Đồ án thiết kế xây dựng nhà máy sấy khoai lang tím năng suất 20000 tấn/năm| BT môn Thiết kế hệ thống sấy các sản phẩm thực phẩm| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng khoai lang lớn trên thế giới, phát triển nhất trong vài năm gần đây, tuy nhiên khoai lang chủ yếu được dùng để ăn tươi một số ít để xuất khẩu sang Trung Quốc nên thường bị ứ đọng vào lúc chính vụ. Với sản lượng lớn, do thu hoạch đồng loạt và chính vụ nên vấn đề đặt ra là cần xử lí như thế nào tình trạng ứ đọng trên, đồng thời đảm bảo giá trị kinh tế, chất lượng dinh dưỡng, cung cấp thường xuyên cho người tiêu dùng và giải quyết tình trạng giá cả bấp bênh cho người trồng khoai.

EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
MỤC LỤC
Trang
Mục lục ..2
Lời nói đầu 4
Phần I. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU 7
1. sở kinh tế thuật của đồ án 7
1.1. Xác định vùng nguyên liệu đặt nhà máy 7
1.1.1. Vị trí địa lý, giao thông 7
1.1.2. Thời tiết, khí hậu 8
1.1.3. Nhân lực 10
1.1.4. Văn hóa 11
1.2. Vị trí nhà máy 12
1.2.1. Vị trí địa 12
1.2.2. Đặc điểm địa hình 12
1.2.3. Giao thông 13
1.2.4. Hiện trạng hạ tầng 14
1.3. Vùng nguyên liệu chính 15
1.3.1. Về sở vật chất, kết cấu hạ tầng 16
1.3.2. sở kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện 17
1.4. Nguyên liệu 18
1.4.1. Giới thiệu chung 18
1.4.2. Cấu tạo 18
1.4.3. Thành phần 19
1.4.4. Phân bố 24
1.4.5. Giống 26
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 1
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.4.6. Đặc tính nông học 27
1.4.7. Năng suất 27
1.4.8. Mùa vụ 27
1.4.9. Trồng 28
1.4.10. Chăm sóc trừ sâu bệnh 31
1.4.11. Bảo quản 32
Phần II. THIẾT LẬP MẶT BẰNG 34
2. đồ tổ chức 34
2.4. đồ tổ chức 34
2.5. Bảng dự tính số lượng lãnh đạo, nhân viên hành chính, công nhân 35
2.6. Tính diện tích các phòng ban 37
2.7. đồ bố trí phân xưởng 44
Phần III. THIẾT KẾ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 45
3. Sấy băng tải 45
3.4. Quy trình sấy khoai lang 49
3.5. Quy trình sản xuất khoai lang tím quy pilot 54
3.6. Cân bằng nguyên liệu 57
3.7. Thiết bị 62
Phần IV. TÍNH ĐIỆN, NƯỚC, NHIỆT LƯỢNG 67
4.1. Điện 67
4.1.1. Điện dùng cho thắp sáng 67
4.1.2. Điện dùng cho thiết bị 69
4.2. Nước 70
4.2.1. Nước dùng trong sản xuất 70
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 2
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
4.2.2. Nước dùng trong sinh hoạt 70
4.2.3. Nước dùng cho thiết bị 71
4.2.4. Tổng lượng nước cần dùng 71
4.2.5. Thoát nước 71
4.3. Nhiệt lượng 72
Phần V. XỬ NƯỚC THẢI 75
5.1. Xử môi trường 75
5.1.1. Nước thải 75
5.1.2. Khí thải 79
5.1.3. thải rắn 79
5.2. Ưu điểm nhược điểm của công nghệ xử nước thải 80
5.2.1. Ưu điểm 80
5.2.2. Nhược điểm 80
Phần VI. TÍNH KINH TẾ 81
6.1. Vốn đầu cho tài sản cố định 81
6.1.1. Vốn xây dựng nhà máy 81
6.1.2. Vốn đầu cho máy móc thiết bị 82
6.2. Vốn lưu động 83
6.3. Tính giá thành sản phẩm thời gian thu hồi vốn 84
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 3
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Lời mở đầu
Việt Nam một trong những quốc gia sản lượng khoai lang lớn trên thế
giới, phát triển nhất trong vài năm gần đây, tuy nhiên khoai lang chủ yếu được
dùng để ăn tươi một số ít để xuất khẩu sang Trung Quốc nên thường bị đọng vào
lúc chính vụ. Với sản lượng lớn, do thu hoạch đồng loạt chính vụ nên vấn đề đặt
ra cần xử như thế nào tình trạng đọng trên, đồng thời đảm bảo giá trị kinh tế,
chất lượng dinh dưỡng, cung cấp thường xuyên cho người tiêu dùng giải quyết
tình trạng giá cả bấp bênh cho người trồng khoai.
Hiện nay, do điều kiện công nghệ còn hạn chế nên để giữ được sản phẩm
tươi trong thời gian dài rất khó khăn. Chính vậy, khoai lang cần được chế biến,
đặc biệt đối với một số giống khoai phẩm chất tốt như khoai lang tím - một
trong những giống khoai lang cho năng suất chất lượng cao nhất đồng bằng
sông Cửu Long một trong số loại rau củ được ưa chuộng bởi màu sắc hấp
dẫn, thơm ngon giá trị dinh dưỡng cao. Những năm gần đây, khoai lang tím
Nhật mang lại giá trị dinh dưỡng lợi nhuận cao cho người nông dân. Ngày nay,
đời sống kinh kế cải thiện, vấn đề dinh dưỡng sức khỏe được coi trọng nên xu
hướng sử dụng sản phẩm từ rau củ quả ngày càng tăng. Ngoài mục đích thưởng
thức, khoai lang còn cung cấp dinh dưỡng Vitamin cho sự phát triển của thể.
Nhằm góp phần giải quyết tình trạng trên đáp ứng nhu cầu thị trường chúng tôi
thực hiện đề tài “Đồ án thiết kế xây dựng nhà máy sấy khoai lang tím năng suất
20000 tấn/năm”. Giống khoai chúng tôi chọn để thực hiện đề tài giống khoai
lang tím Nhật với khu khai thác nguyên liệu chính thuộc huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long phương pháp sấy được sử dụng phương pháp sấy băng tải.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 4
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Mục đích đề tài:
- Nghiên cứu tính toán thiết kế, đưa ra quy trình sấy khoai lang tạo thành
phẩm chất lượng cao góp phần cải thiện khoai lang nguyên liệu, bảo quản lâu
dài nâng cao giá trị cảm quan, giá trị kinh tế.
- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm rau củ sấy sản phẩm từ khoai lang.
- Đóng góp một phần vào việc giải quyết tình trạng đọng nguyên liệu ổn
định giá cả.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 5
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
1. sở kinh tế thuật của đồ án
+ Sự cần thiết của việc xây dựng nhà máy sấy khoai lang
+ Nhà máy sấy khoai xây dựng đảm bảo những yêu cầu nào
+ Vị trí nhà máy: gần nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm,…
+ Giao thông vận tải thuận lợi
+ Việc cung cấp điện năng nhiên liệu dễ dàng
+ Cấp thoát nước thuận lợi
+ Nguồn nhân lực dồi dào
1.1. Xác định vùng nguyên liệu đặt nhà máy
Tỉnh Vĩnh Long
1.1.1. Vị trí địa lý, giao thông
Vĩnh Long tỉnh nằm trung tâm châu thổ đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) thuộc vùng giữa sông Tiền - sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh
136 km với tọa độ địa từ 9
o
52' 45" đến 10
o
19' 50" độ Bắc từ 104
o
41' 25"
đến 106
o
17' 00" kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như sau :
- Phía Bắc Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang Bến Tre.
- Phía Tây Tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ Sóc Trăng.
- Phía Đông Đông Nam giáp tỉnh T Vinh.
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Trên quan hệ đối ngoại, Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng
điểm phía Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng Thành phố Cần Thơ
Thành phố Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa trung tâm kinh tế - khoa học kỹ
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 6
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
thuật - văn hóa - quốc phòng, vừa thị trường lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển kinh tế hội của tỉnh, trong đó liên quan chặt chẽ đến việc quản lý,
phân bố sử dụng đất đai. Đặc biệt khả năng chi phối của Trung tâm ứng dụng
khoa học công nghệ của Thành phố Cần Thơ (Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa
ĐBSCL, khu Công nghiệp T Nóc...) Trung tâm cây ăn trái miền Nam (Tiền
Giang) một trong những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long trong sự phát triển kinh
tế hiện tại tương lai.
Với vị trí địa như trên, trong tương lai Vĩnh Long nơi hội tụ giao lưu giữa
giao thông thủy bộ (đường cao tốc, các quốc lộ 1A, 53, 54, 57, 80 được nâng cấp
mở rộng, trục đường thủy nội địa sông Mang Thít nối liền sông Tiền sông
Hậu trong trục đường thủy quan trọng từ Thành phố Hồ Chí Minh xuống các vùng
Tây Nam sông Hậu), cửa ngõ trong việc tiếp nhận những thành tựu về phát triển
kinh tế của TPHCM các khu công nghiệp miền Đông trung tâm trung
chuyển hàng nông sản từ các tỉnh phía Nam sông Tiền lên TPHCM hàng công
nghiệp tiêu dùng từ TPHCM về các tỉnh miền Tây. Mặt khác, đây vùng tiềm
năng về phát triển du lịch xanh với sinh cảnh sông nước, nhà vườn. Đồng thời, với
hệ thống giao thông thủy bộ phát triển ngày càng hoàn thiện, Vĩnh Long với vị trí
địa nhiều mặt lợi thế như đã nêu trên sẽ tạo động lực cho sự phát triển
KT-XH theo các hướng trục giao thông thủy bộ đã được quy hoạch của tỉnh.
1.1.2. Thời tiết - khí hậu
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, chế độ
nhiệt tương đối cao bức xạ dồi dào.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28
o
C, so với thời kỳ trước năm
1996 nhiệt độ trung bình cả năm cao hơn khoảng 0,5-1
o
C. Nhiệt độ tối cao
36,9
o
C; nhiệt độ tối thấp 17,7
o
C. Biên độ nhiệt giữa ngày đêm bình quân 7-8
o
C.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 7
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
* Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày 7,5 giờ. Bức xạ
quang hợp/năm 795 600 kcal/m
2
. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2181
2676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt nắng tiền đề cho sự phát triển
nông nghiệp trên sở thâm canh, tăng vụ.
* Ẩm độ: Ẩm độ không khí bình quân 74 - 83%, trong đó năm 1998 ẩm độ bình
quân thấp nhất 74,7%; ẩm độ không khí cao nhất tập trung vào tháng 9 tháng 10
giá trị đạt trung bình 86 - 87% những tháng thấp nhất tháng 3 ẩm độ trung
bình 75-79%.
* Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng
1400-1500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô 116-179
mm/tháng.
* Lượng mưa sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ 1995 đến
2001 sự chênh lệch khá lớn. Tổng lượng mưa bình quân cao nhất trong năm 1
893,1 mm/năm (năm 2000) thấp nhất 1 237,6 mm/năm, điều này cho thấy sự
thay đổi thất thường về thời tiết. Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi các đặc
trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác,
lượng mưa trong năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11, chủ yếu vào tháng
8-10.
So với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long các yếu tố khí hậu
bản qua các năm khá thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng đa canh, thâm canh
tăng vụ, do lượng mưa tập trung vào mùa mưa cùng với tạo nên những khu vực
bị ngập úng phía bắc Quốc lộ 1A những nơi địa hình thấp trũng làm hạn
chế gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống cộng
đồng môi trường khu vực. Tuy nhiên, nguồn đất phù sa do nước mang lại
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây khoai lang cho năng suất, chất lượng
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 8
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
vượt trội. Nắm bắt được thuận lợi đó, mấy năm gần đây người dân tỉnh Vĩnh Long
tích cực gia tăng diện tích trồng khoai lang, khai thác tối đa những điều kiện thuận
lợi đó nhằm phát triền kinh tế cho người dân. Đến tháng 7/2013, diện tích trồng
khoai lang trên địa bàn thị Bình Minh huyện Bình Tân 7 661,2 ha; năng
suất bình quân ước đạt 20 30 tấn /ha, sản lượng ước đạt 191 530 tấn.
1.1.3. Nhân lực:
1.1.3.1. Số lượng lao động đang làm việc: 609.484 người
Trong đó: Nam: 328.393 người , Nữ: 281.091 người
(Nguồn: Niên giám thống năm 2011)
Số lượng người trong độ tuổi lao động trên tổng dân số của tỉnh: 744.237
người. (Nguồn Niên giám thống năm 2011)
1.1.3.2. Trình độ lao động:
- Trên đại học: 418 người (Nam: 247 người, Nữ: 171 người)
- Đại học: 19.790 người (Nam: 11.550 người, Nữ: 8.240 người).
- Cao đẳng: 7.976người (Nam: 3.778người, Nữ: 4.198 người).
- Trung cấp: 14.954người (Nam: 9.404 người, Nữ: 5.550 người).
- Lao động tay nghề: 14.944 người (Nam: 9.412 người, Nữ: 5.532 người)
- Lao động chưa tay nghề: 486.407 người (Nam: 274.133 người, Nữ:
212.274 người)
( Nguồn: Sở Lao động thương binh hội cập nhật đến tháng 07/2012)
Khả năng cung ứng lao động: Lao động khả năng lao động nhưng chưa việc
làm: 10.872 người.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 9
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.1.3.4. Chi phí về lương:
+ Lương tối thiểu: 1.550.000 đồng/người/tháng (áp dụng vùng III)
+ Lương bình quân đầu người đối với công nhân: 2.800.000 đồng/người/tháng
+ Lương bình quân đầu người đối với quản là: 4.500.000 đồng/người/tháng.
1.1.3.5. Chi phí bảo hiểm:
+ Bảo hiểm hội: 24% (NLĐ:7%, NSDLĐ: 17%).
+ Bảo hiểm y tế: 4,5% (NLĐ: 1,5%, NSDLĐ: 3%).
+ Bảo hiểm thất nghiệp: 2% (NLĐ: 1%, NSDLĐ:1%).
1.1.4. Văn hóa
Con người huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long mối quan hệ gắn huyết
thống, xây dựng nên tinh thần thân ái, đùm bọc lẫn nhau trong cơn hoạn nạn, giúp
đỡ nhau trong lao động sản xuất, tôn trọng nhau trong sinh hoạt, phong tục tập
quán, tự do tín ngưỡng.v.v... tạo nên cuộc sống hài hòa về kinh tế, văn hóa, hội
của cộng đồng các dân tộc. Đặc biệt, trong quan hệ giao tiếp, người dân lao động
đây còn thể hiện đức tính quý trọng nhân nghĩa, thẳng thắn, bộc trực, sống hào
phóng, giản dị, tháo vát, tình cảm mộc mạc chân thành; Bên cạnh đó, các phong
tục tập quán các lễ hội diễn ra sôi nổi, tích cực.
Người dân Vĩnh Long luôn tìm hiểu học hỏi không ngừng để đưa tiến bộ
công nghệ thuật vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất quy lớn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Áp dụng các thành tựu khoa học trong việc chọn
lựa giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch bảo quản khoai lang.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 10
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.2. Vị trí nhà máy
KCN Bình Minh - huyện Bình Minh
1.2.1. Vị trí địa
Bình Minh đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long. Toàn huyện
diện tích tự nhiên trên 9152 ha với hơn 95 ngàn dân, trú trên địa bàn thị trấn
Cái Vồn 5 xã: Thuận An, Mỹ Hòa, Đông Bình, Đông Thạnh Đông Thành.
- Thị Bình Minh nằm phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Long.
- Bắc giáp huyện Bình Tân: cách 14,47 km.
- Nam giáp huyện T Ôn cách 16,43 km thành phố Cần Thơ cách 7,54 km.
- Tây giáp huyện Bình Tân cách 14,47 km thành phố Cần Thơ cách 7,54 km.
- Đông giáp huyện Tam Bình: 11,17km.
1.2.2. Đặc điểm địa hình:
Vĩnh Long địa thế trải rộng dọc theo sông Tiền sông Hậu, thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc nhỏ hơn 20), cao trình
khá thấp so với mực nước biển. Cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m chiếm 90%
diện tích tự nhiên của toàn tỉnh, phần còn lại thành phố Vĩnh Long thị trấn
T Ôn độ cao trung bình khoảng 1,25m. Đây dạng địa hình đồng bằng ngập
lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh dạng lòng chảo giữa trung tâm tỉnh cao
dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Măng Thít ven các sông rạch lớn.
Không chịu ảnh hưởng của nước mặn ít bị tác động của lũ. Phân cấp địa hình
tỉnh thể chia ra 3 cấp như sau:
- Vùng cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ven sông Hậu,
sông Tiền, sông Măng Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất lao giữa sông
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 11
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
vùng đất giồng cao của huyện Vũng Liêm, T Ôn. Nơi đây chính địa bàn
phân bố dân đô thị, các khu công nghiệp, đầu mối giao thông thuỷ bộ. .
- Vùng cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ yếu
đất 2-3 vụ lúa với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao. Trong đó vùng
phía Bắc quốc lộ 1A vùng chịu ảnh hưởng tháng 8 hàng năm, dân phân bố
ít trên vùng đất này.
- Vùng cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) địa hình thấp trũng,
ngập sâu. cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa Đông Xuân - Thu,
lúa Thu - Mùa).
KCN Bình Minh
1.2.3. Giao thông
Vị trí trong tỉnh: Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Vị trí trong vùng/khu vực: Cách TP. Cần Thơ 05km, Cách TP. Vĩnh
Long 30km, Cách TP. HCM 160km.
- Tiếp giáp Sông Hậu (cảng Bình Minh), cầu Cần Thơ đường dẫn lên cầu
Cần Thơ.
- Khoảng cách vị trí tới sân bay: cách Sân Bay Cần Thơ khoảng 15 km.
- Cách Hải Quan tỉnh Vĩnh Long: 30 km.
- Khoảng cách đến các bến cảng gần nhất:
+ Cảng Bình Minh thuộc phạm vi Khu công nghiệp Bình Minh: khả năng
tiếp tàu trọng tải từ 15.000 đến 20.000 tấn.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 12
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
+ Cảng Vĩnh Thái: 30 km. năng lực trao đổi hàng hóa 200.000 tấn/ năm
tàu tải trọng từ 2.000 đến 3.500 tấn cập bến dễ dàng. Nằm bên bờ sông Cổ Chiên
thuộc địa phận TP Vĩnh Long. Cảng hệ thống kho chứa trên 20.000 tấn.
+ Cảng Cần Thơ: 16 km, thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 15.000 tấn cập
bến. Cảng hệ thống.
+ Cảng Cái Cui Cần Thơ: 15 km . năng lực trao đổi hành hóa 526.904
tấn/năm, cảng đã đưa vào hoạt động 02 cầu cảng với tải trọng khoảng 30.000 tấn
tàu tải trọng từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến, với tổng diện tích kho bãi
39.924 m
2
.
- Cách Đường cao tốc: Khoảng 80 km.
- Cách Quốc lộ: Quốc lộ 1A đi qua.
- Khoảng cách đến các đơn vị cứu hỏa trong khu vực: 3km, mỗi KCN
hệ thống chữa cháy; từng doanh nghiệp được quan chức năng thẩm duyệt PCCC
cho từng dự án.
1.2.4. Hiện trạng hạ tầng
bản đã hoàn chỉnh đáp ứng các nhu cầu hoạt động doanh nghiệp.
1.2.4.1. Điện:
Được cung cấp từ hệ thống điện lưới quốc gia có dọc theo Quốc lộ 1A do
Công ty Điện lực tỉnh Vĩnh Long cung cấp đến hàng rào khu công nghiệp, doanh
nghiệp tự đầu hạ lưới điện.
Giá điện: tính theo quy định nhà nước.
Ngày 31/07/2013, Bộ Công thương đã ra Thông số
19/2013/TT-BCT Quy định về giá bán điện hướng dẫn thực hiện. Theo đó, giá
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 13
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
bán điện bình quân 1.508,85 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng),
biểu giá mới được áp dụng từ 01/08/2013.
1.2.4.2. Nước
- Tình hình cung cấp nước: lắp đặt toàn bộ hệ thống cung cấp nước sạch
được kéo đến hàng rào khu công nghiệp (đồng hồ, đường ống…), còn lại đơn vị
thể tự đấu nối nước vào đơn vị mình hoặc thuê Cty TNHH MTV cấp nước Vĩnh
Long làm dịch vụ đấu nối.
- Tiêu chuẩn nước theo QCVN 01:2009/BYT .
- Giá nước: 9 600đ/m
3
(tùy theo thời điểm giá nước theo Quyết định của
UBND tỉnh Vĩnh Long).
- Đơn vị cấp nước: Cty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long (doanh nghiệp
nhà nước). Địa chỉ: số 02 Hưng Đạo Vương, Phường 1, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long, Điện thoại: 070.821.036, Fax: 070.829.432, Email:
vlowsc@hcm.vnn.vn-capnuocvl@vnn.vn
1.3. Vùng nguyên liệu chính
Huyện Bình Tân
Huyện Bình Tân huyện mới thành lập trên sở điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long, vị trí Đông giáp huyện Tam Bình; Tây
giáp thành phố Cần Thơ; Nam giáp huyện Bình Minh; Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp,
diện tích tự nhiên 15.288,63 ha 93.758 nhân khẩu. Trung tâm huyện lỵ đặt tại
Tân Quới, 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Mỹ Thuận, Nguyễn Văn
Thảnh, Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Quới, Tân Bình, Tân Thành, Tân
Hưng, Tân Lược, Tân An Thạnh. Cơ cấu kinh tế: Huyện Bình Tân được xác định là:
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 14
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Nông nghiệp, thuỷ sản- Công nghiệp, Xây dựng -Thương mại, Dịch vụ. Trong đó,
nông nghiệp - thuỷ sản thế mạnh, tiềm năng rất lớn. Hướng phát triển ngành sản
xuất nông nghiệp toàn diện bền vững. Theo Phòng Nông nghiệp PTNT Bình Tân,
đến thời điểm cuối tháng 10/2013, toàn huyện đã xuống giống được 7.232ha. Trong đó
đã thu hoạch 6.928,6ha, còn trên đồng hơn 300ha. Trong đó, cấu khoai tím Nhật
chiếm 78,8%.
1.3.1. Về sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng
- Hệ thống đường giao thông: Toàn huyện 348 km đường giao thông (gồm
Quốc lộ 54, đường 908, 909...), trong đó: đường ô 45 km (nhựa: 39 km, tông
nhựa 06 km); đường nông thôn 303 km (đường đá 163 km, đất 140 km).
- Hệ thống điện: Toàn huyện 193,8 km đường dây 22kv, 237 trạm hạ thế
với dung lượng 8.898 KVA, đường dây hạ thế 294,9 km.Tất cả các đều điện, số
hộ dân sử dụng điện lưới 19.268 tỷ lệ 97,85 %.
- Điện chiếu sáng công cộng: 2,177 km.
- Công trình thuỷ lợi: 101 tuyến kênh mương dài 112 Km.
- Nước sinh hoạt: Nguồn nước lấy từ nhà máy nước Tân Quới , nhà máy
nước Tân Bình nhà máy nước Nguyễn văn Thảnh có 18.200 mét đường ống
phục vụ 980 hộ dùng nước máy qua xử lý, tỷ lệ 75 %.
- Công trình văn hoá hiện có: 04 nhà văn hóa.
- Trường học: huyện 03 trường Trung học phổ thông, 09 trường Trung học
sở, 22 trường Tiểu học, 11 trường Mẫu giáo.
- Chợ: 01 chợ loại II, 05 chợ loại III 06 điểm họp chợ.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 15
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.3.2. sở kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện
Tổng số 1.930 sở Doanh nghiệp, 30 doanh nghiệp nhân ( 09 Doanh
nghiệp nhân kinh doanh xăng dầu), 01 Công ty trách nhiệm hữu hạn.
H ình 1: Bản đồ hành chính t ỉnh V ĩnh Long.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 16
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.4. Nguyên liệu khoai lang
1.4.1. Giới thiệu chung
Khoai lang (danh pháp hai phần:
Ipomoea batatas) một loài cây
nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa
nhiều tinh bột, vị ngọt, được gọi
củ khoai lang một nguồn
cung cấp rau ăn củ quan trọng, được
sử dụng trong vai trò của cả rau lẫn
lương thực. Các non thân non
cũng được sử dụng như một loại rau.
Khoai lang quan hệ họ hàng xa
với khoai tây(Solanum tuberosum)
nguồn gốc Nam Mỹ quan hệ họ hàng rất xa với khoai mỡ (một số loài trong chi
Dioscorea) các loài nguồn gốc từ châu Phi châu Á.
Khoai lang loài cây thân thảo dạng dây leo sống lâu năm, các mọc so le
hình tim hay xẻ thùy chân vịt, các hoa tràng hợp kích thước trung bình. Rễ củ ăn
được hình dáng thuôn dài thon, lớp vỏ nhẵn nhụi màu từ đỏ, tím, nâu hay
trắng. Lớp cùi thịt màu từ trắng, vàng, cam hay tím.
1.4.2. Cấu tạo
Khoai lang một loại rễ củ, rễ bên đã biến đổi, phình to ra với chức năng của một
quan lưu trữ các chất dinh dưỡng. thế, về nguồn gốc khác với thân củ, nhưng
chức năng bề ngoài thì tương tự gần giống với thân củ.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 17
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Các rễ phình to làm quan lưu trữ khác với củ thật sự, các cấu trúc tế bào
bên trong bên ngoài của các rễ điển hình. Các củ thật sự cấu trúc tế bào của thân,
còn trong rễ củ thì không các đốt gióng hoặc các suy thoái. Một đầu gọi đầu
gần các đỉnh đầu sinh ra các chồi để sau này phát triển thành thân lá. Đầu kia
gọi đầu xa, thông thường sinh ra các rễ không bị biến đổi. Trong các củ thật sự, trật
tự ngược lại với đầu xa sinh ra thân cây. Về mặt thời gian, các rễ củ hai năm.
Trong năm đầu tiên cây mẹ sinh ra các rễ củ về mùa thu cây chết đi. Năm sau các rễ
củ sinh ra cây mới bị tiêu hao trong quá trình tạo thành bộ rễ mới cùng thân cây
ra hoa. Các còn lại chết đi trong khi cây sinh ra rễ củ mới cho năm kế tiếp sau đó.
Cấu tạo khoai lang gồm 3 phần: vỏ ngoài, vỏ cùi thịt củ.
Vỏ ngoài: mỏng, chiếm 1% trọng lượng củ, gồm những tế bào chứa sắc tố,
cấu tạo chủ yếu cellulose hemicellulose. Cấu tạo từ polipectin chứa nhiều
vitamin khoáng chất.
Tác dụng: làm giảm các tác động từ bên ngoài, hạn chế sự bay hơi nước của khoai lang
trong quá trình bảo quản
Vỏ cùi: chiếm 5 - 12%, gồm những tế bào chứa tinh bột, nguyên sinh chất
dịch thể. Hàm lượng tinh bột vỏ cùi ít hơn thịt củ.
Thịt củ: gồm các tế bào nhu chứa: Tinh bột , hợp chất chứa nitơ.
1.4.3. Thành phần
Khoai lang loại củ không lõi. Cuống củ nối với thân cây hệ chạy dọc
theo củ, khi kéo dài đến hết củ tạo thành rễ đuôi củ. Củ khoai lang cỏ vỏ mỏng,
chứa chủ yếu xenlulo, các chất sắc tố. Thịt củ nằm trong củ chứa các tế bào nhu
mô. Trong các tế bào này chủ yếu tinh bột, ngoài ra còn một số chất khác: hợp chất
chứa nitơ, các nguyên tố vi lượng...Củ khoai lang nhiều tinh bột.
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 18
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Lợi thế của các cây củ cung cấp nguồn năng lượng dưới dạng tinh bột
đường với giá rẻ nhất. Mặc trên cùng đơn vị trọng lượng, khoai lang chỉ cung cấp
số năng lượng chỉ bằng 1/3 so lúa gạo lúa mỳ do chứa hàm lượng nước cao hơn.
Tuy nhiên về mặt năng suất khoai lang lại cho năng suất cao hơn lúa do năng suất cao
nên tính trên đơn vị diện tích thời gian, khoai lang cho năng suất chất bột đường cao
gấp 1,5 lần cho giá triệu thu nhập gấp 1,7 lần so với lúa.
B ảng 1: Thành phần hóa học của khoai lang nguyên liệu (tính cho 100g sản phẩm)
Sản phẩm
Thành phần
Củ tươi
Khoai sấy
Đơn vị
Nước
67,86
11
g
Anthocyanin
0,06
0,23
g
Protein
0,311
g
Glucid
Tổng
28.5
80
g
Đường
4
g
Tinh bột
24,5
g
Lipit
0,26
0.5
g
1,42
3.6
g
Kim loại nặng
0,863
mg
0,0012
mg
0,0482
mg
0,1420
mg
Các thành phần khác
0,979
g
Vitamin
0,3
mg
0,05
mg
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 19
EBOOKBKMT.COM GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
0,05
mg
0,6
mg
23
mg
Tổng
100
g
Anthocyanin
Trong khoai tím chứa anthocyanin đây một hợp chất thuộc nhóm flavonoid.
Anthocyanin chất màu tự nhiên nhiều tính chất tác dụng quý báu, bởi vậy
được sử dụng rộng rãi trong công nghệ thực phẩm cũng như trong y học. Trong sản
xuất thực phẩm cùng với chất màu tự nhiên khác như caroten, clorofil, anthocyanin
giúp sản phẩm phục hồi màu tự nhiên ban đầu, tạo ra màu sắc hấp dẫn cho mỗi sản
phẩm. Đồng thời khả năng kháng oxi hóa nên chúng còn được dùng để làm bền
chất béo, trong y học tác dụng của anthocyanin rất đa dạng nên được áp dụng rộng rãi:
do khả năng giảm tính thấm thành mạch thành tế bào nên được dùng trong trường
hợp chảy máu, do khả năng chống oxy hóa nên được sử dụng chống lão hóa, hạn chế
sự suy giảm sức đề kháng, suy giảm hệ miễn dịch của thể, nhờ tác dụng chống
bức xạ nên thể hỗ trợ cho thể sống trong môi trường những bức xạ điện tử…
Kết quả nghiên cứu một số đặc tính của chất màu anthocyanin chiết tách từ khoai
lang tím, nhằm khai thác ứng dụng chất màu tự nhiên trong công nghệ thực phẩm.
Kết quả cho thấy: dung dịch anthocyanin của khoai tím pH = 1.0 độ hấp thụ cực
đại (-/max) bước sóng 522nm, khi pH tăng dần thì max tăng chậm pH từ 1.0 đến
6.0 sau đó tăng mạnh trong môi trường kiềm yếu. nhiệt độ thường, với pH = 1.0 độ
bền màu xu hướng tăng theo thời gian, sau 60 ngày đạt 107% so với ban đầu. các
pH 3.0; 5.0 7.0 độ bền màu giảm dần. nhiệt độ 600
o
C 900
o
C, trong thời gian
90 phút, với pH=1.0 pH = 3.0 độ bền màu cao (pH = 1.0 đạt 111,8% 600
o
C, đạt
SV thực hiện: Nhóm 1
Lớp : K56-CNTPB Page 20
| 1/88

Preview text:

EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang MỤC LỤC Trang Mục lục ..2 Lời nói đầu 4
Phần I. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU 7
1. Cơ sở kinh tế kĩ thuật của đồ án 7
1.1. Xác định vùng nguyên liệu và đặt nhà máy 7
1.1.1. Vị trí địa lý, giao thông 7
1.1.2. Thời tiết, khí hậu 8 1.1.3. Nhân lực 10 1.1.4. Văn hóa 11 1.2. Vị trí nhà máy 12 1.2.1. Vị trí địa lý 12
1.2.2. Đặc điểm địa hình 12 1.2.3. Giao thông 13
1.2.4. Hiện trạng hạ tầng 14
1.3. Vùng nguyên liệu chính 15
1.3.1. Về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng 16
1.3.2. Cơ sở kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện 17 1.4. Nguyên liệu 18 1.4.1. Giới thiệu chung 18 1.4.2. Cấu tạo 18 1.4.3. Thành phần 19 1.4.4. Phân bố 24 1.4.5. Giống 26 SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 1 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.4.6. Đặc tính nông học 27 1.4.7. Năng suất 27 1.4.8. Mùa vụ 27 1.4.9. Trồng 28
1.4.10. Chăm sóc và trừ sâu bệnh 31 1.4.11. Bảo quản 32
Phần II. THIẾT LẬP MẶT BẰNG 34 2. Sơ đồ tổ chức 34 2.4. Sơ đồ tổ chức 34 2.5.
Bảng dự tính số lượng lãnh đạo, nhân viên hành chính, công nhân 35 2.6.
Tính diện tích các phòng ban 37 2.7.
Sơ đồ bố trí phân xưởng 44
Phần III. THIẾT KẾ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 45 3. Sấy băng tải 45 3.4. Quy trình sấy khoai lang 49 3.5.
Quy trình sản xuất khoai lang tím ở quy mô pilot 54 3.6. Cân bằng nguyên liệu 57 3.7. Thiết bị 62
Phần IV. TÍNH ĐIỆN, NƯỚC, NHIỆT LƯỢNG 67 4.1. Điện 67
4.1.1. Điện dùng cho thắp sáng 67
4.1.2. Điện dùng cho thiết bị 69 4.2. Nước 70
4.2.1. Nước dùng trong sản xuất 70 SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 2 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
4.2.2. Nước dùng trong sinh hoạt 70
4.2.3. Nước dùng cho thiết bị 71
4.2.4. Tổng lượng nước cần dùng 71 4.2.5. Thoát nước 71 4.3. Nhiệt lượng 72
Phần V. XỬ LÝ NƯỚC THẢI 75 5.1. Xử lý môi trường 75 5.1.1. Nước thải 75 5.1.2. Khí thải 79 5.1.3. Bã thải rắn 79
5.2. Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải 80 5.2.1. Ưu điểm 80 5.2.2. Nhược điểm 80 Phần VI. TÍNH KINH TẾ 81
6.1. Vốn đầu tư cho tài sản cố định 81
6.1.1. Vốn xây dựng nhà máy 81
6.1.2. Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị 82 6.2. Vốn lưu động 83
6.3. Tính giá thành sản phẩm và thời gian thu hồi vốn 84 Kết luận 86 Tài liệu tham khảo 87 SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 3 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Lời mở đầu
Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng khoai lang lớn trên thế
giới, phát triển nhất trong vài năm gần đây, tuy nhiên khoai lang chủ yếu được
dùng để ăn tươi một số ít để xuất khẩu sang Trung Quốc nên thường bị ứ đọng vào
lúc chính vụ. Với sản lượng lớn, do thu hoạch đồng loạt và chính vụ nên vấn đề đặt
ra là cần xử lí như thế nào tình trạng ứ đọng trên, đồng thời đảm bảo giá trị kinh tế,
chất lượng dinh dưỡng, cung cấp thường xuyên cho người tiêu dùng và giải quyết
tình trạng giá cả bấp bênh cho người trồng khoai.
Hiện nay, do điều kiện công nghệ còn hạn chế nên để giữ được sản phẩm
tươi trong thời gian dài rất khó khăn. Chính vì vậy, khoai lang cần được chế biến,
đặc biệt đối với một số giống khoai có phẩm chất tốt như khoai lang tím - là một
trong những giống khoai lang cho năng suất và chất lượng cao nhất ở đồng bằng
sông Cửu Long và là một trong số loại rau củ được ưa chuộng bởi màu sắc hấp
dẫn, thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Những năm gần đây, khoai lang tím
Nhật mang lại giá trị dinh dưỡng và lợi nhuận cao cho người nông dân. Ngày nay,
đời sống kinh kế cải thiện, vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe được coi trọng nên xu
hướng sử dụng sản phẩm từ rau củ quả ngày càng tăng. Ngoài mục đích thưởng
thức, khoai lang còn cung cấp dinh dưỡng và Vitamin cho sự phát triển của cơ thể.
Nhằm góp phần giải quyết tình trạng trên và đáp ứng nhu cầu thị trường chúng tôi
thực hiện đề tài “Đồ án thiết kế xây dựng nhà máy sấy khoai lang tím năng suất
20000 tấn/năm”. Giống khoai mà chúng tôi chọn để thực hiện đề tài là giống khoai
lang tím Nhật với khu khai thác nguyên liệu chính thuộc huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long và phương pháp sấy được sử dụng là phương pháp sấy băng tải. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 4 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Mục đích đề tài:
- Nghiên cứu tính toán thiết kế, đưa ra quy trình sấy khoai lang tạo thành
phẩm có chất lượng cao góp phần cải thiện khoai lang nguyên liệu, bảo quản lâu
dài và nâng cao giá trị cảm quan, giá trị kinh tế.
- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm rau củ sấy và sản phẩm từ khoai lang.
- Đóng góp một phần vào việc giải quyết tình trạng ứ đọng nguyên liệu và ổn định giá cả. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 5 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
1. Cơ sở kinh tế kĩ thuật của đồ án
+ Sự cần thiết của việc xây dựng nhà máy sấy khoai lang
+ Nhà máy sấy khoai xây dựng đảm bảo những yêu cầu nào
+ Vị trí nhà máy: gần nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm,…
+ Giao thông vận tải thuận lợi
+ Việc cung cấp điện năng và nhiên liệu dễ dàng
+ Cấp thoát nước thuận lợi
+ Nguồn nhân lực dồi dào
1.1. Xác định vùng nguyên liệu và đặt nhà máy
Tỉnh Vĩnh Long
1.1.1. Vị trí địa lý, giao thông
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) thuộc vùng giữa sông Tiền - sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh
136 km với tọa độ địa lý từ 9o 52' 45" đến 10o 19' 50" vĩ độ Bắc và từ 104o 41' 25"
đến 106o 17' 00" kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như sau :
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh.
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Trên quan hệ đối ngoại, Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng
điểm phía Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và
Thành phố Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 6 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
thuật - văn hóa - quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý,
phân bố sử dụng đất đai. Đặc biệt là khả năng chi phối của Trung tâm ứng dụng
khoa học công nghệ của Thành phố Cần Thơ (Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa
ĐBSCL, khu Công nghiệp Trà Nóc...) và Trung tâm cây ăn trái miền Nam (Tiền
Giang) là một trong những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long trong sự phát triển kinh
tế ở hiện tại và tương lai.
Với vị trí địa lý như trên, trong tương lai Vĩnh Long là nơi hội tụ và giao lưu giữa
giao thông thủy bộ (đường cao tốc, các quốc lộ 1A, 53, 54, 57, 80 được nâng cấp
mở rộng, có trục đường thủy nội địa sông Mang Thít nối liền sông Tiền và sông
Hậu trong trục đường thủy quan trọng từ Thành phố Hồ Chí Minh xuống các vùng
Tây Nam sông Hậu), cửa ngõ trong việc tiếp nhận những thành tựu về phát triển
kinh tế của TPHCM và các khu công nghiệp miền Đông và là trung tâm trung
chuyển hàng nông sản từ các tỉnh phía Nam sông Tiền lên TPHCM và hàng công
nghiệp tiêu dùng từ TPHCM về các tỉnh miền Tây. Mặt khác, đây là vùng có tiềm
năng về phát triển du lịch xanh với sinh cảnh sông nước, nhà vườn. Đồng thời, với
hệ thống giao thông thủy bộ phát triển ngày càng hoàn thiện, Vĩnh Long với vị trí
địa lý có nhiều mặt lợi thế như đã nêu trên sẽ tạo động lực cho sự phát triển
KT-XH theo các hướng trục giao thông thủy bộ đã được quy hoạch của tỉnh.
1.1.2. Thời tiết - khí hậu
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ
nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28oC, so với thời kỳ trước năm
1996 nhiệt độ trung bình cả năm có cao hơn khoảng 0,5-1oC. Nhiệt độ tối cao
36,9oC; nhiệt độ tối thấp 17,7oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7-8oC. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 7 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
* Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ. Bức xạ
quang hợp/năm là 795 600 kcal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2181
– 2676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát triển
nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.
* Ẩm độ: Ẩm độ không khí bình quân 74 - 83%, trong đó năm 1998 có ẩm độ bình
quân thấp nhất 74,7%; ẩm độ không khí cao nhất tập trung vào tháng 9 và tháng 10
giá trị đạt trung bình 86 - 87% và những tháng thấp nhất là tháng 3 ẩm độ trung bình 75-79%.
* Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng
1400-1500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là 116-179 mm/tháng.
* Lượng mưa và sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ 1995 đến
2001 có sự chênh lệch khá lớn. Tổng lượng mưa bình quân cao nhất trong năm là 1
893,1 mm/năm (năm 2000) và thấp nhất 1 237,6 mm/năm, điều này cho thấy có sự
thay đổi thất thường về thời tiết. Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi các đặc
trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác,
lượng mưa trong năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11, chủ yếu vào tháng 8-10.
So với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long có các yếu tố khí hậu cơ
bản qua các năm khá thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng đa canh, thâm canh
tăng vụ, do lượng mưa tập trung vào mùa mưa cùng với lũ tạo nên những khu vực
bị ngập úng ở phía bắc Quốc lộ 1A và những nơi có địa hình thấp trũng làm hạn
chế và gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống cộng
đồng và môi trường khu vực. Tuy nhiên, nguồn đất phù sa do nước lũ mang lại là
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây khoai lang cho năng suất, chất lượng SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 8 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
vượt trội. Nắm bắt được thuận lợi đó, mấy năm gần đây người dân tỉnh Vĩnh Long
tích cực gia tăng diện tích trồng khoai lang, khai thác tối đa những điều kiện thuận
lợi đó nhằm phát triền kinh tế cho người dân. Đến tháng 7/2013, diện tích trồng
khoai lang trên địa bàn thị xã Bình Minh và huyện Bình Tân là 7 661,2 ha; năng
suất bình quân ước đạt 20 – 30 tấn /ha, sản lượng ước đạt 191 530 tấn.
1.1.3. Nhân lực:
1.1.3.1. Số lượng lao động đang làm việc: 609.484 người
Trong đó: Nam: 328.393 người , Nữ: 281.091 người
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011)
Số lượng người trong độ tuổi lao động trên tổng dân số của tỉnh: 744.237
người. (Nguồn Niên giám thống kê năm 2011)
1.1.3.2. Trình độ lao động:
- Trên đại học: 418 người (Nam: 247 người, Nữ: 171 người)
- Đại học: 19.790 người (Nam: 11.550 người, Nữ: 8.240 người).
- Cao đẳng: 7.976người (Nam: 3.778người, Nữ: 4.198 người).
- Trung cấp: 14.954người (Nam: 9.404 người, Nữ: 5.550 người).
- Lao động có tay nghề: 14.944 người (Nam: 9.412 người, Nữ: 5.532 người)
- Lao động chưa có tay nghề: 486.407 người (Nam: 274.133 người, Nữ: 212.274 người)
( Nguồn: Sở Lao động thương binh và Xã hội cập nhật đến tháng 07/2012)
Khả năng cung ứng lao động: Lao động có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm: 10.872 người. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 9 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.1.3.4. Chi phí về lương:
+ Lương tối thiểu: 1.550.000 đồng/người/tháng (áp dụng vùng III)
+ Lương bình quân đầu người đối với công nhân: 2.800.000 đồng/người/tháng
+ Lương bình quân đầu người đối với quản lý là: 4.500.000 đồng/người/tháng.
1.1.3.5. Chi phí bảo hiểm:
+ Bảo hiểm xã hội: 24% (NLĐ:7%, NSDLĐ: 17%).
+ Bảo hiểm y tế: 4,5% (NLĐ: 1,5%, NSDLĐ: 3%).
+ Bảo hiểm thất nghiệp: 2% (NLĐ: 1%, NSDLĐ:1%). 1.1.4. Văn hóa
Con người huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có mối quan hệ gắn bó huyết
thống, xây dựng nên tinh thần thân ái, đùm bọc lẫn nhau trong cơn hoạn nạn, giúp
đỡ nhau trong lao động sản xuất, tôn trọng nhau trong sinh hoạt, phong tục tập
quán, tự do tín ngưỡng.v.v... tạo nên cuộc sống hài hòa về kinh tế, văn hóa, xã hội
của cộng đồng các dân tộc. Đặc biệt, trong quan hệ giao tiếp, người dân lao động ở
đây còn thể hiện đức tính quý trọng nhân nghĩa, thẳng thắn, bộc trực, sống hào
phóng, giản dị, tháo vát, tình cảm mộc mạc chân thành; Bên cạnh đó, các phong
tục tập quán và các lễ hội diễn ra sôi nổi, tích cực.
Người dân Vĩnh Long luôn tìm hiểu và học hỏi không ngừng để đưa tiến bộ
công nghệ kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất quy mô lớn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Áp dụng các thành tựu khoa học trong việc chọn
lựa giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản khoai lang. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 10 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang 1.2. Vị trí nhà máy
KCN Bình Minh - huyện Bình Minh
1.2.1. Vị trí địa lý
Bình Minh là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long. Toàn huyện
có diện tích tự nhiên trên 9152 ha với hơn 95 ngàn dân, cư trú trên địa bàn thị trấn
Cái Vồn và 5 xã: Thuận An, Mỹ Hòa, Đông Bình, Đông Thạnh và Đông Thành.
- Thị xã Bình Minh nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Long.
- Bắc giáp huyện Bình Tân: cách 14,47 km.
- Nam giáp huyện Trà Ôn cách 16,43 km và thành phố Cần Thơ cách 7,54 km.
- Tây giáp huyện Bình Tân cách 14,47 km và thành phố Cần Thơ cách 7,54 km.
- Đông giáp huyện Tam Bình: 11,17km.
1.2.2. Đặc điểm địa hình:
Vĩnh Long có địa thế trải rộng dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc nhỏ hơn 20), cao trình
khá thấp so với mực nước biển. Cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m chiếm 90%
diện tích tự nhiên của toàn tỉnh, phần còn lại là thành phố Vĩnh Long và thị trấn
Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng 1,25m. Đây là dạng địa hình đồng bằng ngập
lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao
dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Măng Thít và ven các sông rạch lớn.
Không chịu ảnh hưởng của nước mặn và ít bị tác động của lũ. Phân cấp địa hình
tỉnh có thể chia ra 3 cấp như sau:
- Vùng có cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ở ven sông Hậu,
sông Tiền, sông Măng Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất cù lao giữa sông và SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 11 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
vùng đất giồng gò cao của huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Nơi đây chính là địa bàn
phân bố dân cư đô thị, các khu công nghiệp, đầu mối giao thông thuỷ bộ. .
- Vùng có cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ yếu là
đất 2-3 vụ lúa với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao. Trong đó vùng
phía Bắc quốc lộ 1A là vùng chịu ảnh hưởng lũ tháng 8 hàng năm, dân cư phân bố ít trên vùng đất này.
- Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) có địa hình thấp trũng,
ngập sâu. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa Đông Xuân - Hè Thu, lúa Hè Thu - Mùa). KCN Bình Minh
1.2.3. Giao thông
Vị trí trong tỉnh: Xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Vị trí trong vùng/khu vực: Cách TP. Cần Thơ 05km, Cách TP. Vĩnh
Long 30km, Cách TP. HCM 160km.
- Tiếp giáp Sông Hậu (cảng Bình Minh), cầu Cần Thơ và đường dẫn lên cầu Cần Thơ.
- Khoảng cách vị trí tới sân bay: cách Sân Bay Cần Thơ khoảng 15 km.
- Cách Hải Quan tỉnh Vĩnh Long: 30 km.
- Khoảng cách đến các bến cảng gần nhất:
+ Cảng Bình Minh thuộc phạm vi Khu công nghiệp Bình Minh: có khả năng
tiếp tàu có trọng tải từ 15.000 đến 20.000 tấn. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 12 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
+ Cảng Vĩnh Thái: 30 km. Có năng lực trao đổi hàng hóa 200.000 tấn/ năm và
tàu tải trọng từ 2.000 đến 3.500 tấn cập bến dễ dàng. Nằm bên bờ sông Cổ Chiên
thuộc địa phận TP Vĩnh Long. Cảng có hệ thống kho chứa trên 20.000 tấn.
+ Cảng Cần Thơ: 16 km, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 15.000 tấn cập
bến. Cảng có hệ thống.
+ Cảng Cái Cui Cần Thơ: 15 km . Có năng lực trao đổi hành hóa 526.904
tấn/năm, cảng đã đưa vào hoạt động 02 cầu cảng với tải trọng khoảng 30.000 tấn
và tàu có tải trọng từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến, với tổng diện tích kho bãi là 39.924 m2.
- Cách Đường cao tốc: Khoảng 80 km.
- Cách Quốc lộ: Quốc lộ 1A đi qua.
- Khoảng cách đến các đơn vị cứu hỏa trong khu vực: 3km, mỗi KCN có
hệ thống chữa cháy; từng doanh nghiệp được cơ quan chức năng thẩm duyệt PCCC cho từng dự án.
1.2.4. Hiện trạng hạ tầng
Cơ bản đã hoàn chỉnh đáp ứng các nhu cầu hoạt động doanh nghiệp. 1.2.4.1. Điện:
Được cung cấp từ hệ thống điện lưới quốc gia có dọc theo Quốc lộ 1A do
Công ty Điện lực tỉnh Vĩnh Long cung cấp đến hàng rào khu công nghiệp, doanh
nghiệp tự đầu tư hạ lưới điện.
Giá điện: tính theo quy định nhà nước. Ngày 31/07/2013, Bộ Công thương đã ra Thông tư số
19/2013/TT-BCT Quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện. Theo đó, giá SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 13 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
bán điện bình quân là 1.508,85 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng),
biểu giá mới được áp dụng từ 01/08/2013. 1.2.4.2. Nước
- Tình hình cung cấp nước: lắp đặt toàn bộ hệ thống cung cấp nước sạch
được kéo đến hàng rào khu công nghiệp (đồng hồ, đường ống…), còn lại đơn vị có
thể tự đấu nối nước vào đơn vị mình hoặc thuê Cty TNHH MTV cấp nước Vĩnh
Long làm dịch vụ đấu nối.
- Tiêu chuẩn nước theo QCVN 01:2009/BYT .
- Giá nước: 9 600đ/m3 (tùy theo thời điểm mà giá nước theo Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Long).
- Đơn vị cấp nước: Cty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long (doanh nghiệp
nhà nước). Địa chỉ: số 02 Hưng Đạo Vương, Phường 1, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, Điện thoại: 070.821.036, Fax: 070.829.432, Email:
vlowsc@hcm.vnn.vn-capnuocvl@vnn.vn 1.3.
Vùng nguyên liệu chính
Huyện Bình Tân
Huyện Bình Tân là huyện mới thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long, có vị trí Đông giáp huyện Tam Bình; Tây
giáp thành phố Cần Thơ; Nam giáp huyện Bình Minh; Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, có
diện tích tự nhiên 15.288,63 ha và 93.758 nhân khẩu. Trung tâm huyện lỵ đặt tại xã
Tân Quới, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Mỹ Thuận, Nguyễn Văn
Thảnh, Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Quới, Tân Bình, Tân Thành, Tân
Hưng, Tân Lược, Tân An Thạnh. Cơ cấu kinh tế: Huyện Bình Tân được xác định là: SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 14 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Nông nghiệp, thuỷ sản- Công nghiệp, Xây dựng -Thương mại, Dịch vụ. Trong đó,
nông nghiệp - thuỷ sản là thế mạnh, tiềm năng rất lớn. Hướng phát triển ngành sản
xuất nông nghiệp toàn diện bền vững. Theo Phòng Nông nghiệp và PTNT Bình Tân,
đến thời điểm cuối tháng 10/2013, toàn huyện đã xuống giống được 7.232ha. Trong đó
đã thu hoạch 6.928,6ha, còn trên đồng là hơn 300ha. Trong đó, cơ cấu khoai tím Nhật chiếm 78,8%.
1.3.1. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng
- Hệ thống đường giao thông: Toàn huyện có 348 km đường giao thông (gồm
Quốc lộ 54, đường 908, 909...), trong đó: đường ô tô 45 km (nhựa: 39 km, bê tông
nhựa 06 km); đường nông thôn 303 km (đường đá 163 km, đất 140 km).
- Hệ thống điện: Toàn huyện có 193,8 km đường dây 22kv, có 237 trạm hạ thế
với dung lượng 8.898 KVA, đường dây hạ thế 294,9 km.Tất cả các xã đều có điện, số
hộ dân sử dụng điện lưới 19.268 tỷ lệ 97,85 %.
- Điện chiếu sáng công cộng: 2,177 km.
- Công trình thuỷ lợi: Có 101 tuyến kênh mương dài 112 Km.
- Nước sinh hoạt: Nguồn nước lấy từ nhà máy nước xã Tân Quới , nhà máy
nước xã Tân Bình và nhà máy nước xã Nguyễn văn Thảnh có 18.200 mét đường ống
phục vụ 980 hộ dùng nước máy và qua xử lý, tỷ lệ 75 %.
- Công trình văn hoá hiện có: 04 nhà văn hóa.
- Trường học: huyện có 03 trường Trung học phổ thông, 09 trường Trung học cơ
sở, 22 trường Tiểu học, 11 trường Mẫu giáo.
- Chợ: có 01 chợ loại II, 05 chợ loại III và 06 điểm họp chợ. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 15 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
1.3.2. Cơ sở kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện
Tổng số có 1.930 cơ sở và Doanh nghiệp, 30 doanh nghiệp tư nhân ( 09 Doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh xăng dầu), 01 Công ty trách nhiệm hữu hạn.
H ình 1: Bản đồ hành chính t ỉnh V ĩnh Long. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 16 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang 1.4.
Nguyên liệu khoai lang
1.4.1. Giới thiệu chung
Khoai lang (danh pháp hai phần:
Ipomoea batatas) là một loài cây
nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa
nhiều tinh bột, có vị ngọt, được gọi là
củ khoai lang và nó là một nguồn
cung cấp rau ăn củ quan trọng, được
sử dụng trong vai trò của cả rau lẫn
lương thực. Các lá non và thân non
cũng được sử dụng như một loại rau.
Khoai lang có quan hệ họ hàng xa
với khoai tây(Solanum tuberosum)
có nguồn gốc Nam Mỹ và quan hệ họ hàng rất xa với khoai mỡ (một số loài trong chi
Dioscorea) là các loài có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á.
Khoai lang là loài cây thân thảo dạng dây leo sống lâu năm, có các lá mọc so le
hình tim hay xẻ thùy chân vịt, các hoa có tràng hợp và kích thước trung bình. Rễ củ ăn
được có hình dáng thuôn dài và thon, lớp vỏ nhẵn nhụi có màu từ đỏ, tím, nâu hay
trắng. Lớp cùi thịt có màu từ trắng, vàng, cam hay tím.
1.4.2. Cấu tạo
Khoai lang là một loại rễ củ, rễ bên đã biến đổi, phình to ra với chức năng của một
cơ quan lưu trữ các chất dinh dưỡng. Vì thế, về nguồn gốc nó khác với thân củ, nhưng
chức năng và bề ngoài thì tương tự và gần giống với thân củ. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 17 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Các rễ phình to làm cơ quan lưu trữ khác với củ thật sự, nó có các cấu trúc tế bào
bên trong và bên ngoài của các rễ điển hình. Các củ thật sự có cấu trúc tế bào của thân,
còn trong rễ củ thì không có các đốt và gióng hoặc các lá suy thoái. Một đầu gọi là đầu
gần có các mô đỉnh đầu sinh ra các chồi để sau này phát triển thành thân và lá. Đầu kia
gọi là đầu xa, thông thường sinh ra các rễ không bị biến đổi. Trong các củ thật sự, trật
tự là ngược lại với đầu xa sinh ra thân cây. Về mặt thời gian, các rễ củ là hai năm.
Trong năm đầu tiên cây mẹ sinh ra các rễ củ và về mùa thu cây chết đi. Năm sau các rễ
củ sinh ra cây mới và bị tiêu hao trong quá trình tạo thành bộ rễ mới cùng thân cây và
ra hoa. Các mô còn lại chết đi trong khi cây sinh ra rễ củ mới cho năm kế tiếp sau đó.
Cấu tạo khoai lang gồm 3 phần: vỏ ngoài, vỏ cùi và thịt củ.
Vỏ ngoài: mỏng, chiếm 1% trọng lượng củ, gồm những tế bào có chứa sắc tố,
cấu tạo chủ yếu là cellulose và hemicellulose. Cấu tạo từ polipectin chứa nhiều vitamin và khoáng chất.
Tác dụng: làm giảm các tác động từ bên ngoài, hạn chế sự bay hơi nước của khoai lang trong quá trình bảo quản
Vỏ cùi: chiếm 5 - 12%, gồm những tế bào chứa tinh bột, nguyên sinh chất và
dịch thể. Hàm lượng tinh bột ở vỏ cùi ít hơn ở thịt củ.
Thịt củ: gồm các tế bào nhu mô có chứa: Tinh bột , hợp chất chứa nitơ.
1.4.3. Thành phần
Khoai lang là loại củ không có lõi. Cuống củ nối với thân cây có hệ xơ chạy dọc
theo củ, có khi kéo dài đến hết củ tạo thành rễ đuôi củ. Củ khoai lang cỏ vỏ mỏng,
chứa chủ yếu là xenlulo, có các chất sắc tố. Thịt củ nằm trong củ chứa các tế bào nhu
mô. Trong các tế bào này chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn một số chất khác: hợp chất
chứa nitơ, các nguyên tố vi lượng...Củ khoai lang có nhiều tinh bột. SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 18 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang
Lợi thế của các cây có củ là cung cấp nguồn năng lượng dưới dạng tinh bột và
đường với giá rẻ nhất. Mặc dù trên cùng đơn vị trọng lượng, khoai lang chỉ cung cấp
số năng lượng chỉ bằng 1/3 so lúa gạo và lúa mỳ do có chứa hàm lượng nước cao hơn.
Tuy nhiên về mặt năng suất khoai lang lại cho năng suất cao hơn lúa do năng suất cao
nên tính trên đơn vị diện tích và thời gian, khoai lang cho năng suất chất bột đường cao
gấp 1,5 lần và cho giá triệu thu nhập gấp 1,7 lần so với lúa.
B ảng 1: Thành phần hóa học của khoai lang nguyên liệu (tính cho 100g sản phẩm) Sản phẩm Củ tươi Khoai sấy Đơn vị Thành phần Nước 67,86 11 g Anthocyanin 0,06 0,23 g Protein 0,311 g Tổng 28.5 80 g Glucid Đường 4 g Tinh bột 24,5 g Lipit 0,26 0.5 g Xơ 1,42 3.6 g Zn 0,863 mg Cd 0,0012 mg Kim loại nặng Pb 0,0482 mg Cu 0,1420 mg Các thành phần khác 0,979 g Caroten 0,3 mg Vitamin B1 0,05 mg SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 19 EBOOKBKMT.COM
GVHD: KS.Nguyễn Xuân Bang B2 0,05 mg PP 0,6 mg C 23 mg Tổng 100 g ● Anthocyanin
Trong khoai tím chứa anthocyanin đây là một hợp chất thuộc nhóm flavonoid.
Anthocyanin là chất màu tự nhiên có nhiều tính chất và tác dụng quý báu, bởi vậy nó
được sử dụng rộng rãi trong công nghệ thực phẩm cũng như trong y học. Trong sản
xuất thực phẩm cùng với chất màu tự nhiên khác như caroten, clorofil, anthocyanin
giúp sản phẩm phục hồi màu tự nhiên ban đầu, tạo ra màu sắc hấp dẫn cho mỗi sản
phẩm. Đồng thời nó có khả năng kháng oxi hóa nên chúng còn được dùng để làm bền
chất béo, trong y học tác dụng của anthocyanin rất đa dạng nên được áp dụng rộng rãi:
do khả năng giảm tính thấm thành mạch và thành tế bào nên được dùng trong trường
hợp chảy máu, do khả năng chống oxy hóa nên được sử dụng chống lão hóa, hạn chế
sự suy giảm sức đề kháng, suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể, nhờ có tác dụng chống
bức xạ nên có thể hỗ trợ cho cơ thể sống trong môi trường và những bức xạ điện tử…
Kết quả nghiên cứu một số đặc tính của chất màu anthocyanin chiết tách từ khoai
lang tím, nhằm khai thác và ứng dụng chất màu tự nhiên trong công nghệ thực phẩm.
Kết quả cho thấy: dung dịch anthocyanin của khoai tím ở pH = 1.0 có độ hấp thụ cực
đại (-/max) ở bước sóng 522nm, khi pH tăng dần thì max tăng chậm ở pH từ 1.0 đến
6.0 sau đó tăng mạnh trong môi trường kiềm yếu. Ở nhiệt độ thường, với pH = 1.0 độ
bền màu có xu hướng tăng theo thời gian, sau 60 ngày đạt 107% so với ban đầu. Ở các
pH 3.0; 5.0 và 7.0 độ bền màu giảm dần. Ở nhiệt độ 600oC và 900oC, trong thời gian
90 phút, với pH=1.0 và pH = 3.0 độ bền màu cao (pH = 1.0 đạt 111,8% ở 600oC, đạt SV thực hiện: Nhóm 1 Lớp : K56-CNTPB Page 20