Đồ án cuối môn - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất

Đồ án cuối môn - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ- ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
~ ~ ~
ĐỒ ÁN
MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Hồng Hạnh
Họ tên sinh viên: Nguyễn Phan Thu Hiền
MSSV: 2024012094
Lớp: DCKTKT65- B2
HÀ NỘI, 2022
Lời mở đầu ………………………………………………………………. 4
Nội dung:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán ……… 5
1. Khái niệm hạch toán kế toán ……………………………………. .5
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý ………………………….. 6
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận
a. Nguyên tắc cơ sở đồn tích …………………………………… 7
b. Nguyên tắc nhất quán ……………………………………….. 7
c. Nguyên tắc thận trọng …………………………………………8
d. Nguyên tắc giá gốc …………...……………………………….8
e. Nguyên tắc trọng yếu ………………………………………… 9
f. Nguyên tắc phù hợp ………………………………………….. 9
g. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ……………………………….9
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
a. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán …………………………. 10
b. Yêu cầu của hạch toán kế toán ……………………………
10
5. Các phương pháp kế toán
a. Phương pháp chứng từ kiểm kê ………………………….. 11
b. Phương pháp tính giá và xác định giá thành……………… 11
c. Pương pháp tài khoản và ghi sổ kép ……………………... 11
d. Phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán …………………. 12
6. Các hình thức sổ kế toán
a. Khái niệm, ý nghĩa ………………………………………. 12
b. Các hình thức sổ kế toán: 5 hình thức:
. Hình thức Nhật kí- Sổ cái ……………………………. 12
. Hình thức chứng từ ghi sổ …………………………… 12
. Hình thức nhật kí chung ……………………………... 12
. Hình thức ghi sổ trên máy vi tính ……………………. 13
. Hình thức ghi sổ Nhật kí- chứng từ ………………….. 13
7. Chi tiết cho phương pháp tài khoản và ghi sổ kép ……………… 13
8. Chi tiết cho pp Đánh giá và xác định giá thành sản phẩm ……… 19
9. Chi tiết cho phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán ………….... 25
10.Kế toán các quá trình kinh doanh ………………………………. 28
Chương 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán
doanh nghiệp
I. Giới thiệu công ty cổ phần bánh kèo Kinh Đô ……………………. 38
II. Số liệu của công ty có các tài liệu liên quan đến hoạt động trong
tháng 8/2022 được kế toán ghi nhận ……………………………... 39
III. Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ……… 45
IV. Sử dụng ghi chép các sổ kế toán liên quan ………………………... 54
KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 90
LỜI MỞ ĐẦU:
Nguyên lý kế toán là một môn học hữu ích, cung cấp cho người học lí thuyết
bản nhất về khoa học kế toán. Nắm bắt vững vàng kiến thức của môn học này,
sinh viên sẽ tích lũy được các kiến thức chung nhất về hạch toán kế toán. Điều này
rất quan trọng vì nó giúp cho người học có thể trở thành những kế toán giỏi sau khi
ra trường.
Hạch toán kế toán cung cấp cho sinh viên những kiến thức bản nhất
bất người làm kế toán nào cũng phải biết. vậy hạch toán kế toán môn học
rất quan trọng với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung chuyên ngành kế
toán nói riêng.
Trong quá trình học tập nghiên cứu môn học, mỗi sinh viên đều đã nắm
vững những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán các hoạt động
của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là không
thể thiếu để sinh viên có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được cung cấp, từ đó
có thể hiểu đúng hơn, sâu hơn và sát với thực tế hơn về hạch toán kế toán.
Đồ án môn học nguyên kế toán nhằm giúp sinh viên thể đào sâu, nắm
vững kiến thức kế toán vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công
tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó sinh viên
chuyên ngành kế toán thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn học kế toán tài
chính và nắm bắt được các chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi của môn học nguyên kế toán, em sẽ trình bày những hiểu
biết bản nhất chung nhất về môn học “Nguyên kế toán” em đã được
học. Đồ án gồm hai chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1) Khái niệm hạch toán kế toán
2) Hạch toán kế toán với công tác quản lí
3) Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4) Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
5) Các phương pháp kế toán
_ Phương pháp chứng từ và kiểm kê
_Phương pháp tính giá và xác định giá thành
_Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
_Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
6) Các hình thức sổ kế toán: đặc điểm, sổ sách sử dụng, trình tự ghi sổ,
ưu nhược điểm, điều kiện áp dụng.
Chương 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp
Trong thời gian học tập nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em luôn cố
gắng học hỏi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành đồ án. Tuy nhiên bài
làm không tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong thầychỉ bảo, giúp đỡ để đồ
án của em được hoàn thiện một cách tốt nhất.
NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán
1: Khái niệm hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán ra đờitrở thành một nghề trong hội ở thời kì tư bản
chủ nghĩa. Đến thời hiện đại. hạch toán kế toán ra đời trở thành một môn
khoa học.
Hạch toán kế toán nên được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm hệ thống thông
tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết cho người sử dụng, và hệ thống thông tin này
đo lường, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức.
Hiện nay, nhiều định nghĩa tương đối khác nhau về kế toán đứng góc độ
tiếp cận nhất định thì mỗi định nghĩa đều có cơ sở riêng của nó:
_ : kế toán nghệ thuật ghi chép, tínhDưới góc nhìn một nghề nghiệp
toán và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn
vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sử dụng kinh doanh, tình
hình huy động vốn và sử dụng vốn trong đơn vị.
_ Nếu tiếp cận thì kế toán mộthạch toán kế toán một môn khoa học
hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc thực hiện các hoạt động thực
tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới linh vực kinh tế tài chính của một
đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình thông qua các thước đo, hiện vật. thời
gian lao động và thước đo giá trị.
→ Ở Việt Nam, theo điều 4 mục 1 Luật kế toán năm 2003 quy định: Kế toán
việc thu thập, xử lí, kiểm tra, phân tích cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động.
2: Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Trong hệ thống quản của đơn vị, thông tin kế toánhệ thống quan trọng
nhất, cung cấp cho những người quản một cái nhìn tổng quát về tình hình
khả năng kinh doanh của đơn vị.
Thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng, có thể chia cho các đối
tượng này làm 3 loại chính: những người quản trị doanh nghiệp, những người
ngoài doanh nghiệp nhưng quyền lợi tài chính trực tiếp những người không
có quyền lợi tài chính trực tiếp.
Đối với những nhà quản trị doanh nghiệp, những người luôn muốn đạt được
các mục tiêu trong kinh doanh như tồn tại, phát triển và tạo lợi nhuận. Họ cần phải
đưa ra các quyết định về phương hướng kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, đặc biệt
mục tiêu lợi nhuận, thì thông tin kế toán một trong những điều cần để những
nhà quản trị thành công trong việc quản lí doanh nghiệp. Thông tin kế toán cho các
nhà quản trị cái nhìn chung về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời thông qua đó, họ thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của
đơn vị để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời. Bên cạnh đó, thông tin
kế toán giúp nhà quản trị kiểm soát, đánh giá hiệu quả các nguồn lực kinh tế thuộc
quyền sở hữu và trách nhiệm quản lý của họ.
Đối với những người quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính, họ quan tâm
nhất chi tiêu lợi nhuận các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo lợi nhuận trong
tương lai. Bên cạnh đó, chủ nợ lại sử dụng các thông tin kế toán, đặc biệt là những
thông tin về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của đơn vị kế toán được trình
bày trong các báo cáo tài chính, để từ đó xem xét đơn vị đi vay có khả năng trả nợ
hay không, làm căn cứ quyết định cho đơn vị đó vay tiền hoặc nợ tiền nữa
không. Khi nghiên cứu tỉ mỉ các bảng báo cáo tài chính phân tích tài chính của
doanh nghiệp, thông qua các báo cáo đó sẽ cho họ biết câu trả lời.
Trong hội ngoài các đối tượng trên, hiện nay các quan chức năng
mang tính chất quản lý nhà nước như cơ quan thuế cũng rất quan tâm đến thông tin
kế toán của các doanh nghiệp. Cơ quan chức năng sẽ sử dụng các thông tin kế toán
để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của các doanh nghiệp, các
nhóm khác trong hội như khách hàng, ngày càng quan tâm đến khả năng tài
chính của doanh nghiệp, hiệu quả của việc các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường…, và đây là lực lượng đông đảo sử dụng thông tin kế toán.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản
kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh một tất yếu khách
quan của nền sản xuất xã hội.
3: Các nguyên tắc chung được thừa nhận
a) Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được Kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo
cáo tài chính được lập trên sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai.
dụ: Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6
nhưng đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, Kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế
toán ở thời điểm tháng 6.
b) Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách phương pháp Kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất trong ít nhất 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp xảy ra
sự thay đổi phải tiến hành giải trình lý do (thông báo với cơ quan thuế) và nêu
đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến kết quả kế toán trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
- dụ: Doanh nghiệp A lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ theo số
lượng, khối lượng sản phẩm ttrong suốt quá trình hạch toán Kế toán năm,
nhân viên Kế toán chỉ được áp dụng theo đúng phương pháp này.
c) Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích chi phí.
- Chi phí phải được ghi nhận khi bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
dụ: Khách sạn A vừa bán 20 món hàng lưu niệm cho khách, tổng
giá bán 15 triệu đồng. Ngay sau đó, kế toán của khách sạn A phải lập một
khoản dự phòng đúng bằng trị giá của 20 món hàng vừa bán (tương đương 15
triệu) phòng trường hợp khách trả lại vì hàng lỗi.
d) Nguyên tắc giá gốc
Mọi tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc (giá doanh nghiệp bỏ ra
để có/ mua được tài sản đó). Giá này được tính theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi Kế toán không được tự ý
điều chỉnh giá gốc, trừ trường hợp quy định khác trong Pháp luật hoặc
Chuẩn mực Kế toán cụ thể.
- dụ: Khách sạn A mua một máy giặt công nghiệp hồi tháng
2/2020, giá 200 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) - thuế GTGT 10% nên
giá gốc của máy giặt sẽ là: 200 triệu + 20 triệu (thuế) = 220 triệu. Đến tháng
11/2020, giá bán ra của loại máy giặt này trên thị trường tăng lên 250 triệu
(chưa bao gồm thuế GTGT); tuy nhiên, giá của chiếc máy giặt đó vẫn phải
được ghi nhận là giá tại thời điểm mua, là 220 triệu đồng.
e) Nguyên tắc trọng yếu
Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lýcung cấp đầy đủ những thông tin
tính chất trọng yếu; đó những thông tin nếu thiếu hoặc sai sẽ thể
làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng thông tin. Những thông tin còn lại không mang tính trọng
yếu, ít tác dụng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến người sử dụng thì
thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục cùng tính chất, chức
năng.
- dụ: Trong Báo cáo tài chính của khách sạn A, một số khoản mục
cùng nội dung, bản chất được gộp chung vào một khoản mục lớn. Như: Tiền
mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển... được gộp chung vào khoản mục
Tiền các khoản tương đương tiền - Hay: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng
cụ, Hàng hóa, Hàng gửi bán... được gộp chung vào khoản mục Hàng tồn kho.
f) Nguyên tắc phù hợp
Yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, tức là
Kế toán khi thực hiện ghi nhận một khoản doanh thu thì phải đồng thời ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra khoản doanh
thu đó, thường bao gồm: chi phí của kỳ tạo ra doanh thu; chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến chi phí của kỳ đó.
g) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
_Thời điểm xác nhận doanh thu: việc xác định doanh thu phụ thuộc vào
loại hình sản phẩm dịch vụ đơn vị cung ứng.
_ Đối với đơn vị bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi thực hiện quyền
chuyển giao chủ sở hữu về sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua
và người mua chấp nhận thanh toán.
_Đối với đơn vị cung ứng dịch vụ: doanh thu được ghi nhận khi kết quả
được xác định một cách đáng tin cậy, tức đơn vị xác định được tương đối
chắc chắn lợi ích kinh tế thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện dịch vụ.
4: Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
a. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
kế toán có những nhiệm vụ sau:
_Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
_Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ, giữ gìn
tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp; phát hiện, ngăn ngừa những hành vi
tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài chính.
_Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
kinh tế tài chính, nhằm cung cấp sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi thực
hiện kế hoạch đề ra.
b. Yêu cầu đối với hạch toán kế toán
Yêu cầu trung thực, khách quan
Đây là yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán. “Các thông tin và số liệu
kế toán phải được ghi chép báo cáo trên sở các chứng từ đầy đủ,
khách quan đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung giá
trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”.
Yêu cầu đầy đủ
“Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không được bỏ xót”.
Yêu cầu dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu
_Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng
_Có thể so sánh được các thông tin và số liệu kế toán giữa cáckế toán
trong một doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp chỉ thể so sánh
được khi tính toán trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán
thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài
chính có thể so sánh thông tin giữa các kì kế toán, giữa các doanh nghiệp
hoặc giữa các thông tin thực hiện với thông tin dự đoán, kế hoạch.
Yêu cầu chính xác, kịp thời
“Các thông tinsố liệu kế toán phải được ghi chépbáo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”.
5: Các phương pháp kế toán
<a> Phương pháp chứng từ, kiểm kê
Đây phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
thực sự hoàn thành theo thời gian địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các
bản chứng từ để phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý kiểm tra việc bảo vệ sử
dụng tài sản, kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán kế toán đã xây
dựng phương pháp khoa học để thu nhận đầy đủ thông tin về mọi nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán bao gồm : lập các bản chứng từ
chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổ chức thông tin về các nghiệp
vụ kinh tế theo yêu cầu quản lý và hạch toán.
<b> Phương pháp tính giá và xác định giá thành
phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ tổng hợp phân bổ chi
phí để xác định giá trị thực tế của tài sản trong đơn vị theo nguyên tắc nhất
định. dựa trên phương pháp này tổng hợp chi phí trực tiếp phânKế toán thuế
bổ chi phí gián tiếp cho từng tài sản theo các nguyên tắc nhất định nhằm xác định
giá trị thực tế của tổng tài sản, từng quá trình.
<c> Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
phương pháp kế toán phân loại, phản ánh giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự biến động của từng tài sản, từng nguồn
vốn từng quá trình sản xuất kinh doanh. cung cấp thông tin về từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động về tài sản nguồn vốn, các thông tin
mangnh phân tán không hệ thống. Để thu nhập thông tin tổng hợp về tình
hình và sự biến động của từng đối tượng kế toán, kế toán sử dụng phương pháp tài
khoản kế toán
<d> Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối
quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các thông tin theo chỉ tiêu kinh
tế tài chính về tài sản kết quả kinh doanh của đơn vị nhằm phục vụ công tác
quản lý.
6: Các hình thức sổ kế toán
Nhật kí chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật kí, mà trọng tâm là Sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
Sổ nhật kí để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Nhật kí- Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất Sổ Nhật kí- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào Nhật kí- Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Chứng từ, ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
_Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ
_Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ
đăng Chứng từ ghi sổ) chứng từ kinh tế đính kèm, phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Nhật kí- Chứng từ
_Tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
_Kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung (theo tài
khoản).
_Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
_Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên
máy vi tính. Phần mềm được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên đây. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán báo
cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế
toán nào sẽ các loại số của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống
mẫu số ghi bằng tay.
7: Chi tiết cho phương pháp kế toán và ghi sổ kép
I/ Phương pháp tài khoản kế toán
1/ Khái niệm
a/ Khái niệm
_Tài khoản kế toán công cụ, phương tiện giúp kế toán phản ánh, theo dõi
tình hình hiện có, tình hình biến động của từng đối tượng kế toán. Mỗi đối tượng
kế toán được theo dõi trên một tài khoản kế toán đối lập.
b/ Kết cấu: được thiết kế theo sơ đồ chữ T
_Quy ước Nợ bên phải, Có bên trái
_Sơ đồ chữ T thể hiện biến động của tài sản và nguồn vốn
c/ Hệ thống tài khoản kế toán
_ Theo thông tư 200, hệ thống tài khoản kế toán gồm 9 loại:
Tài khoản 1, 2: Phản ánh tài sản
_Tài khoản 1: Phản ánh tài sản ngắn hạn
_Tài khoản 2: Phản ánh tài sản dài hạn
_Kết cấu:
Nợ
Tài khoản
Nợ
TK 1, 2
Số dư đầu kì
∑ PS nợ ∑ PS có
Tài khoản 3, 4: Phản ánh nguồn vốn
_ Tài khoản 3: nộp phải trả
_ Tài khoản 4: nguồn vốn chủ sở hữu
_ Kết cấu ngược lại với TK 1,2:
Tài khoản 5,7: Phản ánh doanh thu, thu nhập
_ Tài khoản 5: Phản ánh doanh thu
_ Tài khoản 7: Phản ánh thu nhập
_ Kết cấu không có số dư:
Số dư cuối kì
Dư cuối kì = Dư đầu kì + Tổng phát sinh nợ - Tổng phát sinh có
Nợ
TK 3,4
Số dư đầu kì
∑ PS nợ ∑ PS có
Số dư cuối kì
Dư cuối kì = Dư đầu kì + Tổng phát sinh có – Tổng phát sinh nợ
Nợ
X
Kết chuyển lên TK 9
∑ PS nợ
∑ PS có
Tài khoản 6,8: Phản ánh chi phí
_Tài khoản 6: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
_Tài khoản 8: Chi phí khác
_ Kết cấu không có số dư, ngược với tài khoản 5,7:
+ Doanh thu tăng bên có, doanh thu giảm bên nợ
Tài khoản 9: Kết quả kinh doanh ( TK 911)
_ Kết cấu: không có số dư
X
Tổng phát sinh nợ = Tổng phát sinh có
Kết chuyển lên TK 9 = Tổng phát sinh có – Tổng phát sinh nợ
Nợ
TK 6,8
X
Kết chuyển lên TK 9
∑ PS nợ
∑ PS có
X
Nợ
TK 911
_ Kết chuyển chi phí
_Kết chuyển lãi
→ TK 6,8
_Kết chuyển doanh
thu thuần
_ Kết chuyển lỗ
→TK 5,7
X
X
Chú ý:
_Kết cấu của TK 1,2 ngược với kết cấu của TK 3,4
_Kết cấu của TK 5,7 ngược với kết cấu của TK 6,8
_TK điều chỉnh là tài khoản có kết cấu ngược lại với TK cơ bản: TK 214
(hao mòn tài sản cố định), TK 229 (dự phòng tổn thất tài sản) mang
kết cấu của TK 3,4. TK 214 nằm ở cột tài sản nhưng mang giá trị âm.
_TK lưỡng tính tài khoản số nằm bên Nợ cũng thể số
dư nằm ở bên Có:
+ TK 331: Phải trả người bán
Nếu số dư bên Có (nằm ở cột nguồn vốn) → thể hiện số tiền công ty mua
hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán. Nếu số bên Nợ (nằm
cột tài sản) → thể hiện số tiền công ty đã trả cho người bán nhưng chưa
nhận hàng hoặc công ty trả tiền thừa cho nhà cung cấp.
+ TK 131: Phải thu khách hàng
Nếu số bên Nợ (nằmcột tài sản) phản ánh số tiền mà công ty
bán hàng nhưng chưa thu tiền. Nếu số dư bên (nằm cột nguồn vốn)
phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho công ty hoặc khách hàng
trả thừa.
2/ Phương pháp ghi sổ kép
a/ Định nghĩa
Phương pháp ghi sổ kép là phương pháp định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
Ghi Nợ cho đối tượng này ghi cho đối tượng khác. Một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sẽ có một Nợ và một Có hoặc một Nợ nhiều Có hoặc nhiều Nợ một Có.
b/ Quan hệ đối ứng: 4 loại
_Loại 1: Tài sản này tăng thì tài sản kia giảm
_Loại 2: Nguồn vốn này tăng thì nguồn vốn kia giảm
_Loại 3: Tài sản này tăng thì nguồn vốn kia cũng tăng
_Loại 4: Tài sản này giảm thì nguồn vốn kia cũng giảm
3/ Các bước định khoản một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bước 1: Xác định đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn)
Bước 2: Xác định xem đối tượng đó tăng hay giảm
Bước 3: Định khoản, ghi Nợ trước Có sau
Bước 4: Điền giá trị
Chú ý:
_Định khoản giản đơn là định khoản liên quan đến hai đối tượng kế toán:
_Định khoản phức tạp định khoản liên quan đến ba đối tượng kế toán
trở lên
4/ Kiểm tra ghi chép trên tài khoản
a/ Kiểm tra việc ghi chép trên sổ tổng hợp
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Tháng … năm …
Số hiệu TK Tên TK kế
toán
Số dư đầu
tháng
Số phát sinh
trong tháng
Số dư cuối tháng
A B Nợ Nợ Nợ
Tổng cộng
Phương pháp lập Bảng cân đối số phát sinh
_Cột tên tài khoản: liệt lần lượt các tài khoản tổng hợp theo số hiệu tăng
dần của số hiệu tài khoản
_Cột số đầu số cuối phản ánh số đầu số cuối
của từng tài khoản tổng hợp để ghi vào dòng tài khoản tương ứng theo nguyên tắc
số dư nợ ghi cột Nợ, số dư có ghi cột Có.
_Cột số phát sinh: phản ánh số tổng hợp phát sinh của từng tài khoản tổng
hợp để ghi vào cột phát sinh nợ, phát sinh có tương ứng với các tài khoản.
Phương pháp kiểm tra
_Kiểm tra tính cân đối của Bảng cân đối số phát sinh phải đảm bảo:
+ Tổng số dư nợ đầu kì = Tổng số dư có đầu kì
+Tổng số phát sinh nợ = Tổng số phát sinh có
+ Tổng số dư nợ cuối kì = Tổng số dư có cuối kì
b/ Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản chi tiết
BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
(Dùng cho các tài khoản hàng tồn kho)
Tên Tài khoản tổng hợp: …
Tháng … năm …
STT Tên
TK
chi
tiết
Đơn
vị
tính
Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì
Số
lượng
Đơn
giá
TT Số
lượng
Đơn
giá
TT Số
lượng
Đơn
giá
TT Số
lượng
Đơn
giá
TT
1 Vật
liệu
A
Kg
2 Vật
liệu
B
M
Tổng
---
BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
(Dùng cho các đối tượng khác)
Tên TK tổng hợp: 331/131
Tháng … năm …
STT Tên TK
chi tiết
Dư đầu kì Phát sinh trong kì Dư cuối kì
Nợ Nợ Nợ
1 Đối
tượng A
2 Đối
tượng B
Tổng
Phương pháp kiểm tra dựa vào số liệu trên dòng tổng cộng của Bảng cân
đối phát sinh bao gồm số dư đầu kì, số phát sinh nợ trong kì, số phát sinh
có trong kì, số dư cuối kì để đối chiếu kiểm tra có phù hợp với số liệu
trên tài khoản tổng hợp không.
8: Chi tiết cho phương pháp đánh giá và xác định giá thành sản phẩm
. Phương pháp đánh giá
a) Khái niệm
Phương pháp đánh giá xác định giá thành phương pháp sử dụng thước
đo tiền tệ để xác định giá trị của các đối tượng kế toán.
b) Yêu cầu
_Chính xác
_Kịp thời
_Rõ ràng
_Có thể so sánh được
c) Nguyên tắc đánh giá
_Xác định đối tượng đánh giá: xác định cho từng loại vật tư
_Phân loại chi phí:
+) Chi phí thu mua: vận chuyển, lắp dỡ, chạy thử, nhân viên thu mua, …
+) Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), Chi phí
nhân công trực tiếp (TK 622), Chi phí sản xuất chung (TK 627): Ba khoản mục chi
phí này cấu thành nên cấu thành của sản phẩm hoàn thành.
+) Chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lí doanh
nghiệp (TK 642)
_Tiêu thức phân bổ hợp lý:
| 1/90

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ- ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ~ ~ ~ ĐỒ ÁN
MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Hồng Hạnh
Họ tên sinh viên: Nguyễn Phan Thu Hiền MSSV: 2024012094 Lớp: DCKTKT65- B2 HÀ NỘI, 2022
Lời mở đầu ………………………………………………………………. 4 Nội dung:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán ……… 5
1. Khái niệm hạch toán kế toán ……………………………………. .5
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý ………………………….. 6
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận
a. Nguyên tắc cơ sở đồn tích …………………………………… 7
b. Nguyên tắc nhất quán ……………………………………….. 7
c. Nguyên tắc thận trọng …………………………………………8
d. Nguyên tắc giá gốc …………...……………………………….8
e. Nguyên tắc trọng yếu ………………………………………… 9
f. Nguyên tắc phù hợp ………………………………………….. 9
g. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ……………………………….9
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
a. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán …………………………. 10
b. Yêu cầu của hạch toán kế toán …………………………… 10
5. Các phương pháp kế toán
a. Phương pháp chứng từ kiểm kê ………………………….. 11
b. Phương pháp tính giá và xác định giá thành……………… 11
c. Pương pháp tài khoản và ghi sổ kép ……………………... 11
d. Phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán …………………. 12
6. Các hình thức sổ kế toán
a. Khái niệm, ý nghĩa ………………………………………. 12
b. Các hình thức sổ kế toán: 5 hình thức: .
① Hình thức Nhật kí- Sổ cái ……………………………. 12 .
② Hình thức chứng từ ghi sổ …………………………… 12 .
③ Hình thức nhật kí chung ……………………………... 12 .
④ Hình thức ghi sổ trên máy vi tính ……………………. 13 .
⑤ Hình thức ghi sổ Nhật kí- chứng từ ………………….. 13
7. Chi tiết cho phương pháp tài khoản và ghi sổ kép ……………… 13
8. Chi tiết cho pp Đánh giá và xác định giá thành sản phẩm ……… 19
9. Chi tiết cho phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán ………….... 25
10.Kế toán các quá trình kinh doanh ………………………………. 28
Chương 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp I.
Giới thiệu công ty cổ phần bánh kèo Kinh Đô ……………………. 38 II.
Số liệu của công ty có các tài liệu liên quan đến hoạt động trong
tháng 8/2022 được kế toán ghi nhận ……………………………... 39 III.
Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ……… 45 IV.
Sử dụng ghi chép các sổ kế toán liên quan ………………………... 54
KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 90 LỜI MỞ ĐẦU:
Nguyên lý kế toán là một môn học hữu ích, cung cấp cho người học lí thuyết
cơ bản nhất về khoa học kế toán. Nắm bắt vững vàng kiến thức của môn học này,
sinh viên sẽ tích lũy được các kiến thức chung nhất về hạch toán kế toán. Điều này
rất quan trọng vì nó giúp cho người học có thể trở thành những kế toán giỏi sau khi ra trường.
Hạch toán kế toán cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà
bất kì người làm kế toán nào cũng phải biết. Vì vậy hạch toán kế toán là môn học
rất quan trọng với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học, mỗi sinh viên đều đã nắm
vững những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán các hoạt động
của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là không
thể thiếu để sinh viên có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được cung cấp, từ đó
có thể hiểu đúng hơn, sâu hơn và sát với thực tế hơn về hạch toán kế toán.
Đồ án môn học nguyên lí kế toán nhằm giúp sinh viên có thể đào sâu, nắm
vững kiến thức kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công
tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó sinh viên
chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn học kế toán tài
chính và nắm bắt được các chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi của môn học nguyên lí kế toán, em sẽ trình bày những hiểu
biết cơ bản nhất và chung nhất về môn học “Nguyên lí kế toán” mà em đã được
học. Đồ án gồm hai chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1) Khái niệm hạch toán kế toán
2) Hạch toán kế toán với công tác quản lí
3) Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4) Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
5) Các phương pháp kế toán
_ Phương pháp chứng từ và kiểm kê
_Phương pháp tính giá và xác định giá thành
_Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
_Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
6) Các hình thức sổ kế toán: đặc điểm, sổ sách sử dụng, trình tự ghi sổ,
ưu nhược điểm, điều kiện áp dụng.
Chương 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em luôn cố
gắng học hỏi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành đồ án. Tuy nhiên bài
làm không tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong thầy cô chỉ bảo, giúp đỡ để đồ
án của em được hoàn thiện một cách tốt nhất. NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán
1: Khái niệm hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán ra đời và trở thành một nghề trong xã hội ở thời kì tư bản
chủ nghĩa. Đến thời kì hiện đại. hạch toán kế toán ra đời và trở thành một môn khoa học.
Hạch toán kế toán nên được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm hệ thống thông
tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết cho người sử dụng, và hệ thống thông tin này
đo lường, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa tương đối khác nhau về kế toán và đứng ở góc độ
tiếp cận nhất định thì mỗi định nghĩa đều có cơ sở riêng của nó:
_ Dưới góc nhìn là một nghề nghiệp: kế toán là nghệ thuật ghi chép, tính
toán và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn
vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sử dụng kinh doanh, tình
hình huy động vốn và sử dụng vốn trong đơn vị.
_ Nếu tiếp cận hạch toán kế toán là một môn khoa học thì kế toán là một
hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc thực hiện các hoạt động thực
tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới linh vực kinh tế tài chính của một
đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình thông qua các thước đo, hiện vật. thời
gian lao động và thước đo giá trị.
→ Ở Việt Nam, theo điều 4 mục 1 Luật kế toán năm 2003 quy định: Kế toán
là việc thu thập, xử lí, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động.
2: Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Trong hệ thống quản lý của đơn vị, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng
nhất, nó cung cấp cho những người quản lý một cái nhìn tổng quát về tình hình và
khả năng kinh doanh của đơn vị.
Thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng, có thể chia cho các đối
tượng này làm 3 loại chính: những người quản trị doanh nghiệp, những người
ngoài doanh nghiệp nhưng có quyền lợi tài chính trực tiếp và những người không
có quyền lợi tài chính trực tiếp.
Đối với những nhà quản trị doanh nghiệp, những người luôn muốn đạt được
các mục tiêu trong kinh doanh như tồn tại, phát triển và tạo lợi nhuận. Họ cần phải
đưa ra các quyết định về phương hướng kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, đặc biệt
là mục tiêu lợi nhuận, thì thông tin kế toán là một trong những điều cần để những
nhà quản trị thành công trong việc quản lí doanh nghiệp. Thông tin kế toán cho các
nhà quản trị cái nhìn chung về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời thông qua đó, họ có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của
đơn vị để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời. Bên cạnh đó, thông tin
kế toán giúp nhà quản trị kiểm soát, đánh giá hiệu quả các nguồn lực kinh tế thuộc
quyền sở hữu và trách nhiệm quản lý của họ.
Đối với những người có quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính, họ quan tâm
nhất là chi tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo lợi nhuận trong
tương lai. Bên cạnh đó, chủ nợ lại sử dụng các thông tin kế toán, đặc biệt là những
thông tin về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của đơn vị kế toán được trình
bày trong các báo cáo tài chính, để từ đó xem xét đơn vị đi vay có khả năng trả nợ
hay không, làm căn cứ quyết định có cho đơn vị đó vay tiền hoặc nợ tiền nữa
không. Khi nghiên cứu tỉ mỉ các bảng báo cáo tài chính và phân tích tài chính của
doanh nghiệp, thông qua các báo cáo đó sẽ cho họ biết câu trả lời.
Trong xã hội ngoài các đối tượng trên, hiện nay có các cơ quan chức năng
mang tính chất quản lý nhà nước như cơ quan thuế cũng rất quan tâm đến thông tin
kế toán của các doanh nghiệp. Cơ quan chức năng sẽ sử dụng các thông tin kế toán
để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của các doanh nghiệp, các
nhóm khác trong xã hội như khách hàng, … ngày càng quan tâm đến khả năng tài
chính của doanh nghiệp, hiệu quả của việc các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường…, và đây là lực lượng đông đảo sử dụng thông tin kế toán.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản
lí kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách
quan của nền sản xuất xã hội.
3: Các nguyên tắc chung được thừa nhận
a) Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được Kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo
cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ví dụ: Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6
nhưng đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, Kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế
toán ở thời điểm tháng 6. b) Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp Kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất trong ít nhất 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp xảy ra
sự thay đổi phải tiến hành giải trình lý do (thông báo với cơ quan thuế) và nêu
đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến kết quả kế toán trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Ví dụ: Doanh nghiệp A lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ theo số
lượng, khối lượng sản phẩm thì trong suốt quá trình hạch toán Kế toán năm,
nhân viên Kế toán chỉ được áp dụng theo đúng phương pháp này.
c) Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích chi phí.
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Ví dụ: Khách sạn A vừa bán 20 món hàng lưu niệm cho khách, tổng
giá bán là 15 triệu đồng. Ngay sau đó, kế toán của khách sạn A phải lập một
khoản dự phòng đúng bằng trị giá của 20 món hàng vừa bán (tương đương 15
triệu) phòng trường hợp khách trả lại vì hàng lỗi. d) Nguyên tắc giá gốc
Mọi tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc (giá mà doanh nghiệp bỏ ra
để có/ mua được tài sản đó). Giá này được tính theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc này đòi hỏi Kế toán không được tự ý
điều chỉnh giá gốc, trừ trường hợp có quy định khác trong Pháp luật hoặc
Chuẩn mực Kế toán cụ thể.
- Ví dụ: Khách sạn A mua một máy giặt công nghiệp hồi tháng
2/2020, giá 200 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) - thuế GTGT 10% nên
giá gốc của máy giặt sẽ là: 200 triệu + 20 triệu (thuế) = 220 triệu. Đến tháng
11/2020, giá bán ra của loại máy giặt này trên thị trường tăng lên 250 triệu
(chưa bao gồm thuế GTGT); tuy nhiên, giá của chiếc máy giặt đó vẫn phải
được ghi nhận là giá tại thời điểm mua, là 220 triệu đồng. e) Nguyên tắc trọng yếu
Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin
có tính chất trọng yếu; đó là những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể
làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng thông tin. Những thông tin còn lại không mang tính trọng
yếu, ít tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến người sử dụng thì có
thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng.
- Ví dụ: Trong Báo cáo tài chính của khách sạn A, một số khoản mục có
cùng nội dung, bản chất được gộp chung vào một khoản mục lớn. Như: Tiền
mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển... được gộp chung vào khoản mục
Tiền và các khoản tương đương tiền - Hay: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng
cụ, Hàng hóa, Hàng gửi bán... được gộp chung vào khoản mục Hàng tồn kho. f) Nguyên tắc phù hợp
Yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, tức là
Kế toán khi thực hiện ghi nhận một khoản doanh thu thì phải đồng thời ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh
thu đó, thường bao gồm: chi phí của kỳ tạo ra doanh thu; chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến chi phí của kỳ đó.
g) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
_Thời điểm xác nhận doanh thu: việc xác định doanh thu phụ thuộc vào
loại hình sản phẩm dịch vụ đơn vị cung ứng.
_ Đối với đơn vị bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi thực hiện quyền
chuyển giao chủ sở hữu về sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua
và người mua chấp nhận thanh toán.
_Đối với đơn vị cung ứng dịch vụ: doanh thu được ghi nhận khi kết quả
được xác định một cách đáng tin cậy, tức là đơn vị xác định được tương đối
chắc chắn lợi ích kinh tế thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện dịch vụ.
4: Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
a. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
kế toán có những nhiệm vụ sau:
_Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
_Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ, giữ gìn
tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp; phát hiện, ngăn ngừa những hành vi
tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài chính.
_Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
kinh tế tài chính, … nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra.
b. Yêu cầu đối với hạch toán kế toán
Yêu cầu trung thực, khách quan
Đây là yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán. “Các thông tin và số liệu
kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các chứng từ đầy đủ,
khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá
trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”. Yêu cầu đầy đủ
“Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kì kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không được bỏ xót”.
Yêu cầu dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu
_Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng
_Có thể so sánh được các thông tin và số liệu kế toán giữa các kì kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh
được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán
thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài
chính có thể so sánh thông tin giữa các kì kế toán, giữa các doanh nghiệp
hoặc giữa các thông tin thực hiện với thông tin dự đoán, kế hoạch.
Yêu cầu chính xác, kịp thời
“Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”.
5: Các phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ, kiểm kê
Đây là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các
bản chứng từ để phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý kiểm tra việc bảo vệ sử
dụng tài sản, kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán kế toán đã xây
dựng phương pháp khoa học để thu nhận đầy đủ thông tin về mọi nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán bao gồm : lập các bản chứng từ
chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổ chức thông tin về các nghiệp
vụ kinh tế theo yêu cầu quản lý và hạch toán.
Phương pháp tính giá và xác định giá thành
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ tổng hợp và phân bổ chi
phí để xác định giá trị thực tế của tài sản trong đơn vị theo nguyên tắc nhất
định. Kế toán thuế dựa trên phương pháp này tổng hợp chi phí trực tiếp và phân
bổ chi phí gián tiếp cho từng tài sản theo các nguyên tắc nhất định nhằm xác định
giá trị thực tế của tổng tài sản, từng quá trình.
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
Là phương pháp kế toán phân loại, phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự biến động của từng tài sản, từng nguồn
vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh. Nó cung cấp thông tin về từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động về tài sản và nguồn vốn, các thông tin
mang tính phân tán không có hệ thống. Để thu nhập thông tin tổng hợp về tình
hình và sự biến động của từng đối tượng kế toán, kế toán sử dụng phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối
quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các thông tin theo chỉ tiêu kinh
tế tài chính về tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý.
6: Các hình thức sổ kế toán Nhật kí chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật kí, mà trọng tâm là Sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
Sổ nhật kí để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Nhật kí- Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật kí- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào Nhật kí- Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Chứng từ, ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
_Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ
_Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ
đăng kí Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kinh tế đính kèm, phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Nhật kí- Chứng từ
_Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
_Kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung (theo tài khoản).
_Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
_Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lí
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên
máy vi tính. Phần mềm được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên đây. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế
toán nào sẽ có các loại số của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu số ghi bằng tay.
7: Chi tiết cho phương pháp kế toán và ghi sổ kép
I/ Phương pháp tài khoản kế toán 1/ Khái niệm a/ Khái niệm
_Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện giúp kế toán phản ánh, theo dõi
tình hình hiện có, tình hình biến động của từng đối tượng kế toán. Mỗi đối tượng
kế toán được theo dõi trên một tài khoản kế toán đối lập.
b/ Kết cấu: được thiết kế theo sơ đồ chữ T
_Quy ước Nợ bên phải, Có bên trái
_Sơ đồ chữ T thể hiện biến động của tài sản và nguồn vốn Nợ Tài khoản Có
c/ Hệ thống tài khoản kế toán
_ Theo thông tư 200, hệ thống tài khoản kế toán gồm 9 loại:
Tài khoản 1, 2: Phản ánh tài sản
_Tài khoản 1: Phản ánh tài sản ngắn hạn
_Tài khoản 2: Phản ánh tài sản dài hạn _Kết cấu: Nợ TK 1, 2 Có Số dư đầu kì ∑ PS nợ ∑ PS có Số dư cuối kì
Dư cuối kì = Dư đầu kì + Tổng phát sinh nợ - Tổng phát sinh có
Tài khoản 3, 4: Phản ánh nguồn vốn
_ Tài khoản 3: nộp phải trả
_ Tài khoản 4: nguồn vốn chủ sở hữu
_ Kết cấu ngược lại với TK 1,2: Nợ TK 3,4 Có Số dư đầu kì ∑ PS nợ ∑ PS có Số dư cuối kì
Dư cuối kì = Dư đầu kì + Tổng phát sinh có – Tổng phát sinh nợ
Tài khoản 5,7: Phản ánh doanh thu, thu nhập
_ Tài khoản 5: Phản ánh doanh thu
_ Tài khoản 7: Phản ánh thu nhập
_ Kết cấu không có số dư: Nợ TK 5,7 Có X Kết chuyển lên TK 9 ∑ PS nợ ∑ PS có X
Tổng phát sinh nợ = Tổng phát sinh có
Kết chuyển lên TK 9 = Tổng phát sinh có – Tổng phát sinh nợ
Tài khoản 6,8: Phản ánh chi phí
_Tài khoản 6: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
_Tài khoản 8: Chi phí khác
_ Kết cấu không có số dư, ngược với tài khoản 5,7: Nợ TK 6,8 Có X Kết chuyển lên TK 9 ∑ PS nợ ∑ PS có X
+ Doanh thu tăng bên có, doanh thu giảm bên nợ
Tài khoản 9: Kết quả kinh doanh ( TK 911)
_ Kết cấu: không có số dư Nợ TK 911 Có X _Kết chuyển doanh _ Kết chuyển chi phí thu thuần _Kết chuyển lãi _ Kết chuyển lỗ → TK 6,8 →TK 5,7 X Chú ý:
_Kết cấu của TK 1,2 ngược với kết cấu của TK 3,4
_Kết cấu của TK 5,7 ngược với kết cấu của TK 6,8
_TK điều chỉnh là tài khoản có kết cấu ngược lại với TK cơ bản: TK 214
(hao mòn tài sản cố định), TK 229 (dự phòng tổn thất tài sản) → mang
kết cấu của TK 3,4. TK 214 nằm ở cột tài sản nhưng mang giá trị âm.
_TK lưỡng tính là tài khoản có số dư nằm bên Nợ và cũng có thể có số dư nằm ở bên Có:
+ TK 331: Phải trả người bán
Nếu số dư bên Có (nằm ở cột nguồn vốn) → thể hiện số tiền công ty mua
hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán. Nếu số dư bên Nợ (nằm ở
cột tài sản) → thể hiện số tiền công ty đã trả cho người bán nhưng chưa
nhận hàng hoặc công ty trả tiền thừa cho nhà cung cấp.
+ TK 131: Phải thu khách hàng
Nếu số dư bên Nợ (nằm ở cột tài sản) → phản ánh số tiền mà công ty dã
bán hàng nhưng chưa thu tiền. Nếu số dư bên Có (nằm ở cột nguồn vốn)
→ phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho công ty hoặc khách hàng trả thừa.
2/ Phương pháp ghi sổ kép a/ Định nghĩa
Phương pháp ghi sổ kép là phương pháp định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
Ghi Nợ cho đối tượng này và ghi có cho đối tượng khác. Một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sẽ có một Nợ và một Có hoặc một Nợ nhiều Có hoặc nhiều Nợ một Có.
b/ Quan hệ đối ứng: 4 loại
_Loại 1: Tài sản này tăng thì tài sản kia giảm
_Loại 2: Nguồn vốn này tăng thì nguồn vốn kia giảm
_Loại 3: Tài sản này tăng thì nguồn vốn kia cũng tăng
_Loại 4: Tài sản này giảm thì nguồn vốn kia cũng giảm
3/ Các bước định khoản một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bước 1: Xác định đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn)
Bước 2: Xác định xem đối tượng đó tăng hay giảm
Bước 3: Định khoản, ghi Nợ trước Có sau Bước 4: Điền giá trị Chú ý:
_Định khoản giản đơn là định khoản liên quan đến hai đối tượng kế toán:
_Định khoản phức tạp là định khoản liên quan đến ba đối tượng kế toán trở lên
4/ Kiểm tra ghi chép trên tài khoản
a/ Kiểm tra việc ghi chép trên sổ tổng hợp
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Tháng … năm … Số hiệu TK Tên TK kế Số dư đầu Số phát sinh Số dư cuối tháng toán tháng trong tháng A B Nợ Có Nợ Có Nợ Có Tổng cộng
Phương pháp lập Bảng cân đối số phát sinh
_Cột tên tài khoản: liệt kê lần lượt các tài khoản tổng hợp theo số hiệu tăng
dần của số hiệu tài khoản
_Cột số dư đầu kì và số dư cuối kì phản ánh số dư đầu kì và số dư cuối kì
của từng tài khoản tổng hợp để ghi vào dòng tài khoản tương ứng theo nguyên tắc
số dư nợ ghi cột Nợ, số dư có ghi cột Có.
_Cột số phát sinh: phản ánh số tổng hợp phát sinh của từng tài khoản tổng
hợp để ghi vào cột phát sinh nợ, phát sinh có tương ứng với các tài khoản. Phương pháp kiểm tra
_Kiểm tra tính cân đối của Bảng cân đối số phát sinh phải đảm bảo:
+ Tổng số dư nợ đầu kì = Tổng số dư có đầu kì
+Tổng số phát sinh nợ = Tổng số phát sinh có
+ Tổng số dư nợ cuối kì = Tổng số dư có cuối kì
b/ Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản chi tiết
BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
(Dùng cho các tài khoản hàng tồn kho)
Tên Tài khoản tổng hợp: … Tháng … năm … STT Tên Đơn Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì TK vị Số Đơn TT Số Đơn TT Số Đơn TT Số Đơn TT chi tính lượng giá lượng giá lượng giá lượng giá tiết 1 Vật Kg liệu A 2 Vật M liệu B Tổng ---
BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
(Dùng cho các đối tượng khác) Tên TK tổng hợp: 331/131 Tháng … năm … STT Tên TK Dư đầu kì Phát sinh trong kì Dư cuối kì chi tiết Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Đối tượng A 2 Đối tượng B … Tổng
Phương pháp kiểm tra dựa vào số liệu trên dòng tổng cộng của Bảng cân
đối phát sinh bao gồm số dư đầu kì, số phát sinh nợ trong kì, số phát sinh
có trong kì, số dư cuối kì để đối chiếu kiểm tra có phù hợp với số liệu
trên tài khoản tổng hợp không.
8: Chi tiết cho phương pháp đánh giá và xác định giá thành sản phẩm . ① Phương pháp đánh giá a) Khái niệm
Phương pháp đánh giá và xác định giá thành là phương pháp sử dụng thước
đo tiền tệ để xác định giá trị của các đối tượng kế toán. b) Yêu cầu _Chính xác _Kịp thời _Rõ ràng _Có thể so sánh được c) Nguyên tắc đánh giá
_Xác định đối tượng đánh giá: xác định cho từng loại vật tư _Phân loại chi phí:
+) Chi phí thu mua: vận chuyển, lắp dỡ, chạy thử, nhân viên thu mua, …
+) Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), Chi phí
nhân công trực tiếp (TK 622), Chi phí sản xuất chung (TK 627): Ba khoản mục chi
phí này cấu thành nên cấu thành của sản phẩm hoàn thành.
+) Chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lí doanh nghiệp (TK 642)
_Tiêu thức phân bổ hợp lý: