Đối với công ty cổ phần tại sao mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị thị trường? - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đối với công ty cổ phần tại sao mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị thị trường? - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.
Preview text:
1.Đối với công ty cổ phần tại sao mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị thị trường?
Trong quá trình hoạt động, hình thức pháp lý ảnh hưởng đáng kể đến
việc tổ chức tài chính doanh nghiệp. Hình thức Công ty CP là loại
hình công ty khá phổ biến trong trong nền hinh tế hiện nay, đây là doanh nghiệp trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp khác được quy định theo pháp luật. tốối đa hoá l i ợ nhu n ậ nh là ư m t ộ m c
ụ têu lý thuyêốt và các nhà kinh têố h c s ọ d ử ng nó ụ đ ch ể ng
ứ minh các cống ty nên ho t đ ạ ng nh ộ thêố ư nào là h p ợ lý đ có ể th tăng ể đ c ượ l i nhu ợ n. ậ Tuy nhiên trên th c ự têố, các nhà qu n lý
ả tài chính đang ph i đốối ả m t ặkhi ra các quyêốt đ nh ị c a ủ mình, đó là ph i x ả lý ử hai vấốn đêề l n ớ mà m c ụ têu tốối đa hoá l i ợ
nhuận đã bỏ qua khống xem xét t i ớ đó là th i ờ gian và r i ủ ro trong t ng ươ lai. Do v y ậ, khi phấn tch và l a ự ch n ọ các quyêốt đ nh ị tài chính,
giám đốốc tài chính ph i xả lý ử đ c yêốu ượ tốố th i ờ gian và s ự r i ủ ro để
nhăềm mụ c têu tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu (đốối v i ớ cống ty c phấền ổ điêều đó th hi ể n thống ệ
qua tốối đa hoá giá c phiêốu ổ trên thị tr ng). ườ
- Sử dụng thêm công thức định giá giá trị DN để giải thích
– Giải thích tác động của các quyết định tài chính tới RR và
TSSL=> Tác động tới giá trị DN
2. Khi quyết định cho vay, ngân hàng chỉ quan tâm đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp" Thứ nh t, ấấ Ng i ườ đ i ạ di n ệ vay ti n
ềề phải có đ ủ năng lực pháp lu t dân s ậ , n ự ng l ă c hành vi dâ ự n s . ự Thứ hai, M c ụ đích s ử d ng ụ vay v n ốố phải là m c ụ
đích chính đáng, minh bạch, rõ ràng.
Thứ ba, Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, không quá y u
ềố kém, đủ kh ả n ng ă để chi trả khoản nợ c g ả c và lãi. ốố Thứ tư, Doanh nghi p ệ đang có d ự án u đầề t ư kinh doanh khả thi kèm theo k
ềố hoạch trả nợ, kềố hoạch này phải có tính th c t ự , kh ềố thi. ả Thứ n m, ă Doanh nghi p ệ phải đ m ả bảo tài s n ả c a ủ
mình phù hợp với các quy đ nh c ị a pháp lu ủ ật. Lưu ý: Tr c ướ khi ký h ốề sơ vay v n ốố ngân hàng cho doanh nghi p, ệ doanh nghiệp c n ầề xác đ nh ị rõ đi u ềề kiện và nhu c u ầề th c ự t ềố c a ủ doanh nghi p. ệ Các doanh nghiệp c n ầề c n ă c ứ vào doanh thu hàng tháng và hàng n m ă
để xác đ nh ị một kho n ả vay hợp lý, đảm b o ả khả n ng ă tr ả nợ. Tránh vi c ệ doanh nghiệp vay quá nhi u ềề v n, ốố gây ra s ốố d ư không sử dụng và v n ph ầẫ ải ch u lãi t ị ngân h ừ àng.
3. mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là tối đa hóa lợi nhuận"
Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá việc công ty kinh doanh có lãi hay
không, việc tối đa giá trị doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ chỉ tiêu này. Tuy nhiên, nếu
chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ
đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để
có được lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng
thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi
nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát
hành tăng. Do đó, cần bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ
phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Của
cải các cổ đông sẽ tạo nên giá trị của công ty vì cổ đông chính là những người chủ, góp
vốn để công ty hoạt động.
Chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (EPS) có thể bổ sung cho những hạn chế của
chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn cồn có những hạn chế
của nó: Tối đa hóa EPS không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và độ dài của lợi nhuận kỳ
vọng; tối đa hóa EPS cũng chưa xét đến yếu tố rủi ro; tối đa hóa EPS không cho phép sử
dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy tối đa hóa
thị giá cổ phiếu được xem như là mục tiêu thích hợp nhất của công ty vì nó chú ý kết hợp
nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu.
Giám đốc là người điều hành công ty cần biết rõ mục tiêu của chủ sở hữu là gia tăng giá
trị tài sản của họ và điều này thể hiện qua giá cả cổ phiếu trên thị trường. Nếu cổ đông
không hài lòng với hoạt động của công ty và giám đốc thì họ sẽ bán cổ phiếu và rút vốn
đầu tư vào nơi khác, điều này đòi hỏi giám đốc công ty phải tập trung vào việc tạo ra giá
trị cho cổ đông tức là tối đa hóa thị giá cổ phiếu.
Trách nhiệm xã hội
Bên cạnh tối đa hóa giá trị cổ đông, các nhà quản trị còn phải có các trách nhiệm xã hội
như bảo vệ người tiêu dùng, sản xuất sản phẩm đảm bảo chất lượng, trả lương công bằng
cho cán bộ công nhân viên, duy trì chính sách thuế trung thực và điều kiện làm việc an
toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường. Bên cạnh lợi ích cổ đông,
các nhà quản trị tài chính còn phải tính đến lợi ích của tất cả các bên liên quan bao gồm:
chủ nợ, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng nơi công ty hoạt động. Công ty
chỉ có thể đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến
lợi ích chính đáng của các bên liên quan.
4. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất"
+ Công ty cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông mới có thể thành lập công ty.
+ Số lượng công ty không giới hạn, nên một số trường hợp công ty có quá nhiều cổ
đông, ảnh hưởng đến việc quản lý, điều hành công ty.
+ Một số ngành nghề kinh doanh không được thành lập công ty cổ phần, tức là sẽ bị
giới hạn về ngành nghề đăng ký kinh doanh.
+ Do tính chất công khai, bất cứ đối tượng nào đều có thể trở thành cổ đông nên
vấn đề bảo mật không tốt.
Hiện nay theo khảo sát thì công ty TNHH được hầu hết các công ty lựa chọn.
5. Chỉ có các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt mới có thể tiếp cận được nguồn vốn vay." Thứ nh t, ấấ Người đại di n
ệ vay tiềền phải có đủ năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, Mục đích sử dụng vay v n ốố
phải là mục đích chính đáng, minh bạch, rõ ràng. Thứ ba, Doanh nghi p
ệ có tình hình tài chính lành mạnh, không quá y u ềố
kém, đủ khả năng để chi trả khoản nợ cả g c và lãi. ốố Thứ tư, Doanh nghi p
ệ đang có dự án đầều tư kinh doanh khả thi kèm theo
kềố hoạch trả nợ, kềố hoạch này phải có tính thực tềố, khả thi. Thứ n m, ă Doanh nghi p
ệ phải đảm bảo tài sản của mình phù hợp với các
quy định của pháp luật
Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp khi
tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đó là tài sản thế chấp
phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ, đa phần doanh
nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động mang tính tự phát, thiếu kế hoạch, chiến
lược cụ thể. Sức chịu đựng rủi ro thấp, khả năng chống đỡ kém trước biến
động của kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Đặc biệt, năng lực tài chính của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn
chế, thông tin tài chính thiếu minh bạch, trong khi lại thiếu tài sản đảm
bảo. Đây là những lý do chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. 6.