lOMoARcPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT
1.
Định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa của định nghĩa:
thực tại khách quan được đemlại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
Ý nghĩa của định nghĩa:
Chống lại quan điểm duy tâm và trương phái bất khả tri
Khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệmvề
vật chất của các nhà trước Mác.
Khắc phục được cuộc khủng hoảng trong Vật lý học cuối TK XIX đâu XX.
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức:
Nguồn gốc:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con ngườilà sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và bản
chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt, tự nhiên và xã
hội a, Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não người: ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là
bộ não người`. Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức.
- Thế giới khách quan: sự tương tác giữa bộ não người và thế giới khách quan
tạo nên quá trình phản ánh. Thông tin được di chuyển vào bộ não người.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. - Các
cấp độ phản ánh:
Năng động sáng tạo
Sinh học: tâm lý, phản xạ, kích thích
Lý hóa
b, Nguồn gốc xã hội:
Lao động
Ngôn ngữ
+Lao Động: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ cải biến giới tự nhiên
tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu sinh tồn và phát triển.
+Ngôn Ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó là “v
vật chất” của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức.
Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là phạm trù triết học dung để chỉ
lOMoARcPSD| 61464806
-Lao Động quyết điịnh sự hình thành ý thức
Tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống, trên cơ sở đó ý thức hình thành.
Hoàn thiện các giác quan, khí quan, giúp não người phát triển, gia tăng năng
lực phản ánh.
Tác động vào các đối tượng hiện thực, buộc chúng phải bộc lộ những thu ộc
tính, kết cấu, quy luật vận động.
Nảy sinh nhu cầu trao đổi thông tin, là cơ sở cho xuất hiện của ngôn ngữ
-VAI TR CA NGÔN NG : Giúp cho con người trao đổi thông tin, kinh nghiệm
hoạt động. Giúp cho con người khái quát những thuộc tính của thế giới, tổng kết
được thực tiễn. Giúp lưu truyền tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác dưới dạng
tiếng nói và chữ viết. Ngôn ngữ là vỏ bọc vật chất của tư duy. Không có nó không có
ý thức ở con người.
Bản chất của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
Như vậy, bản chất của nó được thể hiện qua 4 khía cạnh sau đây:
1. Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
Cái được phản ánh (tức vật chất) tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với cái
phản ánh (tức ý thức). Ý thức là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan. vậy, không
thể đồng nhất hoặc tách rời ý thức với vật chất.
Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng lại thuộc phạm vi chủ quan,
không có tính vật chất. Nó là hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có tồn tại
cảm tính.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo.
- Tuy thuộc phạm vi chủ quan, nhưng ý thức không phải là bản sao thụ động, giản đơn,
máy móc của sự vật. Tức là, không phải cứ sự vật tác động như thế nào thì ý thức sẽ
chép lại, chụp lại y nguyên như thế.
- Con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
- Trong quá trình lao động để cải tạo thế giới khách quan, con người tác động vào sự vật
một cách có định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình (xây nhà, cày ruộng, đào
mương, xây cầu…). Chính vì thế, ý thức của con người là sự phản ánh năng động, sáng
tạo, có định hướng, chọn lọc về hiện thực khách quan.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.
lOMoARcPSD| 61464806
- Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng
tượng ra cái không có trong thực tế. Nó có thể tiên đoán, dự báo tương lai một cách
tương đối chính xác, hoặc có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại. Thậm chí, một số
người còn có khả năng tiên tri, ngoại cảm, thấu thị…
- Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của nó là
sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh.
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau:
- Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể (con người) đối tượng phản ánh (núi,
sông,mưa,…). Sự trao đổi này mang tính hai chiều, có định hướng, chọn lọc các thông tin
cần thiết.
- Hai là, con người hình hóa (tức vẽ lại, lắp ghép lại…) đối tượng trong
duydưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình ý thức sáng tạo lại hiện thực,
là sự mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
- Ba là, chủ thể chuyển hình từ trong óc ra hiện thực khách quan. Đây qúa
trìnhhiện thực hóa tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn để biến quan niệm của mình
thành dạng vật chất trong cuộc sống. dụ như con người sẽ xây cầu qua ng, làm đường
xuyên núi… theo mô hình thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới
khách quan theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải
là một hiện tượng tự nhiên thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử –hội, phản
ánh những quan hệ xã hội khách quan.
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các quy
luật xã hội. Ở những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về
cùng một sự vật, hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
Kết Cấu Của Ý Thức:
-Kết Cấu Theo Chiều Ngang:
- Tri Thức
- Tình Cảm
- Niềm Tin
- Ý Chí
-Kết Cấu Theo Chiều Dọc
- Tự ý thức
- Niềm Tin
- Vô Thức
lOMoARcPSD| 61464806
Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
· + Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình
thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri thức
thông thường, là những nhận thức thu nhận được từ hoạt động hàng ngày của mỗi cá
nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc chưa được hệ thống hoá. Tri
thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực tiễn thành lý luận, kinh
nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển
kinh tế, vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh
tế dài hạn bền vững.
· + Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có
cảm giác vui buồn, yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với
tình cảm thì hoạt động của con người sẽ được tăng thêm gấp bội lần.
-. Cấu trúc theo chiều dọc:
· + Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
· + Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như trở
thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới
dạng tiềm tàng.
· + Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng
xử của con người xảy ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm tra,
tính toán của lý trí được biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là mắt
khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
Ý thức là sự phản ánh đặc biệt,là sự thống nhất của 3 mặt sau đây
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực.
3. Nguyên lí phát triển và ý nghĩa của ppl:
Nguyên lí phát triển
Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là tăng lên hay giảm đi về lượng, là sự tuần
hoàn, lặp đi, lặp lại mà không thay đổi về chất; nguồn gốc của sự phát triển
nằm ở bên ngoài sự vật.
lOMoARcPSD| 61464806
Quan điểm DVBC: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật
- Tính chất của sự phát triển:
Tính khách quan: phát triển là tự thân, nguồn gốc nằm bên trong sự vật,
không phải do tác động từ bên ngoài; không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan…
Tính phổ biến: phát triển diễn ra trên tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
tư duy
- Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chọn lọc ưu điểm của cái cũ
Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển của các sự vật trong không gian, thời
gian, điều kiện là không giống nhau; phát triển trong tự nhiên khác với trong
xã hội và tư duy...
- Tính phức tạp: phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp, hay vòng tròn
khép kím mà phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, quanh co phức tạp… Ý
nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc phát triển: năm được xu hướng vận động của sự vật; các giai đoạn
phát triển; ủng hộ cho đối tượng mới hợp quy luật, chống trì trệ, định kiến; phải biết
kế thừa, chọn lọc…
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: phát triển gắn với không gian, thời gian, quan hệ
cụ thểđể xác định các tiêu chuẩn của sự vật.
4. Cái chung và cái riêng:
Khái niệm:
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình, tồn tại như một chỉnh thể tương đối độc lập
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất nhất định,
còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính v.v. chỉ có ở một sự vật, một hiện tượng, một kết cấu vật
chất nhất định mà không lặp lại ở sự vật hay kết cấu vật chất khác

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT
1. Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là phạm trù triết học dung để chỉ
Định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa của định nghĩa:
• thực tại khách quan được đemlại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý nghĩa của định nghĩa:
 Chống lại quan điểm duy tâm và trương phái bất khả tri
 Khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệmvề
vật chất của các nhà trước Mác.
 Khắc phục được cuộc khủng hoảng trong Vật lý học cuối TK XIX đâu XX.
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức:Nguồn gốc:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con ngườilà sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và bản
chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt, tự nhiên và xã
hội a, Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não người: ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là
bộ não người`. Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức.
- Thế giới khách quan: sự tương tác giữa bộ não người và thế giới khách quan
tạo nên quá trình phản ánh. Thông tin được di chuyển vào bộ não người.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. - Các cấp độ phản ánh:  Năng động sáng tạo
 Sinh học: tâm lý, phản xạ, kích thích  Lý hóa
b, Nguồn gốc xã hội:  Lao động  Ngôn ngữ
+Lao Động: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ cải biến giới tự nhiên
tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu sinh tồn và phát triển.
+Ngôn Ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó là “vỏ
vật chất” của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức. lOMoAR cPSD| 61464806
-Lao Động quyết điịnh sự hình thành ý thức
 Tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống, trên cơ sở đó ý thức hình thành.
 Hoàn thiện các giác quan, khí quan, giúp não người phát triển, gia tăng năng lực phản ánh.
 Tác động vào các đối tượng hiện thực, buộc chúng phải bộc lộ những thu ộc
tính, kết cấu, quy luật vận động.
 Nảy sinh nhu cầu trao đổi thông tin, là cơ sở cho xuất hiện của ngôn ngữ
-VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ : Giúp cho con người trao đổi thông tin, kinh nghiệm
hoạt động. Giúp cho con người khái quát những thuộc tính của thế giới, tổng kết
được thực tiễn. Giúp lưu truyền tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác dưới dạng
tiếng nói và chữ viết. Ngôn ngữ là vỏ bọc vật chất của tư duy. Không có nó không có ý thức ở con người.
Bản chất của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
Như vậy, bản chất của nó được thể hiện qua 4 khía cạnh sau đây:
1. Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
Cái được phản ánh (tức vật chất) tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với cái
phản ánh (tức ý thức). Ý thức là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan. Vì vậy, không
thể đồng nhất hoặc tách rời ý thức với vật chất. –
Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng lại thuộc phạm vi chủ quan,
không có tính vật chất. Nó là hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có tồn tại cảm tính.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo.
- Tuy thuộc phạm vi chủ quan, nhưng ý thức không phải là bản sao thụ động, giản đơn,
máy móc của sự vật. Tức là, không phải cứ sự vật tác động như thế nào thì ý thức sẽ
chép lại, chụp lại y nguyên như thế.
- Con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
- Trong quá trình lao động để cải tạo thế giới khách quan, con người tác động vào sự vật
một cách có định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình (xây nhà, cày ruộng, đào
mương, xây cầu…). Chính vì thế, ý thức của con người là sự phản ánh năng động, sáng
tạo, có định hướng, chọn lọc về hiện thực khách quan.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú. lOMoAR cPSD| 61464806
- Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng
tượng ra cái không có trong thực tế. Nó có thể tiên đoán, dự báo tương lai một cách
tương đối chính xác, hoặc có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại. Thậm chí, một số
người còn có khả năng tiên tri, ngoại cảm, thấu thị…
- Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của nó là
sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh.
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau: -
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể (con người) và đối tượng phản ánh (núi,
sông,mưa,…). Sự trao đổi này mang tính hai chiều, có định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết. -
Hai là, con người mô hình hóa (tức là vẽ lại, lắp ghép lại…) đối tượng trong tư
duydưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình ý thức sáng tạo lại hiện thực,
là sự mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. -
Ba là, chủ thể chuyển mô hình từ trong óc ra hiện thực khách quan. Đây là qúa
trìnhhiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn để biến quan niệm của mình
thành dạng vật chất trong cuộc sống. Ví dụ như con người sẽ xây cầu qua sông, làm đường
xuyên núi… theo mô hình thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. –
Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới
khách quan theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải
là một hiện tượng tự nhiên thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử – xã hội, phản
ánh những quan hệ xã hội khách quan. –
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các quy
luật xã hội. Ở những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về
cùng một sự vật, hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
Kết Cấu Của Ý Thức:
 -Kết Cấu Theo Chiều Ngang: - Tri Thức - Tình Cảm - Niềm Tin - Ý Chí
 -Kết Cấu Theo Chiều Dọc - Tự ý thức - Niềm Tin - Vô Thức lOMoAR cPSD| 61464806
Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
· + Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình
thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri thức
thông thường, là những nhận thức thu nhận được từ hoạt động hàng ngày của mỗi cá
nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc chưa được hệ thống hoá. Tri
thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực tiễn thành lý luận, kinh
nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển
kinh tế, vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn bền vững.
· + Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có
cảm giác vui buồn, yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với
tình cảm thì hoạt động của con người sẽ được tăng thêm gấp bội lần.
-. Cấu trúc theo chiều dọc:
· + Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
· + Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như trở
thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
· + Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng
xử của con người xảy ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm tra,
tính toán của lý trí được biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là mắt
khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
 Ý thức là sự phản ánh đặc biệt,là sự thống nhất của 3 mặt sau đây
 Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
 Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. 
Ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực.
3. Nguyên lí phát triển và ý nghĩa của ppl:
Nguyên lí phát triển
 Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là tăng lên hay giảm đi về lượng, là sự tuần
hoàn, lặp đi, lặp lại mà không thay đổi về chất; nguồn gốc của sự phát triển
nằm ở bên ngoài sự vật. lOMoAR cPSD| 61464806
 Quan điểm DVBC: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật -
Tính chất của sự phát triển:
 Tính khách quan: phát triển là tự thân, nguồn gốc nằm bên trong sự vật,
không phải do tác động từ bên ngoài; không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan…
 Tính phổ biến: phát triển diễn ra trên tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chọn lọc ưu điểm của cái cũ
Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển của các sự vật trong không gian, thời
gian, điều kiện là không giống nhau; phát triển trong tự nhiên khác với trong xã hội và tư duy...
- Tính phức tạp: phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp, hay vòng tròn
khép kím mà phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, quanh co phức tạp… Ý
nghĩa phương pháp luận:

Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: 
Nguyên tắc phát triển: năm được xu hướng vận động của sự vật; các giai đoạn
phát triển; ủng hộ cho đối tượng mới hợp quy luật, chống trì trệ, định kiến; phải biết kế thừa, chọn lọc… 
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: phát triển gắn với không gian, thời gian, quan hệ
cụ thểđể xác định các tiêu chuẩn của sự vật.
4. Cái chung và cái riêng: Khái niệm:
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình, tồn tại như một chỉnh thể tương đối độc lập
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất nhất định, mà
còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính v.v. chỉ có ở một sự vật, một hiện tượng, một kết cấu vật
chất nhất định mà không lặp lại ở sự vật hay kết cấu vật chất khác