









































































Preview text:
             
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH   
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN    KHOA DU LỊCH       
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC                                 
_________________BÀI CUỐI KỲ__________________   
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH   
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH DUY TRÌ 
THÓI QUEN THỂ DỤC THỂ THAO CỦA 
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC  KHXH&NV, ĐHQG-HCM   
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Linh – 2256180056 
Phạm Thị Ngọc Tâm Loan – 2256180058 
Võ Thị Bích Ngọc – 2256180077 
Lý Thị Nhung – 2256180087   
Nguyễn Nhã Trúc – 2256180128   
Email: 2256180058hcmussh.edu.vn    SĐT: 0389197615    GVHD: Châu Văn Ninh    Lớp: DAI033   
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2023              lOMoAR cPSD| 41487872                MỤC LỤC       
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................... 5 
LỜI CẢM ƠN......................................................................................... 6 
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................... 7 
1. Lý do chọn đề tài............................................................................ 7 
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................... 8   
2.1. Tình hình trên thế giới............................................................ 8   
2.2. Tình hình trong nước............................................................. 8 
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................... 9   
3.1. Mục tiêu................................................................................. 9   
3.2. Nhiệm vụ................................................................................ 9 
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 9 
5. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................... 10   
5.1. Câu hỏi nghiên cứu tổng quát............................................. 10   
5.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể.................................................... 10 
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 11   
6.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát...................................... 11   
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................... 11 
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................... 11   
7.1. Ý nghĩa khoa học................................................................. 11   
7.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................. 12 
8. Bố cục đề tài................................................................................. 12 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................... 13 
1. Cơ sở lí thuyết............................................................................. 13   
1.1. Các khái niệm tổng quát....................................................... 13   
1.2. Các lí thuyết......................................................................... 14 
2. Các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu........................... 16   
2.1. Các nghiên cứu trong nước.................................................. 16   
2.2. Các nghiên cứu ngoài nước.................................................. 25 
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 27 
1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết........................................ 27   
1.1. Mô hình nghiên cứu............................................................. 27    2              lOMoAR cPSD| 41487872                 
1.2 Các giả thuyết nghiên cứu..................................................... 27 
2. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 28   
2.1 Phương pháp nghiên cứu chung............................................ 28   
2.2 Phương pháp chọn mẫu, thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu28   
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu................................................ 28   
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................... 29   
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu...................... 29 
3. Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn thang đo...................................... 30   
3.1. Thiết kế bảng hỏi.................................................................. 30   
3.2. Lựa chọn thang đo................................................................ 32 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 34 
1. Thống kê tần số.......................................................................... 34   
1.1 Thống kê theo giới tính......................................................... 34   
1.2. Thống kê mô tả theo khóa học............................................. 35   
1.3. Thống kê về thói quen vận động.......................................... 36   
1.4. Thống kê về tần suất tập thể thao......................................... 38   
1.5. Thống kê về tham gia hoạt động thể thao ở trường............. 39 
2. Thống kê mô tả............................................................................. 40   
2.1. Lợi ích, sức khỏe.................................................................. 40   
2.2. Cá nhân................................................................................ 41   
2.3. Gia đình, bạn bè, xã hội....................................................... 42   
2.4. Thời gian.............................................................................. 43 
3. Tính toán xử lý độ tin cậy Cronbach’s Alpha.............................. 44 
4. Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................. 49 
5. Kiểm định tương quan Pearson.................................................... 49   
5.1 Tạo nhân tố đại diện.............................................................. 60   
5.2. Kiểm định tương quan Pearson............................................ 60 
6. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu................................................. 62   
6.1. Bảng Model Summary......................................................... 62   
6.2. Kiểm định F......................................................................... 63   
6.3 Bảng Coefficients.................................................................. 64 
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN...................................... 67 
1. Tóm tắt chương............................................................................ 67 
2. Phát hiện mới của đề tài............................................................... 68  3                lOMoAR cPSD| 41487872               
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 69   
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 71   
PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 72                                                                                                                        4              lOMoAR cPSD| 41487872                LỜI CAM ĐOAN   
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học với đề tài   
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen 
tập thể dục thể thao của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và 
Nhân văn, ĐHQG-HCM” là sản phẩm của nhóm. Những kết quả số liệu 
của bài nghiên cứu được thu thập từ sinh viên Trường Đại học Khoa học 
Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM. Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin hoàn 
toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin bài nghiên cứu này.   
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 
2023. NHÓM NGHIÊN CỨU                                                                                        5                lOMoAR cPSD| 41487872                    LỜI CẢM ƠN   
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm sinh viên chúng 
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Châu Văn Ninh, giảng viên đã 
hướng dẫn nhóm trong công tác hoàn thành bài nghiên cứu khoa học.   
Trong quá trình thực hiện, người thực hiện đề tài đã nhận được sự hỗ 
trợ về mặt tư liệu của Thư viện Trường Đại học Khoa học và Nhân văn – 
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và các anh chị, các bạn trong và 
ngoài khoa. Nếu không có những sự giúp đỡ trân quý này, chúng tôi khó có 
thể hoàn thành được bài nghiên cứu.   
Lời cuối, quý thầy cô, bạn bè đã đồng hành, hỗ trợ, động viên và 
giúp đỡ cho nhóm thực hiện đề tài vượt qua những thử thách trong quá 
trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên.                                                                              6              lOMoAR cPSD| 41487872                    PHẦN MỞ ĐẦU   
1. Lý do chọn đề tài   
Nhờ vào công cuộc phát triển công nghệ trong thời đại 4.0, con 
người đã khám phá ra nhiều điều thú vị về những chế độ ăn uống lành 
mạnh. Những lúc mua thực phẩm, ta luôn đặt ra những câu hỏi: “Liệu 
thực phẩm này có sạch hay không? Có giàu dưỡng chất không? Có 
nhiều chất bảo quản không?”. Hầu hết ai cũng quan tâm đến tỉ lệ dinh 
dưỡng của mỗi buổi ăn. Tuy nhiên, việc quá tập trung vào điều đó mà 
dẫn đến bỏ qua một việc vô cùng quan trọng không kém, đó chính là 
việc rèn luyện thói quen tập thể dục thể thao.   
Trong xu hướng đời sống ngày càng hiện đại, các kỹ thuật tiện ích ra 
đời khiến con người ngày càng dựa dẫm vào chúng, ít vận động đi và có 
thói quen là ngồi im một chỗ. Điều này đã được chứng minh trong một 
nghiên cứu quốc tế được tải lên trên tạp chí khoa The Lancet (Anh), Việt 
Nam là một trong những nước bị xếp vào nhóm lười vận động nhất thế 
giới, với chỉ hơn 15% người tập thể dục trên 30 phút mỗi ngày.   
Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên vận động là 
giúp nâng cao tầm vóc và rèn luyện sức khỏe, song nhiều người, nhất là 
những người đang trong độ tuổi thanh thiếu niên, vẫn chọn phớt lờ đi 
những thói quen quan trọng này.   
Lười vận động đã trở thành một vấn đề toàn cầu đáng quan tâm, theo 
Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Hơn 1,4 tỷ người đang phải đối mặt với 
nguy cơ mắc các bệnh mãn tính vì không tập thể dục thường xuyên. Các 
nhà khoa học cho thấy mức độ nguy hiểm của thực trạng lười vận động 
là cực kì nghiêm trọng, nó tương đương như bệnh béo phì và nạn hút 
thuốc lá. Năm 2012, một loạt nghiên cứu được đăng trên Lancet cho biết 
cứ 10 người chết sớm thì việc lười vận động là nguyên nhân của 1 người 
trong đó. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, mỗi năm có gần 250.000 ca 
tử vong do việc lười vận động. Ngoài cái chết, tình trạng lười tập thể 
dục còn gây ra nhiều tác hại khác nhau. (Trích bài báo WHO “Health 
and Development Through Physical Activity and Sport”)        7                lOMoAR cPSD| 41487872               
Vậy nên để quyết định rèn luyện thì các nhân tố ảnh hưởng đến việc 
duy trì thói quen tập luyện của chúng ta sẽ đóng góp một phần không 
nhỏ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nhóm chúng tôi đã cùng nhau 
chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thói quen duy trì 
thể dục thể thao của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG- HCM”.   
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu   
2.1. Tình hình trên thế giới     
Vấn đề luyện tập các hoạt động thể chất là một trong những nhân tố 
quan trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người ở tất cả mọi lứa tuổi nói 
chung và ở sinh viên nói riêng đang là vấn đề được quan tâm trên thế giới. 
Vấn đề này đã được WHO trình bày trong “Health and Development 
Through Physical Activity and Sport” (Sức khỏe và Phát triển Thông qua 
Hoạt động Thể chất và Thể thao), thông qua bài báo cáo cho thấy số lượng 
người tử vong do ít hoạt động thể chất cao (khoảng 1,9 triệu người vào năm 
2020) và ngày càng tăng. Từ đó, bài báo cáo cũng cho thấy được thực trạng 
sức khoẻ và tầm quan trọng của việc duy trì thói quen thể dục thể thao.       
2.2. Tình hình trong nước     
Sức khỏe luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở nước ta, đặc biệt 
là sức khoẻ của người trẻ. Trong giáo trình “Lý luận và phương pháp thể 
dục thể thao” của PGS - TS. Nguyễn Toán và TS. Nguyễn Sĩ Hà đã nghiên 
cứu đã nêu ra được tầm quan trọng, mục đích, các nhân tố ảnh hưởng và 
các phương pháp luyện tập thể dục thể thao để rèn luyện sức khỏe cho sinh  viên.   
Có thể kể đến luận án Tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trần Đình Huy về 
đề tài “Nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại 
khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân”. Đề tài 
này đánh giá cao vai trò rèn luyện và nâng cao sức khỏe thể chất đối với 
sinh viên Học viện An ninh nhân dân nói riêng và sinh viên trên toàn quốc    8              lOMoAR cPSD| 41487872               
nói chung, đưa ra giải pháp cần thiết góp phần đẩy mạnh các hoạt động 
nâng cao thể chất cho sinh viên.   
Tại các trường Đại học luôn tổ chức các hoạt động ngoại khóa, cũng 
như có các môn học thể chất để giúp sinh viên rèn luyện và duy trì thói 
quen luyện tập thể dục thể thao của sinh viên. “Nghiên cứu các giải pháp 
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao kết quả thi đẳng cấp 
cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội” đã tiến 
hành đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao của 
sinh viên trường, nhằm đưa ra các giải pháp hoạt động thể dục thể thao hiệu 
quả hay đề tài về “Thực trạng tập luyện ngoại khóa môn thể thao chuyên 
ngành của sinh viên chuyên ngành bóng bàn – ngành giáo dục thể chất – 
trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh”, qua đó có thể thấy vấn đề về 
việc thực hiện các hoạt động thể dục thể thao luôn được quan tâm và tìm  giải pháp.       
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên  cứu 3.1. Mục tiêu   
- Nhận định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì thói quen 
tập thể dục thể thao hàng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV,  ĐHQG-HCM.   
- Hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động thể dục thể thao và qua đó 
đưa ra được giải pháp phù hợp giúp sinh viên duy trì được các hoạt động 
nâng cao sức khỏe thể chất và duy trì được thói quen tốt.   
- Đưa ra được các đề xuất mang tính định hướng cải thiện thói quen 
duy trì thể dục thể thao của sinh viên.    3.2. Nhiệm vụ   
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng duy trì thói quen thể dục thể thao nhằm 
đưa ra các giải pháp giúp cải thiện tình hình sức khoẻ của sinh viên Trường 
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.    9                lOMoAR cPSD| 41487872               
4. Phạm vi nghiên cứu   
- Đối tượng nghiên cứu: sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội 
và Nhân văn, ĐHQG-HCM.   
- Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân  văn, ĐHQG-HCM.   
- Thời gian: từ ngày 01/06/2023 đến ngày 20/06/2023.   
- Nội dung nghiên cứu: khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến thói quen 
duy trì thể dục thể thao của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và  Nhân văn.   
- Lĩnh vực nghiên cứu: Sức khỏe - Xã hội.   
5. Câu hỏi nghiên cứu   
5.1. Câu hỏi nghiên cứu tổng quát   
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thói quen vận động thể dục hằng 
ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM.   
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định duy trì thói quen 
vận động thể dục hằng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, 
ĐHQG-HCM được đánh giá như thế nào?   
- Đề xuất nào được đưa ra để sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, 
ĐHQG-HCM có thể duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày.   
5.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể   
- Lợi ích sức khỏe có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy 
trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?   
- Thói quen sinh hoạt có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định 
duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?   
- Mục tiêu cá nhân có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy 
trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?   
- Môi trường sống có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy 
trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên hay không?        10              lOMoAR cPSD| 41487872                     
6. Phương pháp nghiên cứu   
6.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát     
Dựa trên việc tham khảo các công trình nghiên cứu và phi thực 
nghiệm (khảo sát) từ đó xác định rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến thói 
quen duy trì thể dục thể thao của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã 
hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.       
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể     
- Phương pháp chọn mẫu.   
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:   
+ Nhóm thứ cấp: các số liệu đã được công bố.   
+ Nhóm sơ cấp: thông qua bài khảo sát của nhóm.   
- Phương pháp phân tích số liệu.   
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.    - Phương pháp thống kê.   
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn   
7.1. Ý nghĩa khoa học     
- Đóng góp vào lý luận nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thói 
quen duy trì thể dục thể thao của sinh viên.   
- Đưa ra được các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến thói quen duy trì 
thể dục thể thao của sinh viên.        11                lOMoAR cPSD| 41487872               
7.2. Ý nghĩa thực tiễn     
- Đánh giá được thực trạng duy trì thói quen luyện tập thể dục thể 
thao của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG- HCM.   
- Giúp sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 
ĐHQG-HCM nhận ra được tầm quan trọng của việc duy trì thói quen thể 
dục thể thao thường xuyên.       
8. Bố cục đề tài     
Đề tài được chia ra thành 4 chương gồm:   
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu   
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu   
Chương 3: Kết quả nghiên cứu   
Chương 4: Kết luận và thảo luận                                                    12              lOMoAR cPSD| 41487872                       
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU   
1. Cơ sở lý thuyết   
1.1 Các khái niệm tổng quát     
- Khái niệm về nghiên cứu khoa học   
Theo Shuttleworth Martyn (2008) : “Nghiên cứu bao hàm bất cứ sự 
thu thập dữ liệu, thông tin và dữ kiện nào nhằm thúc đẩy tri thức”. Theo Tổ 
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nghiên cứu là “một công việc 
có tính sáng tạo được thực hiện có hệ thống nhằm làm giàu kho tàng tri 
thức, bao gồm cả kiến thức của con người, văn hoá và xã hội, và việc sử 
dụng kho tàng tri thức này để đưa ra những ứng dụng mới”.   
Như vậy, nghiên cứu một thuật ngữ nói về quá trình khảo sát, học tập 
và khám phá những kiến thức mới và trắc nghiệm kiến thức. Đây chính là 
một hệ thống gồm nhiều quá trình có thể tự giải quyết vấn đề và nghiên cứu 
khoa học hay một lĩnh vực bất kỳ.   
Khoa học (tiếng Anh là science) bao gồm một hệ thống tri thức về 
quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự 
nhiên, xã hội và tư duy. Khoa học thường được chia thành hai nhóm chính 
là khoa học tự nhiên (nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên) và khoa học xã 
hội (nghiên cứu hành vi của con người và xã hội). (Trích giáo trình Phương 
pháp nghiên cứu khoa học, GT.TS. Đinh Văn Sơn, PGS.TS.Vũ Mạnh 
Chiến, Trường Đại học Thương mại). Nghiên cứu khoa học là một hoạt 
động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: 
hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; 
hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo 
thế giới. (https://qlkh.uel.edu.vn/goc-nckh/nghien-cuu-khoa-hoc-la-gi-,  n.d.)            13                lOMoAR cPSD| 41487872               
- Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học   
Quá trình thu thập thông tin và dữ liệu hỗ trợ cho các quyết định 
nghiên cứu bao gồm nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn, khảo sát và nghiên 
cứu các kỹ thuật khác, có thể bao gồm cả các thông tin ở hiện tại và cả quá 
khứ được gọi là phương pháp nghiên cứu khoa học.   
- Khái niệm nhân tố ảnh hưởng   
Nhân tố có thể ảnh hưởng tới một số đặc điểm của chủ thể hành động 
gọi là nhân tố ảnh hưởng.   
- Khái niệm thể dục, vận động, thói quen, duy trì   
Thể dục: Thể dục là hệ thống các động tác tập luyện thân thể, thường 
được sắp xếp thành những bài nhất định, để rèn luyện và tăng cường sức  khỏe.   
Vận động: Vận động là mọi sự biến đổi chung của vật chất, được tạo 
nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật 
chất (là thuộc tính cố hữu của vật chất).   
Thói quen: Thói quen là những hành vi đã được hình thành và lặp đi 
lặp lại nhiều lần. Đây là một chuỗi phản xạ có điều kiện do rèn luyện  thường xuyên mà có.   
Duy trì: Giữ cho tồn tại, không thay đổi trạng thái bình thường của 
sự vật, sự việc và hiện tượng.    1.2 Các lý thuyết   
Nhóm nghiên cứu áp dụng thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of 
Planned Behavior) nhằm đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp.   
Thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behavior) được 
Ajzen đề xướng vào năm 1991, được phát triển từ lý thuyết hành động hợp 
lý (TRA - Theory of Reasoned Action) do Ajzen và Fishbein xây dựng năm 
1975. Thuyết hành vi dự định giả định rằng một hành vi có thể được dự báo 
hoặc giải thích do những xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu 
hướng hành vi được giả sử bao hàm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến 
hành vi và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà con người cố gắng để  thực hiện hành vi đó.    14              lOMoAR cPSD| 41487872               
Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Với nhân tố thứ 
nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về 
hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức 
ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. 
Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) 
được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi 
cảm nhận vào mô hình TRA (Thuyết hành động hợp lý).                                         
Bảng 1.2. Mô hình lý thuyết hành vi dự định     
Ưu điểm: Mô hình TPB được cho rằng hiệu quả hơn mô hình TRA trong 
việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội 
dung và hoàn cảnh nghiên cứu. Mô hình TPB được bổ sung thêm yếu tố 
kiểm soát hành vi cảm nhận, do đó nó cải thiện được nhược điểm của mô  hình TRA.         
Nhược điểm: Mô hình TPB có một số khuyết điểm trong việc dự đoán  hành vi (Werner, 2004).   
+ Đầu tiên là nhân tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, 
chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen 1991), còn có các 
nhân tố khác tác động đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu cho 
thấy rằng chỉ có 40% sự thay đổi của hành vi có thể được giải thích bằng 
cách áp dụng TPB (Ajzen năm 1991; Werner 2004).   
+ Hạn chế thứ hai là có thể có một thời gian đáng kể giữa các đánh 
giá về ý định hành vi và hành vi thực tế được đánh giá (Werner 2004).    15                lOMoAR cPSD| 41487872               
Trong một khoảng thời gian, các ý định của một cá thể có thể thay đổi. Hạn 
chế thứ ba là TPB là một mô hình cho rằng dự đoán hành động của một cá 
nhân dựa trên một vài tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không phải lúc 
nào cũng hành xử như dự đoán bởi những tiêu chí đó (Werner 2004).   
2. Các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên 
cứu 2.1 Các nghiên cứu trong nước   
STT Tên tài liệu - Giả thuyết/Mô  Phương pháp  Kết quả      Tác giả  hình 
nghiên cứu thu nghiên cứu          thập dữ liệu                  1  Nghiên cứu  - Tìm ra các kết  - Phương  - 77,92% số     
nhu cầu tham luận khách quan pháp phân  sinh viên có      gia thể dục  nhất về thực  tích và tổng  nhu cầu      thể thao  trạng nhu cầu  hợp tài liệu  tham gia các      ngoại khóa  tham gia và các  - Phương  hoạt động     
của sinh viên yếu tố ảnh  pháp phỏng  TDTT ngoại   
Đại học khối hưởng đến việc vấn  khóa      các trường  tham gia tập  - Phương  - Các môn thể    kỹ thuật  luyện thể thao  pháp toán học  thao được sinh    Thành phố  ngoại khóa của  thống kê trên  viên yêu thích   
Thái Nguyên sinh viên tại các phần mềm  theo thứ tựlần    TS. Nguyễn 
Trường kỹ thuật SPSS 22.0  lượt là : Cầu      Trường  thành phố Thái  lông      Giang (Đại  Nguyên - Mô    (27,89%),      học Nông  hình: Khảo    Điền kinh      lâm Thái  sát 3152 sinh    (25,86%),      Nguyên),  viên các khóa    Bóng      PGS.TS.  đại học chính    đá (21,86%),    Nguyễn  quy đang theo    Võ thuật      Ngọc Sơn  học tại 04    (17,89%),Thể   
(Đại học Quy trường Đại học  dục (15,13%) -    Nhơn)  thuộc khối các  73,38% sinh        trường kỹ thuật  viên lựa chọn      Thành phố Thái  các CLB có        Nguyên bằng    người hướng      phiếu hỏi sau đó  dẫn                        16              lOMoAR cPSD| 41487872                  thống kê kết quả  - Các yếu tố      bằng cách sử    ảnh hưởng đến      dụng phần mềm  việc tham gia      thống kê SPSS  hoạt động      phiên bản 22.0.  TDTT ngoại          khóa của sinh          viên, lần lượt          là: Khó khăn          về cơ sở vật          chất (59,96%),          khó khăn về          người hướng          dẫn (63,48%),          chương trình          tập luyện          TDTT ngoại          khóa          nhàm chán          (50,52%),          thiếu quyết          tâm (39,78%),          thiếu kế hoạch          (32,46%) và          thiếu thời gian          tham gia          tập luyện ( từ          25,22%)            2  Nghiên  Đánh giá thực  - Phương  - Thực trạng    cứu giải 
trạng hoạt động pháp phân  hoạt động    pháp nâng  TDTT ngoại  tích và tổng  TDTT ngoại    cao hiệu  khóa của sinh  hợp tài liệu  khóa của sinh    quả hoạt 
viên trường ĐH - Phương  viên trường    động 
Sư phạm TDTT pháp quan sát  Đại học    TDTT  Hà Nội  sư phạm  sư phạm    ngoại khóa  - Nghiên cứu  - Phương  TDTT Hà Nội:    cho sinh  lựa  pháp phỏng  1. Tính chuyên    viên  chọn và xây  vấn, tọa đàm  gia            17                lOMoAR cPSD| 41487872                                                          Trường  dựng giải pháp  - Phương  - Phương  Đại học Sư  nâng cao hiệu  pháp chuyên  pháp kiểm tra  phạm  quả hoạt động  gia    y học    TDTT Hà  TDTT ngoại  - Phương  - Phương  Nội  khóa cho sinh  pháp kiểm tra  pháp kiểm tra  Phùng  viên trường ĐH y học    sư phạm    Xuân  Sư phạm  - Phương  - Phương  Dũng -  TDTT Hà Nội  pháp kiểm tra  pháp thực    Trường  - Ứng dụng  sư phạm    nghiệm sư  Đại học  và đánh giá  - Phương  phạm    TDTT Bắc  các giải    pháp thực  - Phương  Ninh  pháp nâng cao  nghiệm sư  pháp toán học  hiệu quả hoạt  phạm    thống kê cần  động TDTT  - Phương  tập luyện    ngoại khóa  pháp toán học  TDTT ngoại  trường ĐH Sư  thống kê  khóa của sinh  phạm TDTT  viên trường  Hà Nội  Đại học sư  phạm TDTT  Hà Nội là rất  thấp và chưa  trở thành thói  quan trong  sinh viên  trong nhà  trường.    2. Sinh viên  tập luyện  không có  giảng viên  hướng dẫn  thường  xuyên và    không có  giảng viên  hướng dẫn  là chủ   yếu.  3. Đại đa số    18              lOMoAR cPSD| 41487872                sinh viên đều  tập luyện với  thời lượng quá  ít từ khoảng  30 -  45 phút một  buổi tập.  4. Thời điểm  tập luyện của  sinh viên  rất đa dạng  nhưng chủ yếu  tập trung  vào lúc 7 - 8  giờ, đa số là 1  buổi 1  tuần.  5. Những môn  TDTT ngoại  khóa  được sinh viên  tập luyện  nhiều nhất  là: Bóng bàn,  đá cầu, bóng  ném, cờ  vua, bóng đá,  khiêu vũ thể  thao,  bóng chuyền,  bóng rổ.Nhóm  còn lại  có số lượng  sinh viên tập  luyện ít  hơn: điền  kinh, bơi lội,  võ, cầu lông,  tennis.    19                lOMoAR cPSD| 41487872                6. Cơ sở vật  chất phục vụ  cho hoạt  động TDTT  thiếu về số  lượng và  chất lượng so  với yêu cầu  đổi mới  phương pháp  dạy.  7. Đa số đội  ngũ giảng viên  năng  động nhiệt  huyết nhưng  thiếu về  kinh nghiệm  và chuyên  môn chưa  cao.  - Nguyên nhân  chủ yếu làm  hạn chế  hiệu quả hoạt  động TDTT  ngoại  khóa của sinh  viên trường  Đại học  sư phạm  TDTT Hà Nội:  1. Thiếu cơ sở  vật chất và  giáo viên  hướng dẫn  2. Các nội  dung luyện tập  chưa phù    20              lOMoAR cPSD| 41487872                hợp  3. Hình thức  tập luyện chưa  đáp ứng  được nhu cầu  của sinh viên  - Các giải  pháp được đề  xuất:  1. Đổi mới  hình thức tập  luyện  TDTT ngoại  khóa  2. Nâng cao  chất lượng đội  ngũ giảng  viên và cơ sở  vật chất phục  vụ công  tác TDTT  ngoại khóa          3  Lựa chọn  - Nghiên cứu  - Phương  1. Đội ngũ    giải pháp  đánh giá thực  pháp phân  giảng viên    nâng cao  trạng công tác  tích và tổng  TDTT trường    chất lượng 
GDTC ở Trường hợp tài liệu  đại học    hoạt động 
Đại học Thương - Phương  Thương mại    thể dục thể  mại  pháp phỏng  đã phát triển    thao ngoại  - Lựa chọn và  vấn  cả về và    khóa cho  ứng dụng một  - Phương  chất lượng qua    sinh viên  số giải pháp  pháp quan sát  từng năm học.    Trường  nâng cao chất  sư phạm  Tuy    Đại học 
lượng hoạt động - Phương  nhiên chưa đủ    Thương  TDTT ngoại  pháp kiểm tra  đáp ứng về số    mại Bùi  khóa cho  sư phạm  lượng    Đình Cầu -  sinh viên trường  theo biên chế    21                lOMoAR cPSD| 41487872                                            Trường  Đại học Thương  và yêu cầu  Đại học  mại  hoạt động  Thể dục  TDTT ngoại  thể thao    khóa cho SV.    Bắc Ninh  2. Động cơ tập  luyện TDTT  của sinh viên  chủ yếu là do  chương trình  quy định (ý  kiến của nam  chiếm  53,13%, ở nữ  là 52%). Sinh  viên chưa có    hứng thú thật  sự, chưa thấy  rõ vai trò của  TDTT (ý  kiến của nam  18,13%,  ở nữ 14,8%).    3. Kết quả  kiểm tra thể  lực của sinh  viên từ năm  thứ nhất đến  năm thứ hai có  xu hướng tăng  dần, nhưng lại  giảm dần ở  năm thứ ba và  năm thứ   tư, đặc biệt là  sự giảm sút  về sức bền,  sức mạnh        22              lOMoAR cPSD| 41487872                                                                        4  Nghiên  - Đánh giá thực  - Phương  - Thực trạng  cứu biện  trạng công tác  pháp phân  công tác  pháp tổ  GDTC và hoạt  tích và tổng  GDTC và  chức hoạt  động TDTT  hợp tài liệu    tham gia các  động thể  ngoại khóa của  - Phương  hoạt động  dục thể  sinh viên Học  pháp phỏng  TDTT ngoại  thao ngoại  viện ANND    vấn    khóa của sinh  khóa nâng  - Lựa chọn và  - Phương  viên Học viện    cao thể lực  ứng dụng biện  pháp quan sát  ANND cho  cho sinh  pháp tổ chức  sư phạm    thấy: chương  viên Học  hoạt động    - Phương  trình môn học  viện An  TDTT    pháp kiểm tra  GDTC được  ninh nhân 
ngoại khóa nâng sư phạm    xây dựng đảm  dân  cao thể lực cho  - Phương  bảo yêu  Trần Đình  sinh viên Học  pháp kiểm tra      Huy - Viện  viện ANND  y học    cầu với số  Khoa học  - Phương  giờ khá cao,  thể dục thể  pháp kiểm tra  đội ngũ    thao  tâm lý    giảng viên  - Phương  đảm bảo về  pháp thực  số lượng và    nghiệm sư  có trình độ  phạm    chuyên môn  - Phương  tốt, cơ sở vật  pháp thống kê  chất đầy đủ  và đáp ứng  nhu cầu tập  luyện của sinh  viên.    - Tuy nhiên  vẫn tồn tại  một số hạn   chế: số sinh  viên TDTT có  người hướng  dẫn còn thấp,  số sinh viên    ngoại khóa    23                lOMoAR cPSD| 41487872                dưới 3  buổi/tuần còn  chiếm tỷ lệ  khá cao.  - Nguyên nhân  chính hạn chế  tính  tích cực đối  với hoạt động  TDTT  ngoại khóa  của sinh viên  Học viện  ANND là: do  tác động của  GDTC  nội khóa, do tổ  chức và cơ chế  hoạt  động của  TDTT ngoại  khóa.  - Một số giải  pháp:  1.Tổ chức các  loại hình CLB  TDTT  2.Tăng cường  hoạt động các  đội  tuyển thể thao  3.Tổ chức các  hoạt động thi  đấu giao  lưu, các giải  truyền thống  cấp trường  các môn thể  thao    24              lOMoAR cPSD| 41487872                4.Tăng cường  hoạt động  kiểm tra thể  lực  5.Tăng cường  hoạt động  kiểm tra thể  lực  6.Bồi dưỡng  đội ngũ trợ  giảng/hướng  dẫn viên là  sinh viên           
2.2 Các nghiên cứu ngoài nước      STT Tên tài liệu -  Giả thuyết/Mô  Phương pháp  Kết quả    Tác giả  hình 
nghiên cứu thu nghiên cứu        thập dữ liệu              1  Health and  Việc luyện tập  - Phương pháp  Lợi ích trực   
Development thể dục thể thao  phân tích và  tiếp và gián    through  thường xuyên  tổng hợp.  tiếp của việc    physical  với những hoạt  - Phương pháp  tập luyện thể    activity and  động thích hợp 
kiểm tra y học - dục thể thao    sport - WHO  và thể thao có  Phương pháp  đối với con     
thể đem đến cho thống kê  người:      mọi người, nam  - Về sức      và nữ, ở mọi lứa  khỏe: có tác      tuổi và điều    dụng ngăn      kiện, bao gồm cả  chặn các rủi      người khuyết tật  ro về cao      nhiều lợi ích về  huyết áp,      cả thể chất, xã    cholesterol      hội và sức khỏe  cao, béo phì,      tinh thần    việc sử dụng              25                lOMoAR cPSD| 41487872                thuốc lá và áp  lực.  - Về kinh tế:  giảm chi phí  cho việc  chăm sóc sức  khỏe, tăng  năng suất,  giúp môi  trường thể  chất và xã hội  lành mạnh  hơn.                                                                                        26              lOMoAR cPSD| 41487872                   
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   
1. Mô hình nghiên cứu và các giả 
thuyết 1.1 Mô hình nghiên cứu   
Qua phần cơ sở lý thuyết, nhóm chúng tôi đã đưa ra mô hình nghiên 
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể 
dục hàng ngày của sinh viên trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM:                                                       
Biểu đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định 
duy trì thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên Trường Đại học  KHXH&NV, ĐHQG-HCM.   
1.2 Các giả thuyết nghiên cứu     
- Lợi ích của việc tập thể dục thường xuyên có ảnh hưởng đến quyết 
định thói quen vận động thể dục hằng ngày của sinh viên Trường Đại học  KHXH&NV, ĐHQG-HCM.      27                lOMoAR cPSD| 41487872               
- Nhân tố thời gian có ảnh hưởng đến quyết định thói quen vận động 
thể dục hằng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG- HCM.   
- Gia đình, bạn bè, xã hội có ảnh hưởng đến quyết định thói quen vận 
động thể dục hằng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV,  ĐHQG-HCM.   
- Ý kiến cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định thói quen vận động 
thể dục hằng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG- HCM.   
2. Thiết kế nghiên cứu   
2.1. Phương pháp nghiên cứu chung.     
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng.   
- Mục tiêu của nghiên cứu định lượng: nhằm kiểm định mô hình và 
các giả thuyết khoa học được suy luận từ các lý thuyết đã có thông qua 
bảng câu hỏi, từ đó củng cố hoặc bổ sung thêm các phát hiện mới và loại bỏ 
những biến quan sát không phù hợp.   
- Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào 
hình thức phỏng vấn web-based. Bảng câu hỏi được thiết kế trên công cụ 
Google Form, sau đó được gửi đến các đối tượng khảo sát thông qua mạng 
xã hội như: Messenger, Facebook.   
- Đối tượng nghiên cứu: sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội  và Nhân văn, ĐHQG-HCM.   
2.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu   
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu   
Nhóm nghiên cứu dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. 
Phương pháp này lựa chọn đối tượng khảo sát ở tất cả các trường thành    28              lOMoAR cPSD| 41487872               
viên, các khóa, các khoa khác nhau, xác suất lựa chọn mẫu sinh viên là như 
nhau, sẽ giúp cho việc lựa chọn mẫu trở lên đơn giản, dễ dàng hơn. Hơn 
nữa, cách đánh giá mang tính tổng quát, nhìn nhận ở mọi khía cạnh, do vậy 
đưa ra giải pháp dễ dàng và phù hợp hơn.       
+ Tổng thể nghiên cứu: N = 20.000   
+ Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Trường Đại học Khoa học 
Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM   
+ Mẫu nghiên cứu: n = 104   
+ Kích thước mẫu tối thiểu: n ≥ 30   
+ Kích thước mẫu tối đa : N/10 ≤ n ≤ N/7 hay 20.000/10 ≤ n ≤ 
20.000/7 hay 2000 ≤ n ≤ 2857       
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu     
- Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu có sẵn, đã được thu thập từ những đề tài 
trước đây có liên quan. Nhóm nghiên cứu phát triển và rút ra những bài học 
từ các đề tài có sẵn, liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định 
duy trì thói quen vận động thể dục hàng ngày của sinh viên Trường Đại học 
KHXH&NV, ĐHQG-HCM. Từ đó, xác định được biến độc lập và biến phụ 
thuộc nhóm sẽ sử dụng để nghiên cứu vấn đề.   
- Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu 
thông qua phương pháp sử dụng phiếu điều tra, khảo sát sinh viên, tìm hiểu 
về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể 
dục hàng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM 
với 104 mẫu khảo sát, được tiến hành điều tra khảo sát thực tế bắt đầu từ  ngày 01/06/2023.       
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu     
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để thu thập, 
kiểm tra và phân tích các số liệu và dữ liệu kết quả của các bài khảo sát và    29                lOMoAR cPSD| 41487872               
phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 26 để xử lý dữ liệu thu được, loại bỏ 
những sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu và các sai sót có thể xảy ra 
trong quá trình nhập dữ liệu rồi tiến hành phân tích.   
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Trình tự tiến hành được thực hiện  như sau:   
Bước 1: Thu nhận thông tin từ phiếu khảo sát, tiến hành làm sạch 
thông tin, mã hóa thông tin, nhập liệu, phân tích dữ liệu bằng phần mềm  SPSS 26.   
Bước 2: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.   
Bước 3: Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích Cronbach  Alpha.   
Bước 4: Phân tích hồi quy đa biến.       
3. Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn thang đo   
3.1. Thiết kế bảng hỏi     
Bảng 2.1. Bảng hỏi    Các yếu tố 
Biến quan sát Chỉ số  Thang đo             
Duy trì thói quen vận động sẽ   
giúp cơ thể mình khỏe mạnh      LI1 
hơn, giúp cơ thể phòng ngừa        bệnh tật.              LI2 
Duy trì vận động giúp bản thân      nâng cao tâm trạng.            Lợi ích sức  LI3 
Duy trì vận động giúp cơ thể  Likert 5  khỏe (LI)    tăng cường năng lực.               
Duy trì vận động giúp cho giấc    LI4 
ngủ của bạn được cải thiện tốt      hơn, ngủ ngon hơn.              LI5 
Duy trì vận động giúp cho làn                30              lOMoAR cPSD| 41487872                     
da của bạn khỏe đẹp hơn.                      LI6 
Duy trì thói quen vận động           
giúp cơ thể bạn dẻo dai hơn.                      CN1 
Tôi có thói quen vận động          thường xuyên.                       
Tôi duy trì thói quen vận động        CN2  để kiểm           
soát cân nặng và giữ gìn vóc            dáng.    Cá nhân (CN)    Likert 5        CN3 
Tôi rất ít khi vận động vì cảm          thấy mệt           
mỏi và không cần thiết.                       
Tôi tham gia các hoạt động          CN4 
vận động của trường vì mục           
tiêu “Sinh Viên 5 Tốt”.                      CN5 
Tôi duy trì vận động để rèn            luyện tính kiên trì.                       
Tôi duy trì thói quen vận động        CN6 
để nâng cao sức đề kháng           
chống lại dịch bệnh Covid -            19.                      XH1 
Tôi thường xuyên vận động vì         
ảnh hưởng từ gia đình.                       
Bạn bè tôi thường xuyên vận          XH2 
động nên tôi cũng vận động      cùng mọi người.  Gia đình, bạn      Likert 5  bè và xã  hội 
Mọi người xung quanh tôi    (XH)    XH3 
thường xuyên tập thể dục nên         
tôi cũng bị ảnh hưởng yếu tố            tích cực đó.                        31                lOMoAR cPSD| 41487872                XH4 
Tôi vận động thường xuyên vì     
bố mẹ yêu cầu tôi tập thể dục.             
Công việc và học tập đã ảnh      TG1 
hưởng đến quyết định duy trì      vận động của tôi.              TG2 
Tôi có thể sắp xếp thời gian để  Thời gian (TG) 
hoạt động thể dục, thể thao.  Likert 5             
Thời gian ảnh hưởng tới việc    TG3 
quyết định duy trì vận động        của tôi.               
Tôi cảm thấy thường xuyên      TG4 
vận động thể dục, thể thao sẽ        tốn thời gian.               
Tôi quyết định duy trì thói      QĐ1 
quen vận động vì nhận thấy lợi      ích của nó.               
Tôi cảm thấy vận động tốn      QĐ2 
nhiều sức và không cần thiết     
nên không duy trì việc này.  Quyết định      Likert 5  (QĐ)   
Quyết định duy trì vận động sẽ    QĐ3 
ảnh hưởng trực tiếp đến sức        khỏe của tôi.               
Quyết định duy trì vận động sẽ    QĐ4 
ảnh hưởng trực tiếp đến sức        khỏe của tôi.               
Tôi duy trì thói quen vận động    QĐ5 
vì gia đình, bạn bè của tôi cũng      vậy.                    32              lOMoAR cPSD| 41487872               
3.2. Lựa chọn thang đo     
Đối với nghiên cứu định lượng, nhóm nghiên cứu lựa chọn biến độc 
lập là thói quen thể dục thể thao, biến phụ thuộc là: lợi ích của việc tập thể 
dục; yếu tố cá nhân; yếu tố gia đình, bạn bè, xã hội; yếu tố thời gian và 
quyết định duy trì thói quen thể dục thể thao.   
Nhóm nghiên cứu quyết định sử dụng loại thang đo Likert 5 điểm:    1 = không ảnh hưởng.    2 = ít ảnh hưởng.    3 = ảnh hưởng.   
4 = ảnh hưởng tương đối.   
5 = ảnh hưởng mang tính quyết định.                                                                                  33                lOMoAR cPSD| 41487872                       
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU   
1. Thống kê tần số   
1.1 Thống kê theo giới tính     
Bảng 3.1. Bảng thống kê theo giới tính của sinh viên trường Đại học 
KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.        Giới tính        Tần suất Phần trăm 
Phần trăm Phần trăm cộng          hợp lệ  dồn                Giá trị Nam  39  37.5  37.5  37.5  hợp lệ                Nữ     65  62.5  62.5  100.0                  Tổng  104  100.0  100.0      cộng                         
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu.     
Trong số 104 sinh viên trả lời phiếu khảo sát, số phiếu sinh viên nữ 
trả lời là 65 người, chiếm 62.5%, cao hơn khoảng 2 lần so với sinh viên 
nam (37.5%). Điều này được giải thích do đặc điểm của Trường Đại học 
KHXH&NV, ĐHQG-HCM đa số là sinh viên theo học là nữ giới. Vì vậy, tỉ 
lệ sinh viên nữ nhiều hơn sinh viên nam không có gì là khó hiểu.                                34              lOMoAR cPSD| 41487872                                                                 
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thống kê theo giới tính       
1.2. Thống kê mô tả theo khóa học     
Bảng 3.2. Bảng thống kê số liệu khóa học của sinh viên trường Đại học 
KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.        Khóa học        Tần suất  Phần  Phần  Phần trăm cộng        trăm  trăm  dồn          hợp lệ              Giá trị Khóa 2022  54  51.9  51.9  51.9  hợp lệ              Khóa 2021  21  20.2  20.2  72.1                Khóa 2020  21  20.2  20.2  92.3                Khóa 2019  8  7.7  7.7  100.0                Tổng cộng  100  100.0  100.0               
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu.                 35                lOMoAR cPSD| 41487872                 
Kết quả điều tra sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-
HCM khóa đào tạo hệ đại học chính quy bao gồm sinh viên sinh khóa 2019 
đến 2022 thu được 104 phiếu điều tra. Số lượng sinh viên sinh khóa 2022 
chiếm hơn một nửa với 54 phiếu (chiếm 51.1%), tiếp đến là sinh viên sinh 
các khóa 2021 và 2020 với số phiếu bằng nhau là 21 phiếu (cùng chiếm 
20.2%), ít nhất là sinh viên sinh khóa 2019 với số phiếu là 8. Điều này có 
thể giải thích rằng do nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất 
thuận tiện và tiếp cận chủ yếu sinh viên niên khóa 2022.                                                   
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê theo khóa nhập học.       
1.3. Thống kê về thói quen vận động     
Bảng 3.3. Bảng thống kê về thói quen vận động thể dục thể thao của sinh 
viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.       
Bạn có thói quen tập thể dục không?            Tần suất  Phần  Phần trăm  Phần trăm cộng  trăm  hợp lệ  dồn      36              lOMoAR cPSD| 41487872              Giá trị Có  65  62.5  62.5  62.5  hợp lệ              Không 39  37.5  37.5  100.0                Tổng  100  100.0  100.0      cộng                     
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu.     
Theo kết quả khảo sát 104 sinh viên, có 65 sinh viên có thói quen vận động 
thể dục thể thao (chiếm 62.5%) và có 39 sinh viên không có thói quen này 
(chiếm 37.5%). Để thấy rõ hơn, có thể quan sát biểu đồ dưới đây:                                                       
Biểu đồ 3.3. Thực trạng về thói quen vận động tập thể dục thể thao của 
sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.                                37                lOMoAR cPSD| 41487872                 
1.4. Thống kê về tần suất tập thể thao     
Bảng 3.4. Bảng thống kê về tần suất vận động thể dục thể thao của sinh 
viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.       
Tần suất tập thể dục thể thao        Tần  Phần  Phần  trăm Phần trăm cộng      suất  trăm  hợp lệ  dồn                Giá trị 1 lần hoặc 42  40.4  40.4    40.4  hợp lệ ít hơn                            2 - 4 lần  27  26  26    66.4                  5 - 6 lần  25  24  24    90.4                  Nhiều  10  9.6  9.6    100.0    hơn 6 lần                          Tổng  104  100.0  100.0      cộng                         
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu.     
Theo khảo sát về tần suất tập thể dục thể thao của 104 sinh viên Trường 
Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM, có 42 người tập thể dục 1 lần/tuần 
hoặc ít hơn (chiếm tỷ lệ 40.4%), 27 người tập thể dục 2 - 4 lần/tuần ( chiếm 
tỷ lệ 26%), 25 người tập thể dục từ 5 đến 6 lần/ tuần (chiếm tỷ lệ 24%) và 
10 người tập thể dục nhiều hơn 6 lần/ tuần (chiếm tỷ lệ 9.6%). Tần suất tập 
thể dục thể thao của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM 
được chia khá đều, giữ ở mức trung bình từ 1 đến 4 lần/tuần.                        38              lOMoAR cPSD| 41487872                                                             
Biểu đồ 3.4. Tần suất vận động tập thể dục thể thao của sinh viên Trường 
Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.       
1.5. Thống kê về tham gia hoạt động thể thao ở trường     
Bảng 3.5. Thực trạng việc tham gia hoạt động thể thao ở trường của sinh 
viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia khảo sát.       
Bạn có tham gia hoạt động thể thao ở trường không?        Tần suất  Phần  Phần  trăm Phần trăm cộng        trăm  hợp lệ  dồn                Giá trị Chưa  30  28.8  28.8    28.8  hợp lệ từng                            Đã  74  71.2  71.2    100.0    từng                            Tổng  104  100.0  100.0      cộng                         
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu.        39                lOMoAR cPSD| 41487872               
Theo số liệu khảo sát, số sinh viên từng tham gia hoạt động thể dục 
thể thao tại trường chiếm 71.2%, gấp khoảng 3 lần số sinh viên chưa từng 
tham gia hoạt động thể dục thể thao tại trường, tương đương 28.8%. Để 
thấy rõ hơn, có thể theo dõi biểu đồ sau:                                               
Biểu đồ 3.5. Thực trạng việc tham gia vận động tập thể dục thể thao tại 
trường của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM tham gia  khảo sát.       
2. Thống kê mô tả   
2.1. Lợi ích, sức khỏe     
Bảng 3.6. Kết quả thống kê mô tả trung bình của nhóm biến lợi ích, sức  khỏe:      N  Giá trị trung Độ lệch      bình  chuẩn         
Duy trì thói quen vận động giúp cơ 104  4.17  1,00169857 
thể khoẻ mạnh hơn, phòng ngừa        bệnh tật                      40              lOMoAR cPSD| 41487872             
Duy trì vận động giúp bản thân  104  4.0  nâng cao tâm trạng      0,799374756         
Duy trì vận động giúp cơ thể tăng  104  4.11  0,893879186  cường năng lượng               
Duy trì vận động giúp cho giấc ngủ 104  3.9  0,780480621 
của bạn cải thiện hơn, ngủ ngon        hơn               
Duy trì vận động giúp cho làn da  104  3.9  0,875446221 
của bạn khoẻ đẹp hơn      8         
Duy trì thói quen vận động giúp cơ 104  4.14  0,95460463  thể bạn dẻo dai hơn                Valid N (listwise)  104             
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Nhìn vào bảng 3.6. trên thang đo Likert 5, nhận thấy thu được trung 
bình cộng các giá trị (mean) đều từ 3,9 trở lên. Có thể thấy các sinh viên 
hầu như đồng ý hoặc trung lập với các biến trong khảo sát. Độ lệch chuẩn ở 
đây khá cao (cao nhất là 1.00169857 và thấp nhất là 0.780480621). Sinh 
viên có nhận định không thống nhất, có người đồng ý với biến quan sát đó 
nhưng có người lại không đồng ý.        2.2. Cá nhân     
Bảng 3.7. Kết quả thống kê trung bình các nhóm biến yếu tố cá nhân:      N  Giá trị  Độ lệch chuẩn      trung      bình           
Tôi có thói quen vận động thường xuyên  104  3.25  0.486076126         
Tôi duy trì thói quen vận động để kiểm  104  3.2  0.385006493 
soát cân nặng và giữ gìn vóc dáng                      41                lOMoAR cPSD| 41487872             
Tôi rất ít khi vận động vì cảm thấy mệt  104  2.71  0.303759774 
mỏi và không cần thiết               
Tôi tham gia các hoạt động vận động của  104  2.95  0.317411405 
trường vì mục tiêu “sinh viên 5 tốt”               
Tôi duy trì vận động để rèn luyện tính  104  3.31  0.483445964  kiên trì               
Tôi duy trì thói quen vận động để nâng  104  3.56  0.675403583 
cao sức đề kháng chống lại bệnh vặt                Valid N (listwise)  104             
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Nhìn vào bảng 3.7. trên thang đo Likert 5, nhận thấy thu được trung 
bình cộng các giá trị (mean) dao động từ 2.71 đến 3.56. Các biến hầu hết có 
giá trị trung bình lớn hơn 3,0, riêng biến “Tôi rất ít khi vận động vì cảm 
thấy mệt mỏi và không cần thiết” có giá trị thấp nhất là 2.71. Có thể thấy 
các sinh viên hầu như trung lập hoặc không đồng ý với các biến trong khảo 
sát. Độ lệch chuẩn ở đây cao nhất là 0.675403583 thấp nhất là 
0.303759774. Điều này có nghĩa là nhận định của các sinh viên không 
thống nhất, có người đồng ý với biến quan sát đó nhưng có người lại không  đồng ý.       
2.3. Gia đình, bạn bè, xã hội     
Bảng 3.8. Kết quả thống kê mô tả trung bình của nhóm biến gia đình, bạn  bè, xã hội:      N  Giá  trị Độ lệch chuẩn      trung        bình             
Tôi thường xuyên vận động vì ảnh 104  2.68  0.2759166  hưởng từ gia đình                   
Bạn bè tôi thường xuyên vận động 104  2.85  0.3231563              42              lOMoAR cPSD| 41487872             
nên tôi cũng vận động cùng mọi        người               
Mọi người thường xuyên tập thể  104  3.16  0.39522174 
dục nên tôi cũng bị ảnh hưởng bởi      yếu tố tích cực đó               
Tôi vận động thường xuyên vì bố  104  2.56  0.2094516 
mẹ tôi yêu cầu tôi tập thể dục                Valid N (listwise)               
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Nhìn vào bảng 3.8. trên thang đo Likert 5 nhận thấy thu được trung 
bình cộng các giá trị (mean) hầu như nhỏ hơn 3.0 trừ biến “Mọi người 
thường xuyên tập thể dục nên tôi cũng bị ảnh hưởng bởi nhân tố tích cực 
đó”. Có thể thấy các sinh viên hầu như trung lập với các biến trong khảo 
sát. Độ lệch chuẩn ở đây cao (cao nhất là 0.39522174 và thấp nhất là 
0.2094516). Điều này có nghĩa là nhận định của các sinh viên không thống 
nhất nhưng không chênh lệch nhiều, có người đồng ý với biến quan sát đó 
nhưng có người lại không đồng ý.        2.4. Thời gian     
Bảng 3.9. Kết quả bảng thống kê trung bình của các nhóm biến thời gian:      N  Giá  trị Độ lệch chuẩn      trung bình           
Công việc và học tập đã ảnh hưởng 104  3.55  0.535658 
đến quyết định duy trì vận động          của tôi                   
Tôi có thể sắp xếp thời gian để hoạt 104  3.42  0.482027 
động thể dục, thể thao                   
Thời gian ảnh hưởng tới việc quyết 104  3.51  0.534434 
định duy trì vận động của tôi                            43                lOMoAR cPSD| 41487872             
Tôi cảm thấy thường xuyên vận  104  2.59  0.22665 
động thể dục thể thao sẽ tốn thời        gian                Valid N (listwise)  104             
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Nhìn vào bảng 3.9. trên thang đo Likert 5 nhận thấy thu được trung 
bình cộng các giá trị (mean) từ 2,59 trở lên. Các biến hầu hết có giá trị 
trung bình lớn hơn 3,4 ngoài trừ biến “Tôi cảm thấy thường xuyên vận 
động thể dục thể thao sẽ tốn thời gian” có giá trị trung bình nhỏ nhất là 
2,59. Có thể thấy các sinh viên hầu như trung lập với các biến trong khảo 
sát. Độ lệch chuẩn ở đây cao (cao nhất là 0.535658 và thấp nhất là 
0.22665). Điều này có nghĩa là nhận định của các sinh viên không thống 
nhất, có người đồng ý với biến quan sát đó nhưng có người lại không đồng  ý.   
3. Tính toán xử lý độ tin cậy Cronbach’s Alpha     
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là phép kiểm định 
phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng 
một nhân tố. Phép kiểm định cho biết trong các biến quan sát của một nhân 
tố, biến nào đã đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố. Kết quả 
Cronbach’s Alpha của nhân tố tốt thể hiện rằng các biến quan sát đo lường 
nhân tố là hợp lý, thể hiện được đặc điểm của nhân tố mẹ.   
- Lợi ích, sức khoẻ:     
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 
nhóm lợi ích, sức khoẻ.     
Thống kê độ tin cậy    Cronbach's Alpha  Giá trị Cronbach's  Số biến quan sát    Alpha          0.916  0.916  6          44              lOMoAR cPSD| 41487872                       
Thống kê độ tin cậy     
Trung bình Phương sai Tương  Bình  Giá trị    thang đo  thang đo  quan biến phương    Cronbach    nếu biến  nếu biến  - tổng  tương      này bị loại 
này bị loại hiệu  quan      Alpha    bỏ  bỏ  chỉnh                nếu biến            này bị            loại bỏ              A1  20.6937  16.415  0.745  0.618  0.903              A2  21.0687  15.310  0.803  0.658  0.895              A3  20.8688  16.052  0.784  0.638  0.897              A4  20.7938  16.291  0.761  0.587  0.901              A5  21.1688  15.600  0.762  0.642  0.901              A6  20.8438  16.497  0.720  0.583  0.906             
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Từ bảng số liệu của yếu tố độ “Lợi ích, sức khoẻ”, hệ số CronBach’s 
Alpha tổng là 0.916 > 0.6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự, 
2006) là thang đo lường đạt chuẩn đồng thời cũng là thang điểm tốt nhất (> 
0.9). Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan 
biến - tổng phù hợp (lớn hơn 0.3) thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép. Nên thang 
đo đạt yêu cầu về độ tin cậy nội bộ. Đồng thời nếu bỏ đi một biến quan sát 
bất kỳ cũng không làm tăng độ tin cậy của yếu tố.                    45                lOMoAR cPSD| 41487872               
- Yếu tố cá nhân:     
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 
nhóm yếu tố cá nhân.     
Thống kê độ tin cậy    Cronbach's Alpha  Giá trị Cronbach's  Số biến quan sát    Alpha          0.798  0.807  6                 
Thống kê độ tin cậy     
Trung bình Phương sai Tương  Bình  Giá trị    thang đo  thang đo  quan biến phương    Cronbach    nếu biến  nếu biến  - tổng  tương      này bị loại 
này bị loại hiệu  quan      Alpha    bỏ  bỏ  chỉnh                nếu biến            này bị            loại bỏ              B1  16.4250  16.862  0.667  0.609  0.738              B2  16.2875  17.300  0.759  0.699  0.720              B3  17.1000  22.556  0.108  0.118  0.869              B4  16.5500  19.192  0.519  0.290  0.774              B5  16.4500  17.230  0.735  0.606  0.724              B6  16.0938  17.809  0.652  0.591  0.744             
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu            46              lOMoAR cPSD| 41487872               
Từ bảng số liệu của yếu tố “Cá nhân”, hệ số CronBach’s Alpha tổng 
là 0.798>0.6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự, 2006) và và 
nằm trong khoảng [0.7;0.9] vì vậy thang đo này là có ý nghĩa và thang đo 
lường tốt. Kết quả kiểm định cho thấy biến quan sát B3 có hệ số tương 
quan biến - tổng < 0.3, loại bỏ biến B3 để tăng độ tin cậy thang đo.   
- Gia đình, bạn bè, xã hội:     
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 
nhóm yếu tố gia đình, bạn bè, xã hội.     
Thống kê độ tin cậy   
Cronbach's Alpha Giá trị Cronbach's  Số biến quan sát       Alpha                          0.846    0.846    4                                   
Thống kê độ tin cậy                    
Trung bình Phương sai Tương  Bình    Giá trị    thang đo  thang đo  quan biến phương     Cronbach  nếu biến  nếu biến  - tổng  tương            này bị loại 
này bị loại hiệu  quan          Alpha    bỏ  bỏ  chỉnh                    nếu biến              này bị              loại bỏ              C1  9.2938  8.901  0.735  0.558  0.780                C2  9.1000  9.172  0.727  0.573  0.785                C3  9.0000  10.025  0.651  0.504  0.818                C4  9.4688  9.647  0.621  0.449  0.831                 
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu    47                lOMoAR cPSD| 41487872               
Từ bảng số liệu bảng của yếu tố “Gia đình, bạn bè, xã hội”, hệ số 
CronBach’s Alpha bằng 0,846 > 0,6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair 
và đồng sự, 2006), là thang đo lường đạt chuẩn đồng thời cũng là thang 
điểm tốt (>0.8). Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số 
tương quan biến - tổng phù hợp (> 0.3) thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép. Nên 
thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy nội bộ.    - Thời gian:     
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha 
của nhóm yếu tố thời gian.       
Thống kê độ tin cậy                 Cronbach's Alpha  Giá trị Cronbach's  Số biến quan sát       Alpha                          0.643    0.653    4                                   
Thống kê độ tin cậy                    
Trung bình  Phương  Tương  Bình    Giá trị    thang đo   sai thang  quan biến phương     Cronbach  nếu biến   đo nếu  - tổng  tương            
này bị loại  biến này bị hiệu  quan            Alpha    bỏ   loại bỏ  chỉnh                    nếu biến              này bị              loại bỏ              D1  9.9500    5.042  0.587  0.419  0.456                  D2  9.9813    6.547  0.264  0.136  0.675                  D3  9.9375    5.065  0.619  0.440  0.438                  D4  10.8563    5.784  0.283  0.141  0.686                    48              lOMoAR cPSD| 41487872               
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Từ bảng số liệu bảng của yếu tố sự “Thời gian”, hệ số CronBach’s 
Alpha = 0,643 > 0,6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự, 
2006), là thang đo lường đạt chuẩn Kết quả kiểm định cho thấy các biến 
quan sát D2, D4 có hệ số tương quan biến - tổng < 0.3, loại bỏ biến D2, D4.   
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS các biến 
A, B, C, D được kiểm độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. 
Trong đó biến A có hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất 0,916. Các biến còn 
lại B, C, D đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6. Các biến B3, D2, D4 có 
hệ số tương quan biến - tổng < 0.3, loại bỏ các biến ra khỏi thang đo. Kết 
quả được tổng hợp ở bảng thống kê kết quả tổng hợp kiểm định cuối cùng 
của từng nhóm biến như sau:   
Bảng 3.14: Bảng thống kê kết quả tổng hợp kiểm định Cronbach’s Alpha    STT  Nhân tố  Ký hiệu  Biến  Biến  Cronba  Biến bị        quan  quan  ch’s  loại        sát ban  sát còn  Alpha         đầu  lại                    1  Lợi ích, sức A  6  6  0.916  0    khoẻ                          2  Cá nhân  B  6  5  0.798  B3                3  Gia đình,  C  4  4  0.846  0    bạn bè, xã              hội                          4  Thời gian  D  4  2  0.643  D2,D4               
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu     
4. Phân tích nhân tố khám phá EFA   
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor 
Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) nhằm đánh giá hai loại giá trị quan 
trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. EFA dùng để rút gọn 
một tập k biến quan sát thành một tập F (F  49                lOMoAR cPSD| 41487872               
Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố 
với các biến nguyên thủy. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là 
trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan 
sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến 
quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại. Theo Hair & ctg (2009), 
Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm 
bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: Factor Loading ở mức ±0.3 là điều 
kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ lại, Factor Loading ở mức ± 0.5 là 
biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt, Factor Loading ở mức ±0.7 là biến 
quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt. (Phạm Lộc, Phân tích nhân tố khám  phá EFA trong SPSS, 2023)   
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu 
cầu: Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5. 0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO 
(Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của 
phân tích nhân tố. Trị số của KMO đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) 
là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số của KMO nhỏ 
hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu 
nghiên cứu. Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) là một đại 
lượng thống kê dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương 
quan với nhau hay không. Nếu kiểm định xem xét này có ý nghĩa thống kê 
(Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau. (Phạm Lộc, 
Phân tích nhân tố khám phá EFA trong SPSS, 2023)   
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trích yếu tố là Principal 
components với phép quay Varimax (Kaiser, 1974) và điểm dừng khi trích 
các yếu tố có Eigenvalues = 1. Với các thang đo đơn hướng thì sử dụng 
phương pháp trích yếu tố Principal components. Tiêu chuẩn đối với hệ số 
tải nhân tố là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực 
của EFA. Hair và cộng sự (2014) cho rằng trong phân tích nhân tố khám 
phá EFA: Trị tuyệt đối hệ số tải Factor Loading ở mức 0.3 đến 0.4 cân nhắc 
là điều kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ lại. Trị tuyệt đối hệ số tải 
Factor Loading ở mức từ 0.5 trở lên là mức tối ưu, các biến quan sát có ý 
nghĩa thống kê tốt. Tuy nhiên, Hair và các cộng sự cũng cho rằng, việc 
chọn ngưỡng trọng số tải factor loading trong EFA cũng nên xem xét đến 
cỡ mẫu. Cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3; 
nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu 
khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75. Nếu một trong các tiêu    50              lOMoAR cPSD| 41487872               
chí trên bị vi phạm, bảng ma trận xoay sẽ không có ý nghĩa. Chính vì vậy, 
trước khi đến với việc chọn biến nào, loại biến nào cần kiểm tra xem các 
tiêu chí ở trên đã thỏa mãn chưa. Mọi thứ thỏa mãn hết mới đi đến phần 
loại biến ở ma trận xoay. Đặc biệt cần lưu ý đến hệ số tải Factor Loading 
của bài là bao nhiêu: 0,3 hay 0,5.... bởi nếu chọn sai sẽ dẫn đến loại bỏ sai   
biến, biến có ý nghĩa nhưng lại loại bỏ ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Để 
quyết định giữa biến hay loại biến trong phân tích nhân tố khám phá EFA 
(Exploratory Factor Analysis), dữ liệu cần thỏa mãn hai điều kiện: (1) các 
biến quan sát hội tụ về cùng một nhân tố, các biến quan sát thuộc nhân tố này 
phải phân biệt với nhân tố khác; (2) các nhóm nhân tố nằm ở các cột khác 
nhau trong bảng ma trận xoay. Kết quả phân tích nhân tố EFA của bài:   
Bảng 3.15: Kết quả phân tích kiểm định KMO và Bartlett lần 1     
Kiểm định KMO và Bartlett    Hệ số KMO  0.887          Giá trị Chi bình  1739.443    phương xấp xỉ    Kiểm định Bartlett         df  136          Sig.  0.0000       
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải 
lớn hơn 0.5 (Garson, 2003) và kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa Sig. < 
0.05 để cho thấy rõ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các 
biến có tương quan với nhau. Giá trị Kaiser-Meyer-Olkin Measure of 
Sampling Adequacy (KMO) = 0.887> 0.5, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng 
để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định Bartlett’s là 
1739.443 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, lúc này bác bỏ giả thuyết 
các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy 
giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị loại 
bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân  tố.            51                lOMoAR cPSD| 41487872                           
Bảng 3.16. Giải thích giá trị tổng phương sai lần 1                      
Tổng phương sai trích                    
Hệ số Eigenvalues khởi tạo    Chỉ số sau khi trích              Nhân Tổng     % Phương % Phương  Tổng % Phương % Phương  tố      cộng     sai  sai tích lũy cộng sai  sai tích lũy                1  7.468  43.928  43.928  7.468 43.928  43.928                2  2.687  15.805  59.733  2.687 15.805  59.733                3  1.134  6.673  66.406  1.134 6.673  66.406                4  0.857  5.041  71.447                      5  0.735  4.324  75.771                      6  0.677  3.983  79.754                      7  0.599  3.526  83.281                      8  0.425  2.502  85.783                      9  0.413  2.430  88.213                      10  0.365  2.148  90.362                      11  0.321  1.891  92.253                      12  0.298  1.751  94.004                      13  0.261  1.534  95.538                      14  0.236  1.389  96.927                      15  0.215  1.267  98.194                      16  0.164  0.963  99.157                      17  0.143  0.843  100.000                                  52              lOMoAR cPSD| 41487872               
Phép trích: Phân tích thành phần chính   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu       
Dựa vào bảng kết quả trên: Có 3 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí 
eigenvalue lớn hơn 1, như vậy 3 nhân tố này tóm tắt thông tin của 17 biến 
quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 3 nhân tố 
này trích được là 66.406% > 50%, như vậy, 3 nhân tố được trích giải thích 
được 66.406% biến thiên dữ liệu của 20 biến quan sát tham gia vào EFA.   
Bảng 3.17 Ma trận xoay nhân tố Alpha lần 1     
Ma trận xoay nhân tố          Nhân tố              1  2  3          A3  0.826              A2  0.825              A1  0.819              A6  0.805              A4  0.805              A5  0.771              B2    0.834            B5    0.794            B1    0.736            B6    0.714            C2    0.656            B4    0.559                53                lOMoAR cPSD| 41487872              C3    0.528  0.515          D1      0.770          D3      0.761          C4      0.645          C1    0.527  0.632           
Phương pháp chiết xuất: Phân tích thành phần chính. Phương pháp quay: 
Varimax với Kaiser Bình thường hóa.   
a. Vòng quay hội tụ trong 6 lần lặp.   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
- Giá trị hệ số Eigenvalues của cả bốn nhân tố đều cao (>1), nhân tố 
thứ 3 có Eigenvalues thấp nhất là 1.134 > 1.   
- Để chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ 
số tải là lớn hơn 0.5. So sánh ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay, thấy 
có một biến xấu là C3 và C1, cần xem xét loại bỏ. Biến C3 tải lên ở cả hai 
nhân tố là Thành phần 2 và Thành phần 3 với hệ số tải lần lượt là 0.528 và 
0.515, mức chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.2.   
- Biến C1 tải lên ở cả hai nhân tố là Thành phần 2 và Thành phần 3 
với hệ số tải lần lượt là 0.527 và 0.632, mức chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 
0.2. Sử dụng phương thức loại các biến xấu trong phân tích EFA. Từ các 
biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ biến C3 và C1, đưa các 
biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.                                    54              lOMoAR cPSD| 41487872               
Bảng 3.18. Kết quả phân tích kiểm định của KMO và Bartlett lần 2     
Kiểm định của KMO và Bartlett    Hệ số KMO    0.891        Kiểm định Bartlett 
Giá trị Chi bình phương xấp 1441.070    xỉ            df  105          Sig.  0.000       
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Hệ số KMO = 0.891 > 0.5, Sig Bartlett’s = 0.000 < 0.05, cho thấy các 
biến này tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích EFA là thích hợp.   
Bảng 3.19. Giải thích giá trị tổng phương sai lần 1    Nhân tố 
Giá trị Eigenvalues khởi tạo  Chỉ số sau khi trích                  Tổng 
% phương % tích Tổng % phương % tích lũy      sai  lũy      sai                    1  6.704  44.696  44.696 6.704 44.696  44.696696                2  2.357  15.715  60.411 2.357 15.715  60.411                3  1.107  7.381  67.792 1.107 7.381  67.792                4  0.765  5.098  72.890                    5  0.721  4.806  77.695                    6  0.606  4.042  81.737                                55                lOMoAR cPSD| 41487872                                7  0.468  3.121  84.858      8  0.412  2.743  87.601      9  0.386  2.537  90.174      10  0.339  2.257  92.431      11  0.287  1.910  94.341      12  0.256  1.707  96.047      13  0.238  1.588  97.635      14  0.205  1.368  99.003      15  0.150  .997  100.00      0       
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Tổng phương sai là 67.792% > 50%, do đó EFA là phù hợp với ý nghĩa 
thống kê, như vậy các nhân tố được trích giải thích được 67.792% biến 
thiên dữ liệu của các biến quan sát tham gia vào EFA.   
Bảng 3.20. Ma trận xoay nhân tố Alpha lần 2           
Ma trận xoay nhân tố          Nhân tố             1  2  3      A3  0.838      A2  0.829    56              lOMoAR cPSD| 41487872              A4    0.810                A1    0.798                A6    0.792                A5    0.789                B2      0.846              B5      0.815              B1      0.749              B6      0.735              C2      0.697              B4      0.577              D3        0.815            D1        0.781            C4        0.545             
Phương pháp chiết xuất: Phân tích thành phần chính.   
Phương pháp quay: Varimax với Chuẩn hóa Kaiser.   
a. Vòng quay hội tụ trong 5 lần lặp.   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Kết quả ma trận xoay cho thấy, các biến quan sát được phân thành 3 
nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn 
hơn 0.5 và không còn các biến xấu.   
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập 
được thực hiện hai lần. Lần thứ nhất, có 2 biến quan sát không đạt điều 
kiện là C1 và C3 được loại bỏ để thực hiện phân tích lại. Lần phân tích thứ 
hai (lần cuối cùng), các biến quan sát hội tụ và phân biệt thành 3 nhân tố.   
Ngoài ra có sự trộn lẫn giữa các nhân tố, nghĩa là câu hỏi của nhóm 
nhân tố này bị nằm lẫn lộn câu hỏi của nhân tố kia. Vấn đề này xảy ra xuất 
phát từ khâu nhóm nghiên cứu lập bảng khảo sát (Câu hỏi không rành    57                lOMoAR cPSD| 41487872               
mạch, rõ ràng giữa các nhóm nhân tố dẫn đến sự nhập nhằng về ý nghĩa.   
Bên cạnh đó cũng có nhiều đáp viên không hợp tác khi điều tra khảo sát).   
Sau khi phân tích thì các nhân tố độc lập bị giảm đi chỉ còn 3 nhân tố  và 15 biến.   
- Nhóm 1 bao gồm các biến: A3; A2; A4; A1; A6; A5   
- Nhóm 2 bao gồm các biến: B2; B5; B1; B6; C2; B4   
- Nhóm 3 bao gồm các biến: D3; D1; C4                                               
Biểu đồ 4.6 Mô hình nghiên cứu mới về các nhân tố ảnh hưởng tới thói 
quen duy trì thể dục thể thao.   
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá các biến      Giá trị Communalities      Ban đầu  Khai thác        A1  1.000  0.736        A2  1.000  0.747        A3  1.000  0.745        A4  1.000  0.701        B2  1.000  0.770          58              lOMoAR cPSD| 41487872              B4  1.000  0.370        B5  1.000  0.739        B6  1.000  0.676        C2  1.000  0.579        C4  1.000  0.519        D1  1.000  0.748        D3  1.000  0.762         
Phương pháp chiết xuất: Phân tích thành phần chính.   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Giá trị Communalities là mức độ một items tương quan với tất cả các  items khác.   
Các giá trị Communalities lớn thì tốt hơn. Nếu Giá trị Communalities 
của một biến mang giá trị thấp (giữa 0,0 - 0,4), thì biến đó có dấu hiệu tải 
cùng lúc lên nhiều yếu tố.   
Tiêu chuẩn ngưỡng của giá trị Communalities > 0,4 là được chấp    nhận.   
5. Kiểm định tương quan Pearson   
Hệ số tương quan Pearson (Pearson correlation coefficient, kí hiệu r) 
đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa hai biến. Theo nguyên tắc cơ 
bản, tương quan Pearson sẽ lựa chọn một đường thẳng phù hợp nhất với 
mối quan hệ tuyến tính của hai biến.   
Chính vì vậy phân tích tương quan Pearson đôi khi còn được gọi là 
phân tích hồi quy giản đơn (nhưng khác nhau về mặt ý nghĩa). Hệ số tương 
quan Pearson (r) sẽ nhận giá trị từ +1 đến -1, hệ số r chỉ có ý nghĩa khi sig 
nhỏ hơn 0.05. Nếu sig < 0.05 thì có tương quan, khi đó r tiến càng gần 1 
tương quan càng mạnh, càng tiến gần 0 tương quan càng yếu; nếu sig > 
0.05 thì mới không có tương quan.        59                lOMoAR cPSD| 41487872               
5.1 Tạo nhân tố đại diện   
Sau khi thực hiện hoàn thành bước phân tích nhân tố khám phá. Để 
tiến hành phân tích tương quan Pearson và xa hơn nữa là hồi quy, đến với 
bước thứ tư này cần tạo ra các biến đại diện từ kết quả xoay nhân tố cuối 
cùng. Các biến đại diện lần lượt là:   
A_TB = MEAD (A3, A2, A4, A1, A6, A5)   
B_TB= MEAD (B2, B5, B1, B6, C2, B4)    C_TB = MEAD (D3, D1, C4)   
QĐ = MEAD (E1, E2, E3, E4, E5)   
5.2. Kiểm định tương quan Pearson     
Đây là bước thứ năm trong quá trình phân tích dữ liệu, làm tiền đề để 
phân tích hồi quy đa biến:   
Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan 
tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện 
để hồi quy là trước nhất phải tương quan. (Phạm Lộc, Phân tích nhân tố 
khám phá EFA trong SPSS, 2023)   
Ngoài ra, vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương 
quan mạnh với nhau. Dấu hiệu nghi ngờ dựa vào giá trị sig tương quan giữa 
các biến độc lập nhỏ hơn 0,05 và giá trị tương quan Pearson lớn hơn 0,3.   
Bảng 3.22 Kết quả kiểm định tương quan 
Pearson Hệ số tương quan        A_TB  B_TB  C_TB  QĐ              A_TBTB  Hệ số tương  1  472**  370**  457**    quan Pearson                        Giá trị sig    .000  .000  .000                N (số quan sát) 160  160  160  160              B_TB  Hệ số tương  0.472** 1  0.611**  0.783*                60              lOMoAR cPSD| 41487872                quan Pearson                        Giá trị sig  .000    .000  .000                N (số quan sát) 160  160  160  160              C_TB  Hệ số tương  370**  611**  1  .698**    quan Pearson                        Giá trị sig  .000  .000    .000                N (số quan sát) 160  160  160  160              QĐ  Hệ số tương  0.457** 0.783** 0.698**  1    quan Pearson                        Giá trị sig  .000  .000  .000                  N (số quan sát) 160  160  160  160160               
Hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Kết quả ma trận cho thấy, Sig kiểm định tương quan Pearson giữa 
các biến độc lập và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, có mối liên 
hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Giá trị tương quan 
giữa các biến đều dao động từ 0.370 đến 0.783, chứng tỏ chúng có mối  quan hệ thuận chiều.       
6. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu     
*Thiết lập mô hình hồi quy:   
- Phân tích hồi quy sẽ nhận định mối quan hệ giữa biến độc lập và biến  phụ thuộc.    - 
Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua 
đó giúp chuẩn đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước 
giá trị của biến độc lập.        61                lOMoAR cPSD| 41487872               
- Tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng yếu 
tố tác động đến quyết định duy trì thói quen thể dục thể thao. Giá trị 
của các yếu tố dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến 
đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương 
pháp hồi quy đa biến với phần mềm SPSS 26.   
6.1. Bảng Model Summary   
Bảng 3.23. Model Summary        Model Summary      Mô hình  R  R bình 
R bình phương Sai số chuẩn      phương  hiệu chỉnh  của ước lượng            1  0.834 0.695  0.689  0.46229             
a. Predictors: (Hằng số), C_TB, A_TB, B_TB  b. Biến độc lập: QĐ   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Khi chúng ta đưa thêm biến độc lập vào phân tích hồi quy, R bình 
phương có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến một số trường hợp mức độ 
phù hợp của mô hình hồi quy bị thổi phồng khi chúng ta đưa vào các biến 
độc lập giải thích rất yếu hoặc không giải thích cho biến phụ thuộc. Trong 
SPSS, bên cạnh chỉ số R bình phương, chúng ta còn có thêm chỉ số R² 
Adjusted (R bình phương hiệu chỉnh). Chỉ số R bình phương hiệu chỉnh 
không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến độc lập được thêm vào hồi quy, do 
đó R bình phương hiệu chỉnh phản ánh độ phù hợp của mô hình chính xác 
hơn hệ số R bình phương.   
R bình phương hay R bình phương hiệu chỉnh đều có mức dao động 
trong đoạn từ 0 đến 1. Nếu R bình phương càng tiến về 1, các biến độc lập 
giải thích càng nhiều cho biến phụ thuộc, và ngược lại, R bình phương càng 
tiến về 0, các biến độc lập giải thích càng ít cho biến phụ thuộc.          62              lOMoAR cPSD| 41487872               
Trong bảng trên, bảng Model Summary cho chúng ta kết quả R bình 
phương (R Square) và R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để 
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Giá trị R bình phương hiệu chỉnh 
bằng 0.689 cho thấy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 
68,9% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại là do các biến ngoài mô 
hình và sai số ngẫu nhiên.    6.2. Kiểm định F   
Bảng 3.24. Kết quả phân tích phương sai ANOVA      ANOVA    Mô hình  Tổng bình  df  Trung  Sig.      phương    bình bình          phương                1  Hồi quy  75.905  3  25.302  0.000    tuyến tính                      Phần dư  33.339  156                    Tổng  33.339  156  0.214                  a. Biến phụ thuộc: QĐ   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Chúng ta cần đánh giá độ phù hợp mô hình một cách chính xác qua 
kiểm định giả thuyết. Để kiểm định độ phù hợp mô hình hồi quy, chúng ta 
đặt giả thuyết H0: R2 = 0. Phép kiểm định F được sử dụng để kiểm định giả 
thuyết này. Kết quả kiểm định nếu:   
+ Sig < 0.05: Bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là R²≠ 0 một cách có ý nghĩa 
thống kê, mô hình hồi quy là phù hợp.   
+ Sig > 0.05: Chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là R² = 0 một cách có ý 
nghĩa thống kê, mô hình hồi quy không phù hợp.   
Cụ thể trong trường hợp trên, giá trị sig của kiểm định F là 0,000 < 
0,05. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với  tổng thể.      63                lOMoAR cPSD| 41487872               
6.3 Bảng Coefficients   
Bảng 3.25. Hệ số hồi quy     
Coefficients (Hệ số hồi quy)      Mô hình  Hệ số hồi quy  Hệ số hồi t  Sig      chưa chuẩn hóa  quy chưa            chuẩn hóa                      B  Sai số Beta            chuẩn                      (Hằng  0.339  0.209  1.618  0.108  1  số)                            A_TB  0.080  0.053  0.077  1.526  0.129                  B_TB  0.481  0.05  0.538  9.081  .000                  C_TB  0.317  0.052  0.341  6.063  .000                  a. Biến phụ thuộc: QĐ   
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu   
Giá trị Sig. kiểm định t từng biến độc lập, Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 
0,05 có nghĩa là biến đó có ý nghĩa trong mô hình, ngược lại Sig. lớn hơn 
0,05 có nghĩa là biến độc lập đó cần được loại bỏ. Từ bảng các mối tương 
quan, có biến A_TB có giá trị ở cột Sig tương ứng là 0.129, giá trị lớn hơn 
0.05, đồng nghĩa với việc biến A_TB không có tác động đến biến phụ thuộc 
và bị loại bỏ. Còn lại hai biến B_TB và C_TB có giá trị ở cột Sig. tương 
ứng đều là 0.000 , giá trị đều nhỏ hơn 0,05, đồng nghĩa với việc hai biến 
B_TB và C_TB có tác động đến biến phụ thuộc và được giữ lại.   
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, trong tất cả các hệ số hồi quy, biến 
độc lập nào có Beta lớn nhất thì biến đó ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay 
đổi của biến phụ thuộc. Cụ thể mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến E như 
sau: QĐ = 0,538*B_TB + 0,341*C_TB + Ɛ.   
Ngoài ra có thể phân biệt xác định mức tác động của các yếu tố, khi 
yếu tố có hệ số B càng lớn thì ta nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ tác    64              lOMoAR cPSD| 41487872               
động cao hơn các yếu tố còn lại trong mô hình nghiên cứu. Trong trường 
hợp này, hệ số B của B_TB là 0.481 đơn vị (cao nhất), nghĩa là khi biến 
B_TB tăng 0.481 đơn vị thì biến phụ thuộc cũng tăng 0.481 đơn vị.   
Kết luận được rằng, biến B_TB ảnh hưởng lớn đến biến phụ thuộc 
trong mô hình nghiên cứu này.   
Kiểm tra về giả định đa cộng tuyến (mối tương quan giữa các biến 
độc lập) qua giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF. Theo bảng các mối 
tương quan, hệ số phóng đại VIF của các biến đa phần đều nhỏ hơn 2 vì 
vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.                                                                                            65                lOMoAR cPSD| 41487872                   
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN    1. Tóm tắt chương   
Từ kết quả phân tích dữ liệu, ta thấy:   
Thứ nhất: Việc đánh giá sơ bộ thang đo của các biến trong mô hình 
nghiên cứu đề xuất thì các biến A, B, C, D đều có hệ số Cronbach’s Alpha 
lớn hơn 0.6 nên đều đạt yêu cầu về độ tin cậy.   
Thứ hai: Với phân tích nhân tố EFA, kết quả cho thấy với 3 nhóm 
nhân tố, cơ sở của sự phân chia hay rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến 
tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Đồng thời 
cũng xác định được giá trị tổng phương sai trích (yêu cầu là ≥ 50%) là 
67.792 % tương ứng với việc cho biết các nhân tố được trích giải thích 
được 67.792 % sự biến thiên của các biến quan sát.   
Thứ ba: Sau khi xác định được 3 nhân tố đại diện ta tiến hành kiểm 
định tương quan Pearson nhằm kiểm định mối tương quan tuyến tính chặt 
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Với giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0.05 
của các biến tương ứng với các biến độc lập này tương quan với biến phụ  thuộc.   
Cuối cùng, qua kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng đến quyết định duy 
trì thói quen vận động thể dục hàng ngày của sinh viên Trường Đại học 
KHXH&NV, ĐHQG-HCM. Kết quả phân tích chỉ ra 2 thành phần ảnh 
hưởng đến quyết định duy trì thói quen vận động thể dục hàng ngày của 
sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM mạnh nhất là “Mục 
đích, thói quen cá nhân” và “Lý do khách quan”:   
(1) “Mục đích, thói quen cá nhân" là thành phần ảnh hưởng mạnh nhất đến 
sự quyết định duy trì thói quen vận động thể dục hàng ngày của sinh viên 
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM (β = 0.538).   
(2) “Lý do khách quan” (β = 0.341) là yếu tố quan trọng tác động đến quyết 
định duy trì thói quen vận động thể dục hàng ngày của sinh viên Trường 
Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM.    66              lOMoAR cPSD| 41487872                 
2. Phát hiện mới của đề tài   
- Nhóm nghiên cứu đã phân tích và nêu ra được các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định duy trì thói quen thể dục thể thao của sinh viên 
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM.   
- Vì quy mô nghiên cứu còn quá nhỏ cùng với việc chưa có kinh 
nghiệm khi làm bài nghiên cứu nên cách thu thập thông tin và phân tích dữ 
liệu chưa được kết quả như mong muốn. Kết quả nhóm thu được có điểm 
không tương đồng với kết quả của các bài nghiên cứu khác.                                                                                                67                lOMoAR cPSD| 41487872                    KẾT LUẬN   
Trong bối cảnh công nghệ kỹ thuật đang ngày càng tăng tiến, xu 
hướng lười vận động của con người, đặc biệt là giới trẻ là hệ quả tất yếu. 
Để giữa cho thế hệ trẻ không còn là một thế hệ “ngại” vận động, việc 
nghiên cứu, tìm hiểu vai trò của thể dục thể thao và những hướng khắc phục 
tình trạng đó giúp họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện là 
vô cùng quan trọng. Việc “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc 
duy trì thói quen tập thể dục thể thao hàng ngày của sinh viên Trường 
Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM” với hy vọng có thể tìm hiểu các 
nguyên nhân, nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc duy trì thói quen tập thể 
dục thể thao hàng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, 
ĐHQG-HCM nói riêng và phần nào là giới trẻ nói chung trong việc duy trì 
thói quen vận động hàng ngày, từ đó các sinh viên cũng như giới trẻ có 
những định hướng để điều chỉnh sao cho phù hợp với mình.   
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy 
trì thói quen tập thể dục thể thao hàng ngày của sinh viên Trường Đại học 
KHXH&NV, ĐHQG-HCM được nhóm nghiên cứu phân tích và tổng hợp ở 
chương 2. Bao gồm các khái niệm về nghiên cứu khoa học, phương pháp 
nghiên cứu khoa học, nhân tố ảnh hưởng; khái niệm vận động, thói quen,  duy trì.   
Nhóm đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì thói 
quen tập thể dục thể thao hàng ngày qua việc tìm hiểu, tham khảo, nghiên 
cứu và phân tích tổng hợp. Qua đó, việc duy trì thói quen thể dục thể thao 
hàng ngày chịu ảnh hưởng từ 2 nhân tố chính là: “Mục đích, thói quen cá 
nhân” và “Lý do khách quan”.   
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm đã xác định được sự ảnh hưởng lẫn 
nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định duy trì thói quen thể 
dục thể thao của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM. Kết 
quả nghiên cứu cũng chỉ rõ rằng sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, 
ĐHQG-HCM đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì thói 
quen tập thể dục thể thao hàng ngày của mình cũng như vai trò của thể dục 
thể thao để điều chỉnh sao cho phù hợp nhất cho chính bản thân mình.        68              lOMoAR cPSD| 41487872               
Mặc dù đã đưa ra những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn, 
nghiên cứu vẫn còn có những hạn chế nhất định.   
Thứ nhất, nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, số 
lượng câu hỏi còn ít, khả năng đại diện mẫu chưa cao nên có thể xuất hiện 
sai sót trong quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì 
thói quen tập thể dục thể thao hàng ngày của sinh viên Trường Đại học  KHXH&NV, ĐHQG-HCM.   
Thứ hai, các nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo, nhằm tìm ra 
giải pháp tối ưu hơn cho việc quyết định duy trì thói quen thể dục thể thao 
hàng ngày của sinh viên Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM.   
Cuối cùng, hướng nghiên cứu tương lai của nhóm đó là tìm hiểu các 
nhân tố khác còn tồn tại ngoài 2 nhân tố chính đã nêu ra có ảnh hưởng tới 
việc quyết định duy trì thói quen thể dục thể thao hàng của sinh viên 
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM.                                                                            69                lOMoAR cPSD| 41487872                   
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO     
[1] “10 lợi ích tuyệt vời của tập thể dục đều đặn 2021.” Báo Sức khỏe & 
Đời sống, 20 November 2021.   
[2] | Tiến sĩ Nguyễn Trường Giang, “Nghiên cứu nhu cầu tham gia thể dục 
thể thao ngoại khóa của sinh viên đại học khối các trường kỹ thuật thành  phố Thái Nguyên”.   
[3] Bùi Đình Cầu, “Lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thể 
dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Thương mại Bùi 
Đình Cầu” - Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, Bắc Ninh, 2014.   
[4] Trần Đình Huy, “Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể 
thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân 
dân” - Viện Khoa học thể dục thể thao, 2021.   
[5] WHO “Health and Development Through Physical Activity and Sport”.   
[6] GT.TS. Đinh Văn Sơn, PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến, Giáo trình “Phương 
pháp nghiên cứu khoa học”, Trường Đại học Thương mại.   
[7] Hair & ctg (2009,116), Multivariate Data Analysis, 7th Edition.   
[8] “Nghiên cứu các giải pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm 
nâng cao kết quả thi đẳng cấp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể 
dục thể thao Hà Nội | Tạp chí Khoa học thể thao.” Tạp chí Khoa học Việt 
Nam Trực tuyến - Vietnam Journals Online.   
[9] PGS - TS. Nguyễn Toán cuối và TS. Nguyễn Sĩ Hà, Giáo trình “Lý luận 
và phương pháp thể dục thể thao”, Hồ Chí Minh.   
[10] Phạm Ngọc Minh (1999), Luận án “Về nhân tố chủ quan và nhân tố 
khách quan: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay 1999",  Hà Nội, 147 trang.          70              lOMoAR cPSD| 41487872               
[11] Vũ Cao Đàm. (1999) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB  Khoa học và Kỹ thuật.                  PHỤ LỤC     
KHẢO SÁT VỀ "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÓI QUEN 
DUY TRÌ THỂ DỤC THỂ THAO CỦA SINH VIÊN ĐH KHXH&NV,  ĐHQG-HCM".   
Xin chào các bạn, chúng mình là sinh viên năm nhất khoa Du lịch - Trường 
Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM.   
Hiện tại nhóm chúng mình đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học để 
phục vụ cho bài báo cáo cuối kỳ với đề tài "NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN   
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÓI QUEN DUY TRÌ THỂ DỤC THỂ THAO 
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHXH&NV, ĐHQG-HCM".   
Để nghiên cứu hoàn thiện, chúng mình rất mong nhận được sự hỗ trợ của 
các bạn thông qua việc điền phiếu khảo sát.    ----------------------   
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên đang theo học tại Trường Đại học  KHXH&NV, ĐHQG-HCM .   
Cam kết: Chúng mình xin đảm bảo kết quả khảo sát của bạn chỉ được sử 
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học nói trên. Mọi thông tin bạn cung 
cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối, không sử dụng cho mục đích nào khác.   
Sự hỗ trợ các bạn là động lực to lớn giúp nhóm chúng mình có thể hoàn 
thành đề tài NCKH này. Rất mong nhận được những phản hồi tích cực từ  các bạn.   
Chúng mình chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả các bạn. Chúc mọi 
người cuối tuần thật nhiều năng lượng và nhiều niềm vui trong cuộc sống.   
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN   
Họ và tên:.……………………………………………………………….    Giới tính:    71                lOMoAR cPSD| 41487872              ⃝ Nam  ⃝ Nữ  ⃝ Khác   
Bạn hiện là sinh viên năm:  ⃝ Năm 1  ⃝ Năm 2  ⃝ Năm 3  ⃝ Năm 4   
Bạn có thói quen tập thể dục không?  ⃝ Có  ⃝ Không   
Tần suất tập thể thao của bạn trong tuần?  ⃝ 1 lần hoặc ít hơn  ⃝ 2 – 4 lần  ⃝ 5 – 6 lần  ⃝ Trên 6 lần   
Bạn đã từng tham gia hoạt động thể dục thể thao nào ở trường chưa?  ⃝ Chưa từng  ⃝ Đã từng   
PHẦN 2: KHẢO SÁT   
Đối với nghiên cứu định lượng, nhóm nghiên cứu quyết định sử dụng loại  thang đo Likert 5 điểm:    1 = không ảnh hưởng  2 = ít ảnh hưởng  3 = ảnh hưởng 
4 = ảnh hưởng tương đối 
5 = ảnh hưởng mang tính quyết định   
Về lợi ích, sức khỏe:                           
Duy trì thói quen vận động giúp cơ 1  2  3  4  5 
thể khoẻ mạnh hơn, phòng ngừa bệnh  tật    72              lOMoAR cPSD| 41487872                                               
 Duy trì vận động giúp bản thân nâng  1  2  3  4  5   cao tâm trạng                                                                                             
 Duy trì vận động giúp cho giấc ngủ    1  2  3  4  5 
 của bạn cải thiện hơn, ngủ ngon hơn                                                                                   
 Duy trì vận động giúp cho làn da của  1  2  3  4  5   bạn khoẻ đẹp hơn                                                                                     
 Duy trì thói quen vận động giúp cơ    1  2  3  4  5   thể bạn dẻo dai hơn                                                       Về cá nhân:                                                           
 Tôi có thói quen vận động thường    1  2  3  4   5   xuyên                                                                                 
 Tôi duy trì thói quen vận động để    1  2  3  4   5 
 kiểm soát cân nặng và giữ gìn vóc             dáng                                                                               
 Tôi rất ít khi vận động vì cảm thấy    1  2  3  4   5 
 mệt mỏi và không cần thiết                                                                           
 Tôi tham gia các hoạt động vận động  1  2  3  4   5 
 của trường vì mục tiêu “sinh viên 5             tốt”                                                                         
 Tôi duy trì thói quen vận động để    1  2  3  4   5 
 nâng cao sức đề kháng chống lại bệnh           vặt                                                                         
 Tôi duy trì vận động để rèn luyện tính  1  2  3  4   5   kiên trì                                                   
 Về gia đình, bạn bè và xã hội:                                         
 Bạn bè tôi thường xuyên vận động    1  2  3   4    5 
 nên tôi cũng vận động cùng mọi           người                                                                      73                lOMoAR cPSD| 41487872                                           
 Mọi người thường xuyên tập thể dục  1  2  3  4  5 
 nên tôi cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố           tích cực đó                                                                                   
 Tôi vận động thường xuyên vì bố mẹ  1  2  3  4  5 
 tôi yêu cầu tôi tập thể dục                                                                           
 Tôi thường xuyên vận động vì ảnh    1  2  3  4  5   hưởng từ gia đình                                                   Về thời gian:                                                       
 Công việc và học tập đã ảnh hưởng    1  2  3  4   5 
 đến quyết định duy trì vận động của           tôi                                                                     
 Tôi có thể sắp xếp thời gian để hoạt    1  2  3  4   5 
 động thể dục, thể thao                                                                 
 Thời gian ảnh hưởng tới việc quyết    1  2  3  4   5 
 định duy trì vận động của tôi                                                             
 Tôi cảm thấy thường xuyên vận động  1  2  3  4   5 
 thể dục thể thao sẽ tốn thời gian