỡ,
giao nhận hành hóa bao tiêu chuẩn hóa -> dễ nhận biết sản phẩm, số lg, chất lg,
nguồn hàng, khách hàng -> tạo đk cho giới hóa xếp dỡ, vận chuyển, tận dụng tối đa
công suất của phương tiện vận tải.
+ thông qua việc quy định giữa thông tin ( đặc biệt là bb trong) và các quy định về tháo lắp
bb, tạo đk thuận lợi cho xếp dỡ.
- Đối với lĩnh vực tiêu dùng:
+ tạo điều kiện cho việc sử dụng sản phẩm: Chuyên môn hóa dụng cụ tháo mở
Biện pháp để tổ chức sản xuất, sản xuất hàng loạt
Tổ chức sản xuất được xem xét trên 3 khía cạnh
- Loại hình sản xuất
- Quy mô: tài sản, lao động…
- Trình độ công nghệ: nguyên liệu, thiết bị máy móc, con người được vận hành
theo quy trình công nghệ
Thống nhất tiêu chuẩn, những cái không đáp ứng được yêu cầu sẽ bị loại bỏ, ko sản
xuất đại trà, khi tiêu chuẩn hóa sẽ giảm bớtc chủng loại, kiểu dáng, quy cách…
về bao bì=> giảm bớt tính đa dạng của vật liệu, khắc phục được tình trạng đại trà
trong sản xuất, tình trạng hỗn loạn về các kiểu dáng , quy cách cỡ loại nvl s/x bao
bì=> điều kiện tập trung chuyên sâu vào loại còn lại, nh chuyên mh sâu n=>
phân công trong s/x bao bì, giảm bớt áp lực cạnh tranh
Giảm chi phí, giá cả cạnh tranh
Khối ợng s.x ra nhiều hơn, số loại bao giảm thì số ợng mỗi loại nhiều hơn, tăng
quy mô, triệt tiêu hỗn loạn=> nhu cầu bao bì phù hợp vs lưu thông tăng lên
Cmh loại bớt các loại vật liệu đi, quy lớn=> tập trung đầu chiều sâu thuận lợi
hơn, chuyên môn hóa về công nghệ càng cao, hạn chế các loại bao ko phù hợp
vs yêu cầu của thị trường
3.3 Nội dung của tiêu chuẩn hóa: gtr
* Tiêu chuẩn hóa về kết cấu, cỡ loại, trọng lượng, sức chứa, nguyên vật liệu sản xuất bao
bì:
+ kết cấu: bền, chắc, dễ tháo lắp, dễ điều chỉnh
lOMoARcPSD| 61184739
+ trọng lượng tương đối nhỏ
+ sức chứa: thuận tiện cho tiêu dùng, vận chuyển, khuân vác an toàn
+ nguyên vật liệu: giá,tính chất
** Tiêu chuẩn về chất lượng bao bì và chỉ tiêu tổng hợp về nhiều mặt:
+ đọ cứng, độ chịu nén: chịu tác động của trọng lượng hh, tác động trong quá trình vận
chuyển, xếp dỡ
+ màu sắc: phù hợp với điều kiện bảo quản, thị hiếu TD
+ độ bền: khả năng sử dụng tối đa
*** Tiêu chuẩn về ghi ký, mã, nhãn hiệu: thống nhấ nơi ghi, cách ghi và nội dung ghi
**** Tiêu chuẩn về số, vạch: một dãy gồm 2 loại hiệu: vạch con số biểu
thị tên đầy đủ của một sp
3.4 Xu hướng pháp triển ngành bao bì:
1. Trong sản xuất:
* Xu hướng chung hình thành các doạnh nghiệp sản xuất bao tập trung, chuyên môn
hóa, hiệp tác hóa theo tiêu chuẩn hóa.
- yêu cầu:
+thỏa mãn nhu cầu về bao bì
+ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
+ tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có
+ công nghệ sản xuất phải đơn giản nhưng trình độ phải ở mức tiên tiến *
Xu hướng trong sản xuất:
- xu hướng cụ thể:
- về vật liệu: dễ tìm, chi phí thấp, nhẹ, bền vững và vật liệu hữa cơ có khả năng thu hồi- về
sức chứa kiểu dáng:
+ sức chứa phù hợp với tính chất tiêu dùng, năng lực xếp dỡ, vận chuyển
+ kiểu dáng thuận tiện cho các nghiệp vụ đóng gói, vận chuyển, sử dụng, có tính thẩm mỹ.
- loại hình sản xuất:
lOMoARcPSD| 61184739
+ Hình thành các phân xưởng sản xuất bao những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ
+ phát triển các doanh nghiệp chuyên sản xuất bao bì thông dụng
+ phát triển các doanh nghiệp sản xuất bao bì chuyên dùng **
xu hướng trong lưu thông tiêu dùng:
- phát triển các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh bao bì
- phát triển các doanh nghiệp thương mại kinh doanh bao bì hàng hóa
- phát triển các doanh nghiêp thu hồi và sử dụng lại bao bì
- vật liệu
- sức chứa, kiểu dáng.
4.Tổ chức nghiệp vụ bao hàng hóa 4.1 Kế
hoạch hóa nhu cầu bao bì, vật liệu bao bì:
- Căn cứ:
+ Khối lượng sản phẩm cần bao gói, cơ cấu sản phẩm
+ định mức tiêu dùng vật liệu cho sản xuất bao bì
+ định mức bao gói
+ bao bì tốn đầu kì, bao bì còn sử dụng được
- Nội dung: tính toán các chỉ tiêu
+ nhu cầu về bao bì
+ nhu cầu về vật liệu bao bì
4.2 Tổ chức nhập, xuất, bảo quản bao bì
* Chấp hàng các nguyên tắc, thủ túc và các khâu nghệp vụ như các hàng hóa khác
* Tiếp nhận bao bì: là hệ thống các mặt công tác nhằm kiểm tra, đánh giá các tình trạng số
lượng, chất lượng bao
+ nếu bao bì riêng thì tiếp nhận như loại một hàng hóa
+ bao bù gắn liền với hàng hóa thì tiếp nhận bao bì nằm trong nội dung tiếp nhận hàn hóa
+căn cứ tiếp nhận: tiêu chuẩn hóa bao bì, quy định về tiếp nhận hàng hóa, đơn hàng..
lOMoARcPSD| 61184739
4.3 Mở và bảo quản bao bì:
* Bao gồm công tác tháo dỡ hàng hóa ra khỏi bao bì, giữu gìn số lượng, chất lượng bao
bìtrong quá trình mở và bảo quản bao bì
+ vệ sinh phân loại bao theo quyền sở hữu mức độ chất lượng để thuận tiện cho
bảo quản và xử lý bao
+ phân bổ, chất xếp bao bì đảm bảo tận dụng diện tích nơi bảo quản
+ đảm bảo các điều kiện bảo quản để giữ n số lượng, chất lượng bao bì: điều kiện tự
nhien, con người.
5. Quản lý sử dụng bao bì:
Thu hồi & sd lại bao bì:
Làm tăng số lần sd bao bì trong sx & lưu thông, góp phần đảm bảo cung ứng
kịp thời bao bì cho sx & lưu thông
Góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu sx bao bì, sd tốt các nguồn lực hiện có
Góp phần nâng cao ý thức của người dân
Góp phần làm sạch môi trường
Góp phần làm giảm chi phí của các đơn vị sd bao bì Quy trình:
1. Xác định loại bao bì cần thu hồi, sd lại
2. Xác định tỷ lệ thu hồi, sdl của từng loại bao bì
3. Xác định phương thức thu hồi
4. Xác định phạm vi thu hồi: phạm vi về mặt thị trg
5. Xác định giá cả thu hồi
6. Xác định thời hạn & chất lg bao bì hoàn trả
7. Tổ chức sửa chữa, tái chế
8. Tổ chức sd lại bao bì
5.1 Theo dõi việc sử dụng bao bì, vật liệu bao bì: xem xét, đánh giá việc sử dụng bao bì,
vật liệu bao bì có đúng định mức và đúng mục đích không.
- Căn cứ: số liệu thống kê
lOMoARcPSD| 61184739
5.2 Xây dựng chế độ thu hồi, xử dụng lại bao bì, vật liệu
* Chế độ thu hồi: tăng số lần sử dụng bao trong quá trình sản xuất lưu thông -
> ý nghĩa:?
+ Nội dung thu hồi:
- xác định đối tượng thu hồi, bao bì đã được bán cùng hàng hóa
- xác định tỷ lệ thu hồi: quy định tỷ lệ % bao bì phải thu hồi. phụ thuộc vào?
- phạm vi thu hồi: quy định khối ợng sử dụng sản phẩm, sử dụng bao bì, khoảng cách
địa lý, mối quan hệ.. 5.3 Chế độ thu hồi bao bì:
- Chất lượng bao bì thu hồi: định ra tiêu chuẩn tương ứng với chất liệu bao bì
- phương thức thu hồi: trực tiếp hay qua trung gian
- Hình thức thu hồi: theo giá trị hiện vật
- Thời hạn thu hồi: tính chất sử dụng hàng hóa trong bao bì và khoảng cách địa lý
- Giá cả thu hồi: giá mới mua. các chi phí phục hồi và đưa vào sử dụng
5.4 Xây dựng chế độ sử dụng lại
* Phân loại bao bì thu hồi
+ sử dụng ngay
+ khôi phục lại giá trị sử dụng
+ không sử dụng được
* Thực hiện các hoạt động sửa chữa khôi phục giá trị sử dụng bao bì
* Bao bì không sử dụng được thì dùng để tái hế hoặc bán cho các đơn vị khác có nhu cầu
5.6. Biện pháp giảm chi phí về bao bì:
* Nguyên nhân tạo nên chi phí về bao bì:
+ nguyên nhân khách quan: do tính chất tự niên của bao bì, do quá trình sử dụng bao bì +
nguyên nhân chủ quan: do nhận thức, do trình độ, không tuân thù quy trình nghiệp vụ *
Những biện pháp giảm chi phí về bao bì:
+ Hoàn thiện định mức, điều kiện bảo quản, chế độ thu hồi, sử dụng lại bao bì
+ xây dựng quy định, chế độ công tác về bao bì
lOMoARcPSD| 61184739
+ tổ chức các bộ phận chuyên trách quản trị nghiệp vụ bao bì
+ nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của nhân viên
6 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác bao bì
* Chỉ tiêu khả năng đáp ứng: khả năng đáp ứng nhu cầu về bao bì của doanh nghiệp
* Chỉ tiêu khả năng thu hồi: khả năng thu hồi bao bì đã cung ứng
* Chỉ tiêu khả năng sử dụng lại: khả năng tái sử dụng bao bì khi đã thu hồi
Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, hiệu quả sản xuất, kinh doanh được phân tích, đánh giá
cụ thđến từng điều kiện, yếu tố của quá trình hoạt động. Yếu tố bao bì và hiệu quả sử dụng
yếu tố bao bì hàng hoá cũng cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, cụ thể để có
định hướng chiến lược đúng đắn trong sản xuất, trong sử dụng bao bì của mỗi doanh nghip.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao được dựa trên cơ s thc hiện các chức năng phát huy
tác dụng của nó trong kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và với xã hội.
Với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại, việc sử dụng bao bì hàng hoá cũng có
những nét đặc thù khác với các doanh nghiệp sản xuất:
Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, hoạt động ch
yếu là mua để bán. Mua những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu hàng hoá từ các nước để bán - thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại mua là những sản phẩm hoàn thiện, đã được
đóng gói bằng bao bì thích hợp của nhà sản xuất. Nguồn bao bì và các tiêu chuẩn bao
gói đã được định sẵn từ phía nhà sản xuất, xuất khẩu. Do đó việc lựa chọn bao để
sử dụng tính bị động. Vấn đề đặt ra hiệu quả sử dụng bao của doanh nghip
thương mại trong trường hợp này được giải quyết, xem xét như thế nào? Doanh nghip
thương mại mua hàng đbán, mục đích cơ bản bán được hàng. Để bán được hàng
hoá, doanh nghiệp phải lựa chọn khai thác nguồn hàng đúng với yêu cầu của khách
hàng theo những tiêu chuẩn chất lượng nhất định phù hợp. Xem xét tiêu chuẩn chất
ợng với ý nghĩa là tổng hợp các yếu tố dặc tính tạo ra
cho thực thkhnăng thoả mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tim ẩn, tbao
cũng một yếu tố, một đặc tính góp phần thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Một sản phẩm đầy đcác đặc tính đó là sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu
cầu. Mỗi nhu cầu có những định lượng, định tính tiêu chuẩn riêng. Nếu nhà kinh doanh
nắm bắt được điều đó, hàng hmua vsẽ bán được bán được nhiều. Như vậy,
trong trường hợp này hiệu qusử dụng bao thể hin khối lượng hàng hoá bán
ra/doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có những hoạt động dịch vụ mang tính chất sản xuất, trong
đó việc sử dụng bao của nh để bao gói làm đồng bộ sản phẩm, tạo ra c
hàng lớn thích hợp với nhu cầu. Việc bao gói, tạo c lô hàng lớn... đòi hỏi sử dụng
một lượng không nhỏ bao bì hàng hoá (gồm cả bao bì ngoài, bao bì vận chuyển). Hiu
qusử dụng bao đây thể hin nhiều nội dung: chí phí cho bao đóng gói, sự
tận dụng tối đa sức chứa của bao bì, tận dụng phương tiện vận chuyển các hàng lớn
đã bao gói, đan toàn cho hàng hoá trong q5f74 trình vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, sự tiện lợi cho giao nhận... Thực tế cho thấy, một sản phẩm phẩm cấp chất
lOMoARcPSD| 61184739
ợng tốt (do được sản xuất từ các loại nguyên liệu có chất lượng cao, bằng công nghệ
hiện đại...) nhưng một do nào đó không được nhu cầu chấp nhận tcũng coi là
một sản phẩm kém. Trong số do những do thuộc hoạt động của DNTM.
Trong nhiều dịch vụdịch vụ bao gói, làm đồng bộ sản phẩm, tạo cho sản phẩm
chất lượng hoàn thiện hơn phù hợp với nhu cầu, được thị trường chấp nhận. đây,
hiệu quả sử dụng bao cần được đánh giá thông qua gcả hàng hoá đem bán, qua
khối lượng bán và doanh thu bán hàng. Trong đó, các chi phí về giá trị cũng như khi
ợng các bao được các DNTM sử dụng. Vì vậy, hàng hbán được ngoài một số yếu
tố khác có yếu tdoanh nghiệp thương mại đã sử dụng các loại bao như thế nào,
có hiệu quả hay không.
Bao bì trong kinh doanh thương mại, phổ biến được phân loại theo công dụng và theo
vật liệu chế tạo. Mỗi cách phân loại như vậy đều có ý nghĩa rất lớn không chvề mặt
kỹ thuật cả một khía cạnh kinh tế trong việc sử dụng các loại bao bì. Vmặt kỹ
thuật, đảm bảo tính vững chắc, bao bì phù hợp với tính kỹ thuật của hàng hoá. Bao bì
phù hợp về mặt kỹ thuật sẽ thực hiện tốt chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ
hàng hoá. Tính kỹ thuật ngoài yếu tố vật liệu bao bì còn có yếu tố công nghệ, thiết kế
quyết định. Vmặt kinh tế, thể hin khng chứa đựng sản phẩm (sức chứa) sự
sắp xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển, sử dụng công suất của thiết bị xếp dỡ
cơ giới hoá, khả năng thu hồi, tái sinh, sự giảm chi phí về giao nhận... Thường thì tính
kinh tế được thể hiện rõ hơn với bao bì bằng vật liệu có khả năng tái sinh, với các bao
vận chuyển; tính kỹ thuật được thhiện cụ thcác loại bao trong (bao thương
phẩm). Hiệu quả của việc sử dụng bao bì được thể hin chỗ chi phí cho mỗi loại bao
bì như thế nào, khối lượng chiếm chỗ của bao bì, trọng lượng bao bì trong vận chuyển
xếp dỡ, khả năng tái sdụng, thu hồi, sự thuận tiện trong sử dụng hàng hoá trong
công tác giao nhận. Ngoài việc lựa chọn chất liệu, hình dáng, kích thước, trọng lượng
bao bì, DNTM cần lưu ý đến các thông số, các nội dung thông tin ghi trên mỗi loại bao
bì mới có thể đảm bảo việc sử dụng chúng có hiệu quả cao được.
Trong các loại bao sử dụng trong kinh doanh, những loại đã qua sdụng được
thu hồi cũng có những loại không khng thu hồi, tái sinh, tái sử dụng được.
hay không sử dụng lại được thì trong kinh doanh, tiêu ng tất yếu phát sinh
phế thải bao bì. Những loại phế thải bao bì gây ra những ảnh hưởng c hại đến môi
trường sinh thái, đặc biệt các loại bao chất độc hại. Vấn đề rác thải bao đang
vấn đề được nhiều nước trên thế giới Việt Nam quan tâm tìm các giải pháp để
giải quyết. Các sắc lệnh, luật về bao của các nước cũng như pháp lệnh về môi trường
của Việt Nam đều coi vấn đề thu hồi rác thải là trung tâm. Kinh doanh hàng hoá càng
phát triển thì lượng phế thải bao bì ngày càng tăng, đòi hỏi các nhà sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng cùng đồng trách nhiệm với vấn đề nhức nhối này của các
quốc gia.
Hiệu quả của việc sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp còn được thể hin qua tiêu thức hạn chế
rác thải bao bì, hạn chế tác động hại của bao với môi trường sinh thái. Nói một cách
ngắn gọn: sử dụng bao bì trong kinh doanh phải gắn liền với vấn đề môi trường sinh thái; kết
quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần được xem xét tới các vấn đề hội -
môi trường, môi sinh.
Từ phân tích trên thquan niệm về hiệu quả bao trong kinh doanh thương mại: Hiu
quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại là phạm trù kinh tế phản ánh mức độ khai
thác, huy động, sử dụng các nguồn bao để đạt được những mục tiêu kinh tế, hội cao
nhất với chi phí thấp nhất. Mục tiêu kinh tế trong sử dụng bao thhin kh năng bán
hàng, tăng doanh thu, tiết kiệmc chi phí liên quan đến bao bì, bao gói hàng hoá, tăng li
nhuận và thu nhập doanh nghiệp. Mục tiêu hội sự thoả mãn nhu cầu của thtrường về
lOMoARcPSD| 61184739
các loại hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của khách hàng, đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, hạn chế tác
động có hại do phế thải bao bì phát sinh trong lưu thông, hình thành ý thức xã hội trong tiêu
dùng sản phẩm và sử dụng bao bì hàng hoá.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao cần được xem xét toàn diện cả tầm vi(doanh nghip)
tầm (quốc gia, quốc tế). Do đó, việc xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá hiệu
qucủa việc sử dụng bao các lĩnh vực sản xuất - lưu thông - tiêu dùng nói chung
các DNTM nói riêng là cần thiết cấp bách nhất trong điều kiện phát triển kinh tế gắn
chặt với vấn đề môi trường, xã hội.
Chỉ êu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Như đã phân tích ở trên, hiệu quả sử dụng bao bì không những ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của DNTM mà còn tác động đến các vấn đề xã hội. Do vậy, hiệu quả sử dụng bao
cần được đánh giá bằng những chỉ tiêu vừa tính chất vi mô (hiệu quả đối với doanh
nghiệp) vừa có tính chất vĩ mô (hiệu quả kinh tế - xã hội).
Hệ thống chỉ êu kinh tế
- Tổng chi phí về bao bì hàng hoá trong kinh doanh
P
bb
= ΣP
i
Trong đó: P
bb
: Tổng chi phí bao bì (theo giá trị)
P
i
: Chi phí bao bì loại vật liệu thứ i
- Năng suất lao động trong kinh doanh.
size 12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}size
12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}
Trong đó: W : Năng suất lao động
Q
lc
: Lượng hàng hoá lưu chuyển
S
ld
: số lao động trong doanh nghiệp
Chỉ êu xã hội: đây là những chỉ êu định nh phản ánh mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng bao bì đối với xã hội.
- Mức độ ảnh hưởng đến người tiêu dùng (thoả mãn nhu cầu).
- Mức độ ảnh hưởng của phế thải bao bì đến môi trường môi sinh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61184739 1. Bao Bì 2.
1.1 Định nghĩa: Bao bì hàng hóa là loại sản phẩm công nghiệp để chứa đựng sản
phẩm khác tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, sử
dụng các sản phẩm mà nó chứa đựng. 1.2 Chức năng bao bì:
* Chức năng chứa đựng:
Giữ gìn số lượng, chất lượng hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và xếp
dỡ, bảo quản hàng hóa.
Hầu hết các sản phẩm khi sản xuất ra đều phải có bao bì, bao gói nhằm chứa đựng để quá
trình vận chuyển, lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách thật dễ dàng và
thuận lợi. Đồng thời, đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối lượng hay thể tích.
Chức năng chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông đã xuất hiện
từ thời cổ đại. Với những chất liệu đơn giản từ da thú với hình dáng đơn sơ của bao bì như
các loại lá cây, vỏ cây, đồ gốm,… bao bì đã thể hiện được chức năng cơ bản này và đã giúp
cho con người chứa đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản xuất ra từ nơi này đến nơi khác.
Ngoài ra, bao bì còn giữ gìn giá trị sử dụng của sản phẩm, bảo vệ cho hàng hoá chống lại
các tác động có hại của môi trường và các tác động khác trong thời gian lưu kho chuyên
chở, bốc xếp và cả trong khâu tiêu dùng. Cùng với đó, bao bì giữ gìn cho hàng hoá khỏi bị
hao hụt, mất mát về số lượng, chất lượng trong quá trình bảo quản, phân phối, lưu thông
và cả mất mát do con người gây ra.
Không những vậy, bao bì còn giúp bảo quản sản phẩm, ngăn cản sự tác động của các yếu
tố khí hậu thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm) các vật gặm nhấm, nấm mốc, các yếu tố cơ học làm
ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, giá trị sử dụng của hàng hoá mà bao bì chứa đựng.
Có thể nói, bao bì bảo vệ sản phẩm hàng hoá trên cả bốn mặt: Cơ học, khí hậu, sinh vật
học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả
trong khâu sử dụng. # Yêu cầu với bao bì:
+ Vật liệu Sx ra bao bì phù hợp với hàng hóa nó chứa đựng, không có phản ứng cơ lí hóa
học, đặc biệt là bao bì trong, không là môi trường lây lan côn trùng cho hàng hóa, tránh
việc gây tổn thất đến số lượng và chất lượng hàng hóa +Thiết kế:
+ Kết cấu bền vững, chịu được sức nén của hàng hóa, dễ tháo mở ( có thể thực hiện bảo
quản lại khi không dùng hết) lOMoAR cPSD| 61184739
+ sức chứa vừa với sản phẩm, khít với sản phẩm, vừa với dung lượng tiêu dùng( vd: lavie
có nhiều loại chai: 500ml, 1l…)
+ chịu được tac động cơ học trong khi vận chuyển, xếp dỡ
+ dễ mang vác, dễ di chuyển ( lavie có quai xách), thuận tiện khi xếp hàng: tháo, lắp,
đóng, mở hàng ** Chức năng thông tin 3 nhóm thông tin
Thông tin thương mại: điểm đi điểm đến, người đóng gói, tính chất hàng tiêu dùng, cách
bảo quản…=> nhận biết sản phẩm, doanh nghiệp
Thông tin hướng dẫn: vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, sử dụng Thông
tin cảnh báo: thường với hàng nguy hiểm, dễ vỡ, dễ cháy nổ
Ý nghĩa: nhận biết hàng hóa, thông tin thương mại, hướng dẫn sử dụng...
Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên ngoài của bao bì như hình dáng bao gói, các
phương pháp in ấn, trang trí nhãn hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm
khác; sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách
hàng dễ dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu.
Bao bì chứa đựng thực phẩm cũng thực hiện nhiệm vụ truyền tải thông tin của nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng, nói lên giá trị của sản phẩm về mặt dinh dưỡng, trạng thái, cấu
trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà sản xuất, quốc gia chế biến ra sản phẩm
Mỗi bao bì sẽ có một thiết kế riêng để làm nổi bật sản phẩm của doanh nghiệp, tạo ra sự
khác biệt giữa các sản phẩm. Màu sắc và các hình thức trang trí của bao bì là yếu tố quyết
định đầu tiên với người mua. Những thông tin trên bao bì ngoài các thông tin cần thiết để
nhận biết sản phẩm còn có các thông tin thể hiện về mặt luật lệ, các thông tin cho người sử dụng sản phẩm.
Chẳng hạn các thông tin hướng dẫn về điều kiện lưu kho, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển,
sử dụng, thời hạn sử dụng tốt nhất của sản phẩm; số, mã hiệu của kiện hàng, các điều kiện
phòng ngừa (tránh nắng, mưa, dễ vỡ…); các thông tin về số lượng, chất lượng giúp cho
khách hàng lượng hoá được lợi ích của mình khi quyết định mua hàng.
# yêu cầu: lựa chọn bao bì phù hợp, chứa đựng thông tin dễ nhớ, dễ hiwwur, chấp hành các
quy ddingj về ghi thông tin trên bao bì.
Đảm bảo nội dung thông tin đầy đủ, chính xác, cụ thể, phù hợp với từng loại bao bì ( mục
đích sử dụng từng loại bao bì đó) => bao bì trong: chứa đựng sản phẩm, bao bì ngoài: để vận chuyển lOMoAR cPSD| 61184739
Trình bày thông tin: thiết kế, cỡ chữ, cách trình bày, phân bố để vừa đầy đủ vừa bắt mắt;
chứa đựng thông tin dễ nhớ, dễ hiểu, chấp hành các quy định về ghi thông tin trên bao bì
*** Chức năng xúc tiến thương mại:
Ý nghĩa: + thúc đẩy quá trình mua hàng
+ kết cấu, độ bền, an toàn trong lưu thông
Kiểu dáng đẹp, sức chứa phù hợp, thông tin rõ ràng, rành mạch, đủ độ tin cậy=> thu hút khách hàng.
Chức năng của bao bì trong vấn đề thương mại, thể hiện qua các nội dung về khả năng
quảng cáo, thu hút, kích thích, tính thẩm mỹ, hợp lý hoá, sự tiện lợi của bao bì. Các thông
tin đầy đủ, sinh động, rõ ràng, ngắn gọn, dễ ghi nhớ của bao bì sẽ cuốn hút người mua hơn,
tạo sự hứng thú quan tâm, chú ý, sự quảng bá của sản phẩm. Bao bì là phương tiện chuyển
giao thông tin từ phía người bán hàng cho người mua hàng.
Khả năng quảng cáo của bao bì đã được phát huy mạnh mẽ trong các siêu thị. Bao bì đóng
vai trò như người bán hàng thầm lặng trong phương thức bán tự phục vụ và tự lựa chọn.
Bao bì là hiện thân của hàng hóa khi nó tạo ra được những ấn tượng tốt, khó quên, đầy
thiện cảm trong tâm trí người mua thông qua chức năng thể hiện (nhận biết thông tin, quảng cáo) của bao bì.
Chức năng này của bao bì còn được thể hiện ở việc bao gói hàng hoá thành những đơn vị
bao gói thích hợp cho việc chuyên chở, bốc xếp, sử dụng hàng hoá và sử dụng bao bì (tháo,
mở). Tức là bao bì đóng gói sẽ tập trung hàng hoá thành những đơn vị sử dụng, đơn vị
buôn bán, đơn vị vận chuyển hợp lý với từng điều kiện tiêu dùng và phân phối, lưu thông.
Chức năng thương mại tạo điều kiện tăng năng suất trong khâu giao nhận, vận chuyển, bốc
dỡ, thuận tiện cho việc sử dụng sản phẩm chứa đựng trong bao bì và sử dụng có hiệu quả
lượng sản phẩm được bao gói, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Một vật
chứa đựng thực hiện một hoặc nhiều chức năng trên có thể được xem là bao bì sản phẩm.
Chính những chức năng này của bao bì đã làm cho bao bì trở thành loại sản phẩm đặc biệt
trong cơ cấu sản phẩm của nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thương mại, việc lựa chọn các loại bao bì thích hợp với từng phương
thức kinh doanh, từng thị trường, từng loại hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Một sản phẩm hàng hoá tốt chưa
chắc đã bán được khi nó không được bao gói phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 61184739
Mặt khác, những áp lực môi trường đang đặt ra vấn đề cấp bách với các rác thải bao bì
trong quá trình tái sản xuất. Một bao bì tốt gắn liền với loại sản phẩm tốt. Theo nghĩa rộng,
chất lượng sản phẩm chính là thể hiện sự thoả mãn tối ưu các nhu cầu của người tiêu dùng
và xã hội. Bao bì gắn liền với hàng hoá và cũng gắn liền với vấn đề môi sinh.
Chính vì vậy, trong mọi hoạt động kinh doanh cần biết chọn đúng loại bao bì cần thiết.
Việc lựa chọn các loại bao bì thích hợp được dựa trên cơ sở phân loại các loại bao bì. Với
những góc độ khác nhau, nhằm vào các mục đích khác nhau mà có thể phân chia bao bì
theo các tiêu thức khác nhau. #yêu cầu:
thực hiện tốt chức năng chứa đựng và chức năng thông tin nhằm thu hút khách hàng tạo
điều kiện cho lưu thông và sử dụng sản phẩm: Nói cả của chức năng chứa đựng và thông tin
Nghiên cứu bao bì của đối thủ, tạo ra sự khác biệt=> tránh việc nhầm lẫn của khách hàng
Ví dụ: Bao bì là đại sứ thường trực của DN, giao du thường xuyên với khách hàng, cho
thấy sự tin cậy, cam kết, chân thực qua các thông số. DN thông qua từng bao bì sản phẩm,
chuyển bá bằng tín hiệu đồ họa là quảng bá cho DN sinh động hơn bao giờ hết. Nó gia
tăng niềm tin và sức sống vào DN, cơ hội tiếp xúc với người tiêu dùng, từ đó đo lường được
sự trung thành với DN. Ví dụ như logo của Nike, người thiết kế giờ đã 90 tuổi.

1 Ngày ấy hãng Nike được tập hợp bởi những người cùng chung chí hướng, lúc ấy cô
Crolyn Davidson còn là sinh viên. Nhận được nhiệm vụ vẽ logo cho công ty, trong
khoảng 1 đến 2 tuần không đủ tiền đóng tiền trọ, cô đã vẽ rất nhiều phương án, và
thuyết phục được ban giám đốc chọn mẫu logo của mình. Cô được trả 35 USD, nhưng
giá trị của nó bây giờ là 640 triệu USD. Logo này về tín hiệu không ra hình thù gì,
nhưng về mô phỏng giống như cây gậy đánh golf, hay chiếc cánh của nữ thần chiến
thắng Hy lạp. Tinh thần trẻ chung khiến cho logo trở thành mẫu mực. Trong giới thiết
kế đồ họa đánh giá cỡ như bài hát bất hủ Happy New Year của Abba.

2 Ngày ấy Coca Cola chưa có nhiều tiền trả cho thiết kế, nên để người kế toán của công
ty vẽ luôn, kiểu chữ thời thượng ngày đó giờ đây đã trở thành đặc trưng… Qua đó có
thể thấy sự khó khăn trong diễn đạt, chắt lọc nó để trở thành tín hiệu vừa nghệ thuật
vừa giàu tính văn hóa nhọc công đến độ nào.

3 Theo kết quả nghiên cứu tại thị trường Việt Nam, mì ăn liền Omachi và Miliket dù chất
lượng ngang nhau, nhưng do bao bì Omachi thể hiện cao cấp, khác biệt, phù hợp nhu
cầu, đối tượng, nên người tiêu dùng sẵn lòng trả giá cao cho hơn cho Omachi từ 3 đến
6 ngàn đồng. Trong khi Miliket bỏ mất cơ hội rất nhiều vì không đầu tư vào bao bì suốt
nhiều năm nay. Bánh quy Kinh Dô Cozy và Chabrior cũng vậy. DN Việt Nam thích
màu sặc sỡ, trong khi họ màu sắc nhẹ nhàng, sang trọng. Thái Lan và châu Âu rất mạnh lOMoAR cPSD| 61184739
về yếu tố bao bì. VN không nên coi nhẹ thiết kế bao bì trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới.
1.3 Đặc điểm của bao bì:
Bao bì không tham gia cấu thành nên giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa mà nó
chứa đựng nhưng tham gia vào giá trị của sản phẩm đem bán trên thị trường. Khi
thực hiện việc tiêu dùng hay sử dụng BB nó ko tham gia vào cấu thành giá trị sử dụng của
sphh mà nó chứa đựng nhưng nó tham gia vào cấu thành giá trị của sp đem bán thông wa việc tăng giá bán sp.
Bao bì chứa sản phẩm khác, giá trị sử dụng mang tính tinh thần, bản thân bao bì không
tham gia vào tăng giá trị sử dụng của sản phẩm bên trong nhưng khi bán thì bán cả sản
phẩm và bao bì. 1 sp có giá trị sử dụng và giá trị, giá trị sử dụng của bao bì không tham già
vào cấu thành gtsd hh mà nó chứa đựng nhưng giá trị của nó lại được cộng vào. Thông
thường giá trị của bb khoảng 10-15% giá cả sp, tuy nhiên cũng có trường hợp cao hơn rất
nhiều. (Chai nước không tham gia vào nước ngon hay không ngon nhưng giá tiền được cộng thêm vào)
Giá trị sử dụng không tăng nhưng giá trị lại tăng
Bao bì hàng hóa là loại sản phẩm công nghiệp được dung để bao gói và chứa đựng sản
phẩm khác, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện cho vận chuyển xếp
dỡ, bảo quản, sử dụng các sản phẩm mà nó chứa đựng
bao bì k làm tăng giá trị sử dụng
của hàng hóa Giữa hàng hóa với hàng hóa, cách phân biệt dễ nhất với nhau là ở bao bì
ngay bên ngoài sản phẩm. Nếu chỉ là một sản phẩm bình thường không thôi thì nó không
mang lại cảm xúc gì cho người mua, nhưng nếu người bán biết tạo giá trị cho nó, thì người
mua luôn hài lòng khi trả tiền cho nó
cách để tạo ra giá trị khác biệt nhất chính là bao
bì. Bao bì giúp tác động đến người mua và khích lệ hành vi của người tiêu dùng. Ngày nay,
vai trò của bao bì ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc xây dựng một thương hiệu
mạnh và nhất quán. bao bì chuyên nghiệp, ấn tượng như một lợi thế bán hàng hiệu quả,
giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng và đồng thời giảm chi phí cho các hoạt động
quảng bá sản phẩm.

VD: Nước rửa chén Mỹ Hảo về chất lượng không thua kém gì Sunlight, nhưng chỉ bỏ vào
hai chai khác nhau là giá trị khác nhau. Bao bì Mỹ Hảo thấy bình thường, không sang,
trong khi bao bì Sunlight sang, giản dị, tinh tế, chất liệu sánh… Chính sự khác biệt về bao
bì, khiến Mỹ Hảo chỉ bán chủ yếu ở nông thôn, giá 20 ngàn đồng, còn Sunlight bán
25-30 ngàn đồng, chiếm thị phần lớn cả thành thị và nông thôn… -Ý nghĩa:
+Khi sx or kdoanh cần lựa chọn các loại vật liệu or bb có giá trị thấp nhưng phải đảm bảo đc chức
năng của nó,tạo điều kiện để giảm chi phí sx. DN s/x bao bì tiêu thụ: lOMoAR cPSD| 61184739
- nghiên cứu vật liệu dễ tìm, dễ thay thế=> chi phí mua vật liệu thấp
- sử dụng công nghệ s/x bao bì=> tối thiểu chi phí, tổ chức quản lý q trình sx với cp thấp
DN ko tự s/x bao bì=> lựa chọn nguồn cung cấp bb chi phí mua là thấp nhất
=> yêu cầu vật liệu: ko pư cơ lý hóa học, đảm bảo an toàn cho hàng hóa, kết cấu đồng bộ các chi tiết
+Đối vs những sản phẩm đặc thù tiêu dùng theo thị hiếu thì cần phải nghiên cứu tổ chức sx những
loại bb có giá trị thẩm mỹ cao để 1 mặt đáp ứng dc nhu cầu thị hiếu tiêu dùng đồng thời phát triển sp thặng dư từ bb. •
Bao bì gắn liền với hàng hóa, khi lưu chuyển hàng hóa đồng thời phải lưu chuyển cả khối lượng bao bì
Trong chi phí lưu thông HH có cả chi phí lưu thông BB. Bao bì là bộ phận của sản phẩm hoàn
thiện. Bao bì là một dạng sản phẩm vật chất được chế tạo từ các vật liệu thích hợp với tính chất
cơ, lý, hoá học của sản phẩm mà nó chứa đựng. Bao bì có trọng lượng riêng, có hình dạng cụ thể,
có khối lượng. Vì vậy, khi kinh doanh sản phẩm hàng hoá - thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá
cũng chính là phải thực hiện vận chuyển một khối lượng, trọng lượng bao bì nhất định. Chi phí
cho việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá có bao hàm chi phí bốc dỡ, vận chuyển bao bì làm cho chi
phí lưu thông nói riêng, chi phí kinh doanh nói chung tăng. Điều đó ảnh hưởng đến giá thành, do
đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá đem bán/tiêu thụ. Lưu ý: •
Cần lựa chọn các loại bao bì có khối lượng, trọng lượng hợp lý để có cơ hội giảm chi phí
lưu thông. Trọng lượng tuyệt đối của bao bì nhỏ sẽ làm giảm trọng lượng “vận tải khống”,
tăng trọng lượng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh thương mại.
Xu hướng cần lựa chọn các loại bao bì gọn, nhẹ, có trọng lượng tương đối nhỏ. Tuy nhiên,
việc tăng trọng lượng thương mại còn phụ thuộc vào phương pháp chất xếp và yêu cầu
trong quy phạm chất xếp, bao gói.  Ý nghĩa:
 Lựa chọn bao bì có khối lượng riêng, trọng lượng riêng nhỏ, sử dụng vật liệu gọn, nhẹ giúp
giảm trọng tải vận chuyển, dễ vận chuyển và giảm chi phí vận tải
 Bao bì vận chuyển: cần tối ưu không gian ,thể tích, bao bì container=> sử dụng ít bao bì nhất
có thể, tận dụng hết dung tích, thể tích của bao bì, đưa các hàng hóa vào ko có phản ứng cơ lý hóa học
 Thiết kế bao bì để dung lượng bao bì vừa khít với dung lượng, thể tích hàng hóa chứa đựng
để giảm khối lượng, thể tích chiếm dụng
 Đảm bảo được cức năng cơ bản của bao bì: dù tiết kiệm nhưng vẫn phải đảm bảo kết cấu của
một bao bì vững chắc, đảm bảo quá trình lưu thông an toàn cho hàng hóa lOMoAR cPSD| 61184739
 Bao bì có khả năng sử dụng nhiều lần
+ BB có thể tái sử dụng cho mục đích, đối tượng cũ or mới=> giảm chi phí s/x bao bì
 Có thể sử dụng lại được hoặc không: không sd lại được có thể do khối lượng nhỏ, chi phí thu
hồi lớn, trong quá trình sử dụng dễ hư hỏng không sd lại được.
• Bao bì hàng hoá có thể được sử dụng nhiều lần. Với các sản phẩm hàng hoá khác (trừ các
sản phẩm là tài sản cố định) khi sử dụng để cấu thành nên giá trị sử dụng mới thì không có khả
năng dùng lại vào chính mục đích cũ hoặc ngay cả sử dụng cho mục đích khác. Bao bì có khả
năng tái sử dụng lại ngay vào mục đích cũ hoặc cho các mục đích khác thông qua các biện
pháp thu hồi, tái chế, tái sinh. Vòng đời của bao bì dài hơn các sản phẩm hàng hoá khác. Trên
thực tế, nhiều loại bao bì đã qua sử dụng được tổ chức thu hồi, tái sử dụng lại tuỳ theo các điều
kiện cụ thể. Nói một cách khác, khi sử dụng/tiêu dùng giá trị sử dụng của bao bì, bản thân nó
không bị mất đi mà nó vẫn tồn tại ở một dạng vật chất cụ thể. Mặt tích cực của đặc điểm này
là chúng ta có thể tận dụng lại để tiếp tục sử dụng, nhưng mặt tiêu cực thì cũng không phải là
nhỏ, đó là vấn đề rác thải bao bì, gây ra nhiều tác hại với môi trường sinh thái.  Lưu ý, Ý nghĩa:
- Có chính sách, chế độ kk, bắt buộc thu hồi sd bb để tăng khả năng sd.
- Cần sử dụng các loại bb vật liệu bền vững để sản xuất, đảm bảo khi thu hồi lại mất ít chi phí để tái sd.
- Quản lý việc sử dụng các bao bì thu hồi (đặc biệt là sp có giá trị cao dễ bị làm giả), phòng việc
bị lợi dụng bao bì có uy tín thay đổi thông tin và sản phẩm bên trong.
Bao bì là hình thức biểu hiện bên ngoài của sản phẩm, hình ảnh vị thế của doanh
nghiệp. BB thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp ( tính pháp lý).Các loại BB đã
đc đăng kí vs cơ wan quản lí về quyền sở hữu kiểu dáng,nhãn hiệu,sở hữu công
nghiệp, BB ấy còn thể hiện tính pháp lí.Các Sp trong bb đó,DN sử dụng đc pháp
luật bảo hộ khi gian lận thương mại. Bao bì được tiêu chuẩn hoá, sản phẩm chứa
đựng trong bao bì đã được công nhận quyền sở hữu công nghiệp, thì chính sản phẩm
bao bì thể hiện tính pháp lý của sản phẩm, của doanh nghiệp có sản phẩm bán trên
thị trường. Bao bì và hàng hoá mà nó chứa đựng đã được pháp luật bảo hộ. Thực tế
các vụ vi phạm về nhãn hiệu, bao bì hàng hoá, là vi phạm pháp luật. Hiện tượng
nhái mẫu bao bì, hàng giả lưu thông trên thị trường đã bị nghiêm trị theo luật pháp.  Ý nghĩa:
• Nghiên cứu đặc điểm này, các nhà sản xuất kinh doanh cần phải chấp hành đúng
các quy định về đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, lựa chọn các sản phẩm kinh doanh
có bao bì đã được bảo hộ (sản phẩm chân chính) để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói
chung, hiệu quả sử dụng bao bì nói riêng. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, bao
bì sử dụng như thế nào còn phụ thuộc vào các quy dịnh trong luật bao bì của mỗi nước.
Sản phẩm có chất lượng tốt nhưng bao bì không phù hợp với thông lệ của quốc gia lOMoAR cPSD| 61184739
nhập khẩu sẽ không thể tiêu thụ được. Như vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng bao bì có liên
quan, chịu ảnh hưởng lớn bởi tính pháp lý của nó.
- Đối vs DNSX ,phải đăng kí quyền sở hữu công nghiệp cho các sp của mình thông ưa
BB,đảm bảo sử bảo hộ pháp lí .
- Đối vs DNTM: Nên tạo nguồn hàng từ DN or sp đã đc đăng kí đẻ tránh rủi ro.
1.1.3. Tác dụng của bao bì đối với sản xuất, kinh doanh (giáo tr)
2. Phân loại bao bì (gtr)
3. Tiêu chuẩn bao bì 3.1 Khai niệm:
• Tiêu chuẩn: quy định về đặc tính kỹ thuật & yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sp, Hàng hóa, dịch vụ,quá trình, môi trường
& các đối tg khác trong hoạt động kt-xh nhằm nâng cao chất lg & hiệu
quả của các đối tg này
• Tiêu chuẩn hóa: quá trình hoạt động nhằm xd & áp dụng các tiêu chuẩn
với mục đích ổn định các hoạt động trong 1 lĩnh vực nhất định để đạt đc
1 hiệu quả chung có lợi nhất
• Tiêu chuẩn hóa bao bì: sự quy định thống nhất về các yêu cầu & các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các loại bao bì & tạo điều kiện thống nhất
trogn sx, lưu thông, sd nhờ đó giảm chi phí vận tải, kho hàng của doanh
nghiệp, đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu bao bì 3.2 Ý nghĩa:
Đối với lĩnh vực sản xuất:
+ tạo điều kiện tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, quy mô lớn cho phép tổ
chức sx theo hướng tập trung, chuyên môn hóa, quy mô lớn..., hạn chế quy cách chủng
loại, tiêu chuẩn rõ ràng, hình thàh bộ phận cmh sâu, làm tăng năng suất lao động, chất lượng và giảm chi phí
- Cơ sở cải tiến nâng cao chất lượng bao bì qua hệ thống: + cho phép kế hoạch
hóa nhu cầu, vật liêu sản xuất -> đảm bảo ổn định chất, lượng, tính toán đc chi
phí sx-> kế hoạch sx ổn định, chính xác
- Cơ sở tăng cường quản lý sản xuất và kiểm tra bao bì, lưu thông bao bì rộng
rãi: chất lg bao bì (theo các tiêu chuẩn bb): mỗi loại bb có tiêu chuẩn cụ thể,
làm thước đo đối chiếu, đánh giá chính xác chất lg bb lOMoAR cPSD| 61184739
Đối vs lĩnh vực lưu thông
+ -nâng cao n/s la động của khâu lưu thông tạo đk nang cao năng suất vận chuyển, xếp dỡ,
giao nhận vì hành hóa có bao bì tiêu chuẩn hóa -> dễ nhận biết sản phẩm, số lg, chất lg,
nguồn hàng, khách hàng -> tạo đk cho cơ giới hóa xếp dỡ, vận chuyển, tận dụng tối đa
công suất của phương tiện vận tải.
+ thông qua việc quy định giữa thông tin ( đặc biệt là bb trong) và các quy định về tháo lắp
bb, tạo đk thuận lợi cho xếp dỡ.
- Đối với lĩnh vực tiêu dùng:
+ tạo điều kiện cho việc sử dụng sản phẩm: Chuyên môn hóa dụng cụ tháo mở
Biện pháp để tổ chức sản xuất, sản xuất hàng loạt
Tổ chức sản xuất được xem xét trên 3 khía cạnh - Loại hình sản xuất
- Quy mô: tài sản, lao động…
- Trình độ công nghệ: nguyên liệu, thiết bị máy móc, con người được vận hành theo quy trình công nghệ
 Thống nhất tiêu chuẩn, những cái không đáp ứng được yêu cầu sẽ bị loại bỏ, ko sản
xuất đại trà, khi tiêu chuẩn hóa sẽ giảm bớt các chủng loại, kiểu dáng, quy cách…
về bao bì=> giảm bớt tính đa dạng của vật liệu, khắc phục được tình trạng đại trà
trong sản xuất, tình trạng hỗn loạn về các kiểu dáng , quy cách cỡ loại nvl s/x bao
bì=> điều kiện tập trung chuyên sâu vào loại còn lại, tính chuyên mh sâu hơn=>
phân công trong s/x bao bì, giảm bớt áp lực cạnh tranh
 Giảm chi phí, giá cả cạnh tranh
 Khối lượng s.x ra nhiều hơn, số loại bao bì giảm thì số lượng mỗi loại nhiều hơn, tăng
quy mô, triệt tiêu hỗn loạn=> nhu cầu bao bì phù hợp vs lưu thông tăng lên
 Cmh loại bớt các loại vật liệu đi, quy mô lớn=> tập trung đầu tư chiều sâu thuận lợi
hơn, chuyên môn hóa về công nghệ càng cao, hạn chế các loại bao bì ko phù hợp
vs yêu cầu của thị trường
3.3 Nội dung của tiêu chuẩn hóa: gtr
* Tiêu chuẩn hóa về kết cấu, cỡ loại, trọng lượng, sức chứa, nguyên vật liệu sản xuất bao bì:
+ kết cấu: bền, chắc, dễ tháo lắp, dễ điều chỉnh lOMoAR cPSD| 61184739
+ trọng lượng tương đối nhỏ
+ sức chứa: thuận tiện cho tiêu dùng, vận chuyển, khuân vác an toàn
+ nguyên vật liệu: giá,tính chất
** Tiêu chuẩn về chất lượng bao bì và chỉ tiêu tổng hợp về nhiều mặt:
+ đọ cứng, độ chịu nén: chịu tác động của trọng lượng hh, tác động trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ
+ màu sắc: phù hợp với điều kiện bảo quản, thị hiếu TD
+ độ bền: khả năng sử dụng tối đa
*** Tiêu chuẩn về ghi ký, mã, nhãn hiệu: thống nhấ nơi ghi, cách ghi và nội dung ghi
**** Tiêu chuẩn về mã số, mã vạch: là một dãy gồm 2 loại ký hiệu: vạch và con số biểu
thị tên đầy đủ của một sp
3.4 Xu hướng pháp triển ngành bao bì: 1. Trong sản xuất:
* Xu hướng chung là hình thành các doạnh nghiệp sản xuất bao bì tập trung, chuyên môn
hóa, hiệp tác hóa theo tiêu chuẩn hóa. - yêu cầu:
+thỏa mãn nhu cầu về bao bì
+ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
+ tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có
+ công nghệ sản xuất phải đơn giản nhưng trình độ phải ở mức tiên tiến *
Xu hướng trong sản xuất: - xu hướng cụ thể:
- về vật liệu: dễ tìm, chi phí thấp, nhẹ, bền vững và vật liệu hữa cơ có khả năng thu hồi- về sức chứa kiểu dáng:
+ sức chứa phù hợp với tính chất tiêu dùng, năng lực xếp dỡ, vận chuyển
+ kiểu dáng thuận tiện cho các nghiệp vụ đóng gói, vận chuyển, sử dụng, có tính thẩm mỹ. - loại hình sản xuất: lOMoAR cPSD| 61184739
+ Hình thành các phân xưởng sản xuất bao bì ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ
+ phát triển các doanh nghiệp chuyên sản xuất bao bì thông dụng
+ phát triển các doanh nghiệp sản xuất bao bì chuyên dùng **
xu hướng trong lưu thông tiêu dùng:
- phát triển các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh bao bì
- phát triển các doanh nghiệp thương mại kinh doanh bao bì hàng hóa
- phát triển các doanh nghiêp thu hồi và sử dụng lại bao bì - vật liệu - sức chứa, kiểu dáng.
4.Tổ chức nghiệp vụ bao bì hàng hóa 4.1 Kế
hoạch hóa nhu cầu bao bì, vật liệu bao bì: - Căn cứ:
+ Khối lượng sản phẩm cần bao gói, cơ cấu sản phẩm
+ định mức tiêu dùng vật liệu cho sản xuất bao bì + định mức bao gói
+ bao bì tốn đầu kì, bao bì còn sử dụng được
- Nội dung: tính toán các chỉ tiêu + nhu cầu về bao bì
+ nhu cầu về vật liệu bao bì
4.2 Tổ chức nhập, xuất, bảo quản bao bì
* Chấp hàng các nguyên tắc, thủ túc và các khâu nghệp vụ như các hàng hóa khác
* Tiếp nhận bao bì: là hệ thống các mặt công tác nhằm kiểm tra, đánh giá các tình trạng số
lượng, chất lượng bao bì
+ nếu bao bì riêng thì tiếp nhận như loại một hàng hóa
+ bao bù gắn liền với hàng hóa thì tiếp nhận bao bì nằm trong nội dung tiếp nhận hàn hóa
+căn cứ tiếp nhận: tiêu chuẩn hóa bao bì, quy định về tiếp nhận hàng hóa, đơn hàng.. lOMoAR cPSD| 61184739
4.3 Mở và bảo quản bao bì:
* Bao gồm công tác tháo dỡ hàng hóa ra khỏi bao bì, giữu gìn số lượng, chất lượng bao
bìtrong quá trình mở và bảo quản bao bì
+ vệ sinh và phân loại bao bì theo quyền sở hữu và mức độ chất lượng để thuận tiện cho
bảo quản và xử lý bao bì
+ phân bổ, chất xếp bao bì đảm bảo tận dụng diện tích nơi bảo quản
+ đảm bảo các điều kiện bảo quản để giữ gìn số lượng, chất lượng bao bì: điều kiện tự nhien, con người.
5. Quản lý sử dụng bao bì:
Thu hồi & sd lại bao bì:
Làm tăng số lần sd bao bì trong sx & lưu thông, góp phần đảm bảo cung ứng
kịp thời bao bì cho sx & lưu thông
Góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu sx bao bì, sd tốt các nguồn lực hiện có
Góp phần nâng cao ý thức của người dân
Góp phần làm sạch môi trường
Góp phần làm giảm chi phí của các đơn vị sd bao bì Quy trình:
1. Xác định loại bao bì cần thu hồi, sd lại
2. Xác định tỷ lệ thu hồi, sdl của từng loại bao bì
3. Xác định phương thức thu hồi
4. Xác định phạm vi thu hồi: phạm vi về mặt thị trg
5. Xác định giá cả thu hồi
6. Xác định thời hạn & chất lg bao bì hoàn trả
7. Tổ chức sửa chữa, tái chế
8. Tổ chức sd lại bao bì
5.1 Theo dõi việc sử dụng bao bì, vật liệu bao bì: xem xét, đánh giá việc sử dụng bao bì,
vật liệu bao bì có đúng định mức và đúng mục đích không.
- Căn cứ: số liệu thống kê lOMoAR cPSD| 61184739
5.2 Xây dựng chế độ thu hồi, xử dụng lại bao bì, vật liệu
* Chế độ thu hồi: tăng số lần sử dụng bao bì trong quá trình sản xuất và lưu thông - > ý nghĩa:? + Nội dung thu hồi:
- xác định đối tượng thu hồi, bao bì đã được bán cùng hàng hóa
- xác định tỷ lệ thu hồi: quy định tỷ lệ % bao bì phải thu hồi. phụ thuộc vào?
- phạm vi thu hồi: quy định khối lượng sử dụng sản phẩm, sử dụng bao bì, khoảng cách
địa lý, mối quan hệ.. 5.3 Chế độ thu hồi bao bì:
- Chất lượng bao bì thu hồi: định ra tiêu chuẩn tương ứng với chất liệu bao bì
- phương thức thu hồi: trực tiếp hay qua trung gian
- Hình thức thu hồi: theo giá trị hiện vật
- Thời hạn thu hồi: tính chất sử dụng hàng hóa trong bao bì và khoảng cách địa lý
- Giá cả thu hồi: giá mới mua. các chi phí phục hồi và đưa vào sử dụng
5.4 Xây dựng chế độ sử dụng lại
* Phân loại bao bì thu hồi + sử dụng ngay
+ khôi phục lại giá trị sử dụng + không sử dụng được
* Thực hiện các hoạt động sửa chữa khôi phục giá trị sử dụng bao bì
* Bao bì không sử dụng được thì dùng để tái hế hoặc bán cho các đơn vị khác có nhu cầu
5.6. Biện pháp giảm chi phí về bao bì:
* Nguyên nhân tạo nên chi phí về bao bì:
+ nguyên nhân khách quan: do tính chất tự niên của bao bì, do quá trình sử dụng bao bì +
nguyên nhân chủ quan: do nhận thức, do trình độ, không tuân thù quy trình nghiệp vụ *
Những biện pháp giảm chi phí về bao bì:
+ Hoàn thiện định mức, điều kiện bảo quản, chế độ thu hồi, sử dụng lại bao bì
+ xây dựng quy định, chế độ công tác về bao bì lOMoAR cPSD| 61184739
+ tổ chức các bộ phận chuyên trách quản trị nghiệp vụ bao bì
+ nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của nhân viên
6 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác bao bì
* Chỉ tiêu khả năng đáp ứng: khả năng đáp ứng nhu cầu về bao bì của doanh nghiệp
* Chỉ tiêu khả năng thu hồi: khả năng thu hồi bao bì đã cung ứng
* Chỉ tiêu khả năng sử dụng lại: khả năng tái sử dụng bao bì khi đã thu hồi
Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, hiệu quả sản xuất, kinh doanh được phân tích, đánh giá
cụ thể đến từng điều kiện, yếu tố của quá trình hoạt động. Yếu tố bao bì và hiệu quả sử dụng
yếu tố bao bì hàng hoá cũng cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, cụ thể để có
định hướng chiến lược đúng đắn trong sản xuất, trong sử dụng bao bì của mỗi doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì được dựa trên cơ sở thực hiện các chức năng và phát huy
tác dụng của nó trong kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và với xã hội.
Với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại, việc sử dụng bao bì hàng hoá cũng có
những nét đặc thù khác với các doanh nghiệp sản xuất: •
Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, hoạt động chủ
yếu là mua để bán. Mua những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu hàng hoá từ các nước để bán - thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại mua là những sản phẩm hoàn thiện, đã được
đóng gói bằng bao bì thích hợp của nhà sản xuất. Nguồn bao bì và các tiêu chuẩn bao
gói đã được định sẵn từ phía nhà sản xuất, xuất khẩu. Do đó việc lựa chọn bao bì để
sử dụng có tính bị động. Vấn đề đặt ra là hiệu quả sử dụng bao bì của doanh nghiệp
thương mại trong trường hợp này được giải quyết, xem xét như thế nào? Doanh nghiệp
thương mại mua hàng để bán, mục đích cơ bản là bán được hàng. Để bán được hàng
hoá, doanh nghiệp phải lựa chọn khai thác nguồn hàng đúng với yêu cầu của khách
hàng theo những tiêu chuẩn chất lượng nhất định phù hợp. Xem xét tiêu chuẩn chất
lượng với ý nghĩa là tổng hợp các yếu tố dặc tính tạo ra
cho thực thể khả năng thoả mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn, thì bao bì
cũng là một yếu tố, một đặc tính góp phần thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Một sản phẩm có đầy đủ các đặc tính đó là sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu
cầu. Mỗi nhu cầu có những định lượng, định tính tiêu chuẩn riêng. Nếu nhà kinh doanh
nắm bắt được điều đó, hàng hoá mua về sẽ bán được và bán được nhiều. Như vậy,
trong trường hợp này hiệu quả sử dụng bao bì thể hiện ở khối lượng hàng hoá bán
ra/doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. •
Trường hợp doanh nghiệp có những hoạt động dịch vụ mang tính chất sản xuất, trong
đó có việc sử dụng bao bì của mình để bao gói làm đồng bộ sản phẩm, tạo ra các lô
hàng lớn thích hợp với nhu cầu. Việc bao gói, tạo các lô hàng lớn... đòi hỏi sử dụng
một lượng không nhỏ bao bì hàng hoá (gồm cả bao bì ngoài, bao bì vận chuyển). Hiệu
quả sử dụng bao bì ở đây thể hiện ở nhiều nội dung: chí phí cho bao bì đóng gói, sự
tận dụng tối đa sức chứa của bao bì, tận dụng phương tiện vận chuyển các lô hàng lớn
đã bao gói, độ an toàn cho hàng hoá trong quá 5f74 trình vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, sự tiện lợi cho giao nhận... Thực tế cho thấy, một sản phẩm có phẩm cấp chất lOMoAR cPSD| 61184739
lượng tốt (do được sản xuất từ các loại nguyên liệu có chất lượng cao, bằng công nghệ
hiện đại...) nhưng vì một lý do nào đó không được nhu cầu chấp nhận thì cũng coi là
một sản phẩm kém. Trong vô số lý do có những lý do thuộc hoạt động của DNTM.
Trong nhiều dịch vụ có dịch vụ bao gói, làm đồng bộ sản phẩm, tạo cho sản phẩm có
chất lượng hoàn thiện hơn phù hợp với nhu cầu, được thị trường chấp nhận. ở đây,
hiệu quả sử dụng bao bì cần được đánh giá thông qua giá cả hàng hoá đem bán, qua
khối lượng bán và doanh thu bán hàng. Trong đó, các chi phí về giá trị cũng như khối
lượng các bao bì được các DNTM sử dụng. Vì vậy, hàng hoá bán được ngoài một số yếu
tố khác có yếu tố doanh nghiệp thương mại đã sử dụng các loại bao bì như thế nào, có hiệu quả hay không. •
Bao bì trong kinh doanh thương mại, phổ biến được phân loại theo công dụng và theo
vật liệu chế tạo. Mỗi cách phân loại như vậy đều có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt
kỹ thuật mà cả một khía cạnh kinh tế trong việc sử dụng các loại bao bì. Về mặt kỹ
thuật, đảm bảo tính vững chắc, bao bì phù hợp với tính kỹ thuật của hàng hoá. Bao bì
phù hợp về mặt kỹ thuật sẽ thực hiện tốt chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ
hàng hoá. Tính kỹ thuật ngoài yếu tố vật liệu bao bì còn có yếu tố công nghệ, thiết kế
quyết định. Về mặt kinh tế, thể hiện ở khả năng chứa đựng sản phẩm (sức chứa) sự
sắp xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển, sử dụng công suất của thiết bị xếp dỡ
cơ giới hoá, khả năng thu hồi, tái sinh, sự giảm chi phí về giao nhận... Thường thì tính
kinh tế được thể hiện rõ hơn với bao bì bằng vật liệu có khả năng tái sinh, với các bao
bì vận chuyển; tính kỹ thuật được thể hiện cụ thể ở các loại bao bì trong (bao bì thương
phẩm). Hiệu quả của việc sử dụng bao bì được thể hiện ở chỗ chi phí cho mỗi loại bao
bì như thế nào, khối lượng chiếm chỗ của bao bì, trọng lượng bao bì trong vận chuyển
xếp dỡ, khả năng tái sử dụng, thu hồi, sự thuận tiện trong sử dụng hàng hoá trong
công tác giao nhận. Ngoài việc lựa chọn chất liệu, hình dáng, kích thước, trọng lượng
bao bì, DNTM cần lưu ý đến các thông số, các nội dung thông tin ghi trên mỗi loại bao
bì mới có thể đảm bảo việc sử dụng chúng có hiệu quả cao được. •
Trong các loại bao bì sử dụng trong kinh doanh, có những loại đã qua sử dụng được
thu hồi và cũng có những loại không có khả năng thu hồi, tái sinh, tái sử dụng được.
Dù có hay không sử dụng lại được thì trong kinh doanh, tiêu dùng tất yếu phát sinh
phế thải bao bì. Những loại phế thải bao bì gây ra những ảnh hưởng tác hại đến môi
trường sinh thái, đặc biệt các loại bao bì có chất độc hại. Vấn đề rác thải bao bì đang
là vấn đề được nhiều nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm tìm các giải pháp để
giải quyết. Các sắc lệnh, luật về bao bì của các nước cũng như pháp lệnh về môi trường
của Việt Nam đều coi vấn đề thu hồi rác thải là trung tâm. Kinh doanh hàng hoá càng
phát triển thì lượng phế thải bao bì ngày càng tăng, đòi hỏi các nhà sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng cùng đồng trách nhiệm với vấn đề nhức nhối này của các quốc gia.
Hiệu quả của việc sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp còn được thể hiện qua tiêu thức hạn chế
rác thải bao bì, hạn chế tác động có hại của bao bì với môi trường sinh thái. Nói một cách
ngắn gọn: sử dụng bao bì trong kinh doanh phải gắn liền với vấn đề môi trường sinh thái; kết
quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần được xem xét tới các vấn đề xã hội - môi trường, môi sinh.
Từ phân tích trên có thể quan niệm về hiệu quả bao bì trong kinh doanh thương mại: Hiệu
quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại là phạm trù kinh tế phản ánh mức độ khai
thác, huy động, sử dụng các nguồn bao bì để đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội cao
nhất với chi phí thấp nhất
. Mục tiêu kinh tế trong sử dụng bao bì thể hiện ở khả năng bán
hàng, tăng doanh thu, tiết kiệm các chi phí liên quan đến bao bì, bao gói hàng hoá, tăng lợi
nhuận và thu nhập doanh nghiệp. Mục tiêu xã hội là sự thoả mãn nhu cầu của thị trường về lOMoAR cPSD| 61184739
các loại hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của khách hàng, đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, hạn chế tác
động có hại do phế thải bao bì phát sinh trong lưu thông, hình thành ý thức xã hội trong tiêu
dùng sản phẩm và sử dụng bao bì hàng hoá.
Đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì cần được xem xét toàn diện cả tầm vi mô (doanh nghiệp)
và tầm vĩ mô (quốc gia, quốc tế). Do đó, việc xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng bao bì ở các lĩnh vực sản xuất - lưu thông - tiêu dùng nói chung và ở
các DNTM nói riêng là cần thiết và cấp bách nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế gắn
chặt với vấn đề môi trường, xã hội.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Như đã phân tích ở trên, hiệu quả sử dụng bao bì không những ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của DNTM mà còn tác động đến các vấn đề xã hội. Do vậy, hiệu quả sử dụng bao
bì cần được đánh giá bằng những chỉ tiêu vừa có tính chất vi mô (hiệu quả đối với doanh
nghiệp) vừa có tính chất vĩ mô (hiệu quả kinh tế - xã hội).
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế
- Tổng chi phí về bao bì hàng hoá trong kinh doanh
Pbb = ΣPi Trong đó: Pbb: Tổng chi phí bao bì (theo giá trị)
Pi : Chi phí bao bì loại vật liệu thứ i
- Năng suất lao động trong kinh doanh.
size 12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}size
12{W= { {Q rSub { size 8{ ital "lc"} } } over {S rSub { size 8{ ital "ld"} } } } } {}
Trong đó: W : Năng suất lao động
Qlc: Lượng hàng hoá lưu chuyển
Sld: số lao động trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu xã hội: đây là những chỉ tiêu định tính phản ánh mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng bao bì đối với xã hội.
- Mức độ ảnh hưởng đến người tiêu dùng (thoả mãn nhu cầu).
- Mức độ ảnh hưởng của phế thải bao bì đến môi trường môi sinh.