lOMoARcPSD| 60888405
Câu 1. Lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của xã hội học văn hóa
Câu 2. Phân biệt giữa đối tượng nghiên cứu của xã hội học văn hóa và xã
hội học đại cương * Xã hội học đại cương
- Đối tượng nghiên cứu của xã hội học là một vấn đề tranh cãi trong lịch sử
phát triển của hội học. Mỗi một trường phái đều cách nhìn khác nhau về đối
tượng nghiên cứu của xã hội học. Trong quyển sách mang tên Xã hội học, Phạm
Tất Dong, Lê Ngọc Hùng và các tác giả (Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng và ctg,
2001) đã phân tích khác ràng những quan điểm tranh luận về đối tượng
nghiên cứu của xã hội học trong quá trình phát triển của ngành học này
- Những nhà sáng lập ra xã hội học ở thế kỷ XIX coi xã hội học là một khoa
học vạch ra quy luật của các hội. Cụ thể Comte Karl Marx đã đi tìm
những quy luật tiến hoá của xã hội về mặc lịch sử. Theo Comte, xã hội học phải
đi tới chỗ xác lập những quy luật có bản chất lịch sử, ông coi đó là những quy
luật tiến hoá. Khi đối tượng nghiên cứu được xác định là các quy luật của các (hệ
thống) hội thội học được gọi hội học mô. Các thuyết của H.
Spencer, K. Marx, M. Weber, G.Simmel, T.Parsons một sngười khác chủ yếu
dựa vào phân ch xã hội học cấp kết cấu chỉnh thể của hội vậy thuộc v
xã hội học mô (Phạm Tất Dong, Ngọc Hùng và ctg, 2001 ) Khi coi các hiện
tượng của các nhân, các nhóm nhỏ (ví dụ, hành động xã hội tương tác
hội) đối tượng nghiên cứu, thì hội học được gọi hội học vi mô.Trong
số các thuyết xã hội học vi mô, có thể kể tới lý thuyết về hành động xã hội, lựa
chọn duy lý, trao đổi hội và thuyết tương tác tượng trưng... với những c giả
tiêu biểu như G.Mead, C.Cooley, H. Blumer E. Goffman,
G.Homans, Habermas những người khác (Phạm Tất Dong, Ngọc Hùng
ctg, 2001)
* Xã hội học văn hóa
- Văn hóa một thuật ngtrừu tượng phức tạp mặc dù thời gian tồn tại
cũng như phát triển của văn hóa rất lâu. Xong để hiểu hết về thuật ngữ này cũng
như để có mội khái niệm đúng về văn hóa còn là một câu hỏi lớn về văn hóa vẫn
chưa lời giải đáp. Với chiều dài lịch sử gán liền với sự xuất hiện của loài người,
văn hóa đã gắn chặt với nếp sống hành vi, suy nghĩ của con người. Mỗi một khu
vực địa khác nhau, một cộng đồng, dân tộc khác nhau những nên văn hóa
khác nhau, thậm chí ngay cả giữa các nhóm xã hội cùng 1 địa vực cũng có nét
văn hóa riêng đặc trưng cho văn hóa nhóm, cộng đồng. Sự đặc tcủa không
gian, địa lí, nếp sống, kinh tế đã tạo ra sự đa dạng trong văn hóa vùng miền, bởi
vậy không có sự ngạc nhiên khi có sự khác nhau trong cách con người quan niệm
về văn hóa. Tuy nhiên không thể không thừa nhận giữa các nhóm cộng đồng dân
lOMoARcPSD| 60888405
tộc vẫn những đặc điểm văn hóa đặc trưng cho hội loài người. Qua một thời
kì khác nhau, văn hóa lại có những thay đổi mới, những giá trị tinh hoa được bảo
tồn bổ sung đồng thời cũng đào thải những giá trị văn hóa lỗi thời. Điều này
cho thấy sự phát triển của văn hóa luôn song hành cùng sphát triển của hội
loài người. Mỗi một hội cụ thể thì một nền văn hóa tương ứng với thời
đó. Cho đến nay khi thế giới đã bước vào thể kỉ XXI, song thuật ngữ “ văn hóa”
vẫn là một dấu hỏi chấm chưa có lời giải đáp.
Câu 3. Căn cứ vào đâu để khẳng định của hội học văn hóa 1 chuyên
ngành của xã hội học
- Căn cứ vào cách tiếp cận từ riêng đến chung, từ bộ phận đến chỉnh thể của
tri thức và lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học, cơ cấu của hội học được chia
thành hai bộ phận: Xã hội học đại cương và hội học chuyên biệt. hội học
đại cương là Xã hội học Vĩ mô, nghiên cứu xã hội tầng rộng lớn, bao quát. Xã
hội học chuyên biệt trong đó có Xã hội học văn hóa là cấp độ nhận thức tiếp theo
cụ thể hóa luận của hội học đại cương trên phạm vi từng đối tượng, lĩnh vực
cụ thể của đời sống xã hội nhằm giúp cho quá trình nhận thức đời sống hội
ngày càng hoàn chỉnh. Chính vì thế ta có thể nói xã hội học là một chuyên ngành
của xhh.
Câu 4. Tại sao nói phương pháp nghiên cứu của hội học văn hóa kế thừa
phương pháp nghiên cứu của xã hội học
Ngày nay, không có thực nghiệm thì một khoa học văn hóa với tư cách là một
khoa học hội (nghiên cứu văn hóa như một hiện tượng hội) khó thể
hình dung được. Tuy nhiên, ý nghĩa quan trọng này của thực nghiệm không
nghĩa là: thực nghiệm hội lại “đối thủ” của luận chung về hội hoặc
những giải thích dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm sẽ thay thế sự khái quát
hóa cái tổng thể đầy mâu thuẫn của các quan hệ xã hội.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm các thông tin với tính phong phú đa dạng
của hiện thực hội được thu thập. Những thông tin này cung cấp những bằng
chứng chống lại những quan điểm b buộc bởi hệ tưởng hay sự áp đặt
thuyết.
Câu 5. Để tiến hành 1 đề tài nghiên cứu hội học n hóa thì nhà nghiên
cứu cần thực hiện quy trình nghiên cứu như thế nào
I. Đề tài nguyên cứu
1. Chọn đề tài.
2. Thu thập tài liệu.
3. Xác định các vấn đề liên quan đến đề tài.
lOMoARcPSD| 60888405
- Đối tượng nghiên cứu: những người, sự vật hay hiện tượng cần xem xét
và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong trong
phạm vi nhất định, bao gồm thời gian và không gian cụ thể.
- Mục đích nghiên cứu: đích đến người nghiên cứu muốn đạt được
sau khi thực hiện nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu: tả quá trình nghiên cứu dự tính của người
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: cách thức, phương tiện để giải quyết các
nhiệm vụ trong nghiên cứu, là vấn đề quan trọng nhất mà một người nghiên cứu
cần phải nắm xác định được phương pháp sẽ xác định được hướng đi phù
hợp với yêu cầu của nghiên cứu. 4. Lập kế hoạch – xây dựng đề cương.
Kế hoạch nghiên cứu:văn bản tổng hợp các bước thực hiện thời gian cụ thể
cho từng bước, cũng như phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm
nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu: văn bản dự kiến các mục nội dung chi tiết của công
trình nghiên cứu, sở để người nghiên cứu dựa vào khi tiến hành hoạt động
trong giai đoạn triển khai.
II. Triển khai nghiên cứu
1. Lập giả thiết
2. Thu thập và xử lý dữ liệu
2.1. Thu thập dữ liệu
2.2. Xử lý dữ liệu
3. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
- Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau: cách
này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
- So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác: mặc việc
so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc nhìn mới, nhưng
việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá của người nghiên
cứu.
III. Báo cáo kết quả nghiên cứu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405
Câu 1. Lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của xã hội học văn hóa
Câu 2. Phân biệt giữa đối tượng nghiên cứu của xã hội học văn hóa và xã
hội học đại cương * Xã hội học đại cương -
Đối tượng nghiên cứu của xã hội học là một vấn đề tranh cãi trong lịch sử
phát triển của xã hội học. Mỗi một trường phái đều có cách nhìn khác nhau về đối
tượng nghiên cứu của xã hội học. Trong quyển sách mang tên Xã hội học, Phạm
Tất Dong, Lê Ngọc Hùng và các tác giả (Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng và ctg,
2001) đã có phân tích khác rõ ràng những quan điểm và tranh luận về đối tượng
nghiên cứu của xã hội học trong quá trình phát triển của ngành học này -
Những nhà sáng lập ra xã hội học ở thế kỷ XIX coi xã hội học là một khoa
học vạch ra quy luật của các xã hội. Cụ thể là Comte và Karl Marx đã đi tìm
những quy luật tiến hoá của xã hội về mặc lịch sử. Theo Comte, xã hội học phải
đi tới chỗ xác lập những quy luật có bản chất lịch sử, mà ông coi đó là những quy
luật tiến hoá. Khi đối tượng nghiên cứu được xác định là các quy luật của các (hệ
thống) xã hội thì xã hội học được gọi là xã hội học vĩ mô. Các lý thuyết của H.
Spencer, K. Marx, M. Weber, G.Simmel, T.Parsons và một số người khác chủ yếu
dựa vào phân tích xã hội học ở cấp kết cấu chỉnh thể của xã hội vì vậy thuộc về
xã hội học vĩ mô (Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng và ctg, 2001 ) Khi coi các hiện
tượng của các cá nhân, các nhóm nhỏ (ví dụ, hành động xã hội và tương tác xã
hội) là đối tượng nghiên cứu, thì xã hội học được gọi là xã hội học vi mô.Trong
số các lý thuyết xã hội học vi mô, có thể kể tới lý thuyết về hành động xã hội, lựa
chọn duy lý, trao đổi xã hội và thuyết tương tác tượng trưng... với những tác giả
tiêu biểu như G.Mead, C.Cooley, H. Blumer E. Goffman,
G.Homans, Habermas và những người khác (Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng và ctg, 2001) * Xã hội học văn hóa -
Văn hóa là một thuật ngữ trừu tượng và phức tạp mặc dù thời gian tồn tại
cũng như phát triển của văn hóa là rất lâu. Xong để hiểu hết về thuật ngữ này cũng
như để có mội khái niệm đúng về văn hóa còn là một câu hỏi lớn về văn hóa vẫn
chưa có lời giải đáp. Với chiều dài lịch sử gán liền với sự xuất hiện của loài người,
văn hóa đã gắn chặt với nếp sống hành vi, suy nghĩ của con người. Mỗi một khu
vực địa lí khác nhau, một cộng đồng, dân tộc khác nhau có những nên văn hóa
khác nhau, thậm chí ngay cả giữa các nhóm xã hội ở cùng 1 địa vực cũng có nét
văn hóa riêng đặc trưng cho văn hóa nhóm, cộng đồng. Sự đặc thù của không
gian, địa lí, nếp sống, kinh tế đã tạo ra sự đa dạng trong văn hóa vùng miền, bởi
vậy không có sự ngạc nhiên khi có sự khác nhau trong cách con người quan niệm
về văn hóa. Tuy nhiên không thể không thừa nhận giữa các nhóm cộng đồng dân lOMoAR cPSD| 60888405
tộc vẫn có những đặc điểm văn hóa đặc trưng cho xã hội loài người. Qua một thời
kì khác nhau, văn hóa lại có những thay đổi mới, những giá trị tinh hoa được bảo
tồn và bổ sung đồng thời cũng đào thải những giá trị văn hóa lỗi thời. Điều này
cho thấy sự phát triển của văn hóa luôn song hành cùng sự phát triển của xã hội
loài người. Mỗi một xã hội cụ thể thì có một nền văn hóa tương ứng với thời kì
đó. Cho đến nay khi thế giới đã bước vào thể kỉ XXI, song thuật ngữ “ văn hóa”
vẫn là một dấu hỏi chấm chưa có lời giải đáp.
Câu 3. Căn cứ vào đâu để khẳng định của xã hội học văn hóa là 1 chuyên
ngành của xã hội học -
Căn cứ vào cách tiếp cận từ riêng đến chung, từ bộ phận đến chỉnh thể của
tri thức và lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học, cơ cấu của Xã hội học được chia
thành hai bộ phận: Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt. Xã hội học
đại cương là Xã hội học Vĩ mô, nghiên cứu xã hội ở tầng rộng lớn, bao quát. Xã
hội học chuyên biệt trong đó có Xã hội học văn hóa là cấp độ nhận thức tiếp theo
cụ thể hóa lý luận của Xã hội học đại cương trên phạm vi từng đối tượng, lĩnh vực
cụ thể của đời sống xã hội nhằm giúp cho quá trình nhận thức đời sống xã hội
ngày càng hoàn chỉnh. Chính vì thế ta có thể nói xã hội học là một chuyên ngành của xhh.
Câu 4. Tại sao nói phương pháp nghiên cứu của xã hội học văn hóa là kế thừa
phương pháp nghiên cứu của xã hội học
Ngày nay, không có thực nghiệm thì một khoa học văn hóa với tư cách là một
khoa học xã hội (nghiên cứu văn hóa như là một hiện tượng xã hội) khó có thể
hình dung được. Tuy nhiên, ý nghĩa quan trọng này của thực nghiệm không có
nghĩa là: thực nghiệm xã hội lại là “đối thủ” của lý luận chung về xã hội hoặc là
những giải thích dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm sẽ thay thế sự khái quát
hóa cái tổng thể đầy mâu thuẫn của các quan hệ xã hội.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm các thông tin với tính phong phú và đa dạng
của hiện thực xã hội được thu thập. Những thông tin này cung cấp những bằng
chứng chống lại những quan điểm bị bó buộc bởi hệ tư tưởng hay sự áp đặt lý thuyết.
Câu 5. Để tiến hành 1 đề tài nghiên cứu xã hội học văn hóa thì nhà nghiên
cứu cần thực hiện quy trình nghiên cứu như thế nào I. Đề tài nguyên cứu 1. Chọn đề tài. 2. Thu thập tài liệu.
3. Xác định các vấn đề liên quan đến đề tài. lOMoAR cPSD| 60888405 -
Đối tượng nghiên cứu: Là những người, sự vật hay hiện tượng cần xem xét
và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. -
Phạm vi nghiên cứu: Là giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong trong
phạm vi nhất định, bao gồm thời gian và không gian cụ thể. -
Mục đích nghiên cứu: Là đích đến mà người nghiên cứu muốn đạt được
sau khi thực hiện nghiên cứu. -
Nội dung nghiên cứu: Là mô tả quá trình nghiên cứu dự tính của người nghiên cứu. -
Phương pháp nghiên cứu: Là cách thức, phương tiện để giải quyết các
nhiệm vụ trong nghiên cứu, là vấn đề quan trọng nhất mà một người nghiên cứu
cần phải nắm rõ vì xác định được phương pháp sẽ xác định được hướng đi phù
hợp với yêu cầu của nghiên cứu. 4. Lập kế hoạch – xây dựng đề cương.
Kế hoạch nghiên cứu: Là văn bản tổng hợp các bước thực hiện và thời gian cụ thể
cho từng bước, cũng như phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu: Là văn bản dự kiến các mục nội dung chi tiết của công
trình nghiên cứu, là cơ sở để người nghiên cứu dựa vào khi tiến hành hoạt động
trong giai đoạn triển khai.
II. Triển khai nghiên cứu 1. Lập giả thiết
2. Thu thập và xử lý dữ liệu 2.1. Thu thập dữ liệu 2.2. Xử lý dữ liệu
3. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu. -
Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau: cách
này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu. -
So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác: mặc dù việc
so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc nhìn mới, nhưng
việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá của người nghiên cứu.
III. Báo cáo kết quả nghiên cứu